Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất ớt ngọt tại trạng trại số 31,32 của vùng MOSHAV ZOFAR ARAVA, ISRAEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.68 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THẢO LINH
Tên Đề Tài :
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG SẢN XUẤT ỚT NGỌT TẠI TRANG TRẠI SỐ 31,
32 CỦA VÙNG MOSHAV ZOFAR ARAVA, ISRAEL
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những
kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bƣớc đầu làm quen
với kiến thức khoa học. Qua đó, sinh viên ra trƣờng sẽ hoàn thiện hơn
về kiến thức lý luận, phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác nhằm
đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
ĐƣợcHệ
sự giúp
đỡ của Ban giám: Chính
hiệu nhà
trƣờng Đại học Nông Lâm
đào tạo
quy
Thái Nguyên
,Ban ngành
Chủ nhiệm khoa
Quản


nguyên
Chuyên
: Đi
ạ chilý́ntài
h môi
trƣơva
̀ ng̀ trung tâm
đào ta ̣o pha
́ t triể n Quố c Tế
Khoa

: Quản lý Tài nguyên
Đã cho
em mô
c tâ–̣p 2017
ta ̣i Israel và em đã tiến hành
Khóa
học̣t cơ hô ̣i đƣơ ̣c đi:thƣ̣
2013

nghiên cứu đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG

Thái nguyên năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THẢO LINH

Tên Đề Tài :
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG SẢN XUẤT ỚT NGỌT TẠI TRANG TRẠI SỐ 31,
32 CỦA VÙNG MOSHAV ZOFAR ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Điạ chính môi trƣờng

Lớp

: K45 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thi Lơ
̣ ̣i


Thái nguyên năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã
học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bƣớc đầu làm quen với kiến thức khoa
học. Qua đó, sinh viên ra trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận,
phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
công việc sau này.
Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên ,Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và trung tâm đào ta ̣o
phát triển Quốc Tế
Đã cho em mô ̣t cơ hô ̣i đƣơ ̣c đi thƣ̣c tâ ̣p ta ̣i Israel và

em đã tiến hành

nghiên cứu đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT ỚT

NGỌT TẠI TRANG TRẠI 31-32

CỦA VÙNG MOSHAV ZOFAR TẠI ISRAEL”
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo tƣ̀ bên nhà và chủ trang trại tại nơi em sinh sống và học tập
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy, cô
giáo bộ môn đặc biệt là cô giáo TS: Nguyễn Thi Lơ

̣ ̣i ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến chỉ bảo của
các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của
em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2017
Sinh viên
Phạm Thảo Linh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam ..................................... 16
Bảng 4.1 : Tỉ lệ áp dụng phân bón .................................................................. 30
Bảng 4.2: dinh dƣỡng áp dụng cho cây trồng ................................................. 32
Bảng 4.3: Giá thành dựng nhà kính ................................................................ 33
Bảng 4.5: Giá thành chi phí trong một vụ....................................................... 34
Bảng 4.6: Các kiểu sử dụng đất của trang trại ................................................ 34
Bảng 4.7 : năng suấ t thu hoa ̣ch ớt ngo ̣t theo tháng trên 1dunam
( 1dunam=1000m2).......................................................................................... 35
Bảng 4.8 : Năng suấ t và sản lƣơ ̣ng thu hoa ̣ch của trang tra ̣i trên 1ha .......... 36
Bảng 4.9: Thực trạng xuất khẩu ớt ngọt của trang tra ̣i ................................... 37
Bảng 4.10: thu nhâ ̣p ớt trên thi ̣trƣờng ( 1 USD = 22,000vnđ) ...................... 37
Bảng 4.11: hiê ̣u quả kinh tế ........................................................................... 37
Bảng 4.12: Hiê ̣u quả môi trƣờng .................................................................... 39



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ Israel ..................................................................................... 5
Hình 4.1: Bản đồ Trung tâm Arava................................................................. 22
Hình 4.2: Ảnh từ vệ tinh Moshav Tzofar ........................................................ 23


iv

DANH MỤC CÁC TƢ̀,CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Chƣ̃ Viế t Tắ t
Moshav

Nghĩa
Nhiề u trang tra ̣i sản xuấ t với diê ̣n tić h lớn
,vƣ̀a sản xuấ t vƣ̀a chuyể n giao công nghê ̣

