Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Đồ án NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ GIẤY VIỆT TRUNGQTB = 9800 m3/ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.81 KB, 44 trang )

ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

SVTH: YÊN THỊ HOA

1

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Giấy là một trong những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu khác nhau
trong đời sống của con người và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người và phục vụ sự phát triể kinh tế xã hội
cho nhiều mục đích khác nhau như giấy viết, giấy vệ sinh, giấy in sách báo, tranh ảnh,…
Trong sản xuất công nghiệp giấy được dùng cho nhiều mục đích như: giấy báo gói sản
phẩm, giấy làm hộp đựng sản phẩm,… Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu
cuộc sống của con người được cải thiện và ngày càng nâng cao kéo theo gia tăng nhiều
nhu cầu khác nhau, trong số đó nhu cầu về sử dụng giấy cũng gia tăng theo. Ở Việt Nam,
mức tiêu dùng bình quân năn 1989 chỉ ở mức 1kg/người/năm, năm 2000 tăng lên mức
6,5kg/người/năm, năm 2005 là 9,4kg/người/năm và 2009 là 10,5kg/người/năm. Dự báo
đến năm 2020 đạt mức 33,6 kg/người/năm. Tuy nhiên với mức tiêu dùng giấy như trên thì
người Việt Nam vẫn thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Ngành công nghiệp giấy là ngành có đặc trưng sử dụng một khối lượng lớn nguyên
liệu thô, năng lượng, nước và các hóa chất khác trong quá trình sản xuất. Đồng thời cũng
là ngành có vốn đầu tư lớn mới có hiệu quả vì thời gian hoàn vốn lâu dài. Để sản xuất 1
tấn giấy thành phẩm trung bình cần 1,3 – 5 tấn nguyên liệu thô tuyệt đối, 3 – 5 tấn than,


200 – 500 m3 nước, 100 – 300 KW điện, ngoài ra còn sử dụng các loại hóa chất như phèn,
nhựa thông, vôi, chất tẩy rửa,… Do ngành giấy cũng tạo ra một lượng lớn chất thải, nước
thải, khí thải và chất thải rắn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu không
được xử lý.
Ngành công nghiệp giấy của nước ta xuất hiện từ rất lâu, khoảng thế kỷ III, sau
Công nguyên. Tuy nhiên, so với ngành công nghiệp giấy trong khu vực và trên thế giới thì
ngành công nghiệp giấy ở Việt Nam thuộc loại thấp kém cả về kỹ thuật, sản lượng và tính
cạnh tranh. Có rất nhiều nguyên nhân như: trình độ lạc hậu, đầu tư không có chiều sâu,
không được quann tâm đứng mức,… Trong các nguồn thải ra môi trường thì nguồn nước
thải mà ngành công nghiệp giấy thải ra có hàm lượng chất gây ô nhiễm cao, nếu không
qua xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Do đó nhiều dây chuyền sản xuất đã
phải ngừng hoạt động, gây thiệt hại lớn cho sự phát triển của ngành công nghiệp giấy nói
riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta nới chung.
Xuất phát từ các vấn đề thực tiễn trên của ngành công nghiệp giấy nước ta nói
chung, của Cụm công nghiệp tại KCN Xuyên Á, Đức Hòa, Long An nói riêng và cụ thể
là công ty TNHH Bao Bì Giấy Việt Trung, em xin chọn đề tài
“NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÔNG TY TNHH
BAO BÌ GIẤY VIỆT TRUNG.”
SVTH: YÊN THỊ HOA

2


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

II. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu thành phần, tính chất và đặc trưng của nước thải ngành giấy.
- Tìm hiểu tình hình hoạt động, công nghệ sản xuất của các dòng thải ra của cơ sở.

- Từ đó, đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện của cơ sở, đạt tiêu
chuẩn đầu ra theo quy định Nhà nước.
III. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin, tài liệu lien quan về tình hình sản xuất giấy.
- Thu thập thông tin, tài liệu về ngành giấy.

SVTH: YÊN THỊ HOA

3


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Chương 1. Tổng Quan Khu Vực Nghiên Cứu
1.1. Giới thiệu Công Ty Việt Trung
Tỉnh Long An có vị trí địa lý khác biệt , tuy nằm ở vùng Đồng bằng song Cửu
Long song lại thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng
kinh tế động lức có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lước phát triển kinh tế Việt
Nam.
Công Ty TNHH Bao Bì Giấy Việt Trung nằm ở Đường số 7, KCN Xuyên Á, Xã
Mỹ Hạnh Bắc, Huyện Đức Hòa, Long An. Vị trí KCN cách trung tâm TP.HCM 25km,
cách quốc lộ 1A 11km.

Công ty có diện tích 16.000m2, công ty có các dây truyền máy hiện đại và các
trang bị đạt yêu câu sản xuất với số lượng lớn mỗi ngày.
SVTH: YÊN THỊ HOA

4



ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Chủ yếu công ty sản xuất bao bì, và các loại giấy 3 lớp, 5 lớp,.. phục vụ cho cả nhu
cầu nội địa và xuất khẩu.
1.2. Quy trình sản xuất giấy

1.

