Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả sút bóng cầu môn bằng mu bàn chân cho đội tuyển Bóng đá nam trường THPT Vân Nội - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.88 KB, 53 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NÔNG ĐỨC THẮNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SÚT BÓNG CẦU MÔN
BẰNG MU TRONG BÀN CHÂN CHO
ĐỘI TUYỂN BÓNG ĐÁ NAM TRƢỜNG
THPT VÂN NỘI - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT-GDQP

Hƣớng dẫn khoa học

ThS. TRẦN VĂN TIÊN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nông Đức Thắng
Sinh viên lớp K36 khoa giáo dục thể chất Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài “Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả sút
bóng cầu môn bằng mu trong bàn chân cho đội tuyển bóng đá nam trường
trung học phổ thông Vân Nội - Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, đề tài không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Các kết quả
này mang tính thời sự cấp thiết đúng thực tế khách quan của trƣờng THPT
Vân Nội – Hà Nội.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Nông Đức Thắng


DANH MỤC VIẾT TẮT

1. GDTC – GDQP

: Giáo dục thể chất - Giáo dục quốc phòng

2. THPT

: Trung học phổ thông

3. TDTT

: Thể dục thể thao

4. ĐHSP

: Đại học sƣ phạm

5. HLV

: Huấn luyện viên

6. VĐV


: Vận động viên

7. Nxb

: Nhà xuất bản

8. NTN

: Nhóm thực nghiệm

9. NĐC

: Nhóm đối chứng

10. TTN

: Trƣớc thực nghiệm

11. STN

: Sau thực nghiệm

12. ĐC

: Đối chứng

13. TN

: Thực nghiệm


14. CLB

: Câu lạc bộ

15. cm

: Centimet

16. m

: Met

17. p

: Phút

18. ĐH

: Đại học


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trƣờng THPT Vân 21
Nội – Hà Nội.
Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC.


22

Bảng 3.3

Thực trạng sử dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật

23

sút bóng cầu môn bằng mu trong bàn chân cho đội tuyển
bóng đá nam trƣờng THPT Vân Nội – Hà Nội.
Bảng 3.4

Kết quả kiểm tra sút bóng cầu môn bằng mu trong bàn

24

chân của đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Vân Nội
– Hà Nội.
Bảng 3.5

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả

26

sút bóng cầu môn bằng mu trong bàn chân cho đội tuyển
bóng đá nam trƣờng THPT Vân Nội – Hà Nội (n = 24).
Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá hiệu quả


31

sút bóng cầu môn bằng mu trong bàn chân (n = 24).
Bảng 3.7

Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm của nhóm đối chứng

33

và thực nghiệm (nA =nB =12 VĐV).
Bảng 3.8

Bảng 3.7: Tiến trình thực nghiệm

34

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm đối chứng

35

và thực nghiệm (nA = nB = 12 VĐV).
Biểu đồ 1

Tại chỗ sút cầu môn 10 quả, khoảng cách 9m (đơn vị

37


tính: quả).
Biểu đồ 2

Đẩy bóng trƣớc mặt sút cầu môn 10 quả, khoảng cách

38

16m50 (đơn vị tính: quả).
Biểu đồ 3

Biểu đồ thể hiện thành tích sút bóng liên tục 5 quả liên
tục vào cầu môn, khoảng cách 16m50 (đơn vị tính: quả).

39


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 4
1.1. Đặc điểm và vai trò của bóng đá........................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân.............. 5
1.3. Những quy tắc về huấn luyện bóng đá............................................... 9
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT. ............................... 13
CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU... .16
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. ...................................................................... 16
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................................ 16
2.3. Tổ chức nghiên cứu.......................................................................... 19
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ...................................................... 21
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và năng lực sút bóng

cầu môn của đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Vân Nội – Hà
Nội. .................................................................................................. 21
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập sút bóng cầu môn
cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Vân Nội – Hà Nội. ...........25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .............................................................................. 42
PHỤ LỤC. ...........................................................................................................


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao là một bộ phận hữu cơ của nền văn hóa xã hội. Trong
một xã hội hiện đại văn minh với trình độ khoa học phát triển thì nhất thiết
không thể thiếu đƣợc thể dục thể thao. TDTT là một phƣơng thức để rèn
luyện sức khỏe cũng nhƣ nhằm phát triển con ngƣời toàn diện, đặc biệt là
trong xã hội ngày nay, TDTT ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn về nhu cầu vui
chơi giải trí, rèn luyện thân thể. Tập luyện TDTT không chỉ phát triển các tố
chất thể lực nhƣ: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo, mà thông
qua tập luyện TDTT đã rèn luyện cho ngƣời tập những phẩm chất nhƣ: lòng
dũng cảm, đạo đức, tinh thần đồng đội, sự kiên trì nhẫn nại, sự can đảm vƣợt
khó… hay nói cách khác TDTT là phƣơng tiện hữu hiệu nhằm bồi dƣỡng và
phát triển nhân tố con ngƣời để xây dựng cuộc sống ấm no giàu đẹp. TDTT
còn là một trong những biện pháp để thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc, không ngừng phát huy nguồn lực cho xã hội.
Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của TDTT đối với sức khỏe
nhân dân, đối với vận mệnh của đất nƣớc chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
“Mỗi một người dân yếu tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một
người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước mạnh khỏe”[2]. Vì vậy ngành
TDTT cần quan tâm đến giáo dục thể chất trong trƣờng học, phong trào thể

thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
Để thực hiện tƣ tƣởng của Ngƣời, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm tới việc chăm sóc và bồi dƣỡng sức
khỏe cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ - chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
Từ ngày đất nƣớc đổi mới và hội nhập đến nay, đã có nhiều môn thể
thao phát triển sâu rộng, mạnh mẽ, trong đó có môn “Bóng Đá”. Bóng đá là
môn thể thao phổ biến rộng khắp trên thế giới và đƣợc nhiều ngƣời yêu thích,


2

say mê. Ngƣời ta coi bóng đá là môn thể thao “vua” bởi tính hấp dẫn lôi cuốn
của nó đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu. Hơn thế
nữa bóng đá là môn thể thao mang tính đoàn kết, hữu nghị và sự hiểu biết lẫn
nhau giữa các quốc gia, các tỉnh thành, các ngành và địa phƣơng.
Quá trình tập luyện và thi đấu môn bóng đá đòi hỏi ngƣời chơi phải có
đủ các tố chất và các yếu tố kỹ, chiến thuật, thể lực, tâm lý. Qua quan sát tập
luyện và thi đấu của đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Vân Nội - Hà Nội,
chúng tôi nhận thấy kỹ thuật sút bóng bằng mu trong bàn chân đƣợc các cầu
thủ sử dụng nhiều nhƣng chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao, vì đây là một kỹ thuật
khó, để hình thành đƣợc kỹ năng, kỹ xảo vận động là quá trình lâu dài, cần có
phƣơng pháp tập luyện và hệ thống bài tập phù hợp.
Để nâng cao hiệu quả sút bóng cầu môn bằng mu trong bàn chân cho
đội tuyển bóng đá, ngƣời chơi phải lựa chọn đƣợc hệ thống bài tập phù hợp,
hiệu quả và khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của kỹ thuật đá bóng bằng mu
trong bàn chân là rất cần thiết trong học tập và thi đấu. Qua tìm hiểu và tham
khảo một số đề tài nghiên cứu liên quan đến kỹ thuật đá bóng bằng mu trong
bàn chân trong bóng đá, điển hình nhƣ đề tài nghiên cứu của sinh viên Phạm
Đức Minh: K34 khoa GDTC – GDQP trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 với nội dung “
Ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả đá bóng bằng mu trong bàn chân

cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Tống Văn Trân – Nam Định”.
Nhƣng do đặc điểm của hai trƣờng là khắc nhau nếu nhƣ áp dụng các bài tập
của đề tài này vào trƣờng chúng tôi thì sẽ không đem lại hiệu quả cao. Chƣa
có tác giả nào nghiên cứu về đề tài này áp dụng cho đội tuyển bóng đá nam
trƣờng THPT Vân Nội – Hà Nội.


3

Xuất phát từ lý do trên chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu
đề tài:“Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả sút bóng cầu môn bằng mu
trong bàn chân cho đội tuyển bóng đá nam trường THPT Vân Nội - Hà
Nội”.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn một số bài tập nhằm nâng
cao hiệu quả sút bóng cầu môn bằng mu trong bàn chân cho đội tuyển bóng
đá nam trƣờng THPT Vân Nội - Hà Nội và khẳng định đƣợc hiệu quả của các
bài tập, từ đó tạo điều kiện cho đội tuyển tập luyện và thi đấu đạt kết quả cao.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA BÓNG ĐÁ
Bóng đá ngày nay là môn thể thao có tính thƣơng mại hóa cao. Ngƣời
ta không chỉ nói “chơi” mà còn “làm ăn” về bóng đá. Muốn kiếm đƣợc nhiều
tiền từ bán vé, truyền hình quảng cáo, cổ động, mua bán cầu thủ… thì phải có
nhiều cầu thủ giỏi, đội bóng mạnh, thi đấu xuất sắc. Với mục đích rõ ràng đó,
ngƣời ta càng đua nhau đầu tƣ về sân bãi, trang thiết bị, mua bán VĐV và