2

Kibbutz

Làng nông nghiệp


v


MỤC LỤC
Phần 1: Mở đầu ................................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục đích của đề tài ..................................................................................... 3
1.3 Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 3
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 4
Phần 2: Tổng quan tài liệu ................................................................................ 5
2.1: Tổng quan tài liệu về đất nƣớc Israel ........................................................ 5
2.2: Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ........................................................ 8
2.2.1 Trái cây và rau củ ..................................................................................... 9
2.2.2: Chăn nuôi ............................................................................................. 10
2.2.3 Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ............................................................ 11
2.2.4: Hoa ........................................................................................................ 11
2.2.5: Triển lãm công nghiệp , nông nghiệp ................................................... 12
2.2.6: Canh tác hữu cơ..................................................................................... 12
2.3 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............. 12
2.4 tình trạng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ..................................... 14
2.5: tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Israel ............................................ 15
2.6 tình hình sƣ̉ dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam ...................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.2.1 Khái quát về liên kế t trang tra ̣i 31-32 .................................................... 20
3.2.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất tại trang trại 31-32 ............................. 20
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại trang trại 31-32 ............................... 20
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.3.1. Phƣơng pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. ......................... 20



vi

Phầ n 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ THẢO LUẬN ................................. 22
4.1 : Tổ ng quan về vùng nông nghiê ̣p sa ma ̣c Arava nói chung và Moshav
Zofar nói riêng................................................................................................. 22
4.1.1: Vị trí địa lý của vùng nông nghiệp sa mạc Arava................................. 22
4.1.2: Tổng quan về Moshav Tzofar Arava ( hay còn tên go ̣i là Zofar) ......... 23
4.2 Kinh tế – xã hội của Moshav Zofar........................................................... 24
4.3: Sƣ̣ hin
̀ h thành và phát triể n liên kế t giƣ̃a trang tra ̣i số 31-32................... 25
4.4 Thƣ̣c tra ̣ng sản xuấ t ớt ngo ̣t của Trang Tra ̣i số 31 và 32 tại
Moshav Zofar ................................................................................................. 25
4.4.1: giới thiê ̣u về ớt ngo ̣t .............................................................................. 25
4.4.2: Phƣơng thƣ́c sản xuấ t ............................................................................ 26
4.6.2 Đánh giá hiê ̣u quả xã hô ̣i........................................................................ 38
4.6.3 Đán giá hiê ̣u quả môi trƣờng ................................................................. 38
4.7: Khả năng áp dụng mô hình sản xuất tại Việt Nam .................................. 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 41
5.1.Kế t luâ ̣n ..................................................................................................... 41
5.2 Đề nghi ......................................................................................................
41
̣


1

Phần 1
Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết, Đất là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên

đã ban tặng cho con ngƣời. Nó không những là nguồn khởi đầu cho sự sống
mà còn là tƣ liệu sản xuất của con ngƣời.Nói về tầm quan trọng của đất,
C.Mac viết: “ Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tƣ
liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cƣ, là nền tảng của tập thể” (C.Mac, 1949).
Đặc biệt đối với ngành nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, đây còn là môi
trƣờng duy nhất sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm nuôi sống con ngƣời. Đất
đai tham gia vào hoạt động của đời sống kinh tế xã hội, là nguồn vốn, nguồn
lực quan trọng của một đất nƣớc.
Thực tế cho thấy, xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo
theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lƣơng thực, thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ
các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất
đai nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao đó. Tuy nhiên, đất đai nói
chung và đặc biệt là đất nông nghiệp nói riêng có hạn chế về diện tích nhƣng
lại có nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con ngƣời trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, việc suy giảm đất nông
nghiệp còn do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trong khi
khả năng khai hóa đất mới lại rất hạn chế.
Theo đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp hợp lý theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu. Đây đƣợc coi là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết của mỗi quốc
gia vì sự phát triển kinh tế bền vững và sự tồn tại của con ngƣời.
Israel – một quốc gia tại Trung Đông, bên bờ đông nam của Địa Trung
Hải và bờ bắc của biển Đỏ. Israel có biên giới trên bộ với Liban về phía bắc,


2

với Syria về phía đông bắc, với Jordan về phía đông, và lần lƣợt giáp với các
lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gara của Palestine về phía đông và tây, và với Ai Cập

