Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

PHÂN THÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.7 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ

TRẦN HOÀNG PHỐ

PHÂN THÍCH THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHUYÊN ĐỀ
Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

Tháng 5/2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ

TRẦN HOÀNG PHỐ
MSSV: CT1221M058

PHÂN THÍCH THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN ĐỀ
Ngành: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


HUỲNH THỊ KIM UYÊN

Tháng 5/2016


MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU................................................................................. 6
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 6
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6
Mục tiêu chung ......................................................................................... 6
Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 6
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 7
Phạm vi về không gian ............................................................................. 7
Phạm vi về thời gian ................................................................................. 7
Phạm vi về nội dung ................................................................................. 7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 8
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................... 8
Nợ xấu ....................................................................................................... 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 11
Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 11
Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 11
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............. 12
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....................................................................... 12
Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 12
Sứ mệnh .................................................................................................. 12
Tầm nhìn ................................................................................................. 12

Giá trị cốt lõi ........................................................................................... 12
Triết lý kinh doanh .................................................................................. 13
3.2 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ 6 THÁNG 2016 .................... 13

ii


3.3 THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ 6
THÁNG 2016 .................................................................................................. 15
Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016 .................... 15
Phân nợ xấu theo thời hạn ...................................................................... 17
Phân loại dư nợ theo nhóm ..................................................................... 20
Phân dư nợ theo đối tượng kinh tế .......................................................... 24
3.4 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 –
2015 ................................................................................................................. 27
Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................... 27
Nguyên nhân từ phía ngân hàng ............................................................. 27
3.5 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............................................ 28
Giải pháp về công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ trước khi cho vay ...... 28
Giải pháp linh hoạt trong công tác thu nợ .............................................. 29
Giải pháp nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng ................ 29
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 31
4.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 31
4.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 31

Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................. 31
Đối với các cấp chính quyền................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 33

iii


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank giai đoạn
2013-2015 ........................................................................................................ 13
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank giai đoạn 6
tháng năm 2015-2016 ...................................................................................... 14
Bảng 3.3: Tình hình cho vay của NHNo & PTNT – Chi nhánh huyện Cờ Đỏ,
giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng 2016.............................................................. 15
Bảng 3.4: Tình hình nợ xấu theo kì hạn của Vietinbank giai đoạn 2013 – 2015
.......................................................................................................................... 18
Bảng 3.5: Tình hình nợ xấu theo kì hạn của Vietinbank giai đoạn 2013 – 2015
.......................................................................................................................... 19
Bảng 3.6: Tình hình nợ xấu theo nhóm của Vietinbank giai đoạn 2013 – 2015
.......................................................................................................................... 20
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu theo nhóm của Vietinbank trong 6 tháng 2015 và 6
tháng 2016........................................................................................................ 23
Bảng 3.8: Tình hình nợ xấu theo đối tượng kinh tế của Vietinbank giai đoạn
2013 – 2015 ..................................................................................................... 24
Bảng 3.9: Tình hình nợ xấu theo đối tượng kinh tế của Vietinbank trong 6 tháng
năm 2015 và 6 tháng năm 2016 ....................................................................... 26

iv



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNNN

Doanh Nghiệp Nhà Nước

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân Hàng Thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