HLV, đào tạo VĐV trẻ… Một số đội bóng hàng đầu nhƣ Manchester United,
Chelsea, Barcelona, Inter Milan… đáng giá hàng trăm triệu, thậm chí cả bạc
tỷ đô la, sự chuyển nhƣợng không ngừng nghỉ về VĐV, HLV mà các đại gia
còn có ý đồ mua đứt một CLB bóng đá nổi tiếng đó là xu thế mới ngày nay.
Ngoài ra bóng đá còn là môn thể thao mang tính nghệ thuật cao. Ngƣời
chơi sử dụng đôi chân là chủ yếu để khống chế và điều khiển trái bóng nhằm
đƣa bóng vào cầu môn đối phƣơng. Sự đa dạng và phong phú của bóng đá
đƣợc thể hiện ở ba điểm sau.
Bóng đá là môn mang tính tập thể cao, một trận thi đấu bóng đá gồm 2
đội với 22 cầu thủ trên sân, mỗi bên 11 ngƣời trên sân rộng, một cầu thủ xuất
sắc không thể vƣợt qua các cầu thủ của đối phƣơng để ghi bàn nếu không có
đồng đội, vì vậy cần có tinh thần tập thể cao trong bóng đá.
Bóng đá là môn thể thao có tính chiến đấu cao, trong thi đấu bóng đá
cầu thủ hai đội đƣợc quyền tràn qua sân nhau để tranh giành bóng một cách
hợp lệ. Chính điều đó đã tạo nên tính chiến đấu, tính đối kháng cao nhƣng là
sự ganh đua, giành giật về tài nghệ, kĩ - chiến thuật, tinh thần, ý chí, va chạm
hợp lệ để giành chiến thắng.
Bóng đá là môn thể thao phức tạp, kỹ thuật đa dạng, chiến thuật phức
tạp nên việc nắm vững kĩ - chiến thuật là một quá trình khó khăn, cần trải qua


5

quá trình khổ luyện lâu dài. Bóng đá là môn thể thao không có tính chu kỳ
nên các cầu thủ phải luôn có tính linh hoạt cơ động và sáng taọ trong từng
tình huống cụ thể.
Cũng nhƣ các môn thể thao khác bóng đá bồi dƣỡng con ngƣời về mặt
ý chí, phẩm chất đạo đức, tăng cƣờng sức khỏe và nâng cao các tố chất thể
lực, tăng cƣờng tình hữu nghị và sự hiểu biết giữa các tập thể.
1.2.


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT ĐÁ BÓNG BẰNG MU
TRONG BÀN CHÂN

1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân.
Kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân thƣờng đƣợc sử dụng chuyền
bóng ở cự ly xa và trung bình nhất là để thực hiện sút phạt trực tiếp vào cầu
môn đối phƣơng. Kỹ thuật này gồm 5 giai đoạn theo tuần tự:
+ Giai đoạn chạy đà.
+ Giai đoạn đặt chân trụ.
+ Giai đoạn vung chân lăng.
+ Giai đoạn tiếp xúc bóng.
+ Giai đoạn kết thúc.
Mỗi giai đoạn trƣớc là tiền đề của giai đoạn sau, giai đoạn trƣớc thực
hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho giai đoạn sau.
1.2.1.1. Giai đoạn chạy đà:
Chạy đà theo đƣờng chéo tạo thành một góc 45 độ so với hƣớng đi của
trái bóng, tốc độ chạy tăng dần. Bƣớc cuối cùng trƣớc khi đặt chân trụ thƣờng
lớn để tạo biên độ lăng chân lớn, biên độ vung tay lớn, lực đá bóng sẽ mạnh,
chạy đà phải thoải mái, tránh gò bó căng thẳng.


6

1.2.1.2. Giai đoạn đặt chân trụ:
Giai đoạn này có tác dụng nhằm tạo thành điểm tựa vững chắc của
trọng tâm cơ thể. Động tác đặt chân trụ từ gót chân chuyển qua má ngoài rồi
tới mũi bàn chân, mũi bàn chân trụ phải thẳng với hƣớng định đá đi.
Khớp gối hơi khuỵu, hạ thấp trọng tâm để giảm độ lao về phía trƣớc,
thân trên thả lỏng. Hai tay nâng ngang để giữ thăng bằng. Chân trụ cần đặt

ngang về phía bên của bóng, vị trí chân trƣớc đặt cách bóng chừng 20 - 25cm
về phía bên và lùi phía sau một chút. Tất nhiên tùy thuộc vào tầm vóc và thói
quen của từng cầu thủ.
1.2.1.3. Giai đoạn vung chân lăng:
Cùng với tốc độ chạy, lăng chân đá để tạo ra lực đá bóng. Biên độ vung
chân lăng lớn cùng với tốc độ duỗi khớp gối cao sẽ tạo ra lực lớn để đá bóng đi.
Sau khi đặt chân trụ, chân sau kéo lên cao ra sau lên trên và gập khớp
gối để lăng chân về phía trƣớc. Trƣớc khi chân lăng đi qua trục đứng của thân
duỗi thật nhanh, khớp gối sẽ tạo ra áp lực đá bóng lớn.
1.2.1.4. Giai đoạn tiếp xúc bóng:
Là giai đoạn quan trọng nhất quyết định toàn bộ kỹ thuật sút bóng bởi
vì điểm tiếp xúc quyết định tính bản chất của quả bóng đƣợc đá đi và quyết
định hình thức bay của quả bóng. Giai đoạn này quyết định độ chuẩn xác giúp
bóng đi đúng đích, vị trí tiếp xúc của chân với bóng là cạnh trong của các
xƣơng giữa bàn chân tính từ ngón cái tới phía trong mắt cá chân. Điều kiện
chủ yếu đảm bảo độ chính xác, sức mạnh của cú sút phụ thuộc rất lớn vào bên
độ vung chân về trƣớc, khi tiếp xúc vào phía sau tâm bóng. Tiếp xúc lệch tâm
bóng sẽ làm cho bóng đi xoay, hoặc bổng hoặc thấp và lực đi yếu.
Những cầu thủ mới tập thƣờng mắc khuyết điểm là không duỗi hết mu
bàn chân và tiếp xúc bóng lệch tâm bóng, vì thế bóng không đi đúng mục tiêu
và bị xoáy lệch hƣớng, đồng thời bị phân tán lực nên bóng đi yếu.