về phía tây nam. Với diện tích tƣơng đối nhỏ khoảng 20.770 km vuông và dân
số khoảng 8 triệu dân. Tuy nhiên lại có đặc điểm địa lý đa dạng với 60% diện
tích là sa mạc. Thời tiết tại Israel vô cùng khắc nghiệt và biến động nhiều trên
khắp cả nƣớc, nhất là trong mùa đông. Đặc biệt, tại khu vực nam Negev và
trung tâm Arava có khí hậu hoang mạc với mùa hè rất nóng và khô, mùa đông
ôn hòa có vài ngày có mƣa.
Mặc dù với hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc
nghiệt và thiếu nƣớc hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tuy nhiên,
đây lại là nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về
công nghệ trong nông nghiệp. Hiện nay nông nghiệp chiếm 2.5% tổng GDP
và 3.6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3.7%
tổng lực lƣợng lao động trong nƣớc nhƣng Israel tự sản xuất đƣợc 95% nhu
cầu thực phẩm, phần còn lại đƣợc bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại
hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao và đƣờng.
Thung lũng Arava – là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev. Nó
đƣợc trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh Eliat. Lƣợng mƣa bình
quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân
lên tới 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21 độ
và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến
đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù sa
mạc. Đây đƣợc coi là “ Vƣờn địa đàng” đƣợc tạo ra giữa thung lũng Arava.
Tổng diện tích đất đang sử dụng cho canh tác là 3.576ha. Phần lớn điện tích
này là trồng rau ( 82%), 15% trồng cây ăn trái và 3% trồng hoa ( số liệu năm
2014). Ớt ngọt là loại rau chính của Arava, chiếm đến 50% tổng diện tích khu
vực và chiếm 60% diện tích trồng rau nói chung. Ít ai biết rằng, những sản
phẩm rau quả từ Arava (một trong những nơi khô cằn nhất thế giới) lại chiếm


3


tới trên 60% tổng sản lƣợng xuất khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lƣợng
hoa xuất khẩu.
Đƣợc mệnh danh là “ thung lũng silicon” của thế giới trong lĩnh vực
nông nghiệp và công nghệ nƣớc. Là quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu nông sản
trên thế giới. Do vậy, việc định hƣớng trong việc khai thác và sử dụng hợp lý,
có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất của quốc gia đặc biệt này. Hơn nữa, trên thực
tế Việt Nam và Israel đang thúc đẩy quan hệ ngoại giao nhất là trong lĩnh vực
nông nghiệp. Đây là cơ hội để giao lƣu, học hỏi, đẩy mạnh thƣơng mại nông
nghiệp giữa hai nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam có những định
hƣớng mới trong cơ cấu nông nghiệp, định hƣớng sử dụng đất sao cho hợp lý
và hiệu quả.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, đƣợc sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên – trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, đồng thời dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của Phó Trƣởng khoa. Ts
Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề tài” Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại trang trại của đất nƣớc Israel. Cụ thể là tại farm ớt ngọt
thuộc thung lũng Arava- nơi em đã sinh sống, học tập và làm việc tại đây
trong suốt thời giantham gia thực tập nghề.
1.2 Mục đích của đề tài
 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
 Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và xác định
yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại
 Đề ra các giải pháp có thể áp dụng cho đất nông nghiệp tại Việt Nam
1.3 Yêu cầu của đề tài
 Thu thập thông tin số liệu về loại hình sử dụng đất của trang trại


4


 Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất nông nghiệp đƣợc áp dụng
phƣơng pháp, kỹ thuật khoa học tiên tiến theo hệ thống quốc gia với chỉ tiêu
phù hợp với điều kiện cụ thể của trang trại
 Đề xuất hƣớng sử dụng đất hiệu quả phù hợp về mặt khoa học và có
tính thực thi, thích hợp với điều kiện của Việt Nam
1.4 Ý nghĩa khoa ho ̣c và thƣc̣ tiễn của đề tài
 Củng cố kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong nhà trƣờng và kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập
 Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
 Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trƣờng từ đó đƣa ra đƣợc
những loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Là cơ sở cho quy hoạch
sử dụng đất, đƣa ra những chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao đời sống nhân dân trong tƣơng lai


5

Phần 2
Tổng quan tài liệu
2.1: Tổng quan tài liệu về đất nƣớc Israel
Israel nằm ở ngã ba của châu lục ( Châu Á, Châu Phi, Châu Âu) ,giáp
cả biển Địa Trung Hảivà Ấn Độ Dƣơng ( thông qua biể n đỏ ) .Phía Bắc Israel
giáp Lebanon , một là mô ̣t vùng đấ t Galilee xanh tƣơi và màu mỡ kiể u Điạ
Trung Hải . Phía Đông Israel giáp Syria và Jordan , nhìn ra biển Galilee là các
dãy núi lửa thuộc cao nguyên Jordan .Phía Nam Israel giáp Ai Cập và Jordan
là sa mạc Negev và điểm cự c Nam sa ma ̣c Arava của Israel thuô ̣c vinh
̣ Eilat
trên biể n đỏ.
Hình 2.1: Bản đồ Israel



