Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Bài báo cáo Tư bản cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA-ĐHQG TP.HCM

Môn học: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC- LÊNIN
Chủ đề:

TƯ BẢN CHO VAY
Nhóm: L1120

Giáo viên hướng dẫn: Vũ Quốc Phong.


STT

Họ & Tên

MSSV

1

Nguyễn Hồng Phát

1612524

2

Nguyễn Khắc Thịnh

1613355

3



Nguyễn Minh Thục Đoan

1610724

4

Bùi Trương Vỉ

1614134

5

Lê Thị Bé Siếu

1612944

6

Nguyễn Duy Phương

1612695

7

Vũ Quốc Anh

1610118

8


Hoàng Thanh Duy

1610446

9

Nguyễn Thị Hoan

1511090

10

Phạm Văn Điện

1410880


TƯ BẢN CHO VAY
01

SỰ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ BẢN
CHO VAY

02

LỢI TỨC VÀ TỶ SUẤT LỢI TỨC

03


PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ NGUYÊN TẮC TÀI CHÍNH

04

LIÊN HỆ THỰC TẾ

05

TÀI LIỆU THAM KHẢO


01

SỰ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ BẢN
CHO VAY

Kinh tế học

Kinh tế học
cổ điển

1.1
KHÁI NIỆM Tư bản được dùng

Tư bản được định
để chỉ những vật
nghĩa là những hàng
chất có giá trị, có
hóa sẵn có được dùng
khả năng đo lường

làm yếu tố sản xuất
được sự giàu có của
(tiền bạc, máy móc,
người sở hữu chúng.
bí quyết, …).

/>
Xã hội tư bản
Tư bản cho vay là một khái
niệm của kinh tế chính trị
Marx-Lenin và là tư bản tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi mà người
chủ của nó cho nhà tư bản
khác sử dụng trong thời gian
nhất định để nhận được số
tiền lời nào đó (gọi là lợi tức).


1.2 SỰ HÌNH THÀNH TƯ BẢN CHO VAY
Tư bản
cho vay
nặng lãi.

Quan hệ hàng hóa - tiền tệ
phát triển đến một trình
độ nhất định.

Tư bản
công nghiệp
hình thành.

/>%A3n_th%C6%B0%C6%A1ng_nghi%E1%BB%87p

Những nhà
tư bản khác
rất cần tiền.

Có một bộ
phận tư bản
tiền tệ ở trạng
thái nhàn rỗi.

TƯ BẢN
CHO VAY
ra đời.


1.3 ĐẶT ĐIỂM CỦA TƯ BẢN CHO VAY

01
TƯ BẢN
CHO VAY

04

Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho
vay nó là tư bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.

02

Tư bản cho vay là một loại hàng hóa đặc biệt, khi cho

vay người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ
có thể mua quyền sở hữu trong một thời gian nhất định.

03

Tư bản cho vay là tư bản được “sùng bái” nhất vận động
theo công thức T-T’, gây ấn tượng với hình thức tiền có
thể đẻ ra tiền.

Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản,
mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
của tư bản.

/>

1.4 SO SÁNH TƯ BẢN CHO VAY & TƯ BẢN THƯƠNG
NGHIỆP
Tư bản cho vay
Tư bản thương nghiệp
 Tách ra từ tư bản công nghiệp;
 Công thức vận động: T-H-T’;
 Lợi nhuận có được là một
phần giá trị thặng dư được
tư bản công nghiệp nhượng
lại để thực hiện chức năng
lưu thông hàng hóa;
 Không có sự tách biệt giữa
quyền sở hữu và quyền sử
dụng.
/>

 Tách ra từ tư bản công nghiệp;
 Công thức vận động: T-T’;
 Lợi nhuận có được (lợi tức) có được là
một phần của lợi nhuận bình quân của
lượng tiền tệ mà nhà tư bản cho vay
đã bỏ ra;
 Quyền sở hữu tư bản tách biệt với quyền
sử dụng tư bản. Tư bản cho vay được
xem là một loại hàng hóa đặc biệt.


Ví dụ 1:
Về phía nhà tư bản đi vay thì họ vay
tiền về để đưa vào sản xuất - kinh
doanh nên họ thu được lợi nhuận.
Nhưng vì họ không có tư bản hoạt
động nên phải đi vay.

5.000.000 VNĐ
5.100.000 VNĐ
Tư bản cho vay có được
một số tiền nhàn rỗi.

Đứng về phía nhà tư bản cho vay
thì họ nhường quyền sử dụng tư
bản của mình cho người khác trong
một thời gian nhất định, nên thu
được lợi tức.