v


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng và
suy thoái trên nhiều lĩnh vực, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng gặp không ít
thách thức và cạnh tranh vì hầu các ngân hàng đều hoạt động trong một môi
trường cạnh tranh gay gắt. Nền kinh tế vĩ mô đã đối mặt với lạm phát cao và lãi
suất ngân hàng theo đó cũng dâng cao trong một thời gian dài, thì tỷ lệ nợ xấu
trong toàn hệ thống NH nói chung và ở NH Viettinbank nói riêng, có tăng lên
so với cùng kỳ cũng là điều không ngoài dự đoán. Cạnh tranh giữa các ngân
hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam ngày càng gay gắt
hơn dẫn đến sức ép lợi nhuận giữa các ngân hàng. Các ngân hàng chạy đua lợi
nhuận với nhau dẫn đến cho vay một cách kiểm soát không chặt chẽ hậu quả
sinh ra “đứa con” là nợ xấu ngày càng nhiều. Để tìm ra cách giải quyết “đứa
con hư” này là một câu bài toán hết sức nan giải mà toàn hệ thông ngân hàng
phải cùng hợp sức để giải quyết vấn đề đó.
Trong những năm gần đây nợ xấu là một thách thức đối với NH
Viettinbank. Nợ xấu đang là gánh nặng không chỉ cho ngân hàng, mà còn cho
cả nền kinh tế. Để nền kinh tế phát triển bền vững và nhanh chóng hơn thì giải
quyết nợ xấu hiệu quả và nhanh chóng là một việc hết sức quan trọng của ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn
đã chọn đề tài: “Phân tích thực trạng và giải pháp xử lí nợ xấu của ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015 và
6 tháng 2016”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu về thực trạng nợ xấu của ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp xử lí nợ xấu cho ngân hàng Công
Thương nhằm giúp ngân hàng phát triển ổn định trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng nợ xấu của NH Vietinbank trong giai
đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016.
Mục tiêu 2: Đưa ra giải pháp xử lí từng nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của

NH Vietinbank trong giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng 2016.

6


1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về không gian
Không gian nghiên cứu của chuyên đề tại NH Vietinbank.
Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu của chuyên đề tại NH Vietinbank trong giai đoạn
2013 – 2015 và 6 tháng 2016.
Phạm vi về nội dung
Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán, bảng
báo cáo tài chính thường niên, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, để
tìm hiểu về tình hình nợ xấu của NH Vietinbank. Từ đó đề ra giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả xử lí nợ xấu của NH Vietinbank.

7


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Nợ xấu
2.1.1.1 Khái niệm nợ xấu
 Theo NHTW Liên minh châu Âu
Nợ xấu trong các NHTM bao gồm:
 Nợ không thể thu hồi được:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn

cứ đòi bồi thường từ nợ.
- Người mắc nợ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà NH không thể liên lạc được với người mắc nợ
hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách hàng nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh,
thanh lý tài sản hoặc kinh doanh thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
 Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp
không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với NH để trả lãi hoặc gốc, hoàn
cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi đầy đủ như:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ
khoản nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia
hạn nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản
thế chấp ở NH không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ
không thể trả nợ NH đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng
phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.
 Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê - Liên hiệp quốc
Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày;
hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn
hoặc trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày

8


nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh

toán đầy đủ. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên
90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
 Theo định nghĩa của Việt Nam
- Căn cứ quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ngày
22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
quyết định 493 thì nợ xấu được định nghĩa như sau:
- Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo
định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn
trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Qua định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ
xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không
trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
2.1.1.2 Phân loại nợ xấu
Cách phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN (sửa đổi, bổ sung cho QĐ 493) về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng:
-

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ l8/2007/QĐ-NHNN).

-

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chính lần đầu).

9


+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
-

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ qu không thể tránh khỏi.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Đây là nhóm nợ mà mọi ngân hàng đều không mong muốn các khoản nợ
của mình ở nhóm này vì khả năng mất toàn bộ lượng vốn đầu tư tín dụng là vô
cùng lớn, ngoài ra nó còn bị hạch toán ngoại bảng để kiểm soát nếu không có
khả năng thu hồi nợ trong khoản thời gian nhất định thì NH không thể thu hồi
được nữa, gây thiệt hại rất lớn cho NH. Nhìn chung có thể đánh giá rằng nợ
nhóm này chiếm một tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu, cụ thể trong năm 2014 là
1.711 tỷ đồng giảm 16,41% giảm tương đương 336 tỷ đồng so với năm 2013.
Do nền kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập, nên doanh nghiệp có nhiều cơ hội
mở rộng với các đối tác nước ngoài, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để cùng
phát triển và có khả năng giúp nhiều doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn làm

