Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Tiền Công danh nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.1 KB, 26 trang )

TIỀN CÔNG
GVHD: Vũ Quốc Phong


1.Bản chất của tiền công
2.Hai hình thức cơ bản của tiền
công trong chủ nghĩa tư bản
3.Tiền công danh nghĩa và tiền
công thực tế
4.Xu hướng vận động của tiền
công thực tế trong chủ nghĩa tư
bản
5.Thực trạng tiền công Việt Nam


1. Bản chất của tiền công
 Tiền công là
biểu hiện bằng
tiền của giá trị
hàng hoá sức
lao động, là giá
cả của hàng hoá
sức lao động.


 Sự lầm tưởng trong xã hội tư bản, tiền
công là giá cả của lao động. Bởi vì :
 Nhà tư bản trả tiền công cho công
nhân sau khi công nhân đã lao động
để sản xuất ra hàng hóa.
 Tiền công được trả theo thời gian


lao động, hoặc theo số lượng hàng
hóa đã sản xuất được.


2. Hai hình thức cơ bản của tiền
công trong chủ nghĩa tư bản
a) Tiền công tính theo thời gian
Khái niệm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó
ít hay nhiều tùy theo thời gian lao động của công
nhân(giờ, ngày, tháng) dài hay ngắn.
-Cần phân biệt tiền công giờ, tiền công ngày, tiền công
tuần, tiền công tháng.
- Gía cả của 1 giờ lao động là thước đo chính xác mức
tiền lương tính theo thời gian


Công
nhân A

Công
nhân B

80 ngàn/
ngày

80 ngàn/
ngày

LĐ 8
giờ/ ngày


LĐ 10 giờ/
ngày

10 ngàn/
giờ

8 ngàn/
giờ


=> Nhà TB có thể không thay đổi lương
ngày, lương tuần mà vẫn hạ được giá cả
lao động do kéo dài ngày lao động hoặc
tăng cường độ lao động.


ƯU ĐIỂM

HẠN CHẾ

 Rất dễ tính toán và bảo đảm cho

nhân viên một khoản tiền thu nhập
nhất định trong thời gian làm việc.

Chưa thực sự gắn chặt giữa thu nhập
với kết quả lao động. Nó làm nảy sinh
các yếu tố bình quân chủ nghĩa trong
trả lương.



b) Tiền công tính theo sản phẩm
Khái niệm:
Là hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩm đó
làm ra hoặc số lượng sản phẩm đó hoàn thành trong một
thời gian nhất định.
Đơn giá tiền công: Mỗi một sản phẩm được trả công
theo một đơn giá nhất định


• Để quy định đơn giá tiền công, người ta lấy tiền công
trung bình một ngày của một công nhân chia cho số
lượng sản phẩm của một công nhân sản xuất ra trong
một ngày lao động bình thường.

=> Nhân xet: đây là hình thức biến tướng của tiền công
tính theo thời gian


Tiền công tính
theo sản phẩm

Quản lý, giám
sát quá trình lao
động của công
nhân dễ dàng
hơn

Kích thích công

nhân lao động
tích cực để tạo
ra nhiều sản
phẩm

Khuyến khích
nâng cao trình độ
rèn luyện kỹ năng


Hạn chế

Dễ dàng bỏ qua
chất lượng chạy
theo số lượng sản
phẩm

Sử dụng thiết bị quá
mức dễ gây hư
hỏng và cháy nô

Vi phạm quy trình
kỹ thuật


3. Tiền công danh nghĩa và tiền công
thực tiễn
Tiền công danh nghĩa là
toàn bộ số tiền theo thỏa
thuận mà người lao động

nhận được từ người sử dụng
lao động phù hợp với kết
quả lao động mà người đó
đã cống hiến.


• Tiền công thực tế là
tiền công được biểu
hiện bằng số lượng
hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ mà công nhân
mua được bằng tiền
công danh nghĩa của
mình.


Vậy tiền công thực tế không những phụ thuộc vào tiền
công danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các
loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà
họ muốn mua.
Ý nghĩa nghiên cứu mối quan hệ trên: nếu ta nắm
được mối quan hệ trên sẽ giúp cho chúng ta điều chỉnh
được chính sách tiền công hợp lý, phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội của đất nước.


5. Chính sách tiền
lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức
- thực trạng và định

hướng cải cách


5.1. Thực trạng chính sách tiền lương
hiện hành đối với CBCCVC
 Từng bước thể chế hóa chủ trương, quan
điểm của Đảng về quan hệ phân phối
theo định hướng thị trường và hội nhập
quốc tế.
 Thiết lập được quan hệ tiền lương khung
“thấp nhất - trung bình - tối đa” trên cơ sở
đánh giá độ phức tạp công việc của quốc
gia và được mở rộng (hiện nay là 1 - 2,34
- 13).


5.1. Thực trạng chính sách tiền
lương hiện hành đối với CBCCVC
 Tiền lương tối thiểu chung (tiền lương cơ sở) áp
dụng cho cán bộ, công chức, viên chức được xác
định theo hướng tiếp cận dần mức sống tối
thiểu, luôn điều chỉnh bù đắp được tiền lương
theo chỉ số giá sinh hoạt và mức tăng trưởng
kinh tế.
Kể từ 01/07/2017 theo nghị định 47/2017/NDCP thì tiền lương cơ sở là 1.300.000 đồng/tháng.


5.1. Thực trạng chính sách tiền lương hiện hành đối với
CBCCVC


  Xây dựng được hệ thống thang, bảng lương
và hệ thống lương phụ cấp cho cán bộ, công
chức, viên chức được thiết kế dựa trên cơ sở
quan hệ tiền lương thấp nhất - trung bình - tối
đa



5.1. Thực trạng chính sách tiền
lương hiện hành đối với CBCCVC
• Công thức tính mức lương

• Công thức tính mức phụ cấp


5.2.Một số bất cập


Tiền lương thấp và không đủ
sống, chưa bảo đảm cho cán
bộ, công chức, viên chức có
mức sống từ trung bình trở
lên.


5.3.Định hướng cải cách tiền lương
CBCCVC
 Thống nhất chỉ có một mức lương tối thiểu quốc gia
là lưới an toàn chung cho mọi người lao động
hưởng lương.

 Xác định quan hệ tiền lương thấp nhất - trung bình tối đa tạo thành khung tiền lương tổng thể của quốc
gia để làm cơ sở thiết kế hệ thống thang, bảng
lương.
 Thiết kế lại hệ thống lương và bảng
lương
 Thiết kế tổng thể các phụ cấp lương.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×