Hình 1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giấy từ nguyên liệu tre nứa
- Dòng thải rửa nguyên liệu bao gồm chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc bảo vệ thực
vật, vỏ cây…
- Dòng thải từ công đoạn tẩy của nhà máy sản xuất bột giấy bằng phương pháp hóa
học và bán hóa chứa các chất hữu cơ, lignin hòa tan và hợp chất tạo thành của những
chất đó với chất tẩy ở dạng độc hại, có khả năng tích tụ sinh học trong cơ thể sống
như các hơp chất clo hữu cơ. Dòng thải có độ màu, giá trị BOD5 và COD cao.
- Dòng thải của quá trình nấu và rửa sau nấu chứa phần lớn các chất hữu cơ hòa tan,
các chất nấu và một phần xơ sợi. Dòng thải có màu tối nên thường được gọi là dịch
đen. Dịch đen có nồng độ chất khô khoảng 25 đến 35%, tỷ lệ giữa chất hữu cơ và vô
cơ 70:30. Thành phần hữu cơ trong dịch đen chủ yếu là lignin hòa tan vào dịch kiềm
(30-35% khối lượng chất khô), ngoài ra là những sản phẩm phân hủy hydratcacbon
axit hữu cơ. Thành phần vô cơ bao gồm những hóa chất nấu, một phần nhỏ là NaOH,
Na2S tự do, Na2SO4, Na2CO3.
- Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy chủ yếu chứa xơ sợi mịn, bột giấy ở
dạng lơ lửng và các chất phụ gia như nhựa thng, phẩm màu, cao lanh.
- Dòng thải từ các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, dòng chảy tràn có hàm lượng các chất lơ
lửng và các chất rơi vãi.

- Quá trình xeo giấy – sản xuất các loại giấy đi từ bột giấy (nước thải từ quá trình này
công nghệ xử lý khá đơn giản).
-Nước thải sinh hoạt của công nhân.

SVTH: YÊN THỊ HOA

5


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Chất thải của quá trình xeo giấy chính là lượng còn dư của các hóa chất đưa vào nhằm
phối trộn hoặc kết dính để tạo ra sản phẩm. Ngoài ra còn có các chất tẩy trắng, chất oxy
hóa cũng cần phải quan tâm trong xử lý nước thải giấy.
1.3. Đặc tính nước thải
Nước thải của công ty chủ yếu từ phân xưởng xeo và một phần nước thải sinh hoạt. Nước
thải từ phân xưởng xeo được tuần hoàn lại để sản cuất, nước thải còn lại cho qua hệ thống
xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận hoặc tuần hoàn sử dụng lại. Mức độ ô nhiễm nước
thải ở đây rất cao.
1.4. Phạm vi áp dụng
Áp dụng xử lý ngành giấy. Không áp dụng cho nước thải ngành khác.

SVTH: YÊN THỊ HOA

6


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI


GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Chương 2. Tổng Quan Và Các Phương Pháp Xử Lý – Lựa Chọn Dây
Chuyền Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Ngành Giấy
2.1. Các phương pháp xử lý
Việc xử lý nước thải ngành giấy nhằm giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
thải đến một nồng độ cho phép có thể xả vào nguồn tiếp nhận. Việc lựa chọn phương
pháp làm sạch và lựa chọn quy trình xử lý nước phụ thuộc vào các yếu tố như :
 Các yêu cầu về công nghệ và vệ sinh nước.
 Lưu lượng nước thải.
 Các điều kiện của nhà máy.
 Hiệu quả xử lý.

Đối với nước thải ngành giấy, có thể áp dụng các phương pháp sau
 Phương pháp cơ học.
 Phương pháp hóa lý.
 Phương pháp sinh học.

Trong các phương pháp trên ta chọn xử lý sinh học là phương pháp chính. Công
trình xử lý sinh học thường được đặt sau các công trình xử lý cơ học, hóa lý.
Xử lý cơ học
Mục đích là tách chất rắn, cặn, phân ra khỏi hỗn hợp nước thải bằng cách thu gom,
phân riêng. Có thể dùng song chắn rác, bể lắng sơ bộ để loại bỏ cặn thô, dễ lắng tạo
điều kiện thuận lợi và giảm khối tích của các công trình xử lý tiếp theo. Ngoài ra có thể
dùng phương pháp ly tâm hoặc lọc. Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải ngành giấy
khá lớn (khoảng vài ngàn mg/L) và dễ lắng nên có thể lắng sơ bộ trước rồi đưa sang các
công trình xử lý phía sau.
Sau khi tách, nước thải được đưa sang các công trình phía sau, còn phần chất rắn
được đem đi chôn lấp.

Nước thải giấy còn chứa nhiều chất hữu cơ, chất vô cơ dạng hạt có kích thước nhỏ,
khó lắng, khó có thể tách ra bằng các phương pháp cơ học thông thường vì tốn nhiều
thời gian và hiệu quả không cao. Ta có thể áp dụng phương pháp keo tụ để loại bỏ
chúng. Các chất keo tụ thường sử dụng là phèn nhôm, phèn sắt, phèn bùn,… kết hợp với
polymer trợ keo tụ để tăng quá trình keo tụ.

SVTH: YÊN THỊ HOA

7


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Nguyên tắc của phương pháp này là : cho vào trong nước thải các hạt keo mang
điện tích trái dấu với các hạt lơ lửng có trong nước thải (các hạt có nguồn gốc silic và
chất hữu cơ có trong nước thải mang điện tích âm, còn các hạt nhôm hidroxid và sắt
hidroxi được đưa vào mang điện tích dương). Khi thế điện động của nước bị phá vỡ, các
hạt mang điện trái dấu này sẽ liên kết lại thành các bông cặn có kích thước lớn hơn và dễ
lắng hơn.
Phương pháp này loại bỏ được hầu hết các chất bẩn có trong nước thải. Tuy nhiên
chi phí xử lý cao. Áp dụng phương pháp này để xử lý nước thải ngành giấy là không
hiệu quả về mặt kinh tế.
Ngoài ra, tuyển nổi cũng là một phương pháp để tách các hạt có khả năng lắng kém
nhưng có thể kết dính vào các bọt khí nổi lên. Tuy nhiên chi phí đầu tư, vận hành cho
phương pháp này cao, cũng không hiệu quả về mặt kinh tế đối với các nhà máy sản xuất
giấy.
a)