7

Đối với những cầu thủ có trình độ kỹ thuật cao có thể vận dụng kỹ
thuật này để đá bóng vòng cung “hình quả chuối” vì cầu thủ chủ động tiếp
xúc lệch tâm bóng, miết từ phía ngón cái lƣớt vòng qua lòng bàn chân.
1.2.1.5. Giai đoạn kết thúc:
Khi đá bóng đi thì tiếp tục đƣa hông về trƣớc, chân đá sau khi vung về

trƣớc thì hạ xuống đất. Tiếp tục bƣớc 1 – 2 bƣớc để giảm tốc độ chuyển động
của cơ thể. Hai tay dang rộng tự nhiên để giữ thăng bằng cơ thể. Nếu nhƣ
bóng vừa đá đi mà chân đã dừng đột ngột hoặc thu lại liền sẽ ảnh hƣởng đến
đƣờng bóng đi.
1.2.2. Đặc điểm dạy học kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân
Để công tác huấn luyện đem lại hiệu quả cao nhất cho động tác sút
bóng cầu môn bằng mu trong bàn chân phải phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân
VĐV, đặc biệt cách chơi bóng của cầu thủ đó và toàn đội trong quá trình tập
luyện, các tố chất thể lực khi thực hiện bài tập. Đặc điểm cơ bản chính trong
huấn luyện là phải nắm vững cơ sở tối ƣu giữa các yếu tố hình thành kỹ năng,
kỹ xảo vận động. Mặt khác, trong yêu cầu kỹ thuật động tác cần tăng tính biến
đổi, không ngừng nâng cao hiệu quả thay đổi mục đích cho quá trình huấn
luyện. Thay đổi các tình huống khác nhau để nâng cao khả năng tiếp thu bài
tập của các VĐV, thúc đẩy nhanh quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong
việc học kỹ thuật, linh hoạt trong tập luyện và thi đấu.
Để xác định các giai đoạn của quá trình giảng dạy phải dựa trên quy
chế quy luật nhận thức và quy luật hình thành kỹ năng, kỹ xảo là mục đích
của giảng dạy. Vì nó là mức độ đạt đƣợc trong thực hiện động tác, qua từng
giai đoạn học tập kỹ năng, kỹ xảo có sự khác nhau về mức độ tiếp thu kỹ
thuật động tác.


8

- Kỹ năng vận động thể hiện ở mức độ thấp hơn kỹ xảo tức là ở mức độ
nắm đƣợc mấu chốt và thực hiện kỹ thuật động tác. Nếu kỹ năng vận động
không đƣợc củng cố liên tục có thể sẽ bị phá vỡ. Nếu kỹ năng đƣợc lặp lại
nhiều lần thì động tác sẽ trở nên nhuần nhuyễn thuần thục, động tác sẽ dần
chuyển sang tự động hóa và kỹ năng đó sẽ trở thành kỹ xảo. Đặc điểm tiêu
biểu chính của kỹ xảo vận động thể hiện ở mức độ thực hiện động tác một

cách tự động ở độ vững chắc cao. HLV phải nắm và xem xét ngƣời tập đã sẵn
sàng tiếp thu động tác hay chƣa. Nếu chƣa chuẩn bị về kinh nghiệm vận động
bƣớc đầu của VĐV, các bài tập chuẩn bị đặc biệt là các bài tập dẫn dắt, sự
chuẩn bị thƣờng thể hiện bằng 3 yếu tố:
+ Mức độ phát triển các yếu tố thể lực.
+ Khả năng vận động của VĐV.
+ Yếu tố tâm lý và kinh nghiệm của VĐV.
- Trong huấn luyện để hình thành kỹ năng - kỹ xảo động tác, ngƣời dạy
phải nắm vững về phƣơng pháp và các giai đoạn huấn luyện. Gồm 3 giai
đoạn:
* Giai đoạn 1: Dạy học ban đầu về động tác. Nó tƣơng ứng với giai
đoạn thực hiện động tác bƣớc đầu, các động tác hoạt động còn vụng về, thô và
hiệu quả thấp.
* Giai đoạn 2: Thể hiện tiêu biểu trong các bài tập đi sâu, chi tiết hóa,
trọng tâm đi sâu về yêu cầu kỹ thuật động tác, cũng nhƣ hiệu quả động tác,
kết quả là khả năng vận động chính xác, hiệu quả cao, kỹ thuật chuyển dần
sang kỹ xảo.
* Giai đoạn 3: Củng cố, hoàn thiện, nâng cao và áp dụng vào thi đấu
với mục đích giúp cho kỹ xảo vững chắc. Ở giai đoạn này cần khắc phục một
số nhƣợc điểm nhỏ mà ngƣời tập hay mắc phải. Điều quan trọng là HLV phải
chỉ rõ cho họ điểm yếu và sửa sai lầm một cách tối ƣu nhất. Tuy nhiên phải


