Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

BÁO cáo TIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.63 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua bao năm trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, đất nước ta đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng
với nền kinh tế thế giới trong mọi lĩnh vực. Xu thế hội nhập tạo điều kiện phát
huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Nhưng đi cùng với đó, độ mở cửa cao khiên nền kinh tế
Việt Nam không tránh khỏi bị ảnh hưởng tiêu cực từ sự khủng hoảng của nền
kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong sự khó khăn đó cũng đã xuất hiện những
chuyển động tích cực hỗ trợ và thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, chuẩn bị thế và
lực cho giai đoạn phát triển tiếp theo, cao hơn, bền vững và hiệu quả hơn. Doanh
nghiệp trong nước đối mắt với không ít thách thức, nhưng đồng thời đang dần có
những bước cải thiện, phục hồi nền kinh tế.
Qua quá trình thực tập tại công Công ty cổ phần công trình 6, được sự quan
tâm của ban Giám đốc, và các anh, chị trong phòng Kế toán, phòng hành chính
nhân sự, … và sự hướng dẫn của thầy giáo Gs.Ts Nguyễn Đình Đỗ, em có cơ hội
được tiếp xúc thực tế, tìm hiểu về các vấn đề cần thiết và hữu ích về công việc kế
toán tại công ty và học hỏi thêm những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nâng cao trình
độ thực tế, củng cố thêm kiến thức lý thuyết tài chính kế toán ở trường.. Do khả
năng, trình độ nghiên cứu, tìm hiểu còn hạn chế nên báo cáo thực tập tổng hợp
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

1
SV Ngô Văn Tiệp

1


CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 6
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần công trình
6.
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty:
Công ty cổ phần công trình 6
Tên tiếng Anh:

Construction joint stock company no6

Tên viết tắt:

JSCONO6

Người đại diện:

Ông Lại Văn Quán – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng
Giám đốc

Trụ sở:

Tổ 36, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, TP.
Hà Nội


1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Giai đoạn 1956-1975: Đội đường trực thuộc Tổng cục
đường sắt Việt Nam:
Tiền thân của Công ty là đội đại tu đường thuộc Tổng cục đường sắt Việt
Nam được thành lập tháng 03 năm 1956, là lực lượng chủ lực trong đại tu đường
sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Lạng Sơn và đặt mới đường sắt Hà Nội Thái Nguyên.
Năm 1960, Đội đại tu đường được đổi tên là Đội đường; Năm 1966 đổi thành
Chi đội 6 và năm 1971 được đổi tên là Công ty đường 6. Nhiệm vụ của công ty giai
đoạn này chủ yếu là nâng cấp cải tạo đường sắt các tuyến trên toàn miền Bắc, đảm
bảo mạch máu giao thông đường sắt chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,
vận chuyển chi viện cho miền Nam đánh Mỹ và thắng Mỹ. Năm 1972 đội 609 của
công ty được phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG.
Giai đoạn 1975 – 2003: Công ty Công trình 6:
Khi cả nước độc lập thống nhất, Công ty đường 6 là một trong các đơn vị
chủ lực khôi phục đường sắt Bắc – Nam, đơn vị chủ lực cải tuyến đường sắt
phía Tây. Công ty là đơn vị xây dựng đường sắt vào các trung tâm công nghiệp,
2
2
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần 1
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
các nhà máy lớn như: Nhà máy Sufe-phốt phát Lâm Thao, Nhà máy bê tông Đạo
Tú, Nhà máy giấy Bãi bằng, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Bút sơn, Đường sắt
Uông bí – Vàng danh. Với thành tích đạt được công ty nhận được nhiều phần
thưởng cao quý của Đảng , Nhà nước.

