Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 124 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập: Công ty TNHH RHEEGEND VN.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trần Hoàng Dương

Sv: Trần Hoàng Dương

1

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iiii
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT......................................................iviii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................13
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH................................................................43


1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong DN thương mại................................................................43
1.1.1. Bản chất, ý nghĩa của bán hàng, xác định kết quả kinh doanh......43
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh............................................................53
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng, xác định kết quả bán
hàngkinh doanh................................................................................................53
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.............................................................................73
1.2.1. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp thương
mại...................................................................................................................73
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.....93
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG, XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH RHEEGEND VN............413
2.1 Đặc điểm chung về công ty TNHH RHEEGEND VN........................413
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.................................413
2.1.2.Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty...........................423
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty.........................................423
2.2.Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH RHEEGEND VN. 433
2.2.1. Thực trạng kế toán tại đơn vị...........................................................433

Sv: Trần Hoàng Dương

2

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

2.2.2. Thực trạng trình bày thông tin kế toán trên máy..........................883
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH RHEEGEND VN. .933
3.1 Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH RHEEGEND VN.....................................................................................................933

3.1.1 Những ýu ðiểm trong công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp........................................................933
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...................................933
3.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác ðịnh kết quả bán hàng
kinh doanh tại Công ty TNHH RHEEGEND VN......................................953
3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH RHEEGEND VN......................................................................................953

KẾT LUẬN..................................................................................................973

Sv: Trần Hoàng Dương

3

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
BC
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
BN
BPBTL&BHXH
BTKH
GTGT
GVHB
KKĐK
KKTX
KPCĐ
PC
NVK
PN
PT
PX
SXKD
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
VND

Viết đầy đủ
Báo cáo
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Báo nợ
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng tính khấu hao
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Phiếu chi
Nghiệp vụ khác
Phiếu nhập
Phiếu thu
Phiếu xuất
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Việt nam đồng

Sv: Trần Hoàng Dương

4

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả
kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ
ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để tồn tại và
phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi
động và quyết liệt. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng đang là vấn đề thường
xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có
hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ
nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phản ánh
chính xác, kịp thời và đầy đủ những thông tin về doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu, chi phí, các khoản thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.... và xác định kết
quả cung cấp số liệu báo cáo các chỉ tiêu phân tích, để từ đó tư vấn cho ban lãnh
đạo lựa chọn được phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Quá trình thực tập tại CÔNG TY TNHH RHEEGEND VN là cơ hội cho
em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của cô Bùi Thị Hằng và các cán bộ kế toán của công ty, em đã có thêm
những hiểu biết nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty. Ý thức

được tầm quan trọng của công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nên sau quá trình thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài nghiên

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cứu để viết luận văn cuối khóa của mình là: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH RHEEGEND VN”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện nền
kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh bán
hàng tại công ty TNHH RHEEGEND VN.
* Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Qua nghiên cứu
sẽ thấy được những mặt tốt ưu điểm cần phát huy và những điểm hạn chế cần
có biện pháp khắc phục, đề xuất những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của công ty TNHH RHEEGEND VN” dưới góc độ kế toán tài
chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu

các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách vở ở thư viện
để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: Giúp giải đáp những thắc mắc về công tác kế
toán tại công ty nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
nói riêng, qua đó cũng tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Dùng để thu thập số liệu thô của
công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào khoá luận
một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu
quả nhất.
Phương pháp thống kê: Dựa trên số liệu đã được thống kê để phân tích,
so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên ưu điểm, nhược điểm trong công tác kế toán

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công tác kế toán nói
chung và cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói
riêng.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu, luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh. tại công ty TNHH RHEEGEND VN.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

Công ty TNHH RHEEGEND VN.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH RHEEGEND VN.
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài có
tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu xót.
Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các
cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH RHEEGEND VN và các thầy cô giáo bộ
môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt là cô Bùi Thị Hằng để em có thể hoàn
thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Hoàng Dương