9

yêu cầu các nguyên tắc huấn luyện sao cho ngƣời tập có thể hoàn thành bài
tập một cách tốt nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Nhƣ vậy: Cơ sở lý luận về kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân
muốn tăng nhanh khả năng tiếp thu cần:
- Hiểu và nắm chắc nguyên lý kỹ thuật động tác đá bóng bằng mu trong

bàn chân.
- Phải căn cứ vào nguyên lý quy luật nhận thức và quy luật hình thành kỹ
năng, kỹ xảo vận động của con ngƣời.
- Phải có phƣơng pháp giảng dạy tối ƣu, đúng quy trình và đảm bảo tuân
thủ theo yêu cầu của nguyên tắc huấn luyện và giảng dạy.
Hiện ở mức thực hiện động tác một cách tự động ở độ vững chắc cao.
Hiệu quả quan trọng của công tác huấn luyện sút bóng bằng mu trong bàn
chân nói chung và nâng cao kỹ năng, kỹ xảo vận động nói riêng còn phụ
thuộc vào nhiều đặc điểm nhƣ:
- Trạng thái sẵn sàng tiếp thu động tác của VĐV trƣớc khi tập một bài tập
nào.
1.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC VỀ HUẤN LUYỆN BÓNG ĐÁ
Trong bất kỳ một quá trình huấn luyện nào cũng phải tuân theo những
nguyên tắc chung là: Từ dễ đến khó, từ đơn giản cho đến phức tạp, từ chậm
đến nhanh, từ lƣợng vận động ít cho đến lƣợng vận động nhiều. Ngoài ra còn
một số nguyên tắc sau:
1.3.1. Nguyên tắc tự giác tích cực:
Đây là nguyên tắc mang tính chủ quan, do đó nó có tác dụng đến việc
nâng cao hiệu quả tập luyện. Tính tự giác tích cực, chủ yếu phụ thuộc vào
lòng ham muốn, tình yêu nghề, ý chí nghị lực của VĐV.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Khả năng nhận thức về mục đích, nhiệm vụ của quá trình tập luyện.


10

- Khả năng tiếp thu khoa học và ứng dụng vào tập luyện.
Tự giác tích cực còn phụ thuộc vào sự hứng thú, tâm lý tập luyện. Nó
chi phối đến tính tích cực. Các HLV phải biết khơi gợi và phát triển hứng thú
tập luyện ở mức độ nhất định bằng cách lựa chọn nội dung các bài tập cho

quá trình tập luyện phải hấp dẫn các VĐV. Các bài tập tình huống khác nhau,
không lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, phải biết tạo ra cảm giác sảng khoái
thoải mái trong khi tập. Biết tổ chức các bài tập thì tác dụng sẽ rất cao và đạt
hiệu quả cao hơn. Tự giác tích cực đã trở thành nhân tố tích cực để phát triển
hứng thú.
Tóm lại: Trong công tác giảng dạy, ngoài việc bồi dƣỡng những tri thức,
khả năng chuyên môn còn phải giáo dục cho ngƣời tập hiểu rõ đây là một quá
trình tập luyện nghiêm túc, đòi hỏi ngƣời tập phải tƣ duy, suy luận và vận
dụng khoa học TDTT vào tập luyện, có vẻ nhƣ thế mới đem lại hiệu quả cao.
Ngoài lòng đam mê, ham muốn, yêu nghề thì tự giác tích cực còn tập cho bản
thân VĐV bản lĩnh thi đấu, tinh thần tự giác, ý chí thi đấu và phải biết hòa
mình vào tinh thần tập luyện của đồng đội, có nhƣ vậy mới vƣợt qua đƣợc
những khó khăn mà môn thể thao này đòi hỏi.
1.3.2. Nguyên tắc trực quan:
Là một trong những nguyên tắc giảng dạy, huấn luyện có hiệu quả cao
nhất. Là phƣơng pháp đơn giản, dễ hiểu. Trong nguyên tắc này, ở khâu thực
hành có thể chia làm 2 loại:
- Trực quan trực tiếp
Là phƣơng pháp giới thiệu các bài tập, động tác thật cho ngƣời tập
luyện “xem” và “nhìn” thấy toàn bộ nhƣ HLV làm mẫu kỹ thuật động tác đá
bóng bằng mu trong bàn chân cho VĐV xem.
- Trực quan gián tiếp


11

Là phƣơng pháp giới thiệu các bài tập, động tác không “thật” nhƣng
đúng và thƣờng là rất chính xác, mẫu mực. Trực quan gián tiếp có thể là
thông qua tranh ảnh, băng hình, phim.
1.3.3. Nguyên tắc hệ thống và liên tục:

Trong công tác giảng dạy và huấn luyện bóng đá, về phía truyền thụ
cũng nhƣ tiếp thu, cần duy trì tính hệ thống và liên tục. Ngƣời giáo viên, HLV
nếu không đảm bảo đƣợc tính hệ thống khoa học thì quá trình huấn luyện sẽ
bị gián đoạn làm cho ngƣời tập mất khả năng tích lũy liên tục. Do đó, không
thể nâng cao đƣợc hiệu suất tiếp thu dẫn đến kết quả kém, đôi khi có thể phá
hủy những gì trƣớc đó đã đạt đƣợc.
Nguyên tắc hệ thống và liên tục còn đảm bảo cho phƣơng pháp giảng
dạy đƣợc tiến hành theo trình tự từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, từ
trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ cơ bản đến nâng cao.
1.3.4. Nguyên tắc luân phiên hợp lý:
Giữa lƣợng vận động và quãng nghỉ, giữa tập luyện và nghỉ ngơi có
mối liên hệ chặt chẽ. Tập luyện làm cơ thể mệt mỏi, biểu hiện là năng lƣợng
và khả năng hoạt động bị giảm sút. Nghỉ ngơi giữa các lần tập, giữa các bài
tập làm cho cơ thể hồi phục, có khả năng thực hiện các bài tập một cách tốt
nhất.
HLV cần nắm các quy luật hoạt động và cho các VĐV tập luyện khi
lƣợng vận động đã đƣợc hồi phục. Ở đây, tùy thuộc vào mục đích và nhiệm
vụ huấn luyện mà có sự luân phiên hợp lý để có hiệu quả huấn luyện cao nhất.
Cũng còn tùy thuộc vào trạng thái cơ thể của VĐV, giai đoạn tập luyện, yêu
cầu về thể lực mà HLV và quãng nghỉ kéo dài hay ngắn.
Đó là cơ sở cho một quá trình huấn luyện lâu dài và thi đấu thể thao.


12

1.3.5. Nguyên tắc củng cố và nâng cao:
Quá trình tiếp thu trong tập luyện bóng đá mà chủ yếu là tiếp thu các kỹ
thuật, bài tập mới diễn ra nhƣ sau: Lúc đầu là mới lạ khó thực hiện, tiếp đến
quen dần và trở thành dễ dàng, rồi qua một thời gian củng cố liên tục mà nó
trở thành của riêng mình, trở thành thói quen (kỹ xảo động tác), đó là quá

trình củng cố và nâng cao.
Củng cố đòi hỏi sự lặp lại nhiều lần theo đặc tính tăng cƣờng. Sự lặp lại
có khi nhiều ngày, hàng năm. Quá trình lặp lại chính là sự vận động của
“lƣợng” dễ tới một mức độ nào đó, tạo nên bƣớc nhảy vọt từ “lƣợng” biến
thành “chất” bƣớc sang khái niệm nâng cao. Trong bóng đá, nâng cao chủ yếu
đƣợc biểu hiện ở tính sử dụng, thi đấu, củng cố bao giờ cũng phải đi trƣớc và
là cơ sở của nâng cao. Đồng thời, nâng cao cũng sẽ là cái mốc mới cho việc
hình thành mức độ củng cố mới. Đó là hai phạm trù của sự phát triển liên tục,
không ngừng trong hoạt động tập luyện thể dục thể thao.
1.3.6. Nguyên tắc huấn luyện chuyên môn và huấn luyện toàn diện:
Ở đây đề cập tới việc ngoài nâng cao kỹ thuật động tác để đem lại hiệu
quả tức thời, ta cần chú ý đến huấn luyện toàn diện, nâng cao thể lực, giáo dục
tính thẩm mỹ, đạo đức, ý chí… Đó là nền tảng cho sự phát triển thể thao và
nâng cao hiệu quả cho quá trình tập luyện.
Nguyên tắc này đòi hỏi các VĐV phải phát triển một cách đồng bộ nhất
tất cả các tố chất thể thao để phục vụ cho hoạt động thể lực và thi đấu.
1.3.7. Nguyên tắc đối sử cá biệt:
Nguyên tắc này đòi hỏi phải tính toán đến đặc điểm cá nhân VĐV, đặc
điểm sinh lý lứa tuổi, giới tính và trình độ tập luyện, thể lực và tâm lý…
Phải xác định đƣợc mức độ thích hợp cho các VĐV khác nhau, trƣớc hết phải
dựa vào yêu cầu chƣơng trình có tính chất tiêu chuẩn cho từng loại đối tƣợng