Từ 1979 – 1980, đội 605 của công ty tham gia khôi phục đường sắt Nông
Pênh- Công Pông Xom, Nông Pênh- Bát Tam Băng giúp nước bạn Cam-pu-chia
và được nước bạn tặng thưởng huân chương hữu nghị Ăng-Co.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Công trình 6 luôn là đơn vị đi đầu trong
mọi lĩnh vực, tham gia các công trình trọng điểm kinh tế như xây dựng nhà máy
Apatit (Lào Cai), đường sắt vành đai Hà Nội, nâng cấp đường sắt rút ngắn hành
trình chạy tàu Bắc - Nam, thông tuyến hữu nghị Việt - Trung các tuyến phía Bắc
và phía Tây.
Không chỉ bó hẹp trong thi công đường sắt, ngay từ giữa những năm 1970 đầu 1980, Công ty đã phát triển sản xuất vật liệu xây dựng với các sản phẩm như
gạch, vôi, xi măng, các kết cấu bê tông, phụ kiện cơ khí...
Đầu những năm 1990, Công ty đổi tên thành Công ty công trình 6 và đã
đầu tư máy móc thiết bị để thi công các công trình đường bộ. Công ty tham gia
các công trình trọng điểm như bãi hàng Yên Viên, bãi hàng ga Lào Cai, Quốc lộ
14, quốc lộ 51 và đường Hồ Chí Minh.
Trong công cuộc khôi phục kinh tế và sự nghiệp đổi mới công ty được
tặng thưởng nhiều huân chương lao động, huân chương độc lập hạng Nhất , Nhì,
Ba và đặc biệt năm 1996 được phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO
ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI, năm 1998 được phong tặng danh hiệu ANH
HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.
Giai đoạn 2003 đến nay: Công ty Cổ phần Công trình 6 :
Thực hiện nghị quyết TW3 khóa 8 về việc đổi mới doanh nghiệp Nhà nước,
các quyết định của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải, Công ty đã tiến hành cổ
phần hoá. Công ty cổ phần Công trình 6 được thành lập theo quyết định
4446/2002 QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
3
SV Ngô Văn Tiệp

3
CQ49/21.14



Báo cáo thực tập lần 1
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
về việc ''Chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty công trình 6, trực thuộc Liên
hiệp đường sắt Việt Nam thành công ty cổ phần'' . Công ty cổ phần công trình 6
hoạt động theo luật doanh nghiệp từ 01 tháng 10 năm 2003.
Công ty cổ phần công trình 6 đã được Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp Đăng ký lần đầu ngày 29 tháng 09 năm 2003, Đăng ký thay đổi lần thứ
4 ngày 14 tháng 01 năm 2008.
Trong điều kiện khó khăn song công ty vẫn ổn định và phát triển sau cổ phàn
hóa. Ghi nhận thành tích của công ty Năm 2006, công ty được Đảng Nhà nước
tặng thưởng HUÂN CHƯƠNG HỒ CHÍ MINH. Có thể nói, trên chặng đường
hơn 50 năm xây dựng – phát triển của mình Công ty Cổ phần công trình 6 bảng
thành tích và có một truyền thống rất đỗi tự hào.
1.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công
Hiện nay Công ty đang hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước (bao gồm:
cầu, đường sắt, đường bộ, sân bay, bến cảng, cống, nhà ga, ke kè);
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, đường điện dưới 35KV;
- Đào đắp, san lấp mặt bằng công trình;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư, khu đô thị;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, kết cấu thép, cấu kiện bê
tông đúc sẵn, bê tông nhựa;
- Buôn bán vật tư, phương tiện, thiết bị giao thông vận tải;
- Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công công trình, sản xuất các sản phẩm cơ
khí;
- Giám sát công trình do Công ty thi công;
- Kinh doanh thương mại, nhà khách, vận tải hàng hóa bằng đường
-


bộ;
Thí nghiệm vật liệu xây dựng;
Đại lý bán lẻ xăng dầu;
Xây dựng công trình bưu điện;
Cho thuê nhà kho, nhà xưởng sản xuất;
Khai thác và chế biến đá (trừ loại đá Nhà nước cấm);
Dịch vụ vận tải đường sắt và dịch vụ hỗ trợ vận chuyển đường sắt.

4
SV Ngô Văn Tiệp

4
CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần 1
1.2 Quy trình công nghệ của công ty

GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ

1.2.1. Quy trình sản xuất bê tong cốt thép

5
SV Ngô Văn Tiệp

5
CQ49/21.14



Báo cáo thực tập lần 1
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
1
Quy trình sản xuất bê tông dự ứng lực

6
SV Ngô Văn Tiệp

6
CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần 1

GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ

1.2.2. Quy trình đầu thầu dự án và kí kết hợp đồng

7
SV Ngô Văn Tiệp

7
CQ49/21.14


Bỏo cỏo thc tp ln 1

GVHD: GS.TS Nguyn ỡnh

1.3 c im v t chc qun lý ca cụng ty

1.3.1. B mỏy t chc qun lý ca cụng ty
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Chủ tịch thành viên công ty
con