6

Đất nƣớc nhỏ bé này chỉ nhỉnh hơn so với tỉnh Nghệ An của Việt Nam,
có diện tích rất nhỏ (trên 20.000km2, chỉ bằng 1/16 diện tích của Việt Nam,tƣ̀
mô ̣t quố c gia đƣơ ̣c xem là vùng đấ t khô căn (3/4 là sa mạc ) rấ t it́ tài nguyên ,
khan hiế m nƣớc , nay Israel trở thành mô ̣t đấ t nƣớc đƣơ ̣c xem là “giàu tài
nguyên sáng ta ̣o”.
Đất nƣớc trẻ tuổi đƣợc thành lập sau Chiến Tranh Thế

Giới Thƣ́ 2 với

tên go ̣i “ Start-up Nation, Quốc Gia Khởi Nghiệp”. Kể từ khi khởi nghiệp
cho đến nay Israel có 60 năm tuổi,một con số nhỏ bé chỉ bằng quá nửa một
đời ngƣời. Trong môi trƣờng khắc nghiệt nhƣ vậy thì không thể không kể đến
sức mạnh quốc phòng của nƣớc này. Israel hiện đƣợc xếp trong số 10 quốc
gia có sức mạnh quốc phòng lớn nhất thế giới, nhƣng lại có ngân sách quốc
phòng ở mức thấp nhất trong các nƣớc (15 tỷ USD/năm). Quốc gia nhỏ bé
này chính là đồng minh số 1 của Mỹ tại Trung Đông về vấn đề ngoại giaochính trị vì vậy, bao quanh bởi các nƣớc Ả Rập nhƣng những vấn đề quân sự
vẫn luôn đƣợc đảm bao một cách an toàn nhất, thế nhƣng đất nƣớc nhỏ bé này
vẫn luôn tự lực tự cƣờng về quân sự , với chính sách quốc phòng riêng và dựa
vào sức mình để đấu tranh.
Israel nổ i tiế ng thế giới về nhƣ̃ng phát minh sáng chế công nghê ̣ sinh
học, công nghê ̣ cao trong nông nghiê ̣p , khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t , y ho ̣c, công nghê ̣
thông tin.
Mảnh đất nhỏ bé khô cằn này khiến thế giới phải chú ý khi có những
thành tựu về nông nghiệp phát triển vƣợt bậc. Kể từ khi độc lập năm 1928,
tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2) đến
1.070.000 mẫu Anh (4.300km2) số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 len

725 sản lƣợng nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số.
Khoa học nông nghiệp phát triển: Các nhà khoa học Do Thái nghiên
cứu, lai tạo các cây trồng thích hợp với thổ nhƣỡng khắc nghiệt ( chịu nhiệt
độ cao, khô cằn ít nƣớc), nhƣng lại cho năng suất cao


7

Nƣớc là vấn đề nghiêm trọng, sử dụng nƣớc có hiệu quả là vấn đề quan
trọng . Tại Israel nƣớc đƣợc coi nhƣ một kho báu là “ vàng trắng” Israel là
nƣớc đi đầu trên thế giới về công nghệ tái sự dụng nƣớc ( khoảng 70% lƣợng
nƣớc đã qua sử dụng); công nghệ biến nƣớc biển thành nƣớc lợ hoặc nƣớc
ngọt; công nghệ tƣới nhỏ giọt ,họ không dùng tƣới phun vì lãng phí nƣớc). Ví
dụ, nƣớc biển đƣợc dẫn vào các trang trại nuôi cá nƣớc lợ ( sau khi đã khử độ
mặn) còn nƣớc nuôi cá lại đƣợc tái sự dụng để tƣới cây. Hệ thống tƣới nƣớc
nhỏ giọt với các đƣờng ống dẫn nƣớc tới từng cây trồng với hệ thống máy
tính đo độ ẩm, mức độ hấp thụ của cây để tự động điều chỉnh nƣớc tƣới nhỏ
giọt phù hợp.
Các ngành công nghiệp Israel dựa trên nguyên tắc về hợp tác có từ đầu
thể kỷ thứ 20. Hiện Israel có hai mô hình tổ chức sản xuất phổ biến giúp cho
ngành nông nghiệp thành công ở Isarel là Kibbutz và Moshav. Trong đó,
Moshav là hình thức tổ chức kiểu doanh nghiệp nông nghiệp thuộc sở hữu tƣ
nhân tại nông thôn. Mỗi Moshav có nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn,
vừa sản xuất vừa chuyển giao công nghệ, bán giải pháp.
Kibbutz đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với đặc điểm lịch sử
phát triển đặc biệt của Israel. Đây là cộng đồng nông thôn với những đặc tính
rất riêng: một xã hội thu nhỏ, hệ thống kinh tế – xã hội dựa trên nguyên tắc sở
hữu tài sản tập thể, bình đẳng và kết hợp SX, tiêu thụ, đào tạo với ý tƣởng
“làm theo năng lực, hƣởng theo nhu cầu”. Hiện nay có trên dƣới 300 kibbutz
với số lƣợng xã viên từ 40 tới hơn 1.000 ngƣời/kibbutz hiện diện khắp nơi