13

cụ thể. Trên cơ sở khoa học tổng kết kinh nghiệm thực tế, trƣớc hết là chƣơng
trình về giáo dục các tố chất cho các đối tƣợng cơ bản.
Yêu cầu phải đảm bảo mức độ thích hợp ở mỗi lứa tuổi, mỗi giới tính
khác nhau đòi hỏi tính hợp lý khác nhau. Phải xác định mức độ hợp lý để chọn
và đƣa ra cấu trúc buổi tập, thời gian buổi tập, phải chú ý đến phƣơng pháp kế

thừa tối ƣu giữa các bài tập nâng cao và độ khó của bài tập. Phần nội dung của
buổi tập sau phải là nội dung kế thừa mà buổi tập trƣớc làm nền tảng.
Đối xử cá biệt còn là hình thức sửa chữa động tác cho tập luyện phù
hợp thể lực VĐV.
1.4. ĐẶC ĐIỂM TÂM, SINH LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH THPT
1.4.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi THPT.
Về mặt tâm lý các em muốn chứng tỏ mình là ngƣời lớn, muốn để mọi
ngƣời tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định. Tuổi này là tuổi
chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành tính cách, có định
hƣớng cho tƣơng lai và chứa đựng nhu cầu sáng tạo.
Đặc điểm tâm lý đƣợc thể hiện thông qua hứng thú, tình cảm, trí nhớ,
các phẩm chất, ý chí đều đã rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn lứa tuổi trƣớc đó.
Các em có thể hoàn thành những bài tập khó và đòi hỏi khắc phục khó khăn
trong tập luyện.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT
Giai đoạn này hệ thần kinh tiếp tục đi đến hoàn thiện, khả năng tƣ duy,
khả năng phân tích tổng hợp và trừu tƣợng hóa tạo thuận lợi cho việc hình thành
phản xạ có điều kiện, giúp các em tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác.
- Hệ thần kinh:
Hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển và đi đến hoàn thiện, kỹ năng tƣ
duy, phân tích tổng hợp và trừu tƣợng đƣợc phát triển tạo điều kiện cho việc
hình thành phản xạ có điều kiện. Do hoạt động của tuyến giáp, tuyến sinh dục,


14

tuyến yên làm hƣng phấn của hệ thần kinh chiếm ƣu thế, giữa hƣng phấn và
ức chế không cân bằng làm ảnh hƣởng đến hoạt động thể lực.
Do vậy, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, ngƣời giáo viên, HLV
cần sử dụng bài tập thích hợp và thƣờng xuyên quan sát phản ứng của cơ thể

ngƣời tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
- Hệ vận động:
Giảm tốc độ phát triển, mỗi năm nữ cao thêm 0,5 - 1cm, nam cao thêm 1
– 1,3cm. Cột sống đã ổn định hình dáng nhƣng vẫn chƣa hoàn thiện, có thể bị
cong, vẹo nên tiếp tục bồi dƣỡng tƣ thế chính xác thông qua hệ thống bài tập
nhƣ đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản là rất cần thiết. Các cơ
bắp lớn (cơ đùi, cơ cánh tay) phát triển tƣơng đối nhanh, cơ nhỏ (cơ bàn tay,
ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển hơn các cơ duỗi, ở lứa
tuổi 13 - 15 nữ, 14 - 16 nam là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh nhất. Do vậy
các bài tập nên đảm bảo tính nguyên tắc vừa sức và đảm bảo cho tất cả các
loại cơ (to, nhỏ) đều đƣợc phát triển đều và cân đối.
- Hệ tuần hoàn:
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện, buồng tim phát triển tƣơng đối
hoàn chỉnh, mạch đập của nữ 70 - 80 lần/p; nam 75 - 85 lần/p, phản ứng của
hệ tuần hoàn trong vận động tƣơng đối rõ rệt nhƣng sau vận động, mạch đập
và huyết áp hồi phục nhanh chóng. Vì vậy, ở lứa tuổi này có thể tập luyện
những bài tập có khối lƣợng và cƣờng độ lớn nhƣng vẫn phải thận trọng và
thƣờng xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của các VĐV.
- Hệ hô hấp:
Hệ hô hấp đã phát triển và tƣơng đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình
của nam 69 - 74cm; nữ 67 - 72cm, dung lƣợng phổi tăng lên nhanh chóng lúc
16 - 18 tuổi là 3 - 4lít, tần số hô hấp gần giống với ngƣời lớn, tuy nhiên các hô
hấp vẫn còn yếu nên sức co giãn của lồng ngực ít, chủ yếu là co giãn cơ hoành.


15

Vì vậy, trong tập luyện cần thở sâu, tập trung chú ý thở bằng ngực và các bài
tập bơi, chạy cự ly trung bình, sẽ có tác dụng tốt đến phát triển hệ hô hấp.
- Trao đổi năng lượng:

Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa chiếm ƣu thế so với quá trình dị
hóa. Nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lƣợng ở
lứa tuổi này đƣợc sử dụng để thỏa mãn nhu cầu đó.