Công ty tnhh
một thành viên
đá phủ lý


nghiệp
vật liệu
và xây
lắp

8


nghệp
công
trình
601

SV Ngụ Vn Tip


Phòng tổ
chức hành
chính


nghệp
công
trình
602


nghiệp
công
trình
603

Tổng giám đốc,các phó tổng
giám đốc

Phòng tài
chính kế toán


nghiệp
công
trình
604


nghiệp

công
trình
610

CQ49/21.14

Phòng kế
hoạch dự án

Phòng
thí
nghiệm
và kiểm
định


nghiệp
công
trình
605

Phòng kỹ
thuật thiết bị


nghiệp
vật liệu

x.DựNG
tháp



nghiệp
đá suối
kiết


Báo cáo thực tập lần

GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ

1.3.2. Chức năng, quyền hạn của mỗi bộ phận, phòng ban.
1.3.2.1 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
Đại hội cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần, do Chủ tịch Hội
đồng quản trị triệu tập. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời
hạn không quá 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ
đông thường niên quyết định những vấn đề theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Công ty, đặc biệt thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài
chính cho năm tài chính tiếp theo.
1.3.2.2 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, gồm ít nhất là
05 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn
quyền quyết định và chỉ đạo thực hiện đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp
của Công ty không thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty.
1.3.2.3 Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn, gồm có 3 hoặc
4 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm. Thành viên Ban kiểm soát phải là Cổ đông của
Công ty. Trong Ban kiểm soát phải có ít nhất một thành viên là người có chuyên

môn về tài chính kế toán. Hàng năm, Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc điều hành trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu
trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được
giao; Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo đánh
giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị...
1.3.2.4 Ban Tổng giám đốc công ty
Ban Tổng giám đốc công ty gồm tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc do
Hội đồng quản trị bổ nhiệm, nhiệm kỳ 5 năm. Tổng giám đốc là người điều
hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
9
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông,
Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật; Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế
hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn, dài hạn, định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương, tiền thưởng trong Công ty; Tổ
chức thực hiện và kiểm tra các đơn vị trực thuộc, công ty con trong việc thực
hiện các định mức, tiêu chuẩn, các quy chế quản lý trong nội bộ Công ty...
1.3.2.5 Các phòng - Ban chức năng:
Các phòng nghiệp vụ của Công ty gồm một trưởng phòng hoặc phó phòng
phụ trách. Số lượng phó phòng và cán bộ, chuyên viên, nhân viên do Giám đốc
quyết định tùy theo chức năng nhiệm vụ và quy mô công việc.
a) Phòng kế hoạch - kỹ thuật
- Giúp lãnh đạo Công ty thực hiện chức năng hoạch định kế hoạch, biện
pháp kinh doanh quản lý sản xuất, thi công, quản lý xe máy, thiết bị và những

tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tiếp cận thị trường, tìm khách hàng, bảo đảm việc làm chung của
Công ty.
- Nghiên cứu, lập hồ sơ dự thầu, tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế, hợp đồng thầu khoán, giao khoán cho Xí nghiệp. Lập kế hoạch
tiến độ sản xuất hàng quý, năm giao cho các đơn vị và đôn đốc chỉ đạo việc thực
hiện kế hoạch của các đơn vị
- Xem xét trình lãnh đạo Công ty phê duyệt phuơng án thi công của các
đơn vị.
- Chỉ đạo các xí nghiệp thi công đúng đề án thi công đã được duyệt, đảm
bảo an toàn hành xa trong thi công.
- Có trách nhiệm kiểm tra và xử lý việc tuân thủ các quy trình, quy phạm
trong thi công của các đơn vị thi công; Hướng dẫn và có biện pháp đảm bảo an
toàn lao động và an toàn hành xa trong thi công.

10
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
- Tổng hợp báo các tiến độ các công trình trong toàn Công ty phục vụ họp
giao ban hàng tuần.
- Xem xét đề nghị Giám đốc Công ty cho các đơn vị vay vốn phù hợp
tiến độ khối lượng việc hoàn thành hàng tháng.
- Tham mưu cho Ban giám đốc Công ty về công tác khoa học kỹ thuật.
- Lập các dự án do Công ty đầu tư.
- Chuẩn bị giáo án học tập, đề thi và câu hỏi đối với các kỳ thi nâng bậc thợ.