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong DN thương mại.
1.1.1. Bản chất, ý nghĩa của bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1Bản chất, ý nghĩa của bán hàng
Tiêu thụ hay bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị tiền tệ và hình thành kết quả kinh doanh. Hoặc nói một

cách khác bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Bán
hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình luân chuyển hàng hóa từ tay người
bán tới tay người tiêu dùng.
Thông qua quá trình bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
được thực hiện, doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra. Doanh nghiệp với tư cách là
người bán phải chuyển giao sản phẩm cho người mua theo đúng các điều
khoản quy định trong hợp đồng kinh tế đã được kí kết. Quá trình bán hàng
được coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng và bên mua đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm, hàng hóa đó. Khi quá trình bán hàng
chấm dứt doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa hay còn gọi là doanh thu bán hàng. Nếu đẩy mạnh được quá trình bán
hàng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng
thời thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hoạt động bán hàng là cơ sở để
đánh giá hiệu quả SXKD của DN một cách chính xác, giúp DN tránh được
những rủi ro và đứng vững trên thị trường.
1.1.1.2.Bản chất, ý nghĩa của xác định kết quả kinh doanh

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và

doanh thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí bán hàng thì kết quả bán hàng là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến
hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là
tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp.
1.1.1.3.Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó, có thể nói giữa bán hàng và xác định kết
quả bán hàng có mối liên hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng
của doanh nghiệp còn bán hàng lại là phương tiện để đạt được mục đích đó.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay
gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị trường, muốn sản
phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các DN khác thì
không còn cách nào khác phải tiến hành sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu
quả.
- Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp sử dụng lực lượng sản xuất và tư
liệu sản xuất kết hợp với khoa học kỹ thuật để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường.
- Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu thông qua
mua bán hàng hóa để kiếm lời. Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò quan
trọng trong khâu lưu thông – phân phối sản phẩm, là trung gian, cầu nối liên kết
giữa sản xuất và tiêu dùng.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanhbán
hàng

Sv: Trần Hoàng Dương


Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định. Do đó, công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu
như quản lý doanh thu, quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình thay
đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình
hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các
khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ…
Quản lý nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả bán hàng cần bám sát các yêu
cầu sau:
1 Giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số
lượng, chất lượng, chủng loại,… tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng, ứ đọng.
2 Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
3 Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
4 Quản lý, theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng
khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành
thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nước.

5 Giám sát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa nhằm phát huy tính hiệu quả, tránh tham ô, lãng phí; kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lý của các số liệu đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ.
6 Tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định chính xác trị giá vốn
của lượng hàng hóa đã tiêu thụ và kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ.
7 Giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp
thời.

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Hoạt động bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nó cũng gián tiếp phản
ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ,
bảo quản thành phẩm, hàng hóa.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu hàng hóa, qua đó
định hướng cho sản xuất và tiêu dùng.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng

vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng sẽ giúp cho doanh nghiệp và các cấp có
thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất,
giá thành, số lượng tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
8 Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời; giám sát chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa.
9 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp.

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

10Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
11 Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết
quả.

1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.
1.2.1. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng.
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp có thể được tiến hành
theo những phương thức sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, bên khách
hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp
hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng).
Khi DN giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán có nghĩa là quá
trình chuyển giao hàng hoàn thành. Khi đó, doanh nghiệp đủ điều kiện ghi
nhận doanh thu.
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ DN sẽ gửi hàng
cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng
mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hóa
đã được thực hiện và đây thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán
hàng.
- Bán hàng đại lý: LàA phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được ghi nhận khi đại lý trả tiền hoặc

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chấp nhận thanh toán. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá
quy định của bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra bên giao đại lý phải
tính, nộp NSNN, bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng
được hưởng.
- Bán hàng trả chậm, trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi suất
nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau, trong đó
bao gồm một phần tiền gốc và một phần tiền lãi trả chậm. Xét về bản chất,
hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán nhưng quyền
kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao
cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá
bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính khoản phải trả nhưng
trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Các phương thức hàng trao đổi hàng: Là phương thức tiêu thụ mà
trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư,
sản phẩm, hàng hóa khác không tương tự. Giá trao đổi là giá bán của vật tư,
hàng hóa đó trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:
 Xuất kho lấy hàng ngay
 Xuất hàng trước, nhận hàng sau
 Nhận hàng trước, xuất hàng sau
- Các trường hợp khác được coi là bán hàng: Trên thực tế ngoài các
phương thức bán hàng như trên, thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp có
thể được tiêu thụ dưới các hình thức khác như: xuất kho thành phẩm, hàng
hóa để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong nội bộ doanh
nghiệp.