trên đất nƣớc Israel. Hầu hết kibbutz có quy mô 300-400 xã viên, còn nếu tính
cả con cái họ, số ngƣời của một kibbutz trung bình là 500-600. Dân số của
kibbutz toàn Israel khoảng 130.000, chiếm khoảng 2,5% dân số cả nƣớc
nhƣng tạo ra tổng hàng hóa công nghiệp và nông nghiệp trị giá 8 tỷ USD,
trong đó nông nghiệp đạt 1,7 tỷ USD đóng góp gần 40% sản lƣợng nông
nghiệp toàn Israel.


8

2.2: Tổng quan về nền nông nghiệp Israel
Israel đó là một vƣơng quốc “nở hoa”, một vƣơng quốc mà con ngƣời
đã chiến thắng thiên nhiên, đất nƣớc nhỏ bé này đã chiến thắng cả thế giới,
đánh bật lại thiên nhiên bởi sự cần cù, chăm chỉ,bền bỉ ,chịu khó của con
ngƣời nơi đây
Không chỉ đƣợc mệnh danh là thung lũng nở hoa mà Israel còn đƣợc ví
nhƣ Cây đũa thần”, con số dễ hình dung về năng lực của “cây đũa thần” khoa
học. Năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 ngƣời,
hiện đã là 90 ngƣời. Một hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà
chua/vụ. Một con bò cho tới 11 tấn sữa/năm – mức năng suất mà không một
nƣớc nào trên thế giới có đƣợc. Những thực tế tại công ty NaanDanJain đã
đem lại một bài học khác về sự phối hợp: nhà khoa học, nhà doanh nghiệp có
sự tách biệt khó phân định với nhà nông. Đa phần các nƣớc nhập khẩu công
nghệ của NaanDanJain chỉ biết rằng đây là một trong những công ty hàng đầu
Israel chuyên về giải pháp tƣới, hệ thống công nghệ kiểm soát khí hậu nhà
kính, mà không biết rằng chính công ty cũng đang sở hữu những đồn điền
rộng lớn, nơi chính những tiến bộ khoa học của công ty đƣợc triển khai đầu
tiên, nhằm đảm bảo sự thích ứng hoàn hảo nhất đối với nhu cầu của ngƣời
trồng trọt. Một trong những lợi thế của sự phối hợp giữa khoa học và nhà
nông tại Israel là tính cộng đồng rất cao. Nhà khoa học rất gần gũi với đồng

ruộng và nhiều trong số họ cũng chính là nông dân hoặc giữ vai trò tƣ vấn
trực tiếp cho nông dân. Các trung tâm nông nghiệp lớn, thậm chí cả các “làng
nông nghiệp” (từ địa phƣơng là kibbutz) đều có sự xuất hiện của các phòng
nghiên cứu hoặc đại diện của các viện khoa học. Những giống cây mới hay
các nghiên cứu mới về hệ thống nhà kính trƣớc hết đƣợc thí nghiệm, kế đó sẽ
áp dụng thử nghiệm với một số nhỏ hộ nông dân bằng nguồn vốn hỗ trợ của
hệ thống tài chính vi mô hoặc từ chính quỹ của viện thí nghiệm, trƣớc khi
triển khai thƣơng mại đại trà. Tại Israel phần lớn các nhà khoa học nông