- Lập hồ sơ mời thầu, phương án xét thầu hoặc chào giá đối với công tác
mua sắm máy móc thiết bị; Xem xét, trình Giám đốc Công ty phê duyệt kế
hoạch sửa chữa lớn máy móc thiết bị của các đơn vị.
- Đôn đốc chỉ đạo lập hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán các công trình
hoàn thành.
- Giải quyết các tồn tại trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ quyết toán đảm bảo điều
kiện thanh toán, quyết toán và rút vốn kịp thời.
- Cùng các phòng nghiệp vụ giải quyết vụ giải quyết các nghiệp vụ cụ thể
phát sinh khi có sự chỉ đạo của Giám đốc.
b) Phòng Tài chính - kế toán:
- Giúp lãnh đạo Công ty thực hiện chức năng giám đốc quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty, thực hiện đúng các chế độ, chính sách về công tác tài
chính kế toán, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để đảm bảo sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả.
- Đảm bảo vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo kế hoạch Công ty giao
- Nắm chắc và báo cáo Giám đốc thường xuyên, kịp thời chính xác tình
hình tài chính của công ty.
- Lập kế hoạch tài chính hàng quý, năm, và có biện pháp đảm bảo cho việc
thực hiện kế hoạch sản xuất, đời sống, đầu tư của Công ty.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị (phòng ban và các xí nghệp ) thực hiện
việc chi tiêu đúng chế độ chính sách, đúng quy chế.
11
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng các chế độ kế toán thống kê từ việc

thiết lập hệ thống chứng từ đến trình tự thanh toán, kế toán, quyết toán.
- Hướng dẫn các Chi nhánh, Xí nghiệp và phòng Tài chính - kế toán lập sổ
sách, báo các hàng quý và các báo cáo tài chính kế toán đúng luật định.
- Thường xuyên kiểm tra các đơn vị và chịu trách nhiệm giải trình chứng
minh số liệu, sổ sách, phương pháp hạch toán kế toán ở các đơn vị và Công ty
trước các cơ quan tài chính thuế vụ, các đoàn kiểm tra, kiểm toán.
- Uỷ viên thường trực hội đồng kiểm kê hoặc định giá tài sản cố định và
các tài sản khác.
- Kế toán trưởng, trưởng phòng kế toán có quyền chấp nhận hay không
chấp nhận các chỉ tiêu tài chính không đúng chế độ chính sách, có thể xuất toán
hoặc yêu cầu đơn vị, cá nhân khắc phục sai phạm. Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty, trước pháp luật về việc tổ chức hệ thống hạch
toán kế toán từ xí nghiệp, phòng ban của Công ty.
- Đối chiếu với khách hàng, hàng kỳ theo đúng quy định.
- Tham gia cùng các phòng nghiệp vụ khác giải quyết các nhiệm vụ thường
xuyên và không thường xuyên khi Giám đốc yêu cầu.
c) Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Giúp Giám đốc quản lý trong công tác đào tạo, tuyển dụng và sử dụng
nguồn nhân lực, công tác quân sự, tự vệ và y tế, giáo dục và công tác quản trị
hành chính.
- Tham mưu giúp lãnh đạo về kế hoạch đào tạo và tuyển dụng cán bộ, công
nhân vỉên hàng năm, quản lý hồ sơ nhân lực.
- Tham mưu giúp lãnh đạo sắp xếp cán bộ và lực lượng lao động phù hợp
khă năng và yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh, từng phòng và từng chi
nhánh, xí nghiệp.

12
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14



Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
- Làm thư ký các cuộc họp bàn về nhân sự và thảo quyết định liên quan
đến công tác nhân sự kể cả thuyên chuyển, hưu trí, sa thải và kỷ luật lao động,
kỷ luật hành chính.
- Lập kế hoạch, kiểm tra chỉ đạo các xí nghiệp thực hiện kế hoạch về công
tác bảo hộ lao động, công tác an toàn lao động vệ sinh môi trường.
- Thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV, khám điều trị
thông thường, khám sức khoẻ định kỳ, khám chữa bệnh nghề nghiệp và các biện
pháp vệ sinh dịch tễ; Tham mưu cho lãnh đạo tham gia các loại hình bảo hiểm
có lợi cho người lao động.
- Chủ trì giải quyết các vụ tai nạn lao động, thức hiện các chế độ theo luật
định cho người lao động và các chế độ khác mà người lao động được hưởng.
- Tham mưu cho lãnh đạo về công tác thi đua, khen thưởng: hình thức,
mức độ khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể cá nhân.
- Xây dựng các phương án phân phối lương, thưởng, hướng dẫn các đơn vị
trong Công ty thực hiện phân phối đúng quy chế. Tập hợp tình hình sử dụng lao
động, quỹ tiền lương ở các xí nghiệp và cả Công ty từng tháng, quý, năm.
- Lập kế hoạch và tổ chức các lớp học nghiệp vụ, các thi nâng bậc.
- Quản lý sử dụng, điều hành các trang thiết bị, nhà cửa, phương tiện đi lại
thuộc quản lý của văn phòng Công ty.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức hệ thống quân sự, tự vệ,
bảo vệ Công ty.
- Tổ chức, đảm bảo các điều kiện, phương tiện đi lại, làm việc và công tác
hậu cần cho các cuộc họp, các hội nghị của Công ty.
- Giải quyết các thủ tục hành chính cho CBCNV chuyển đến, chuyển đi.
- Tiếp nhận đơn thư của CBCNV và tổ chức cá nhân ngoài Công ty giải
quyết hoặc trình lãnh đạo Công ty giải quyết các ý kiến đó theo khả năng và sự