Phương pháp xử lý sinh học

Phương pháp này dựa trên sự hoạt động của các vi sinh vật có khả năng phân hủy
các chất hữu cơ. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm
nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Tùy theo nhóm vi khuẩn sử dụng là hiếu khí hay kỵ
khí mà người ta thiết kế các công trình khác nhau. Và tùy theo khả năng về tài chính,
diện tích đất mà người ta có thể dùng hồ sinh học hoặc xây dựng các bể nhân tạo để xử lý
Những công trình xử lý sinh học được phân thành hai nhóm:
- Nhóm những công trình trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên:
Cánh đồng tới, bãi lọc, hồ sinh học,…thường quá trình xử lý diễn ra chậm.
- Nhóm những công trình trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện nhân tạo:
bể lọc sinh học, bể làm thoáng sinh học,…do các điều kiện tạo nên bằng nhân tạo mà
quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn, cường độ mạnh hơn.
- Quá trình xử lí sinh học học có thể đạt tới hiệu suất khử trùng 99.9%.
- Thông thường giai đoạn xử lý sinh học tiến hành sau giai đoạn xử lý cơ học.
- Trong quá trình xử lý nước thải bằng bất cứ phương pháp nào cũng tạo nên một lượng
cặn bã đáng kể. Nói chung các loại cặn giữ lại ở trên các công trình xử lý nước thải
đều có mùi hôi thối rất khó chịu. Do vậy, nhất thiết phải xử lý cặn bã. Để gảm lượng
chất hữu cơ trong cặn bã và để dạt các chỉ tiêu vệ sinh thường sử dụng phương pháp
xử lý sinh học kị khí trong các hố bùn.
b)
Phương pháp xử lý hóa lý
- Chưng cất: là quá trình chưng cất nước thải để các chất hòa tan trong đó cùng bay hơi
lên theo hơi nước. Khi ngưng tụ, hơi nước và chất bẩn dễ bay hơi sẽ hình thành các
lớp riêng biệt và do đó dễ dàng tách các chất bẩn ra.
SVTH: YÊN THỊ HOA

8



ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
c)
-

-

d)

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Tuyển nổi: Là phương pháp dùng để loại bỏ các tạp chất ra khỏi nước bằng cách tạo
cho chúng khả năng dễ nổi lên mặt nước khi bám theo các bọt
Keo tụ đông tụ
Mục đích nhằm loại bỏ các chất hữu cơ, chất vô cơ dạng hạt có kích thước nhỏ, khó
lắng, khó có thể tách ra bằng các phương pháp cơ học thông thường vì tốn nhiều thời
gian và hiệu quả không cao. Ta có thể áp dụng phương pháp keo tụ để loại bỏ chúng.
Các chất keo tụ thường sử dụng là phèn nhôm, phèn sắt,..kết hợp với polymer trợ keo
tụ để tăng quá trình keo tụ.
Theo nghiên cứu của Trương Thanh Cảnh ( 2001 ) tại trại chăn nuôi heo 2/9: Phương
pháp keo tụ có thể tách đc 80-90% hàm lượng chất lơ lửng có trong nước thải chăn
nuôi heo.
Phương pháp xử lý cơ học

Phương pháp xử lý cơ học dùng để tách các chất không hòa tan và một phần các chất
ở dạng váng ra khỏi nước thải.
-

-

-


Song chắn rắc, lưới lọc dùng để giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở dạng sợi
như giấy, rau, cỏ, rác,…gọi chung là rác.
Bể lắng sơ bộ để loại bỏ cặn thô, dễ lắng, tạo điều kiện thuận lợi và giảm khối tích của
các công trình xử lý tiếp theo. Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải chăn nuôi khá
lớn và dễ lắng nên có thể lắng sơ bộ trước rồi đưa sang các công trình xử lý phía sau.
Sau khi tách, nước thải được đưa sáng các công trình phía sau, phần chất rắn được
đem đi ủ để làm phân bón.
Bể vớt dầu mỡ: thường áp dụng khi nước thải chứa dầu mỡ. Tuy nhiên nếu hàm lượng
dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ thường được thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết
bị gạt nổi.
Nước thải đầu ra phải đạt theo QCVN 12:2008/BTNMT

2.2. Yêu cầu chất lượng nước thải đầu ra
QCVN 12:2008/BTNMT

STT

Chỉ tiêu

SVTH: YÊN THỊ HOA

Đơn vị

Giá trị

9

Cơ sở chỉ sản
xuất giấy


Cơ sở có
sản xuất
bột giấy

(B1)

(B2)


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

-

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

1

COD

mg/l

5000

2

BOD5

mg/l


3

TSS

4
5

200

300

3000

50

100

mg/l

3000

100

100

Nito

mg/l

9


-

-

Photpho

mg/l

2

-

-

Nhà máy cần phải xử lý COD, TSS, BOD 5 vì vượt quy chuẩn cho phép. BOD 5 vượt 60
lần, COD vượt 25 lần, TSS vượt 30 lần so với QCVN 12:2008 (loại B2).
(Nguồn: Công Ty Môi Trường Xuyên Việt)

2.3. Lựa chọn dây chuyền công nghệ
Sản phẩm chính của cơ sở sản xuất giấy Việt Trung là loại giấy không tẩy trắng:
giấy carton đi từ nguyên liệu là các loại giấy tận dụng bìa thải được thu mua từ nhiều nơi.
Công nghệ sử sụng để tái chế giấy tại đây là công nghệ kiềm lạnh. Đây là loại hình
công nghệ đơn giản, dễ thực hiện nhưng thường áp dụng ở quy mô nhỏ và với sản phẩm
không yêu cầu có chất lượng cao, phù hợp với trình độ kỹ thuật của người dân ở nông
thôn.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ

SVTH: YÊN THỊ HOA


10


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Nước thải đầu vào

Thuyết
đồ công
ngành sản
từ
các
của nhà
hệ thống
nước đến
chắn rác
các chất
rồi vào bể
Nước thải
điều hòa
các dòng
sục dưới
nó được
đều để có
đồng
đó, nước
hòa chảy
lắng đợt 1
quá trình
số cặn sẽ
xuống

nước trên
đưa qua
để thực
trình phân
học
kỵ

Song chắn rác

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

minh sơ
nghệ

Nước thải
xuất giấy
Hố thu gom
nguồn
máy theo
Bể điều hòa
thoát
song
Bể lắng I
để tách
rắn thô
thu gom.
Bể UASB
Bùn dư
vào
bể

và
nhờ
Sục khí
Bể Aeroten
khí nén
đáy mà
hòa trộn
Bể lắng II
tính chất
nhất.Tiếp
từ bể điều
vào
bể
Hóa chất
Bể khử trùng
thực hiện
lắng, một
lắng
Nước thải đầu ra loại B1
Bể nén bùn
đáy, phần
Đường dẫn hóa chất sẽ được
Đường nước
bể UASB
hiện quá
Đườngdẫn bùn tuần hoàn
Đường dẫn khí
hủy sinh
khí.


Nước vào bể UASB theo kiểu đi từ dưới lên xuyên qua lớp bùn lơ lửng và các
chất hữu cơ bị phân hủy trong điều kiện kỵ khí. Sau khi ra khỏi bể UASB, nước đã
giảm một lượng COD đáng kể và được đưa qua công trình xử lý hiếu khí bể Aerotank
để tiếp tục phân hủy phần chất hữu cơ còn lại. Tại đây nước thải được trộn đều với bùn
hoạt tính và nhờ oxy không khí do máy thổi khí cung cấp, vi sinh vật hiếu khí có trong
bùn phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải.
SVTH: YÊN THỊ HOA

11


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Nước thải có chứa bùn hoạt tính được dẫn sang bể lắng đợt 2 để tách bùn. Phần
nước trong cho vào bể khử trùng có cung cấp Clo để khử trùng nước thải. Nước thải
sau khi ra khỏi hệ thống đạt tiêu chuẩn xả thải và xả ra nguồn tiếp nhận.
Một phần bùn hoạt tính từ bể lắng đợt 2 được tuần hoàn trở lại bể Aerotank. Phần
còn lại cùng với bùn từ bể lắng đợt 1 và phần bùn trong bể UASB (định kỳ 2 tháng xả
một lần) được đưa vào bể chứa bùn, sau đó cho vào bể nén bùn (nước tách bùn được
đưa trở lại ngăn tiếp nhận của bể điều hòa). Lượng bùn đặc, ổn định đưa đến máy ép
bùn, ép thành bánh. Sau đó bùn có thể được xử lý bằng cách chôn lấp hoặc tận dụng
làm phân bón.
 Áp dụng cả 2 loại bể Aeroten, UASB và xử lý sinh học chọn xử lý UASB trước vì:
hàm lượng BOD5 trong nước thải ban đầu cao, phù hợp với xử lý kị khí. Trong phân
hủy kị khí phần lớn các chất hữu cơ được phân hủy thành các chất khí bởi vậy lượng
bùn phát sinh nhỏ. Bùn phát sinh do phân hủy kị khí nhầy hơn, dễ dàng tách nước hơn
so với bùn hiếu khí. Do nhược điểm của bể UASB nên ta sử dụng bể Aeroten để xử lý
tiếp theo. Để xử lý triệt để lượng BOD bể UASB không làm được. Do công đoạn xử lý

bằng bể UASB đã giảm cơ bản hàm lượng chất hữu cơ nên cũng khắc phục được hạn
chế của xử lý hiếu khí bằng bể Aeroten là lượng bùn phát sinh giảm đáng kể. Vì thế
nước thải được xử lý triệt để hơn.
 Nhận xét: Nước thải ngành sản xuất giấy có hàm lượng BOD 5 cao nên phù hợp với xử
lý kỵ khí trước sau đó qua bể hiếu khí. Vì vậy ta chọn phương án hai để xử lý nước
thải ngành sản xuất giấy

Chương 3. Tính Toán Công Nghệ Công Trình
Lưu lượng trung bình ngày đêm
Lưu lượng ngày lớn nhất
Lưu lượng giờ lớn nhất
Lưu lượng giây lớn nhất

QTB = 9800 m3/ngày.đ
Qmax = QTB × Kch =9800 × 1,37 = 13426 m3/ngày
Qhmax = 560 m3/h
qs = 0,156 m3/s

Các thông số cần tính toán
BOD5 = 3000mg/l
COD = 5000mg/l
Tổng chất rắn lơ lửng SS = 3000mg/l
3.1. Lưu lượng tính toán
Lưu lượng trung bình ngày đêm: Qtb = 9800 m3/ngày đêm
Lưu lượng trung bình giờ: m3/h
SVTH: YÊN THỊ HOA

12



ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Lưu lượng trung bình giây: m3/s

Q

h
max

Q

h

tb

Lưu lượng nước thải theo giờ lớn nhất:
=
. Kmax
Trong đó : Kmax là hệ số không điều hòa, Kmax = 1,37

Q
Vậy

h
max

= 408,33.1,37 = 560(m3/h)


3.2. Tính toán mương dẫn nước thải
Nhiệm vụ: đưa nước thải đến các công trình xử lý, mương dẫn có tiết diện hình chữ nhật