1.2.1. 2.Các phương thức thanh toán
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán trực
tiếp giữa người bán và người mua. Khi mua hàng, có thể bên mua nhận hàng
Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người
bán.
- Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức thanh toán này, ngân
hàng đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của doanh
nghiệp mua sang tài khoản của doanh nghiệp bán hoặc bù trừ lẫn nhau khi
nhận được yêu cầu của các bên tham gia mua bán, gồm:
 Thanh toán bằng séc
 Thanh toán bằng

ủy

 Thanh toán bù trừ
 Thanh toán bằng thư tín

nhiệm chi

dụng


1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
ban hành theo QĐ149 ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính: Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Công thức xác định doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=
=

Doanh thu bán hàng
theo hoá đơn

-

Các khoản giảm

-

trừ doanh thu bán

(1.1)


hàng

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp, khi ghi
nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).

Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ. TK 511 có 5 TK cấp hai:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng
hàng hoá được xác định là đã bán trong kỳ kế toán của Doanh nghiệp.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối
lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và xác định là đã
bán trong môt kỳ kế toán.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng khi doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu
của Nhà nước.

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ TK 5117: Doanh thu bất động sản: Tài khoản này phản ánh về doanh
thu cho thuê hoạt động, nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
+ TK 5118 : Doanh thu khác
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - TK này áp dụng chung cho đối tượng

nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện - TK này dùng để phản ánh số tiền trả
trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán trả góp, trả
chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, mua công cụ
nợ; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi lại thuê theo
phương thức thuê tài chính; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ
bán rồi lại thuê theo phương thức thuê hoạt động; phần thu nhập khác hoãn lại
khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng kiểm soát có giá trị góp vốn được
đánh giá lớn hơn giá trị thực tế của vật tư, sản phẩm hàng hóa hoặc giá trị còn lại
của TSCĐ đem đi góp vốn
- Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).

 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
 Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
 Chú thích:

- (1a) Doanh thu bán hàng phát sinh (chưa có thuế VAT đối với
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, có thuế VAT đối với
TK911

TK 111, 112, 131..

TK 511
(5)
TK333(2,3)

(2)

(1a)


TK 521

TK 6421

TK 3387
(4)
TK 3331
Sv: Trần Hoàng Dương

(1c)

(1b)
(3)

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không phải nộp
thuế)
-(1b) Hoa hồng cho khách hàng
-(1c) Thuế VAT được khấu trừ đối với doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ
-(2) Kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
-(3) Chiết khấu thương mại,hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
-(4) Kết chuyển chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả laị và giảm giá

hàng bán
-(5) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK 511
Nợ:

Có:

Phản ánh các khoản giảm trừ doanh

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,

thu trong kỳ và kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
thuần để xác định kết quả kinh doanh hiện trong kỳ.
cuối kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh

thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các
khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những
tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập BCTC.
Chứng từ kế toán
Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa thuận
giảm giá; Hóa đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng; Các
chứng từ nộp thuế,
Tài khoản kế toán sử dụng
+ TK 5211 “Chiết khấu thương mại” - Là khoản tiền chênh lệch giá bán
nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+TK 5212 “Giảm giá hàng bán” - Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán)
giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong
hợp đồng.
+ TK 5213- “Hàng bán bị trả lại” - Là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả
Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách…
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước - dùng để phản ánh tình

hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này có số dư
có (hoặc nợ), nó được chi tiết thành các TK cấp 2:
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu


Trình tự kế toán cá khoản giảm trừ doanh thu.

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

TK111,112, 131

TK5211, 5212, 5213

(1) Các khoản giảm trừ doanh
(5) thu
K/C các khoản giảm trừ

TK511
để xđ DTT

TK3331
(2) Các khoản Thuế GTGT) phải nộp( PP trực tiếp)

(6)P/a nộp các khoản thuế

TK3332
(3) P/a số thuế TTĐB phải nộp
TK911

TK 3333
(4) Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp

K/c DTT x/đ KQ

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Phýõng pháp xác ðịnh giá vốn
 Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
ðể bán và chi phí mua phân bổ cho số hàng hóa ðã bán. Có thể tính trị giá mua
thực tế của hàng xuất kho theo các phýõng pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:

Trị giá mua thực tế của

Số lượng hàng hóa

hàng hóa xuất kho
Trong đó:

=

xuất kho

*

Trị giá mua thực tế
Đơn giá bình

Trị giá mua thực tế của

của hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn đầu

+

hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập

kỳ
Tính theo phương pháp đích danh:

+


trong kỳ

quân
-

Đơn giá bình quân

=

Trị giá mua thực tế của

Số lýợng hàng

Ðõn giá nhập kho của

hàng hóa xuất kho
=
xuất kho
*
chính lô hàng ðó
- Tính theo phương pháp nhập trước- xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất
trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính.
- Tính theo phương pháp nhập sau- xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất
trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: do chi phí mua hàng của
doanh nghiệp thương mại liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan
đến số lượng hàng hóa xuất bán trong kỳ và số lượng hàng hóa tồn kho cuối

kỳ nên cần phải phân bổ chi phí
mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Tiêu
chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn có thể là:
- Số lượng

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Trọng lượng
- Trị giá mua thực tế của hàng hóa
Theo công thức:
Chi phí mua

Chi phí mua của

hàng phân bổ

hàng tồn kho

cho hàng hóa

đầu kỳ
kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng


đã bán trong

=

kỳ

Chi phí mua
+ phát sinh trong

tồn kho cuối kỳ và hàng hóa đã xuất

Tiêu chuẩn
phân bổ ứng
*

với hàng hóa
đã xuất bán

bán trong kỳ

trong kỳ
(Hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm: hàng hóa còn tồn trong kho, hàng
hóa đã mua nhưng còn đi đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được xác
định là đã bán).
 Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK:
Theo phương pháp này cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê hàng hóa tồn kho và
tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn

của hàng hóa
xuất kho trong

Trị giá vốn thực
= tế của hàng hóa

Trị giá vốn
+

tồn kho đầu kỳ

kỳ
Chứng từ kế toán

thực tế của

Trị giá vốn
- của hàng hóa

hàng hóa nhập

tồn kho cuối

kho trong kỳ

kỳ

Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp xuất,
nhập tồn; Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý,…

Tài khoản sử dụng
TK 632 - “Giá vốn hàng bán” Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm đã
bán trong kỳ.
TK 156 – “Hàng hóa”
Các liên quan khác (TK 111, 112, 131,…)
TK 632
Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nợ:

Có:

+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, + Phản ánh trị giá vốn của số hàng hóa,
hàng hóa tiêu thụ trong kỳ;

sản phẩm… đã tiêu thụ trong kỳ nhưng

+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt bị khách hàng trả lại,
mất mát sau khi trừ phần bồi thường cá + Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm
nhân

giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn


+ Số trích lập chênh lệch dự phòng năm trước
giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn + Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm,
năm trước.

hàng hóa …đã tiêu thụ trong XĐ
KQKD.

TK 632 không có số dư cuối kỳ.

 Trình tự kế toán một số các nghiệp vụ chủ yếu.
Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
TK 154, 331

TK 632

TK 911

(1) SX hoàn thành, mua về bán thẳng
Gửi bán
TK 155, 156
(2) Nhập kho
TP, HH
TK 3381
(6a) KK thừa

TK 157

(4) Xuất kho

gửi bán

(8) Cuối kỳ k/c

(5) K/c khi
xác định tiêu thụ

để xác định

KQKD

(3) Xuất bán xác định
tiêu thụ ngay
(6b) KK thiếu

TK 1381

(7) Nhập kho hàng bán bị trả lại

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Sv: Trần Hoàng Dương


Lớp:LC19.21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung:
Trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo
quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị,… các chi phí đó gọi chung là chi
phí bán hàng. Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp
thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp được phân thành các
loại: Chi phí nhân viên; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí
bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ kế toán sử dụng TK641 “Chi
phí bán hàng”. TK này có 7 tài khoản cấp 2:









TK6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415: Chi phí bảo hành
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418: Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu tài khoản:

TK 641

Nợ:

Có:

+ Chi phí bán hàng phát sinh

+ Các khoản giảm chi phí bán

trong kỳ

hàng
+ Kết chuyển xác định kết quả
kinh doanh

Tk này không có số dư đầu kì

Sv: Trần Hoàng Dương

Lớp:LC19.21.01



×