Tư bản đi vay thì cần

một khoản tiền
5.000.000 VNĐ

100.000 VNĐ
5.000.000 VNĐ

/>
Kinh doanh
Trả

50.000.000 VNĐ


02

LỢI TỨC VÀ TỶ SUẤT LỢI TỨC

2.1 LỢI TỨC
2.1.1 Nguồn gốc
Lợi tức (z) chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi
vay phải trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà
nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng.
Như vậy, nguồn gốc của lợi tức chính là từ giá trị thặng dư do công nhân
làm thuê sáng tạo ra từ trong lĩnh vực sản xuất. Vì vậy, có thể khẳng định
tư bản cho vay cũng gián tiếp bóc lột công nhân làm thuê thông qua nhà
tư bản đi vay.

/>

2.1 LỢI TỨC

2.1.2 Khái niệm
Lợi tức là một khái niệm trong kinh tế
học dùng để chỉ chung về những khoản 
lợi nhuận (lãi, lời) thu được khi đầu tư, 
kinh doanh hay tiền lãi thu được do cho
vay hoặc gửi tiết kiệm tai ngân hàng.

Trong đầu tư chứng
khoán, lợi tức có thể
gọi là cổ tức.

Trong tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi kỳ
hạn, nó gọi là tiền lãi.

Trong các hoạt động
đầu tư kinh doanh
khác, lợi tức có thể
gọi là lợi nhuận.
/>

2.1 LỢI TỨC
2.1.2 Khái niệm
Trong kinh tế - chính trị Marx-Lenin, lợi tức
là một thuật ngữ dùng để chỉ một phần của 
lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả
cho tư bản cho vay về quyền sở hữu tư
bản để được quyền sử dụng tư bản
trong một thời gian nhất định.
Lợi tức được Marx ký hiệu là z.


/>

02

LỢI TỨC VÀ TỶ SUẤT LỢI TỨC

2.2 TỶ SUẤT LỢI TỨC
2.2.1 Khái niệm
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ tính theo
phần trăm giữa tổng số lợi tức
của số tư bản tiền tệ cho
vay (thường tính theo
tháng, quý, năm...).

/>

2.2 TỶ SUẤT LỢI TỨC
2.2.2 Công thức
Nếu ký hiệu tỷ suất lợi tức là z’ ta có: 

 z’ =
Trong đó: z là lợi tức. 

 Giới hạn của tỷ suất lợi tức: 0 <  z’ <  p
 Tỷ suất lợi tức cao hay thấp phụ thuộc vào các nhân tố sau đây: 
• Tỷ suất lợi nhuận bình quân. 
• Tỷ lệ phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận của nhà tư bàn
hoạt động
• Quan hệ cung - cầu về tư bản cho vay.


/>

Ví dụ 2:

Giả sử ông A mua trái phiếu mệnh giá 1000 $, lãi suất coupon là 8%. Sau một
năm ông ta bán với giá 1200
900 $$ (chú ý là giá bán có thể cao hơn mệnh giá).
Lúc này lãi suất hiện hành (current yield) = (8% x 1000)/1000 = 8%
Mức lời hoặc lỗ của vốn

= (1200
20%
900 - 1000)/1000 = -10%

Tỷ suất lợi tức = 8% +-10%
20% =-2%
28%
Tổng quát lại thì từ 1000 ban đầu, sau 1 năm ông B có được 80 + 1200
900 ,
như vậy ông ta lỗ
lời20
280$.
$.
Tỷ lệ
lệ tiền
tiềnlỗlời
là 280/1000
soso
vớivới

tiềntiền
vốnvốn
là 20/1000
= 2% = 28%
(Bỏ ra
0.020.28
USDUSD
sau 1sau
năm)
(Bỏ
ra 11USD
USDthìthìsẽsẽlỗ lời
1 năm)

/>

03

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ NGUYÊN TẮC TÀI CHÍNH

Tư bản cho vay

Tư bản đi vay

 Lợi nhuận: lợi tức (z).  Lợi nhuận: là lợi nhuận trừ
đi phần lợi tức đã trả cho
nhà tư bản cho vay (p-z).
 Tỷ suất lợi nhuận: tỷ suất lợi
 Tỷ suất lợi nhuận:
nhuận bình quân trừ đi phần

tỷ suất lợi tức (z’).
tỷ suất lợi tức (p’’-z’) hoặc
lợi nhuận sau khi trừ đi lợi
tức chia cho vốn ban đầu.
/>

Công ty N vay 5.000.000 USD để làm ăn từ công ty M với tỷ
suất lợi tức z’ = 0,75%, kỳ hạn vay là 6 tháng và không cộng dồn lãi.
Sau 6 tháng Công ty N thu được lợi nhuận 2.500.000 USD. Vậy ta có:
Ví dụ 3:

Công ty N phải trả cho công ty M số tiền lãi (lợi tức) là:
z = z’ x 5.000.000 x 6 = 0,75% x 5.000.000 x 6 = 225.000 (USD)
Lợi nhuận thực sự mà Công ty N có được
là: P = p – z = 2.500.000 – 225.000 = 2.275.000 (USD)
Tỷ suất lợi nhuận của Công ty N
là:

p’
45,5%

/>
=


03

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ NGUYÊN TẮC TÀI CHÍNH

 Nguyên tắc tài chính trong mối quan hệ giữa


người cho vay và người đi vay là “đôi bên cùng
có lợi”.
 Chỉ đi vay khi nắm chắc được phần lợi nhuận
thực sự mình có được phải lớn hơn lợi tức.
• Nếu (p’’-z’) dương thì nhà tư bản đi vay sẽ có lời.
• Nếu (p’’-z’) âm thì nhà tư bản đi vay sẽ thua lỗ.
/>

04

LIÊN HỆ THỰC TẾ

CHO
VAY

/>

+ Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định về lãi suất vay
như sau: “Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt
quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với
loại cho vay tương ứng”.
+ Theo Quyết định 2868/QĐ-NHNN 29/11/2010 của Ngân hàng Nhà
nước, kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2010, lãi suất cơ bản là 9%/ năm.
+ Như vậy, lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá:
9% x 150% = 13,5%/ năm.
+ Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 13,5 :12 =
1,125%/tháng.



+ TTO - Ngày 26-12-2017, Công an quận Bình Thủy, Cần Thơ cho biết đã làm
việc với nhóm 4 người có hành vi chuyên cho vay nặng lãi với lãi suất mỗi
tháng lên đến 20%....
+ Đối tượng góp là các tiểu thương, người buôn bán nhỏ ở các quận, huyện
trên địa bàn Cần Thơ…
+Trong khi đó, theo lời trình bày của 31 người vay tiền, tất cả đều vay với lãi
suất rất cao tùy thuộc vào số tiền vay ban đầu, thường từ 2 triệu đến 30 triệu
đồng. Khi người vay tiền có nhu cầu vay 5 triệu đồng thì chủ nợ chỉ đưa 4,5
triệu đồng, 500.000 "thiếu còn lại gọi là tiền góp vay ngày đầu 200.000 đồng,
tiền phí vay là 300.000 đồng. Số tiền này người vay phải góp 200.000
đồng/ngày, thời gian góp là 30 ngày, thể hiện trên giấy ghi nợ là 6 triệu đồng.
Như vậy, số tiền người vay phải trả lãi suất là 20%/tháng và tiền phí là
300.000 đồng.
/>

Vào 17/11/2017 báo tuổi trẻ đưa tin về 1 trường hợp vay nặng
lãi ở phường Tân Quý, quận Tân Phú, tp. HCM Vay 150 triệu
đồng với lãi suất cao ngất nên phải gánh nợ gần 2 tỉ đồng và
đang hết sức bất an với những tin nhắn đe dọa cùng với việc có
người thường xuyên đập cửa hăm dọa, tạt sơn,… Từ chỗ không
trả nỗi nợ khiến tiền lãi bị cộng dồn vào tiền gốc, người vay bị
chủ nở ép ký nhận một số tiền được cho là tiền cọc bán nhà để
rồi lâm vào nguy cơ mất nhà.

/>

Từ những vụ việc trên chúng ta thấy rằng hoạt động của các tổ
chức, cá nhân cho vay nặng lãi này hoàn toàn trái với quy định của
pháp luật, với hình thức hoạt động ngày càng tinh vi và liều lĩnh.
Do đó, mỗi người dân cần tự trang bị cho mình những kiến thức

cần thiết về vay vốn, tìm hiểu rõ thông tin nguồn vay trước khi
quyết định vay, cân nhắc khả năng chi trả của bản thân đối với
khoản vay và lãi suất của nó.


BIỆN PHÁP
Theo dõi, quản lý chặt chẽ những cá nhân, tổ chức
cho vay đang hoạt động. Cải thiện quy trình thủ
tục vay vốn, vay tiêu dùng ,…
Pháp luật quy định chặt chẽ, cụ thể, xử lý
nghiêm những hành vi cho vay nặng lãi
trái quy định gây thiệt hại lớn cho xã hội,

Tăng cường hiểu biết, nhận thức của người
dân về vay vốn, vay tín dụng, vay năng lãi,

/>

Tài liệu tham khảo
[1]. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (Dùng cho sinh viên khối
không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh); NXB Chính trị Quốc gia, 2010.
[2]. />[3]. />%C6%B0%C6%A1ng_nghi%E1%BB%87p
[4]. />[5]. />

CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ
THEO DÕI !!!

?



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×