cho nợ xấu giảm đáng kể.
Đến năm 2015 nợ xấu nhóm 5 là 1.821 tỷ đồng tăng 6,43% so với năm
2014. Tình trạng nợ xấu trong nhóm 5 tăng cao nguyên nhân không nằm ngoài
tình trạng kinh tế khó khăn, chính sách tín dụng thắt chặt, lạm phát cao, điều
chỉnh tỷ giá, giá cả nguyên vật liệu trên thị truồng, những yếu tố bất lợi này làm
cho doanh nghiệp mất khả năng trả nợ mang nhiều tiềm ẩn rủi ro cao và nợ xấu
đến cho NH. Bên cạnh đó là do công tác thu hồi của cán bộ tín dụng đối với nợ
nhóm 5 chưa được thực hiện tốt, những năm sau này khi cho vay, hồ sơ cần
được cán bộ tín dụng duyệt kỹ càng hơn, thẩm định khách quan vệ chính xác
hơn.

22


3.3.3.2 Tình hình nợ xấu theo nhóm của Vietinbank trong 6 tháng 2015
và 6 tháng 2016

Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu theo nhóm của Vietinbank trong 6 tháng 2015 và
6 tháng 2016
ĐVT: Tỷ đồng
6 tháng đầu năm
Chỉ tiêu
2015

2016

Chênh lệch
6 tháng đầu năm
2016/2015
Số tiền


(%)

Nhóm 3

1.705

2.297

592

34,72

Nhóm 4

276

443

167

60,51

Nhóm 5

112

226

114


101,79

2,093

2,966

873

41.71

Tổng

Nguồn: báo cáo thường niên của Ngân hàng Vietinbank 6 tháng 2015 và 6 tháng 2016

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Trong 6 tháng năm 2016 là 2.297 tỷ đồng,
tăng 592 tỷ đồng tăng tương đương 34,72% so với 6 tháng năm 2015. Nợ xấu
của ngân hàng tồn đọng với tỷ trọng cao ở nhóm 3 là do 6 tháng năm 2016
NHNN phát tín hiệu siết chặt nguồn tiền, hạn chế tín dụng làm ngân hàng hạn
chế cho vay, thu hẹp đối tượng cho vay nên các khoản vay cũ không được đáo
hạn. Khách hàng gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh nên không trả được nợ vay cũ làm phát sinh nợ xấu và gây tồn đọng
nhiều.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Trong 6 tháng năm 2016 là 443 tỷ đồng, tăng 167
tỷ đồng tăng tương đương 60,51% so với 6 tháng năm 2015. Trong năm 2015,
kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, lạm phát tăng cao, nợ công Châu Âu diễn
biến phức tạp. Chính vì thế tác động mạnh mẽ tới kinh tế vĩ mô trong nước làm
lạm phát tăng liên tục. Trước tình hình trên, Chính phủ đã ban hành những giải
pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát bằng việc thắt chặt tín
dụng làm nợ xấu tăng lên, đặc biệt là nợ nhóm 4. Cần có giải pháp hợp lý để xử

lý vì khoản nợ xấu này có tỷ lệ trích lập dự phòng cao làm giảm thu nhập và
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Nhóm 5 (nợ mất vốn): Trong 6 tháng năm 2016 là 226 tỷ đồng, tăng 114
tỷ đồng tăng tương đương 101,79% so với 6 tháng năm 2015. Nguyên nhân là

23


do bên cạnh những thuận lợi cơ bản, sản xuất kinh doanh trong nước cũng gặp
một số khó khăn do thị trường tài chính, tiền tệ có những biểu hiện phức tạp,
lạm phát có xu hướng tăng cao trong những tháng cuối năm, giá vàng và USD
nhiều biến động. Do đó, nợ xấu vẫn còn tồn đọng và tập trung cao ở nhóm 5.
Phân dư nợ theo đối tượng kinh tế
3.3.4.1 Tình hình nợ xấu theo đối tượng kinh tế của Vietinbank giai
đoạn 2013 – 2015
Bảng 3.8: Tình hình nợ xấu theo đối tượng kinh tế của Vietinbank giai đoạn
2013 – 2015
ĐVT: Tỷ đồng
Chênh lệch
2014/2013
Chỉ tiêu