Hình 1.4. Mương dẫn nước thải
Lưu lượng nước thải lớn nhất vào mương dẫn là: Qmaxh = 560 m3/h =0,156m3/s
Chọn kênh dẫn hình chữ nhật, vận tốc qua song chắn rác là v = 0,3÷0,6 m/s, chọn v = 0,3
m/s (theo bảng 9-3 trang 410 sách “xử lý nước thải đô thị và công nghiệp” của Lâm Minh
Triết)
Ta có diện tích mặt cắt ướt là A = = = 0,52 m2
Trong đó:
v : vận tốc dòng nước
A: diện tích mặt cắt ướt của mương dẫn
Kênh có diện tích hình chữ nhật có B = 2h sẽ cho tiết diện lớn nhất về mặt thủy lực
(Thoát nước tập 2, , Tr522, Hoàng Văn Huệ, Trần Đức Hạ 2002)
Trong đó: B: chiều rộng mương dẫn nước (m)
h: chiều cao mương dẫn nước (m)
Ta có : W = Bh = 2h2 = 0,52 ⇒ h = 0.51 m ⇒ B =21,02m
Độ dốc tối thiểu của mương dẫn để tránh quá trình lắng cặn trong mương :
imin= = = 0,98
H = h + h'
Chiều cao xây dựng mương :
SVTH: YÊN THỊ HOA

13


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH


Chiều cao xây dựng mượng : H = 0,51 + 0,3 = 0,81 m
Với h’=0,3m là chiều cao bảo vệ
Bảng 4.1. Các thông số tính toán mương dẫn nước thải
Thông số
Đơn vị
Vận tốc nước chảy trong mương, v
m/s
Chiều cao mực nước trong mương, h
m
Chiều rộng mương, B
m
Chiều cao xây dựng, H
m
Độ dốc, imin

Giá trị
0,3
0,51
1,02
0,81
0,98

3.3. Hố thu nước thải
Chọn thời gian lưu nước t=15 phút.
Vậy thể tích hố thu nước
102,08 m3
Kích thước hố thu nước: L4.7 x 4.7 x 4.7
Đường ống dẫn nước từ mương nước thải đến hố thu: Dống dẫn= = = 0.7 (m)
Trong đó: Q là lưu lượng trung bình ngày =9800m3/ng =0.113 m3/s
v: vận tốc chảy trong ống = 0,3 m/s

Bảng 4.2. Các thông số tính toán hố thu nước thải
Thông số
Đơn vị
Vận tốc nước chảy trong ống, v
m/s
Chiều cao mực nước trong mương, H
m
Chiều rộng hố thu, B
m
Chiều dài hố thu, L
m
Đường kính ống dẫn
m

Giá trị
0,3
4,7
4,7
4,7
0,7

3.4. Tính toán song chắn rác
Nhiệm vụ: - Loại bỏ các chất thải rắn khô: nhánh cây, gỗ, rễ cây, giấy.
- Bảo vệ bơm, van, đường ống, cánh khuấy.


Song chắc rác được làm từ kim loại và đặt dưới đường chảy của nước thải theo
phương thẳng đứng.

SVTH: YÊN THỊ HOA


14


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI


GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Kích thước và khối lượng rác giữ lại ở song chắc rác phụ thuộc vào kích thước khe
hở giữa các thanh đan. Tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực cần thường xuyên
làm vệ sinh song chắn rác.

Hình 1.5. Sơ đồ cấu tạo của song chắn rác
1 – Song chắn, 2 – Sàn công tác

α = (30o ÷ 45o )

α = 45o

Góc nghiêng:
chọn
Vận tốc trung bình qua song chắc rác: v = ( 0,3÷ 0,6 m/s ) chọn v = 0,3 m/s
Khe hở giữa các thanh chắn rác: b = ( 16 – 25 mm) . Chọn b = 20 mm = 0.02m
Chiều rộng và chiều sâu mương dẫn: B x H = 1,02 x 0,81 m

b
=3 ÷5
s


Độ dày các thanh:
chọn s = 6 mm = 0,006 m
Chiều cao lớp nước trong mương h1 :
Số khe hở song chắn rác:
Trong đó:
n : Là số khe hở
Lưu lượng lớn nhất của nước thải, =0,156 (m3/s)
v
: Tốc độ nước chảy qua song chắn rác, v= 0,3( m/s)
k : hệ số tính đến mực độ cản trở của dòng chảy do hệ thống cào rác k = 1,05
Số thanh của song chắn rác:
Có hai song chắn rác nên số thanh của mỗi song sẽ là 54 thanh và bằng số khe hở.
Bề rộng của mỗi song chắn rác:

SVTH: YÊN THỊ HOA

15


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Trong đó:
s: bề dày của thanh song chắn rác, thường lấy s=0,008 m
b: khoảng cách giữa các khe hở của song chắn, b= 0,02m
Chiều dài phần mở rộng trước song chắn rác: l1
Trong đó: Bs : Chiều rộng song chắn rác
Bk = B : chiều rộng mương dẫn


ϕ

: góc nghiêng đoạn mở rộng mương dẫn ( 15 ÷ 20 o ). Chọn Chiều dài đoạn thu
hẹp sau song chắn rác: l2
Chiều dài xây dựng mương đặt song chắn rác:
Trong đó: Ls là chiều dài phần mương đặt SCR, Ls = 1,5m
v2
hs = ξ × max × K
2g
Tổn thấp áp lực qua song chắn rác:
Trong đó:
vmax là vận tốc nước thải trước song chắn rác ứng với Qmax, chọn vmax = 0,8m/s
K : hệ số tính tới sự tăng tổn thấp áp lực do rác mắc phải song chắc rác ( k = 2 ÷ 3)
Chọn K = 2 ( ThS. Lâm Vĩnh Sơn, Giáo trình xử lý nước thải)
ξ
hệ số tổn thất áp suất cục bộ, xác định theo công thức:
4

4

 0,006  3
s 3
ξ = β  ÷ × sin α = 2, 42 × 
× sin 450 = 0,35
÷
b
 0,02 
β : hằng số phụ thuộc hình dạng thanh chắn rác, chọn thanh chắn rác có hình dạng
hình chữ nhật, β = 2,42
α : góc nghiêng đặt song chắn rác. α = 45o

v2
0,82
hs = ξ × max × K = 0,35 ×
× 2 = 0,023( m)
2g
2 × 9,81
Chiều sâu xây dựng mương đặt song chắn rác
Chọn H = 1,3 m
Trong đó: hmax : độ đầy ứng với chế độ Qmax, hmax=h1 =0,51 m
hs: tổn thất áp lực qua song chắn rác
hbv: chiều cao bảo vệ: Chọn hbv = 0,81 m
SVTH: YÊN THỊ HOA