9

nghiệp làm cho chính phủ. Có tới hơn 60% các công trình nghiên cứu nông
nghiệp là của Cơ quan Nghiên cứu Nông nghiệp hay trung tâm Volcani thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Israel cũng là nƣớc có mức đầu tƣ
cho nghiên cứu thuộc loại lớn nhất thế giới với gần 100 triệu USD mỗi năm,
chiếm khoảng 3% tổng sản lƣợng nông nghiệp quốc gia. Nguồn lực này đến
từ ngân sách và cộng động (50 triệu USD/năm), các hợp tác quốc gia song
phƣơng (12 triệu USD/năm), các tổ chức nông nghiệp cấp địa phƣơng và
quốc gia (6 triệu USD/năm) thông qua nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng. Khu
vực tƣ nhân cũng đóng góp khoảng 25 triệu USD hàng năm. Nguồn lực này
đƣợc cung cấp trực tiếp cho việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm ứng
dụng và các nhà đầu tƣ giữ bản quyền sáng chế. Phần lớn các nghiên cứu đều
do những công ty sản xuất sản phẩm đầu tƣ, nhƣ hệ thống tƣới tiêu, phân bón,
nhà kính… triển khai. Sự phối hợp giữa kinh doanh và nghiên cứu đảm bảo
cho các nhà khoa học một mức ƣu đãi đủ để phát huy tối đa năng lực hoạt
động chuyên môn. Thậm chí các chuyện các chuyên gia nông nghiệp đi tƣ
vấn trực tiếp cho các nông trại là điều không hiếm.
2.2.1 Trái cây và rau củ
Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể

trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa miến và
bắp đƣợc trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa
đông.Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho.
Chúng đƣợc trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dƣa leo,
tiêu và bí đƣợc trồng phổ biến ở mọi miền đất nƣớc; dƣa gang đƣợc trồng
trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nƣớc trồng
chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, cherry. Ngoài ra, các
vƣờn nho đƣợc trồng khắp đất nƣớc, ngành chế biến rƣợu của Israel đang
cạnh tranh mạnh với thế giới.


10

Israel là một trong những nƣớc đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất
khẩu trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bƣởi chùm, quýt và pomelit
– một giống lai giữa bƣởi chùm và bƣởi thông thƣờng đƣợc phát triển tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau đƣợc trồng ở Israel. Ngoài cam
chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào,
nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ
hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.Israel còn có giống cà
cua Tomaccio đƣợc phát triển bởi Hishtil Nurseries, thông qua một chƣơng
trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà chua dại Peru để tạo một
giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến 8 kg quả một cây.
2.2.2: Chăn nuôi
Những con” bò có giáo dục” AfiMilk chính là công ty đã mang lại cho
Israel thƣơng hiệu độc tôn trong ngành chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là ở khu
vực châu Á, nơi mà thói quen uống sữa đang đƣợc hình thành. Những công
nghệ của AfiMilk đã và đang giúp ngƣời nông dân chăn nuôi bò sữa kiểm
soát đƣợc loại sữa đang đƣợc sản xuất từ trang trại của mình; cũng nhƣ kiểm
soát đƣợc liệu mỗi con bò đã có đủ dinh dƣỡng không, sữa bò có đủ lƣợng

protein tiêu chuẩn không, tình trạng sức khỏe của bò ra sao, mỗi con bò đang
cần đƣợc chăm sóc thế nào… Hệ thống giám sát thời gian thực do AfiMilk
sản xuất đã giúp ngƣời nông dân đảm bảo duy trì chất lƣợng và sản lƣợng,
đồng thời đáp ứng những nhu cầu cơ bản của đàn bò sữa. Ở trang trại nuôi bò
sữa của Kibbutz Mashabbe Sade thuộc vùng Nagev, bò đƣợc huấn luyện rất
kỹ, cứ đến giờ là tự tìm đƣờng về trạm cho sữa, thậm chí không cần ngƣời
dẫn dắt. Họ gọi những con bò này là “bò có giáo dục Bò sữa của Israel cho
lƣợng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000
lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản
năm 2011) vƣợt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu


11

(6.139) và Úc (5.601).1.304 triệu lít sữa đã đƣợc sản xuất bởi các đàn bò của
Israel trong năm 2010
2.2.3 Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
Khi đào giếng sâu gần nửa dặm, ngƣời Israel phát hiện nguồn nƣớc ấm
mặn. Một giáo sƣ đại học chỉ ra đây là nguồn nƣớc hoàn hảo để nuôi cá nƣớc
ấm. Các nông trại bơm nƣớc nóng 37 độ vào trong bể, nuôi cá thƣơng mại.
Nƣớc chứa chất thải của cá đƣợc tƣới cho rau, cây ăn quả. Nhờ vậy, nƣớc
đƣợc sử dụng tới 2 lần thay vì dùng 1 lần rồi bỏ
Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nƣớc mặn; đánh bắt cá
nƣớc ngọt đƣợc tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên
tiến đƣợc sử dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà
khoa học ở trung tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc
tại đại học Ben-gurion ở Negev khám phá ra rằng nguồn nƣớc lợ tại sa mạc
có thể đƣợc dùng trong trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều
này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp xác ở Negev.,
Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì

nguồn cá đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nƣớc ngọt phụ thuộc gần nhƣ hoàn
toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá
trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites runpestris, cá chẽm, . Cá nuôi
trong lồng đặt dƣới mặt nƣớc biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở
Israel), cá chẽm châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hƣơng và cá
hồi đƣợc nuôi ở trong những hồ đặc biệt trông giống nhƣ các con kênh với
nƣớc từ sông Dan (một nhánh thƣợng nguồn của sông Jordan) chảy qua các
hồ này..
2.2.4: Hoa
Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện
tích trồng là 214 ha. Ngoài ra còn có các loại hoa đƣợc phƣơng Tây ƣa