2013

2014

Chênh lệch
2015/2014

2015

Số
tiền

(%)

Số
tiền

(%)

DNNN

568

495

455

-73

-12,85

-40

-8,08

DNTN

1.470


3.019

2.765

1.549

105,37

-254

-8,41

Cá thể, hộ
gia đình

1.732

1.391

1.704

-341

-19,69

313

22,50

4.905 4.924 1.135


30,11

19

0,39

Tổng

3.770

Nguồn: báo cáo thường niên của Ngân hàng Vietinbank 2013- 2015

Doanh nghiệp nhà nước: Qua hàng số liệu cho thấy nợ xấu của ngân hàng
đối với các DNNN biến động như sau: Năm 2014 giảm 12,85% (73 tỷ đồng) so
với năm 2013, đến năm 2015 giảm 8,08% (40 tỷ đồng) so với năm 2014. Nhưng
nhìn chung, nợ xấu của ngân hàng đối với thành phần này chiếm tỷ trọng rất
thấp trong tổng nợ xấu của ngân hàng. Điều này cho thấy các khoản cho vay
của ngân hàng đối với DNNN đạt hiệu quả tương đối cao, là nhờ thành phần
kinh tế này luôn hoạt động có hiệu quả. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn
trong giai đoạn hiện nay do thiếu nguồn nguyên liệu chế biến, chi phí đầu vào
tăng cao do thu mua nông sản nguyên liệu với giá cao nhằm hỗ trợ ngành nông
nghiệp cho các địa phương.Tuy nhiên nhờ năng lực hoạt động tốt nên các
DNNN đã chủ động cắt giảm các khâu sản xuất không hiệu quả, giảm bớt chi
phí sản xuất nhằm đảm bảo lợi nhuận, và trả lãi cho NH.
Doanh nghiệp tư nhân: Qua bảng số liệu cho thấy nợ xấu của ngân hàng
đối với các doanh nghiệp tư nhân qua 3 năm 2013 - 2015 liên tục tăng và giảm

24



mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2013 nợ xấu của thành phân này là 1470 tỷ
đồng, đến năm 2014 tăng lên tới con số 3019 tỷ đồng tăng 1549 tỷ đồng
(105,37%) so với năm 2013. Đến năm 2015 lại giảm xuống còn 2765 tỷ đồng
giảm 254 tỷ đồng (giảm 8,41%) so với năm 2014. Nguyên nhân là do hầu hết
các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tính hoạt động lĩnh vực xây dựng và cung
cấp vật liệu xây dựng, đây là ngành đem lại lợi nhuận cao nhưng độ rủi ro cũng
cao do giá các loại vật liệu xây dụng phụ thuộc trực tiếp vào diễn biến của nền
kinh tế. Năm 2014, do lạm phát tăng cao đã đẩy giá các loại vật tư xây dụng
tăng mạnh khiến các doanh nghiệp chịu thiệt hại nghiêm trọng, lợi nhuận sụt
giảm hay thậm chỉ thu lỗ nên không thể trả nợ NH.
Cá thể và hộ gia đình: Tình hình nợ xấu của thành phần cá thể biến động
không ổn định qua các năm. Cụ thể, năm 2014 nợ xấu của thành phần này là
1.391 tỷ đồng giảm 341 tỷ đồng (giảm 19,69 %) so với năm 2014. Thành phần
này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, trong năm này mặc dù hoạt động trong hai lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn
do điều kiện thời tiết thất thường, dịch bệnh, giá nguồn nguyên liệu đầu vào
tăng cao, ... khiến chi phí sản xuất tăng cao. Tuy nhiên do giai đoạn này Nhà
nước đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực nhằm hỗ trợ cho sản xuất nông
nghiệp, mà đặc biệt là khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thu mua nông
sản với giá cao đảm báo đầu ra ổn định cho ngành nông nghiệp. Nhờ vậy mà
ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản luôn đạt hiệu quả cao về lợi nhuận
và luôn đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đến năm 2015 con số này đạt
đến mức 1704 tỷ đồng, tăng 313 tỷ đồng (22,50%) so với năm 2014. Nguyên
nhân là do trong năm này doanh số cho vay của ngân hàng đối với thành phần
kinh tế này tăng lên, doanh số thu nợ giảm và dư nợ tăng, kèm theo đó là ảnh
hưởng của tình hình lạm phát trên thế giới, sản xuất nông nghiệp tăng trưởng
chậm và chưa bền vững, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thiệt hại do thiên tai, lốc xoáy,
sạt lở, ... gây ảnh hưởng đến hoạt động thu nợ của ngân hàng làm cho nợ xấu
trong năm này tăng đáng kể.