16


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Hiệu quả xử lý nước thải sau khi qua song chắn rác:
• Hàm lượng chất lơ lửng còn lại: SS = 3000 x (100 – 4)% = 2880 mg/l.
• Hàm lượng BOD5 còn lại: BOD5 =3000 x (100 – 4)% = 2880 mg/l.
• Hàm lượng COD còn lại: COD= 5000x(100 - 4)%= 4800mg/l
(Theo xử lý nước thải đô thị và công nghiệp tính toán và thiết kế công trình – Lâm Minh
Triết )
Bảng 4.3. Các thông số thiết kế song chắn rác
STT Tên thông số
Kí hiệu Kích thước
Đơn vị

Kích thước thanh chắn
1

Bề rộng
Khoảng cách giữa các thanh
Số thanh

2

3
4

s

8

mm

b

20

mm

54

thanh

2,98
5,42

1,3
45
0,3

m
m
m
độ
m/s

n
Kích thước SCR

Chiều dài
Chiều rộng
Chiều sâu
Góc nghiêng của SCR
Vận tốc trung bình qua các khe

L
Bs
H
α
v

3.5. Bể điều hòa
Mục đích xây dựng bể điều hòa: điều hòa, ổn định về lưu lượng và nồng độ các chất;
ổn định pH của nước thải; tránh phát sinh mùi hôi nhờ làm thoáng cung cấp khí oxy cho
nước thải. Nhờ đó giúp các công trình phía sau không bị quá tải, nước thải cấp vào các
công trình xử lý sinh học phía sau được liên tục nên vận hành tốt, đạt được hiệu quả xử lý

cao.
Thể tích bể điều hòa:
V=t= 560.4=2240 (m3)
Trong đó:
: lưu lượng nước thải lớn nhất trên giờ
t: thời gian lưu trung bình của nước thải trong bể điều hòa lấy t=4h (t= 4- 6h, theo
tính toán thiết kế các công trình của Lâm Minh Triết)
• Kích thước bể điều hòa:
Chọn chiều sâu hoạt động của bể là Hdh= 5m.
Diện tích của bể điều hòa:
Lấy F=448 m2


SVTH: YÊN THỊ HOA

17


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

-

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Chiều cao bảo vệ của bể chọn: Hbv=0,5m
Chiều cao xây dựng của bể điều hòa: Hxd=Hdh+Hbv=5+0,5=5,5m
Xây bể điều hòa hình chữ nhật có thể tích:
W= Ldh . Bdh . Hxd =448.5,5= 2464 m3
Do kích thước bể lớn gặp khó khăn trong việc thiết kế hệ thống sục khí, nên chia bể làm 6
đơn nguyên.

Thể tích thực của bể:
W = L1 . B . Hxd = 10.7,5. 5,5 =412,5 m3
Thể tích hữu ích của một bể:
W1b = L1 . B1 . H = 10x 7,55 = 375 m3
Để tránh hiện tượng lắng cặn và ngăn chặn mùi trong bể điều hòa cần cung cấp lượng khí
thường xuyên.
Đường kính ống dẫn nước vào bể.
D = = = 0,352 m
Lưu lượng khí cần cấp cho bể điều hòa:
Lkhí = Qmaxh.a = 560.3,74 = 2094,4 m3/h = 0,58m3/s
Trong đó:
Qmaxh: lưu lượng nước thải theo giờ max, Qmaxh = 560m3/h
a

: lượng không khí cấp cho bể điều hòa, a= 3,74 m3 khí/m3 nước thải

Chọn hệ thống phân phối khí là hệ thống ống cấp khí bằng thép có đục lỗ, mỗi bể gồm 4
ống đặt dọc theo chiều dài bể(10m) các ống cách nhau 1m.
Lưu lượng khí trong mỗi ống:

qống = = = 209,44 m3/h

Trong đó: vống là vận tốc khí trong ống, vống =10-15m/s. Chọn vống =10 m/s.
Đường kính ống phân phối khí
D = = = 0,086 m=86mm
Chọn ống có đường kính D = 30 mm, đường kính các lỗ 2-5mm. Chọn d lỗ =
4mm=0,004m, vận tốc khí qua lỗ vlỗ = 5-20m/s, chọn vlỗ = 15m/s.
Lưu lượng khí qua 1 lỗ:
qlỗ = vlỗ. = 15..3600 = 0,678 m3
Số lỗ trên 1 ống:

N = = = 308,9 lỗ, chọn N =309 lỗ.
Số lỗ trên 1m chiều dài ống:
n = = = 30,9 lỗ, chọn n =31 lỗ/m ống.
Trong đó: L- chiều dài ống, m.
N- số lỗ trên 1 ống.
SVTH: YÊN THỊ HOA

18


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Áp lực cần thiết cho hệ thống khí nén được xác định theo công thức
+5,5=6,8m
Trong đó:
m
m
: Tổn thất cục bộ của ống phân phối khí, không vượt quá 0,4m
Hiệu quả xử lý nước thải sau khi qua bể điều hòa:
• Chất lơ lửng giảm 4%:
• Hàm lượng BOD5, COD sau khi thực hiện sục khí giảm còn với hiệu suất khoảng
20% đối với BOD5.
Vậy sau khi qua bể điều hòa hàm lượng BOD5 còn lại là:
Hàm Lượng COD còn lại là: COD=CODv(100 – 25)%=4608 mg/l
Bảng 4.4. Thông số thiết kế bể điều hòa
Thông số
Đơn vị