uỷ quyền của lãnh đạo.
- Giúp lãnh đạo đăng tin, quảng cáo tuyên truyền về Công ty.
13
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
- Tiếp nhận, lưu trữ công văn, giấy tờ từ ngoài gửi đến, từ Công ty gửi đi
và trong nội bộ Công ty theo đúng quy định của ngành văn thư lưu trữ.
- Cùng các phòng nghiệp vụ giải quyết các công việc cụ thể khác khi có
yêu cầu của lãnh đạo.

14
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần

GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ

d, Các xí nghiệp thành viên
- Các chi nhánh, xí nghiệp thành viên là một bộ phận của Công ty, hạch
toán kinh doanh phụ thuộc Công ty. Lãnh đạo và cơ cấu bộ máy chuyên viên
giúp việc cũng như quy mô của chi nhánh, xí nghiệp do Công ty quyết định,
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ khác theo kế hoạch và

sự chỉ đạo của Công ty.
- Mỗi chi nhánh, xí nghiệp có Giám đốc, Phó giám đốc, Phụ trách kế
toán, thủ quỹ, nhân viên kinh tế kỹ thuật, vật tư thiết bị với số lượng tuỳ theo
quy mô, nhiệm vụ
của xí nghiệp.
- Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
• Thi công đúng thiết kế, đúng biện pháp thi công đã được duyệt, đảm
bảo tiến độ, kỹ thuật, chất lượng đúng theo hợp đồng giao khoán đã ký
với Công ty.


Tuyệt đối tuân thủ đúng, đủ các quy trình, quy phạm và công nghệ sản
xuất tiêu chuẩn, nếu sai phạm phải bồi thường và phải chịu kỷ luật hoặc
bị truy tố.

• Tổ chức công tác an toàn trong sản xuất, thi công: an toàn lao động,
an toàn hành xa. Có biện pháp phòng chống, khắc phục thiên tai và
biện pháp vệ sinh an toàn lao động.
• Được chủ động mua các vật tư, vật liệu dụng cụ sản xuất, các trang
bị khác theo quy chế mua sắm của Công ty và phải tuân thủ theo
nguyên tắc quản lý tài chính, phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động
mua sắm đó.


Được chủ động thuê mướn lao động, phương tiện máy móc thiết bị,
tuân thủ theo quy chế giao khoán của Công ty.

• Được chủ động chi trả lương, thưởng không trái với quy chế của Công
ty.
15

SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
• Được tổ chức bộ máy quản lý cũng như bố trí lao động cho phù hợp
với công việc; Được hạch toán công trình theo quy chế.
• Lãnh đạo chi nhánh, xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty và trước pháp luật về các mặt: tổ chức sản xuất, đời sống
cũng như các mặt quản lý kinh tế, xã hội và các hoạt động khác tại
đơn vị mình.
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1.Doanh thu BH và 313,508,987,28
CCDV
6

314,377,410,45
7

298,775,390,61
8


2.Các khoản giảm trừ
DT
3.Doanh thu thuần

313,508,987,28
6

314,377,410,45
7

298,775,390,61
8

4.Giá vốn hàng bán

287,391,164,84
8

275,943,450,98
0

261,569,461,53
4

5.Lợi nhuận gộp

26,117,822,438

38,433,959,477


37,205,929,084

115,160,631

62,295,454

7,401,420,372

12,492,266,655

7,318,317,042

12,431,148,365

6.Doanh thu hoạt động
660,495,215
TC
7.Chi phí tài chính

9,145,458,411

-Trong đó:Chi phí lãi
8,992,172,272
vay
8.Chi phí bán hàng

346,765,987

375,554,025


722,459,978

9.Chi phí quản lý DN

14,157,591,962

18,463,009,850

15,931,882,887

10.Lợi nhuận thuần

3,128,501,293

12,309,135,861

8,121,615,018

11.Thu nhập khác

2,814,773,931

2,604,234,296

1,082,295,657

12.Chi phí khác

2,814,773,931


1,246,899,131

153,688,133

13.Lợi nhuận khác

2,063,017,052

1,357,335,165

928,607,524

16
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
14.Tổng LN trước thuế

GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
13,666,471,026

9,050,222,542

15.Chi phí thuế TNDN
1,186,731,270
hiện hành


3,413,003,467

2,031,418,709

16.Chi phí thuế TNDN
63,175
hoãn lại

-1,212,898

1,228,595

17.Lợi nhuận sau thuế

10,254,680,457

7,017,575,238



5,191,518,345

4,004,723,900

Được chủ động liên hệ tìm kiếm việc làm, được Công ty uỷ quyền
ký kết hợp đồng làm thầu hoặc thầu phụ, được Công ty bảo lãnh cũng
như tạo điều kiện để thực hiện các hợp đồng ký kết tuân thủ theo quy chế
khoán của Công ty.