25


3.3.4.2 Tình hình nợ xấu theo đối tượng kinh tế của Vietinbank trong 6
tháng năm 2015 và 6 tháng năm 2016
Bảng 3.9: Tình hình nợ xấu theo đối tượng kinh tế của Vietinbank trong 6 tháng
năm 2015 và 6 tháng năm 2016
ĐVT: Tỷ đồng
6 tháng đầu năm
Chỉ tiêu
2015

2016

Chênh lệch
6 tháng đầu năm
2016/2015
Số tiền

(%)

DNNN

273

132

-141


-51.65

DNTN

895

1,973

1,078

120.45

Cá thể, hộ
gia đình

925

861

-64

-6.92

2,093

2,966

873

41.71


Tổng

Nguồn: báo cáo thường niên của Ngân hàng Vietinbank 6 tháng 2015 và 6 tháng 2016

Doanh nghiệp nhà nước: Qua hàng số liệu cho thấy nợ xấu của ngân hàng
đối với các DNNN biến động như sau: trong 6 tháng năm 2016 là 132 tỷ đồng,
giảm 141 tỷ đồng giảm tương đương 51,65% so với 6 tháng năm 2015. Nguyên
nhân năm 2015 nợ xấu tăng cao là do doanh số cho vay trong năm này cao
nhưng doanh số thu nợ lại tăng với tỷ lệ nhỏ, nhiều doanh nghiệp chỉ lo quan
tâm đến việc chạy theo lợi nhuận và mở rộng quy mô quá mức kiểm soát dẫn
đến thua lỗ nên không trả nợ được cho Ngân hàng. Trước tình hình đó Ngân
hàng đã tăng cường công tác thẩm định cũng như xử lý nợ đối với khách hàng
của mình nhờ đó khoản nợ xấu đối với thành phần kinh tế này đã giảm.
Doanh nghiệp tư nhân: Qua bảng số liệu cho thấy nợ xấu của ngân hàng
đối với các doanh nghiệp tư nhân trong 6 tháng năm 2016 là 1.973 tỷ đồng, tăng
1.078 tỷ đồng tăng tương đương 120,45% so với 6 tháng năm 2015. Nguyên
nhân là do các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh không đúng mục đích, ngoài
ra do các doanh nghiệp tư nhân gặp điều kiện thị trường bất ổn, chi phí sản xuất
và quản lí ra khá cao trong khi giá bản đầu ra lại thấp làm lỗ vốn khiến thành
phần này bị lỗ vốn làm cho việc trả nợ vay bị chậm trễ hoặc không có khả năng
trả nợ.
Cá thể và hộ gia đình: Tình hình nợ xấu của thành phần cá thể biến động
như sau: trong 6 tháng năm 2016 là 861 tỷ đồng, giảm 64 tỷ đồng giảm tương