16

CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP, TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành giải
quyết nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng, năng lực sút bóng cầu môn bằng mu
trong bàn chân cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Vân Nội - Hà Nội.
- Nhiệm vụ 2: Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả sút
bóng cầu môn bằng mu trong cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Vân
Nội – Hà Nội.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các
phƣơng pháp sau:
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đọc sách và tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài nghiên cứu là
một mặt không thể thiếu. Thông qua tài liệu tham khảo, xác định các vấn đề
liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở lí luận, đƣa ra một số bài tập nâng
cao hiệu sút bóng cầu môn bằng mu trong bàn chân cho đội tuyển nam bóng
đá trƣờng THPT Vân Nội - Hà Nội.
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc chúng tôi sử dụng nhằm trao đổi, phỏng
vấn các huấn luyện viên, giáo viên và những cán bộ TDTT có chuyên môn

trong việc huấn luyện kỹ thuật sút bóng bằng mu trong bàn chân vận động
viên bóng đá. Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc lựa chọn các bài tập
nâng cao hiệu quả sút bóng cầu môn cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT


17

Vân Nội – Hà Nội. Phiếu phỏng vấn đƣợc tiến hành bằng cách gửi phiếu cho
20 giáo viên, HLV và các chuyên gia bóng đá trong nƣớc.
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp sƣ phạm để quan sát các buổi tập
luyện và thi đấu của đội tuyển bóng đá nam. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây
dựng những bài tập hợp lý hơn và mang tính khoa học.
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm
Nhằm mục đích kiểm tra ở các giai đoạn trƣớc và sau thực nghiệm
thông qua các test kiểm tra:
- Test 1: Tại chỗ sút bóng vào cầu môn (2x3)m với khoảng cách 9m.
Sút 10 quả, tính theo thang điểm 10.
- Test 2: Đẩy bóng trƣớc mặt sút bóng vào cầu môn (7,32 x 2.44)m với
khoảng cách 16m50. Sút 10 quả, tính theo thang điểm 10.
- Test 3: Sút bóng 10 quả (chạy đà 5m) vào cầu môn (7,32 x 2.44)m với
khoảng cách 16m50, tính theo thang điểm 10.
Trên cơ sở đó có những nhận xét kết luận về hiệu quả của các bài tập
đã lựa chọn trong việc nâng cao khả năng sút bóng cầu môn bằng mu trong
bàn chân cho đối tƣợng nghiên cứu.
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phƣơng pháp này để kiểm nghiệm tính hiệu quả các bài tập lựa chọn
trên 24 đối tƣợng nghiên cứu và đánh giá mức độ của bài tập trên hai đối
tƣợng:
- Nhóm


(thực nghiệm): Gồm 12 VĐV tập các bài tập đã lựa chọn

trong đề tài.
- Nhóm B (đối chứng): Gồm 12 VĐV tập theo giáo án và sự hƣớng dẫn
của HLV đội bóng đề ra.


18

2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê
Trong quá trình nghiên cứu và xử lý số liệu đề tài chúng tôi sử dụng
các công thức toán học thống kê sau:
- Tính giá trị trung bình (ký hiệu x )
n

x

x
i 1

i

n

- Tính phƣơng sai trung bình:

(x
 


 x) 2
(n< 30)
n 1

2

i

- So sánh hai số trung bình quan sát:
t=

xA  xB

2
nA

Trong đó:



2
nB

xi: là giá trị của từng cá thể

x : là giá trị trung bình của tập hợp mẫu
n: là tổng số các cá thể
x A : là số trung bình của nhóm A.
x B : là số trung bình của nhóm B.


 2 : Phƣơng sai
nA: Kích thƣớc tập hợp mẫu nhóm A.
nB: Kích thƣớc tập hợp mẫu nhóm B.


19

2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2013 đến tháng 5/2014
theo ba giai đoạn cơ bản sau.
Giai Thời gian
đoạn tiến hành
1

Nội dung nghiên cứu

Sản phẩm thu đƣợc

11/2013

- Tên đề tài

- Tên đề tài.

12/2013

- Đọc tài liệu tham khảo xác

- Xác định đề cƣơng.


định hƣớng và xây dựng đề

- Bảo vệ đề cƣơng.

cƣơng.
2

1/2014
2/2014

3/2014

- Thu nhập và phân tích tài

- Hoàn thành phần tổng

liệu có liên quan.

quan cơ sở lý luận của đề tài.

- Điều tra đánh giá thực trạng

- Đánh giá thực trạng năng

năng lực sút bóng cầu môn

lực sút bóng cầu môn bằng

bằng mu trong bàn chân của


mu trong bàn chân của đội

đội tuyển bóng đá nam trƣờng

tuyển bóng đá nam trƣờng

THPT Vân Nội – Hà Nội.

THPT Vân Nội – Hà Nội.

- Lựa chọn nội dung các bài

- Lựa chọn bài tập nâng

tập, ứng dụng và đánh giá

cao hiệu quả sút bóng cầu

hiệu quả hệ thống bài tập.

môn bằng mu trong bàn
chân của đội tuyển bóng đá
nam trƣờng THPT Vân
Nội – Hà Nội.

3

4/2014


- Tổng hợp xử lý số liệu thu
đƣợc.

5/2014

- Sửa chữa và hoàn thiện
khóa luận.
- Bảo vệ khóa luận.


20

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
- Trƣờng THPT Vân Nội - Hà Nội.
2.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bài tập nâng cao hiệu quả sút bóng cầu môn bằng mu trong bàn chân
cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Vân Nội - Hà Nội
- 24 VĐV đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Vân Nội - Hà Nội.
2.3.4. Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu
- Bóng, đồng hồ, thƣớc đo, còi.
- Các phƣơng tiện khác có liên quan: lƣới, cầu môn…


×