- Các Trưởng phòng, Giám đốc chi nhánh, xí nghiệp căn cứ chức năng
quyền hạn của mình phân công công việc cụ thể cho từng các bộ nhân viên
từ cấp phó của mình trở xuống nhằm đảm bảo hoàn thành công việc của
đơn vị mình đáp ứng yêu cầu của Công ty và phải chịu trách nhiệm cao
nhất về mọi mặt công tác diễn ra trong đơn vị Mình.
1.4 Đặc điểm khác về đơn vị
• Nhân sự: Tính đến tháng 31/12/2013 tổng số Cán bộ công nhân
viên có hợp đồng không xác định thời hạn làm việc tại công ty là
360 người trong đó:
Lao động gián tiếp là 89 người.
Lao động trực tiếp là 271 người.
Với 89 cán bộ gián tiếp thì số lượng cán bộ có trình độ Đại học và trên
Đại học là 63 người; Trình độ trung cấp, Cao đẳng là 23 người, Trình độ sơ cấp
là 03 người.Công ty mẹ có 343 lao động, Công ty con có 17 lao động.
• Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây:
1.5 Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.5.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức nửa tập trung, nửa
phân tán. Tại công ty, phòng tài chính - kế toán đóng vai trò là phòng kế toán
trung tâm, xử lý ghi nhận thông tin tài chính được cung cấp bởi các đơn vị thành
viên đồng thời thực hiện đầy đủ các phần hành kế toán khi có nghiệp vụ kinh tế
17
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
phát sinh tại văn phòng công ty mẹ, thực hiện quyết toán các công trình, hạng

mục công trình, lập các báo cáo tài chính riêng công ty mẹ, báo cáo tài chính
hợp nhất. Tại đội công trình, nhân viên phụ trách kế toán thu thập, kiểm tra sơ
bộ chứng từ ban đầu, gửi về phòng kế toán công ty để hạch toán ghi sổ. Tại các
xí nghiệp hạch toán phụ thuộc, cán bộ phụ trách kế toán của xí nghiệp thu nhận,
kiểm tra chứng từ và hạch toán tập hợp chi phí theo từng công trình, khoản
mục, hàng quý nộp báo cáo tài chính (Dạng chưa đầy đủ) về phòng kế toán
công ty. Đơn vị xí nghiệp không được hạch toán giá vốn hàng bán và doanh thu
bán hàng ngoại trừ xí nghiệp sản xuất công nghiệp được phép hạch toán giá vốn
hàng bán và ghi nhận doanh thu một số sản phẩm vật liệu truyền thống (Tà vẹt
bê tông).
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tiền mặt,
Kế tiền
toánlương
mua
Kếhàng
toán vật
Kếliệu
toán Kế
tiêuKế
toán
thụ
toán
chi TSC,
phí sản xuất vàThủ
tínhquỹ
giá thành

tiền gửi, tiền vay

 Kế toán trưởng:
Tổ chức bộ máy kế toán thống kê.
Lập đầy đủ, đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê theo quy định, kiểm
soát việc chấp hành pháp luật theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành.

18
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
 Kế toán mua hàng: Theo dõi tình hình mua hàng và thanh toán tiền
hàng của công ty, theo dõi chi tiết tình hình công nợ phải trả đối với
từng khách hàng, cuối tháng tổng hợp số liệu cho từng khoản phải trả
khách hàng.
 Kế toán tài sản cố định: Phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm
tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị hao mòn. Hàng tháng, trích
khấu hao tài sản cố định. Hàng quý, lập bảng tính và trích khấu hao
tài sản cố định.
 Kế toán tiền gửi, tiền vay: Theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay của
công ty tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
 Kế toán tiền lương: Phản ánh tình hình phải trả, đã trả cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp.
 Kế toán tiêu thụ: Lập sổ sách theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, công
nợ phải thu đối với khách hàng
 Kế toán vật liệu: Phản ánh đúng, đầy đủ, chính xác tình hình nhập