26


đương 6,92% so với 6 tháng năm 2015. Nguyên nhân nợ xấu của thành phần
kinh tế này giảm là do trong những năm qua bệnh dịch đã được đẩy lùi cùng với

trình độ sản xuất được nâng cao, giá cả thức ăn phân bón ngày càng đa dạng,
nhiều lựa chọn hơn người dân có thể lựa chọn phần hợp lí cho mình, làm cho
những hộ sản xuất trồng trọt chăn nuôi có nhiều thuận lợi trong việc thanh toán
nợ. Đối với kinh doanh hộ gia đình nợ xấu giảm là do là do nền kinh tế đã dần
đi vào phục hồi sau khủng hoảng kinh tế năm 2013 nên biến động giá cả hầu
hết các mặt hàng đều ổn định, người dân còn được tiếp thu nhiều kinh nghiệm
trong áp dụng khoa học kỹ thuật thích hợp vào việc sản xuất của mình.
3.4 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013
– 2015
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản khi vay vốn
ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi nhưng lại không
hoàn toàn sử dụng vốn vay để sản xuất mà đem tiền sửa nhà hay mua sắm sinh
hoạt hàng ngày, khi đến hạn không có tiền trả nợ đúng hạn cho ngân hàng từ đó
hình thành nên các khoản nợ xấu.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các DN vay tiền NH để mở rộng
quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất, ít DN
nào mạnh dạn đổi mới cách thức quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh
doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực.
Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch: Tỷ lệ nợ cao hơn so với
vốn tự có là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp. Đây cũng là nguyên
nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa
cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Nguyên nhân từ cán bộ tín dụng: Các ngành nghề của các doanh nghiệp,
hộ sản xuất nông nghiệp, người nuôi trồng thủy sản và kinh doanh thương mại
- dịch vụ đi vay là rất đa dạng: đa phần các cán bộ tín dụng ngân hàng không
thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề, lĩnh vực mà doanh

nghiệp hay hộ sản xuất đang đầu tư kinh doanh. Hơn nữa, các cán bộ ngân hàng
cũng rất khó thẩm định được số liệu tài chính do các khách hàng cung cấp có
“đúng đắn” và chính xác tuyệt đối hay không.

27


Thiếu giám sát về quản lý sau khi cho vay: Phần lớn các hộ sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ, ...vay
vốn với số tiền thấp nhưng số lượng khách hàng vay rất nhiều. Do đó vấn để
giám sát và theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng là vấn đề rất khó
khăn.
+ Công tác đào tạo cán bộ chưa được quan tâm đúng mức.
+ Ngân hàng theo đuổi chiến lược tăng hưởng tín dụng: Trong khi năng
lực quản trị rủi ro của NH còn nhiều hạn chế và chậm được cải thiện dẫn đến
nợ xấu tăng nhanh hơn dư nợ tín dụng. NH chủ yếu cho vay khách hàng là hộ
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các ngành nghề này chủ yếu phụ
thuộc nhiều vào thời tiết nên nợ xấu xảy ra là điều tất yếu. NH chưa đa dạng
hóa đầu tư để phân tán rủi ro và tìm kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Nguyên nhân từ quy trình: Quy trình cho vay của ngân hàng tuy ngày càng
hoàn thiện nhưng vẫn không tránh khỏi một số vướng mắt, còn nhiều lỗ hỏng
cần phải sửa đổi. Bên cạnh đó, ta thấy rằng quá trình xét duyệt cho vay là khá
phức tạo và rườm rà, tốn nhiều chi phí và thời gian nên đã gây ra không ít khó
khăn cho cả cán bộ tín dụng lẫn khách hàng.
3.5 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Giải pháp về công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ trước khi cho
vay
Đây là công tác rất quan trọng trong vấn đề có cho vay hay không của
ngân hàng. Đặc biệt là bộ phận những khách hàng mới, lần đầu tiên giao dịch

