Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Dự án nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu nam giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 115 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƢ

NHÀ MÁY XỬ LÝ CHẤT THẢI, TÁI CHẾ
PHẾ LIỆU NAM GIANG

Địa điểm: TT Nam Giang - Huyện Nam Trực - Nam Định
Chủ đầu tư: Công ty TNHH MTV Môi trường xanh Nam Trực


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

___ Tháng 12/2017 ___

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƢ

NHÀ MÁY XỬ LÝ CHẤT, THẢI TÁI CHẾ
PHẾ LIỆU NAM GIANG

CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN

CÔNG TY TNHH MTV MÔI
TRƢỜNG XANH NAM TRỰC
Giám đốc



CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc

VŨ VĂN PHA

NGUYỄN VĂN MAI

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

1


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

2


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

MỤC LỤC
CHƢƠNG I ........................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
III.1.Tình hình chất thải sinh hoạt và công nghiệp ở Nam Định .................. 6

III.2. Tính cấp thiết phải đầu tƣ thực hiện dự án........................................... 9
IV. Các căn cứ pháp lý. ............................................................................... 11
V.1. Mục tiêu chung. ................................................................................... 12
V.2. Mục tiêu cụ thể. ................................................................................... 13
Chƣơng II ............................................................................................................ 14
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................. 14
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 14
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 14
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 15
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 25
II.1. Nhu cầu và định hƣớng xử lý chất thải của tỉnh Nam Định và vùng lân
cận. .............................................................................................................. 26
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án..................................................................... 30
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. ..................................... 34
III.1. Địa điểm xây dựng nhà máy .............................................................. 34
III.2. Hình thức đầu tƣ. ................................................................................ 38
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 39
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 39
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 40
Chƣơng III ........................................................................................................... 41
PHÂN TÍCH QUY MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA
CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ........................................... 41
I. Phân tích quy mô, diện tích xây dựng công trình. ................................... 41
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 42
II.1. Phân loại rác thải tự động .................................................................... 42
II.2. Phƣơng pháp ủ sinh học làm phân hữu cơ .......................................... 45
II.3. Quy trình chế biến hạt nhựa ................................................................ 48
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

3



Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

II.4. Sản xuất gạch ba banh ......................................................................... 51
II.5. Quy trình sản xuất viên đốt RPF ......................................................... 58
II.6. Công nghệ lò đốt chất thải................................................................... 59
Chƣơng IV ........................................................................................................... 64
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 64
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 64
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 64
II.1. Các hạng mục xây dựng. ..................................................................... 64
II.2. Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan. ............................................. 66
II.3. Quy hoạch xây dựng hạ tầng ............................................................... 67
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện................................................................. 69
III.1. Phƣơng án quản lý, khai thác. ............................................................ 69
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án. .................................................... 69
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 71
IV.1. Phân đoạn và tiến độ thực hiện. ......................................................... 71
IV.2. Hình thức quản lý dự án..................................................................... 71
ChƣơngV ............................................................................................................. 72
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ........................................................................................................... 72
I. Giới thiệu chung ...................................................................................... 72
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm .............. 72
II.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí ............................................................ 72
II.2. Nguồn gây ồn. ..................................................................................... 72
II.3. Nguồn gây ô nhiễm nƣớc. ................................................................... 73
II.4. CTR. .................................................................................................... 73

III. Các biện pháp khống chế và giảm thiểu những tác động có hại........... 73
III.1. Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn ........................... 73
III.2. Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nƣớc........................................ 75
III.3. Biện pháp khống chế CTR. ................................................................ 76
III.4. Quy hoạch cây xanh. .......................................................................... 76
III.5. Vệ sinh an toàn lao động và phòng chống sự cố................................ 76
IV. Kết luận ................................................................................................. 77
Chƣơng VI ........................................................................................................... 78
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 78
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. .............................................. 78
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

4


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

II. Tiến độ thực hiện của dự án. .................................................................. 86
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 90
1.

Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ................................................. 90

2.

Phƣơng án vay. .................................................................................... 91

3. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 92
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 92

3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 92
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 93
3.4. Phân tích theo phƣơng pháp hiện giá thuần (NPV). ............................ 93
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 93
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 94
I. Kết luận. ................................................................................................... 94
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 94
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 95
1. Bảng tổng mức đầu tƣ, nguồn vốn và tiến độ thực hiện của dự án. ....... 95
2. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ............................................. 101
3. Doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ....................................... 111
4. Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ................................................... 114
5. Mức trả nợ hàng năm theo dự án. ......................................................... 114
6. Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án................................. 114
7. Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ........................ 114
8. Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. .......................... 114
9. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. ..................... 114

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

5


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ:CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƢỜNG XANH NAM TRỰC.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 06010077800 do Sở Kế hoạch và

Đầu tƣ tỉnh Nam Định cấp ngày 19 tháng 11 năm 2015.
Đại diện phát luật: Vũ Văn Pha

Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ trụ sở: Thôn Nhất, TT Nam Giang, Huyện Nam Trực, Tỉnh Nam
Định.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.
Địa điểm xây dựng: TT Nam Giang – Huyện Nam Trực – Tỉnh Nam Định
Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tƣ: 147.987.134.000 đồng. Trong đó:
+ Vốn tự có (tự huy động): 56.647.134.000 đồng.
+ Vốn vay tín dụng : 91.340.000.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
III.1.Tình hình chất thải sinh hoạt và công nghiệp ở Nam Định
Thực trạng chung tại tỉnh Nam Định
Hiện nay, Nam Định phải đối mặt với nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng
cần giải quyết. Tình trạng ô nhiễm tại các làng nghề và khu kinh tế cũng đang có
chiều hƣớng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều địa phƣơng, cơ sở sản xuất
chƣa quan tâm tới vấn đề môi trƣờng, chƣa thực hiện nghiêm túc quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ chƣa xây dựng các khu xử lý chất thải,
nƣớc thải tập trung…
Đáng chú ý nhất là vấn đề ô nhiễm do rác thải rắn, rác thải sinh hoạt và
chất thải ở các làng nghề, bệnh viện, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ… Nam Định có 10 huyện, thành phố với 229 xã, phƣờng, thị trấn (trong đó
thành phố Nam Định có 25 xã, phƣờng), theo số liệu thống kê, hiện nay lƣợng
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


6


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

rác thải phát sinh trong toàn tỉnh ƣớc tính khoảng 880 tấn/ngày, trong đó thành
phố Nam Định là 220 tấn/ngày và 9 huyện còn lại là 660 tấn/ngày.
Đối với chất thải rắn công nghiệp và thƣơng mại, với 1.654 cơ sở đang
hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh mỗi ngày phát sinh 23,2 tấn lƣợng chất thải rắn
công nghiệp, trong đó chất thải phải xử lý là 5,8 tấn/ngày và chất thải có thể tận
thu là 17,4 tấn/ngày chủ yếu từ các ngành sản xuất nhƣ cơ khí, chế tạo máy, dệt
nhuộm, chế biến giấy, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến
thực phẩm…Chất thải nguy hại phát sinh hầu hết từ các cơ sở sản xuất công
nghiệp, làng nghề, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, bệnh viện và cả từ sinh
hoạt với thành phần đa dạng, lƣợng phát sinh không ổn định.
Đáng báo động là đối với môi trƣờng nƣớc. Theo kết quả quan trắc môi
trƣờng nƣớc tháng 3/2014, hầu hết các điểm quan trắc ở các sông lớn đều có
hàm lƣợng oxy hóa các chất hữu cơ và sinh hóa do vi khuẩn (BOD5) và hàm
lƣợng oxy hóa học (COD) đều vƣợt quy chuẩn cho phép. Hàm lƣợng tổng chất
rắn lơ lửng trên các sông cũng vƣợt quy chuẩn cho phép tại một số vị trí nhƣ
sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ, sông Đào. Hàm lƣợng Coliform (chỉ số
phản ánh số lƣợng vi khuẩn Coliform trong nƣớc) trên các sông Đáy, sông Đào
tại một số vị trí đã có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Đối với các sông nhánh nhỏ nội đồng cũng xuất hiện tình trạng ô nhiễm
trên tất cả các sông nhƣ sông Vĩnh Giang, sông Giáng, sông Sắt, sông Hùng
Vƣơng, sông Vân Chàng, sông Châu Thành, sông Lạc Chính… Chất lƣợng nƣớc
mặt trên hệ thống sông nội đồng so với quy chuẩn cho phép có hàm lƣợng COD
vƣợt 21/21 mẫu, hàm lƣợng BOD5 vƣợt 21/21 mẫu, hàm lƣợng tổng chất rắn lơ
lửng vƣợt 10/21 mẫu…