xuất và số liệu hiện có của các loại nguyên vật liệu trên các mặt số
lượng, chất lượng và cơ cấu.
 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Cuối quý, tập hợp chi phí
sản xuất có trong kỳ. Căn cứ vào chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ để tính ra tổng giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ và tính
giá thành sản phẩm cho từng loại sản phẩm.
 Thủ quỹ: Thu chi theo lệnh của lãnh đạo và kế toán trưởng, thực hiện
ghi sổ quĩ các khoản, ngoài ra phải cùng với kế toán thực hiện các
nghiệp vụ tài chính tại ngân hàng.
1.5.2. Đặc điểm phần mềm kế toán của công ty
Hiện tại, công ty cổ phần công trình 6 đang sử dụng phần mềm kế toán
CADS Accouting 2015.
Phần mềm CADS Accouting 2015 mà công ty đang sử dụng có 12 phân hệ.
Mỗi phân hệ có cách thức nhập liệu khác nhau. Tùy vào nhu cầu sử dụng của
cán bộ kế toán để làm việc trên các phân hệ tương ứng với các phần hành.
19
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần

GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ

Màn hình giao diện phần mềm CADS Accouting 2015

Các menu chính có trong phần mềm:
- Quick Access
- Vốn bằng tiền

- Mua hàng – Phải trả
- Bán hàng – Phải thu
- Phảu thu – trả khác
- Hàng tồn kho
- Vật tư tồn kho
- Quản lý tài sản
- Chi phí giá thành
- Kế toán tổng hợp
- Hệ thống
- CADS hỗ trợ Online
1.5.3. Các chính sách và phương pháp kế toán cơ bản của công ty
Hiện nay Công ty cổ phần công trình 6 đang Theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 “ Chế độ Kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài
Chính,thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn
20
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Công ty chấp hành và tuân thủ
Chuẩn mực kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính và các Chế độ kế toán, chính
sách của Nhà nước Việt nam hiện hành.
* Niên độ kế toán: Được tính theo năm dương lịch, năm tài chính được bắt
đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Báo cáo tài chính và các nghiệp
vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VND).
* Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ

* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp xác định giá gốc của hàng tồn kho:
- Đối với sản xuất công nghiệp, đã áp đụng phương pháp bình quân gia
quyền.
- Đối với hàng tồn kho phục vụ xây dựng cơ bản áp dụng phương
pháp thực tế đích danh.
* Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.
* Hệ thống chứng từ sử dụng:
Hệ thống chứng từ kế toán Công ty hiện đang áp dụng đều tuân thủ theo
đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
lập, phản ánh theo đúng mẫu và phương pháp đã quy định tại Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
* Hệ thống tài khoản kế toán:
Hiện nay, Công ty cổ phần công trình 6 đang sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán được áp dụng thống nhất đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài chính. Để thuận lợi cho công tác kế toán đơn vị còn mở thêm các TK cấp 2,
cấp 3 để phù hợp với hoạt động kinh doanh tại đơn vị.

21
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
CHƯƠNG 2 : CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 6
2.1


Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là bộ phận tài sản lưu động trong công ty, có chức năng làm

vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi và mua bán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa để đáp ứng nhu cầu
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, vừa để mua vật tư, hàng hóa, vừa là
kết quả của việc mua vật tư và thu hồi các khoản nợ.
Phân loại đối tượng vốn bằng tiền:
• Phân loại theo địa điểm, vốn bằng tiền ở công ty chia thành tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng.
• Phân loại theo nội dung kinh tế, vốn bằng tiền phân thành tiền
Việt Nam và ngoại tệ.
2.1.1. Kế toán tiền mặt
Được tập trung bảo vệ tại quỹ của công ty, mọi nghiệp vụ thu chi do thủ
quỹ thực hiện. Các khoản thu chi phải có chứng từ hợp lệ chứng minh, có chữ kí
của giám đốc và kế toán trưởng.
- Chứng từ liên quan:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Các chứng từ kèm theo: giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập kho, hóa
đơn, phiếu kiểm nghiệm vật tư, ….
-Tài khoản sử dụng: TK 1111

22
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14



Báo cáo thực tập lần

GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ

Sơ đồ HTTK
112
Rút TGNH về nhập quỹ TM

111
Gửi TM vào NH

112

131,138

141,
627,641,642
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng và các chi phí phát
sinh bằng tiền mặt
141
152,153,156,
221
Nhập quỹ tạm ứng chi không Mua vật tư, TSCĐ bằng tiền mặt
hết
133
331
Thuế GTGT
Vay ngắn hạn ngân hàng

515,711


331,333,334,
338
Doanh thu, thu nhập bằng tiền Thanh toán nợ phải trả, tiền lương
3331
phải trả khác bằng tiền mặt
Thuế GTGT