Giá trị

Thời gian lưu nước

giờ

4

Số bể

bể

6

Chiều dài

m

10

Chiều rộng

m

7,5

Chiều cao xây dựng

m


5,5

Số ống phân phối khí 1 bể

ống

4

Đường kính ống dẫn nước
vào ra

mm

352

Đường kính ống dẫn khí

mm

86

3.6. Tính toán bể lắng 1
Nhiệm vụ: Loại bỏ các chất hữu cơ lơ lửng có thể lắng.
Theo TCXDVN 51:2008, với Qngđ=9800m3/ngđ ta sử dụng 2 bể lắng đứng, công suất mỗi
bể là Qngđ=4900m3/ngđ=m3/s
Chọn thời gian lưu: t=2h
Diện tích ống trung tâm xác đinh theo lưu lượng giây tối đa:

SVTH: YÊN THỊ HOA


19


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Trong đó: Q: lưu lượng tính toán trung bình giây
V: Vận tốc chảy trong ống trung tâm. Lấy v=30mm/s (theo TCVN 7957:2015)
Đường kính ống trung tâm:
Diện tích của bể:
Trong đó: : lưu lượng tính toán trung bình theo giây
v: vận tốc nước thải trong bể lắng đứng, v = 0,5-0,8 mm/s, chọn v = 0,7mm/s
- Diện tích tổng cộng của bể lắng:
-

Đường kính của bể lắng
Chọn:
Chiều sâu hữu ích của bể lắng H = 3 m. [1 - 4, tr 426]
Chiều cao lớp bùn lắng hb = 0,7 m.
Chiều cao lớp trung hòa hth = 0,2 m.
Chiều cao bảo vệ hbv = 0,3 m.
Chiều cao tổng cộng của bể lắng đợt 1:
Htc = H + hb + hth + hbv = 3 + 0,7 + 0,2 + 0,3 = 4,2 m.
Chiều cao ống trung tâm:
h= 60%.H = 60%.3 = 1,8 m.
Tải trọng máng tràn:
Ls = = = 151,5 m3/m.ngày < 500 m3/m.ngày
Trong đó:
Q=4900m3/ngđ là công suất của 1 bể

D: Đường kính của bể lắng
Hiệu quả xử lý nước thải sau khi qua bể lắng đợt 1:
Bể lắng đợt 1 có thể loại bỏ được từ 50 ÷ 70% chất rắn lơ lửng và 25 ÷ 50% BOD 5
• Chọn lượng BOD5 sau lắng 1 giảm 35%. Vậy lượng BOD5 còn lại sau lắng 1:
BOD5 = 2764,8x (1 – 0,35) = 1797,1mg/l
• Chọn lượng COD sau lắng 1 giảm 35%. Vậy lượng COD còn lại sau bể lắng 1 là:
COD=4608 x (1 - 0,35) = 2995 mg/l
• Chọn hiệu quả xử lí SS đạt 70%. Vậy lượng SS còn lại sau lắng 1 là:
SS = 2764,8 x (1 – 0,7) = 829,4 mg/l.
 Lượng bùn tươi sinh ra mỗi ngày là:
Qtbngày
Mtươi = SS x
xE
Trong đó:
SS : hàm lượng cặn lơ lửng, SS = 2764,8 mg/l =2764,8 g/m3.
Qtbngày
Qtbngày
: lưu lượng nước thải trung bình ngày,
= 9800 m3/ngày.
E : hiệu quả xử lý cặn lơ lửng, E = 70%.
-

SVTH: YÊN THỊ HOA

20


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH


Mtươi = 2764,8 (g/m3) x 9800 ( m3/ngày) x 0,7
= 18966528 gSS/ngày = 18966,528 kgSS/ngày.
 Bùn tươi của nước thải có hàm lượng cặn 5% (độ ẩm = 95%).
Tỉ số VSS : SS = 0,75 và khối lượng riêng bùn tươi 1,053 kg/l. [ 24, tr 426 ]
Vậy lưu lượng bùn tươi cần phải xử lý là:
Qtươi l/ngày = 36,02 m3/ngày.
Lượng bùn tươi có khả năng phân huỷ sinh học:
Mtươi(VSS) = 18966,528x 0,75 = 14224,896 kgVSS/ngày.
Bảng 4.5. Thông số thiết kể bể lắng đợt 1
ST
Tên thông số
Đơn vị
Số liệu thiết kế
T
1
Đường kính bể (D)
m
10,3
2
Đường kính buồng trung tâm
m
1,55
3
Chiều cao tổng cộng
m
4,2
2
4
Diện tích của bể

m
81,43
5
Số bể
n
2
Vậy:

3.7. Bể UASB
Chỉ số

Đơn vị

Giá trị

Lưu lượng trung bình

m3/ngày

9800

BOD5

mg/l

1797,1

COD

mg/l


2995

SS

mg/l

829,4

Bảng 1: Các thông số đầu vào khi thiết kế bể UASB

SVTH: YÊN THỊ HOA

21


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Bảng 2: Sơ đồ cấu tạo bể UASB
Sơ đồ cấu tạo bể UASB
Trong bể UASB duy trì sự ổn định trong quá trình yếm khí thì phải cân bằng giá trị
pH ở khoảng 6,6 – 7,6. Dòng nước thải có giá trị pH dao động từ 6-8 thỏa mãn điều kiện
xử lý sinh học, tuy nhiên cần phải duy trì hàm lượng kiềm đạt từ 1000-1500 để ngăn pH
giảm xuống 6,6.
Lượng NaOH cần thêm vào nước thải trong 1 ngày đêm:
MNaOH =1500.9800m3/ngày = 14,7kg/ngày
Chất dinh dưỡng N, P bổ sung cho vi sinh vật phát triển theo tỉ lệ COD:N:P = 350:5:1.
Diện tích bề mặt phần lắng: A = = = 816,66 m2