Bên cạnh đó, tại các ao, hồ, kênh, mƣơng trên địa bàn tỉnh cũng đã có dấu
hiệu ô nhiễm bởi sinh vật, các chất vô cơ, dầu mỡ và cặn lơ lửng. Một số hồ đã
có những thông số vƣợt quy chuẩn cho phép nhƣ ở huyện Hải Hậu và Giao
Thủy. Nguồn nƣớc ngầm cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm clorua, hàm lƣợng sắt,
nitrat cao và có dấu hiệu nhiễm kim loại asen chủ yếu tập trung ở huyện Mỹ
Lộc, Vụ Bản.
Đối với môi trƣờng không khí, theo số liệu quan trắc hàng năm thì chất
lƣợng môi trƣờng không khí trong toàn tỉnh tƣơng đối tốt, nằm trong giới hạn
cho phép so với quy chuẩn môi trƣờng hiện hành. Tuy nhiên nếu theo dõi theo
từng năm thì chất lƣợng môi trƣờng không khí một số điểm quan trắc đang có
chiều hƣớng suy giảm do sự gia tăng các phƣơng tiện giao thông, hoạt động xây
dựng, hoạt động sản xuất của các khu, cụm công nghiệp tập trung, đặc biệt là
hoạt động của các làng nghề nhƣ làng nghề Bình Yên, làng nghề Vân Chàng…
Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng hiện nay ở Nam Định đang có dấu hiệu
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
7


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

gia tăng. Tuy nhiên, để xử lý triệt để vấn đề này nhằm bảo vệ sức khỏe cho cộng
đồng vẫn đang là bài toán nan giải. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng
ở Nam Định hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các
doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân và của toàn xã hội.
Hiện trạng ô nhiễm tại Huyện Nam Trực
Khu vực các huyện Nam Trực chất lƣợng nƣớc ngầm có dấu hiệu ô nhiễm
do sắt, vi sinh vật, chất hữu cơ và kim loại độc hại nhƣng mang tính cục bộ, tập
trung ở một số làng nghề. Ô nhiễm clorua tập trung chủ yếu ở khu vực làng nghề
nhƣ Nam Giang, Vân Chàng, Bình Yên. Theo số liệu thống kê năm 2013, tỷ lệ
ngƣời dân đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh khu vực nông thôn trên địa