với NH, tránh những trường hợp khâu kiểm tra hồ sơ không được thực hiện
đúng quy trình, thực hiện sơ sài, dễ dãi trong việc tìm hiểu và đánh giá tính hợp
pháp của hồ sơ, trong đó những hồ sơ quan trọng nhất chính là hồ sơ về tài sản
đảm bảo, mục đích sử dụng vốn, hồ sơ pháp lí, … nếu gặp khách hàng vay vốn
nhằm mục đích không chính đáng, không có thiện chỉ trả nợ, lừa đảo thì thiệt
hại rất lớn. Đây là khâu đầu tiên trong việc “mở vốn” của ngân hàng, vì thế tùy
thuộc vào mỗi khoản vay, nhu cầu khác nhau, năng lực tài chính, … mà mỗi cán
bộ tín dụng cần đánh giá một cách trung thực và đúng đắn, để xuất cho các cấp
lãnh đạo đánh giả nhận xét. Nhằm hạn chế mức nợ xấu đến mức thấp nhất mà
vẫn có thể tạo ra được nguồn thu nhập ổn định cho NH thông qua việc thu lãi
và các dịch vụ khác.
Đối với nhóm những khách hàng truyền thống, thân thiết, gắn bó lâu dài
với NH không vì thế mà công tác này không được thực hiện đúng quy trình,

28


trong quá trình hoạt động việc đã không ít doanh nghiệp làm ăn lâu năm vói NH
đã dựa vào khâu lơi lõng trong công tác đánh giá kiểm tra, thẩm định và tái thẩm
định đối với những khoản vay này, nên khiến cho mức thâm hụt và nợ xấu tăng
là một điều khó tránh khỏi.
Giải pháp linh hoạt trong công tác thu nợ
- Đối với khối nợ xấu cũ, ngân hàng cần:
+ Xử lý từ nguồn trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Tìm mọi biện
pháp để thanh lý hay phát mãi tài sản bảo đảm cho các khoản nợ xấu để thu hồi
nợ.
+ Chủ động phối hợp khách hàng thực hiện cơ cấu lại nợ, giãn thời gian
trả nợ đối với những khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời nhưng có triển
vọng kinh doanh khi giải quyết được nợ xấu.
+ Tiếp tục giảm lãi suất xuống để thực hiện các khoản cho vay mới, giúp

doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, bán được hàng, có điều kiện trả nợ ngân
hàng.
- Cùng với với việc xử lý nợ xấu cũ, ngân hàng cần coi trọng đúng mức
đến việc hạn chế nợ xấu mới phát sinh bằng cách:
+ Ngân hàng cần chủ động phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu lại nợ,
giãn thời gian trả nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách hàng
có khó khăn tài chính tạm thời, có chiều hướng cải thiện sản xuất kinh doanh
tích cực, được đánh giá có khả năng trả nợ theo thời gian cơ cấu lại nợ.
+ Cán bộ tín dụng cần hàng tháng kiểm tra xem khoản vay nào đến hạn để
nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả lãi, nợ gốc đúng hạn.
+ Định kỳ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định mới để
tăng khả năng chống đỡ rủi ro, tạo ra nguồn bù đắp tổn thất trong trường hợp có
rủi ro xảy ra, giúp NH đảm bảo hoạt động và phát triển. Cần chú ý trích lập một
cách hợp lý, tránh làm giảm lợi nhuận cua NH.
Giải pháp nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng
Đây là vấn đề nội tại mà NH hoàn toàn có thể thực hiện được vì cán bộ tín
dụng là những người trực tiếp thẩm định hồ sơ, thực hiện công tác quản lí, rà
soát và thu hồi nợ. Nhằm đảm bảo chất lượng trong hoạt động tín dụng và giảm
thiểu sự quá tải trong năng lực hoạt động, NH cần:
+ Có đủ nguồn nhân lực có chuyên môn để nắm bắt cơ hội kinh doanh mới
cũng như đảm bảo hệ thống kiểm soát nợ của ngân hàng tiếp tục hoạt động ngày
càng hiệu quả.