Trong đó: Q- lưu lượng nước thải trung bình, Q = 9800 m3/ngày.
LA- tải trọng bề mặt phần lắng, LA= 12 m3/m2.ngày.
Thể tích ngăn phản ứng bể UASB: Vr = = = 2866,5 m3
Trong đó: CCOD – hàm lượng COD đầu vào (g/m3), CCOD = 2340 g/m3.
LCOD – tải trọng thể tích, LCOD = 8 kg COD/ m3.ngày.
Chọn 2 đơn nguyên hình vuông, vậy cạnh mỗi đơn nguyên là:
L = = = 20,2m.
Lấy L=B=20,2m
SVTH: YÊN THỊ HOA

22


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Chiều cao phần phản ứng: H = = = 3,5m.
Chiều cao tổng cộng bể UASB: Ht = H + H1+ hbv = 3,5+1,5+0,3 = 5,3m.
Trong đó:
H1: chiều cao vùng lắng 1, chọn H1= 1,5 m (trang 195- Tính toán thiết kế các công
trình xử lý nước thải – T.S Trịnh Xuân Lai)
hbv: chiều cao bảo vệ, chọn hbv =0,3 m.
Thời gian lưu bùn trong bể UASB khoảng (60-100) ngày tùy theo tính chất chất hữu cơ
trong nước thải.
Thời gian lưu bùn: T = 60 ngày
Tính toán phần ngăn lắng
Nước trước khi vào ngăn lắng sẽ được tách khí bằng các tấm chắn khí đặt nghiêng
so với phương ngang một góc từ 45 ÷ 600. Chọn góc này là 600.
Bể được chia làm 2 ngăn lắng, chiều rộng mỗi ngăn: ==10,1(m)


Hình 1: Ngăn lắng
Ngăn lắng
Kiểm tra thời gian lưu nước trong ngăn lắng:
Thời gian lưu nước trong ngăn lắng phải đảm bảo ≥ 1 giờ.



Như vậy thời gian lắng trong máng lắng đảm bảo yêu cầu thiết kế.

Tính toán tấm chắn khí và tấm hướng dòng
SVTH: YÊN THỊ HOA

23


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

Chọn khe hở giữa các tấm chắn khí và giữa tấm chắn khí và tấm hướng dòng là như nhau.
Tổng diện tích các khe hở chiếm từ 15 ÷ 20% diện tích bể. Chọn Skhe = 16% Sbể. Sbể =
Trong bể có 4 khe hở, vì vậy diện tích mỗi khe là:
Bề rộng một khe hở là:
Tấm chắn khí:
-

Tính tấm chắn khí 1:
+ Chiều dài tấm chắn khí bằng chiều rộng bể: l1 = B = 20,2m.
+ Chiều rộng:


-

Tính tấm chắn khí 2:
+ Chiều dài tấm chắn khí bằng chiều rộng bể: l2 = B = 20,2m.
Chọn khoảng cách giữa 2 tấm chắn khí là: = 0,2 m
+ Chiều rộng:

Tấm hướng dòng:
Tấm hướng dòng cũng được đặt nghiêng so với phương ngang một góc 60 0 và
cách tấm chắn khí dưới là rkhe = 810 mm.
Chiều dài tấm hướng dòng: lhd = B = 20,2 m.
Khoảng cách từ đỉnh tam giác của tấm hướng dòng đến tấm chắn dưới:
Đoạn nhô ra của tấm hướng dòng nằm bên dưới khe hở từ 10 ÷ 20 cm. Chọn mỗi
bên nhô ra 15 cm.
Như vậy, chiều rộng của tấm hướng dòng là:
D = 2 d + 2 150 = 2935,3 + 2 150 = 2170,6 mm.
Tính toán lượng khí mêtan sinh ra
Năng suất sinh khí vào khoảng (0,5-0,55) (m3/kgCOD) (Nguồn :trang 112 “Giáo
trình xử lí nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp sinh học” – PGS.TS
Nguyễn Văn Phước)
Chọn lượng khí sinh ra trên mỗi kg COD bị khử trong một ngày:
p = 0,5 (m3/kgCOD loại bỏ ngày).
Tổng lượng khí sinh ra trong bể là: (hỗn hợp khí)
SVTH: YÊN THỊ HOA

24


ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI


GVHD: PHẠM NGUYỆT ÁNH

14675,5 (m3/ngày)
Thể tích khí metan sinh ra chiếm khoảng 65% hỗn hợp khí.
Vmetan = 14675,5 x 0,65 = 9539,075(m3/ngày)
Tính toán ống thu khí
Chọn vận tốc khí trong ống Vkhí = 10 m/s.
Đường kính ống thu khí:
Chọn ống dẫn khí = 150mm
Tính toán ống phân phối nước vào bể UASB
Đường kính ống chính
Vận tốc nước chảy trong ống chính v = 0,8 ÷ 2 m/s. Chọn v = 1 m/s.

Chọn đường đường kính ống chính là 400 cm
Từ ống chính, chia thành 2 ống nhỏ đi vào 2 ngăn.
Vậy đường kính ống nhánh là:
Chọn đường kính ống nhánh là 280 cm
Tính toán lượng bùn sinh ra
Lượng sinh khối hình thành mỗi ngày:

Trong đó: Y

: Hệ số sản lượng bùn. Y = 0,04 gVSS/gCOD.
CODv : Nồng độ COD dẫn vào bể UASB, CODv = 2995mg/l.
CODr : Nồng độ COD dẫn ra khỏi bể UASB,
CODr = mg/l.
Q

: Lưu lượng nước thải, Q =9800 m3/ngày.


kd

: Hệ số phân hủy nội bào, kd = 0,025 ngày-1.

SVTH: YÊN THỊ HOA

25


×