bàn tỉnh là 87%. Tuy nhiên đến nay chất lƣợng môi trƣờng mặt nƣớc và nƣớc
ngầm ngày càng suy giảm đã gây ảnh hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng nguồn
nƣớc.
Xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định nổi tiếng là làng có nhiều
nghề truyền thống nhƣ: Dệt, đồ gỗ, tái chế nhôm… Thế nhƣng, do phát triển
theo kiểu “trăm hoa đua nở” nên hệ lụy về môi trƣờng ngày một gia tăng. Hiện
nay, trên địa bàn có tới hàng chục héc-ta đất nông nghiệp bị bỏ hoang. Trong đó,
riêng thôn Bình Yên có tới gần 10 héc-ta đất ruộng lúa bỏ hoang do nguồn nƣớc
bị ô nhiễm.
Ô nhiễm từ làng nghề tái chế nhựa Báo Đáp
Theo thống kê của UBND xã Hồng Quang, thôn Báo Đáp có hơn 400 hộ
gia đình với trên 700 lao động tham gia quá trình sản xuất hoa lụa, đèn ông sao
và tái chế nhựa phế liệu. Làng nghề thải ra môi trƣờng lƣợng lớn các nguyên
liệu dƣ thừa nhƣ vải thô, sỉ than cùng các hóa chất độc hại khác, tồn tại từ nhiều
năm nay với diện tích hơn 1 ha.
Do địa phƣơng không có nhà máy để xử lý trong khi lƣợng rác dồn về ngày
càng nhiều. Các loại bao bì, sỉ than, mảnh vải cộng với nhiều loại rác sinh hoạt
khác đƣợc vứt tràn lan, bốc mùi hôi thối nồng nặc, ảnh hƣởng lớn đến môi
trƣờng và đời sống của nhân dân.
Ô nhiễm từ làng nghề tái chế nhôm tại thông Bình Yên
Từ nhiều năm nay, mỗi ngày các cơ sở sản xuất trong thôn tiến hành xử lý
hàng tấn bột nhôm, cùng với đó là một lƣợng không nhỏ xỉ nhôm, nƣớc thải có
chứa hóa chất đƣợc thải ra môi trƣờng. Chính vì vậy, các rãnh thoát nƣớc trong
thôn đều có chung một màu trắng đục do axit sunfuric thải ra và bốc mùi hôi
nồng nặc... Đƣợc biết, chất thải từ quá trình tái chế nhôm nhƣ xỉ than, bã cô
nhôm đều đƣợc xếp vào loại chất thải rắn nguy hại. Thế nhƣng, các hộ làm nghề
trên địa bàn vẫn “vô tƣ” đổ thải trực tiếp ra cống rãnh, lề đƣờng, bờ ruộng, thậm
chí không ít ngƣời còn đổ trực tiếp xuống hệ thống kênh mƣơng. Chất thải, nƣớc
thải... khiến môi trƣờng nơi đây bị ô nhiễm nặng.
Ô nhiễm từ làng nghề cơ khí, tái chế Vân Chàng


Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

8


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

Hàng ngày, có tới 500 m3 nƣớc thải, từ 20 - 25 tấn rác thải phát sinh trong
quá trình sản xuất. Đáng lo ngại là lƣợng chất thải này hiện khó kiểm soát đƣợc
vì ý thức kém của ngƣời dân.Ô nhiễm triền miên, chất thải lắng đọng đã “đầu
độc” nguồn nƣớc, khiến nƣớc sạch trở thành nỗi khát khao của ngƣời dân làng
nghề Vân Chàng và những khu vực lân cận. Theo thống kê, 100% giếng nƣớc
(kể cả giếng khoan) trên địa bàn bị ô nhiễm. Hệ thống thoát nƣớc, kênh mƣơng,
ao hồ trở thành nơi chứa chất thải, luôn ở trong tình trạng tắc nghẽn, ô nhiễm
nghiêm trọng.
III.2. Tính cấp thiết phải đầu tư thực hiện dự án.
Môi trƣờng nƣớc ta tiếp tục chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và mở rộng địa giới
hành chính đô thị tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, dân số thành thị tăng nhanh. Cùng
với đó, kinh tế phát triển, đời sống ngƣời dân tại các khu vực nông thôn cũng
đƣợc cải thiện, nhu cầu sinh hoạt, tiêu thụ cũng gia tăng. Tất cả những vấn đề
này bên cạnh việc đóng góp kinh phí cho nguồn ngân sách cũng đồng thời đƣa
một lƣợng lớn chất thải vào môi trƣờng, gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực đến
môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên và mất cân bằng sinh thái.
Sản xuất công nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ ứng dụng công nghệ hiện đại trong
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh còn khoảng cách khá xa so với các quốc gia
khác trong khu vực. Trên thực tế, sự tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc cho đến
nay vẫn còn dựa nhiều vào hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên và gắn
liền với đó là sức ép ngày càng tăng lên đối với môi trƣờng. Hoạt động sản xuất