- Hệ thống sổ kế toán: Bảng kê số 1, nhật ký chứng từ số 1, Sổ chi tiết
Tk 111, Sổ cái TK 111.
Quy trình luận chuyển chứng từ kế toán tiền mặt:
Khi có nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến tiền mặt, kế toán tiền mặt
sẽ viết chứng từ liên quan.
- Về thu tiền mặt:
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần), ghi đầy đủ
các nội dung và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Liên 1
được chuyển cho kế toán tiền mặt lưu trữ. chuyển liên 2, liên 3 cho thủ quỹ ký
và thu tiền. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ
(bằng chữ) vào phiếu thu trước khi kí tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ,
1 liên giao cho người nộp tiền. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ
gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
23
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
Minh họa nghiệp vụ sử dụng phiếu thu:


GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ

Phiếu thu số:
Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Phiếu chi được kế toán tiền mặt lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
Sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị
chuyển liên 1 cho kế toán tiền mặt, thủ quỹ nhận liên 2,3 sau đó ký tên, xuất
quỹ . Khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền ghi rõ số tiền đã nhận (bằng chữ), ký
và ghi rõ họ tên rồi giữ liên 3 và chuyển liên 2 cho thủ quỹ. Cuối ngày thủ quỹ
chuyển liên 2 cho kế toán tiền mặt ghi vào sổ kế toán tiền mặt rồi chuyển cho bộ
phận liên quan ghi sổ sau đó chuyển trả lại cho kế toán tiền mặt.
Minh họa nghiệp vụ sử dụng phiếu chi:
Đồng thời kế toán hạch toán trên phần mềm
Trên màn hình làm việc của phần mềm CADS Accouting, kế toán vào phân
hệ “Vốn bằng tiền” ”Phiếu thu” hoặc “Phiếu chi”
Xuất hình màn hình nhập liệu của phiếu thu, phiếu chi, kế toán nhập dữ
liệu theo các mục trên phiếu thu, phiếu chi.
Sau khi cập nhật dữ liệu xong, hệ điều hành sẽ tự động sao lưu dữ liệu sang
các sổ kế toán liên quan.
Hằng ngày, khi các nghiệp vụ thu chi tiền mặt phát sinh, kế toán thao tác
tương tự như vậy. Cuối thnags từ phần mềm cho ra Bảng kê số 1 và Nhật ký
chứng từ số 1.
- Tổ chức hệ thóng sổ và báo cáo liên quan đến TK 111:
Bảng kê số 1.
Menu “Kế toán tổng hợp”  “Tổng hợp số liệu kế toán”  “Báo cáo”
”Báo cáo Nhật kí chứng từ”  “Bảng kê số 1-11”  Bảng kê số 1
Nhật kí chứng từ số 1.
Menu “Kế toán tổng hợp”  “Báo cáo” ”Báo cáo Nhật kí chứng từ” 
“Nhật kí chứng từ số 1-11” Nhật kí chứng từ số 1.
Sổ chi tiết TK 111

24
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Báo cáo thực tập lần
GVHD: GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
Menu “Kế toán tổng hợp”  “Báo cáo”  “Sổ chi tiết”
Sau đó khai báo các thông số
Mã TK: 111
Từ ngày:_/_/_
Đến ngày:_/_/_
Sổ cái TK 111
Cuối mỗi quý, Kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào các Nhật ký chứng từ, Bảng
kê của các TK đối ứng với TK 111 để tổng hợp số liệu lên sổ cái TK 111
2.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Tài khỏa sử dụng: 112
Chứng từ sử dụng:
+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có,
+ Sao kê tài khoản chi tiết
+ Các chứng từ liên quan khác đi kèm: hóa đơn, lệnh chi, lệnh thanh toán,
phiếu hạch toán, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Sổ kế toán: Bảng kê số 2, Nhật ký chứng từ số 2, Sổ chi tiết Tk 112, sổ cái
Tk 112
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, kế toán căn
cứ vào các chứng từ đi kèm để ghi vào sổ quỹ tiền gửi ngân hàng.
Đồng thời kế toán nhập số liệu vào phần mềm CADS Accouting.
Menu ”Vốn bằng tiền” ”Báo nợ” hoặc “Báo có”

Xuất hiện màn hình nhập liệu, kế toán nhập theo các mục có trên mẫu
chứng từ.
Khi nhập xong và nhấn lưu, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu sang các
sổ và báo cáo có liên quan.
Tổ chức hệ thống sổ và báo cáo liên quan đến TK 112:
Bảng kê số 2
25
SV Ngô Văn Tiệp

CQ49/21.14


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×