12

chuộng nhƣ là hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trƣờng hoa thế giới,
nhất là cung cấp các loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông.
2.2.5: Triển lãm công nghiệp , nông nghiệp
Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, đƣợc
tổ chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi
trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thƣờng thu
hút nhiều bộ trƣởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân
và ngƣời huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một
lúc đƣợc nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ
nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tƣới tiêu, quản lý nguồn nƣớc, nông
nghiệp trong điều kiện thiếu nƣớc, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các
tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hƣớng sinh thái
Ngoài ra tại vùng nông nghiệp Arava mỗi năm đều tổ chức ngày lễ có
tên gọi “ Open day” đó là ngày quy tụ hàng ngàn các sản phẩm từ nông
nghiệp do chính những ngƣời nông dân xây dựng nên, nơi quảng bá sản phẩm

nông nghiệp, các máy móc phục vụ cho phát triển nông nghiệp.
2.2.6: Canh tác hữu cơ
Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản
lƣợng xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ
2.3 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lƣợng, chất
lƣợng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam
Mục đích của đánh giá hiệu quả sử dụng đất là để xác định tính bền
vững của đất và lựa chọn các biện pháp sử dụng bền vững đất hiện trạng hay


13

tiềm năng có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất và hƣớng sử dụng bền
vững tài nguyên này.
Để đánh giá khả năng sử dụng đất thông thƣờng chúng ta đánh giá ở 2
khía cạnh :
- Đánh giá khả năng thích nghi của cây trồng với đất đai.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
Quan điểm nâng cao vấn đề sử dụng đất
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời
của nhân dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích,
năng suất, sản lƣợng), sự biến động và xu hƣớng phát triển.
- Chiến lƣợc phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông….
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phƣơng.
và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ƣu tiên trƣớc hết cho mục tiêu
đảm bảo an ninh lƣơng thực của các nông hộ và địa phƣơng.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phƣơng.


14

- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phòng.
2.4 tình trạng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dƣơng chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đƣợc phân bố không đều: Châu Mỹ
chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%.
Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn
thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp nhƣ vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhƣng

chƣa đƣợc khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10%
tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), đƣợc đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Hiện nay, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời của thế giới
chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia Châu Á, Thái Bình Dƣơng là dƣới 0,15 ha.
Theo tính toán của Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(FAO) với trình độ sản xuất trung bình nhƣ hiện nay trên thế giới để có đủ
lƣơng thực, thực phẩm thì mỗi ngƣời cần có 0,4 ha đất canh tác (Lê Thái Bạt, 2009)
Nhƣ vậy, để đƣa nông nghiệp phát triển đi lên phải xây dựng và thực
hiện nền nông nghiệp trí tuệ, đây là bƣớc phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở
đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý đƣợc vận
dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nƣớc, mỗi vùng. Nó đƣợc thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên - xã hội và áp
dụng các giải pháp phù hợp trong mọi hoạt động của hệ thống nông nghiệp.
(Đƣờng Hồng Dật và các cộng sự, 1994)


15

2.5: tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Israel
Israel là mô ̣t nhà xuấ t khẩ u lớn nhấ t trên thế giới về nông sản và đƣ́ng
đầ u về công nghê ̣ trong công nghiê ̣p. Hơn nƣ̉a diê ̣n tić h sa ma ̣c , điề u kiê ̣n khí
hâ ̣u khắ c nghiê ̣t , nhƣng với thế ma ̣nh sáng ta ̣o nhƣ̃ng điề u kiê ̣n đó dƣờng nhƣ
là điểm nhấn cho nền nông nghiệp của Israel .
Năm 2006, sản lƣợng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6%
năm 2005; chi phí đầu tƣ năm 2007 tăng 1,2% chƣa bao gồm chi phí lao
động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản
lƣợng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh)

chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc ho ̣ cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc,
cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông
nghiệp đƣợc tiêu dùng trong nƣớc, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho
sản xuất các sản phẩm khác trong nƣớc, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp.
Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam
chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác đƣợc
xuất khẩu.Sản lƣợng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009,
trong khi số lƣợng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng
tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lƣợng nƣớc giảm, giảm 12% lƣợng nƣớc tiêu
thụ trong khi tăng 26% sản lƣợng
Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện
nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù
lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lƣợng lao động trong
nƣớc, Israel tự sản xuất đƣợc 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại đƣợc bổ
sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đƣờng