29


+ Ngân hàng cần tạo thêm điều kiện để cán bộ tín dụng được giao lưu, học
hỏi kinh nghiệm từ các NH khác.
+ Tổ chức những cuộc thi cho nhân viên nhằm tạo cho nhân viên động lực
cố gắng, đồng thời cũng khen thưởng kịp thời cho những cá nhân có thành tích

tốt; tạo sự nhất quân, đoàn kết trong toàn thể nhân viên, nhất là các cán bộ tín
dụng, để nâng cao hiệu quả hoạt động chung.

30


CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN
Công tác xử lí nợ xấu được thực hiện nghiêm túc, sự đôn đốc của ban giám
đốc ngân hàng, quá trình thưởng phạt được thực hiện rõ ràng, từng cá nhân luôn
có trách nhiệm với từng khoản nợ xấu, điều này đã tạo được tính kỷ luật trong
từng cá nhân, trách nhiệm lớn hơn.
Do tình hình kinh tế nước ta có nhiều biến động phức tạp gây một số khó
khăn trong nhiều ngành như nông nghiệp, thủy sản, thương mại dịch vụ nên nợ
xấu đối với những ngành này còn khá cao.
Vấn đề khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích tại ngân hàng là một
phần nguyên nhân gây nên nợ xấu.
Nợ xấu đang có xu hướng tăng và diễn biến phức tạp, do đó ngân hàng cần
áp dụng các giải pháp đã đề ra nhằm đánh giá và xử lý nợ xấu kịp thời tránh gây
thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
4.2 KIẾN NGHỊ
Đối với Ngân hàng Nhà nước
Với vai trò hướng dẫn và kiểm soát hoạt động của các NHTM, chính sách
tiền tệ của NHNN có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng. Chính
vì vậy, NHNN cần phải nghiên cứu thật kĩ tình hình biến động kinh tế trong và
ngoài nước để có thể đưa ra những chính sách phù họp hơn nhằm ổn định lãi
suất trên thị trường. Bên cạnh đó, để hạn chế lạm phát, có thể ảnh hưởng đến
hoạt động của các ngân hàng, NHNN cần thực hiện việc cung tiền hợp lý theo
từng thòi kỳ, từng mục tiêu phát triển kinh tế của Chính phủ.

NHNN cần tăng cường công tác kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ thực hiện
các chính sách tiền tệ của các NH nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh trong lĩnh vực NH. Trong cơ chế tín dụng NHNN cần có những đoàn
thanh tra thực hiện kiểm soát thường xuyên, kịp thời, chi tiết từng khía cạnh từ
lãi suất cho vay, mức trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ an toàn vốn.
Trong tình hình kinh tế khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của
NH, Nhà nước cần có những giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ cho nền kinh tế nói chung,
những khó khăn về lãi suất nói riêng cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như
ngân hàng hiện nay.

31


Đối với các cấp chính quyền
Cần đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; hạn chế công
chúng ở nhiều cơ quan; cần giải quyết nhanh các hồ sơ nhằm tạo thuận lợi và
đảm bảo về mặt thời gian cho những người có nhu cầu vay vốn.
Cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho ngân hàng trong việc cung cấp thông
tin về khách hàng, kỹ duyệt hồ sơ vay vốn cho khách hàng giúp cho hoạt động
tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn.
Cần quan tâm hơn nữa trong việc xử lý nợ và tổ chức thành lập trung tâm
phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp để ngân hàng thu hồi vốn để tái đầu tư.

32


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kiều, 2006. Nghiệp vụ ngân hàng. Nhà xuất bảng thống kê
2. Viện khoa học ngân hàng, 1996. Marketing trong ngân hàng. Nhà xuất bản
thống kê Hà Nội

3. Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai
đoạn 2013 - 2015
4. Trang chủ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
<> , truy cập ngày 20/10/2016.

33



×