16

2.6 tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2015, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.096.731ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.822.953 ha chiếm 81.05% tổng
diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.796.871 ha, chiếm 11.47%
diện tích tự nhiên, đất chƣa sử dụng là 2.476.908 ha, chiếm 7.48% tổng diện
tích tự nhiên
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam
Stt

1
1.1

1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
3

Loại đất
Tổng diện
tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất
nông nghiệp
Đất trồng cây
hàng năm
Đất trồng lúa
Đất có dùng vào
chăn nuôi
Đất trồng cây
hàng năm khác
Đất trồng cây lâu
năm

Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc du ̣ng
Đất nuôi trồng
thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp
khác
Đất phi nông
nghiệp
Đất chƣa sửdụng

33096731

Cơ cấu
(%)
100,0

NNP
SXN

26822953
10231717

81,05
30,91

CHN


6409475

19,36

LUA
COC

4078621
41206

12,32
0,12

HNK

2289648

6,91

CLN

382241

1,15

LNP
RSX
RPH
RDD
NTS


15845333
7597969
5974674
2272670
707827

47,87
22,96
18,05
6,87
2,14

LMU
NKH

178827
20190

0,54
0,06

PNN

3796871

11,47




Diện tích (ha)

CSD
2476908
(nguồn thống kê đất đai)

7,48


17

Theo Nguyễn Đình Bồng (2002) diện tích đất sản xuất nông nghiệp
của nƣớc ta so với một số nƣớc trên thế giới có tỷ lệ rất thấp trong tổng diện
tích đất tự nhiên. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách
khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Sử dụng đất nông
nghiệp phải dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
tận dụng tối đa lợi thế về điều kiện sinh thái nhƣng không làm ảnhhƣởng xấu
đến môi trƣờng, sinh thái, đó là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm
bảo cho khai thác và sử dụng đất đai bền vững
2.7: Tình hình sản xuất ớt ngọt tại Israel
Ớt ngọt là sản phẩm cao cấp của nền nông nghiệp Israel ch ủ yếu đƣợc
trồng theo ba màu; đỏ, vàng và cam. Phần lớn diện tích sản xuất thƣơng mại
dựa trên màu đỏ (85%), tiếp theo là màu vàng (10%) và cam (5%), Ớt ngọt
đƣơ ̣c trồ ng chủ yế u ta ̣i vùng nông nghiê ̣p Arava phiá Nam của Israel .Moshav
Paran và Moshav Zofar là 2 nơi tâ ̣p trung trồ ng ớt ngo ̣t nhiề u nhấ t với điạ
hình thấp. Mùa hè nóng và mùa đông lạnh . Tại đây ngƣời dân Israel chủ yếu
trồ ng ớt ngo ̣t trong nhà kính và nhà lƣới
Thƣờng thì ngƣời nông dân ƣơm giố ng tƣ̀ tháng 6 và bắt đầu trồng trên
đấ t vào tháng 7 và tháng 8 và thu hoạch vào cuối tháng 11 cho đế n hế t tháng

4. Viê ̣c ƣơm giố ng đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n trong các nhà ƣơm giố ng cây trồ ng có điề u
kiện khí hậu tốt và đƣợc chăm sóc , sau khi cây đã có tƣ̀ 6-8 lá họ bắt đầu đem
ra trồ ng trên nhà lƣới và nhà kính . Viê ̣c trồ ng ớt thƣờng đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n vào
buổ i sáng sớm trƣớc 9h giờ vì thời tiế t ta ̣i đây rấ t nóng , khi cây đƣơ ̣c đƣa ra
tƣ̀ nhà ƣơm vì vâ ̣y phải nhanh chóng thƣ̣c hiê ̣n trồ ng trong thời gian nhanh nhấ
. t
Sau khi trồ ng xong 1-2 tuầ n bắ t đầ u phun thuố c tăng trƣởng kích thích
cho cây.
Đối với giống ớt vàng thì 2.3 tuầ n thì đi vă ̣t 2 bên nhánh lá từ gốc cây
lên. Chỉ để lại 2-4 lá . viê ̣c tuố t lá nhƣ vâ ̣y giúp cây phát triể n nhanh hơn và


×