công nghiệp từ các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề... song song
với việc đóng góp cho phát triển kinh tế còn tiếp tục là những nguồn thải lớn,
gây ô nhiễm môi trƣờng nhiều khu vực. Trong những năm gần đây, sự phát triển
của hoạt động công nghiệp, đặc biệt là việc hình thành các khu công nghiệp, khu
kinh tế tập trung ở những vùng dễ bị tổn thƣơng nhƣ vùng duyên hải, ven biển
đang tiềm ẩn những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm, sự cố môi trƣờng nếu việc
quản lý và xả chất thải của các đối tƣợng này không đƣợc thực hiện nghiêm túc
và giám sát chặt chẽ. Thậm chí, đã có những sự cố môi trƣờng nghiêm trọng xảy
ra, gây hậu quả lớn về ô nhiễm môi trƣờng, tổn thƣơng các hệ sinh thái và ảnh
hƣởng trực tiếp tới đời sống sinh hoạt và sinh kế của ngƣời dân.
Ngành xây dựng với các dự án xây dựng hạ tầng (đƣờng giao thông, công
trình xây dựng dân dụng...) sau một thời gian chững lại, hiện cũng đang có mức
độ tăng trƣởng khá cao, kéo theo đó phát thải một lƣợng lớn vào môi trƣờng.
Trong những năm qua, hệ thống giao thông đƣờng bộ phát triển khá nhanh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

9


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

Song song với đó, hoạt động phát triển cảng biển (hoạt động nạo vét luồng lạch,
làm đê chắn sóng...) trong thời gian qua cũng làm gia tăng mối đe dọa đối với
môi trƣờng.
Ô nhiễm chất thải rắn (CTR) tiếp tục là một trong những vấn đề môi trƣờng
trọng điểm. Trên phạm vi toàn quốc, CTR phát sinh ngày càng tăng với tốc độ
gia tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới
cả về lƣợng và mức độ độc hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR
phát sinh là CTR sinh hoạt đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công nghiệp
(chất thải công nghiệp - CTCN); còn lại là CTR nông thôn, làng nghề và y tế.

Đối với khu vực đô thị, lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn
2011 - 2015 tiếp tục gia tăng và có xu hƣớng tăng nhanh hơn so với giai đoạn
2006 - 2010. Ƣớc tính lƣợng phát sinh CTR sinh hoạt khoảng 63 nghìn tấn/ngày.
Đối với khu vực nông thôn, ƣớc tính mỗi năm tại khu vực này phát sinh
khoảng 7 triệu tấn CTR sinh hoạt, hơn 76 triệu tấn rơm rạ và khoảng 47 triệu tấn
chất thải chăn nuôi. Mặt khác, sự phát triển của các làng nghề, đặc biệt là các
làng nghề tái chế kim loại, đúc đồng cũng tạo sức ép lớn đối với môi trƣờng khi
thải ra lƣợng CTR lớn. Vấn đề quản lý CTR sinh hoạt khu vực nông thôn hiện
nay đang là vấn đề nóng của các địa phƣơng.
Đối với khu vực sản xuất công nghiệp, lƣợng CTR phát sinh xấp xỉ 4,7
triệu tấn chất thải mỗi năm.
Đối với CTR phát sinh từ hoạt động y tế, cùng với sự gia tăng giƣờng bệnh
điều trị, khối lƣợng CTR có chiều hƣớng ngày càng gia tăng. Ƣớc tính năm
2015, lƣợng CTR y tế phát sinh là 600 tấn/ngày và năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày.
Đối với chất thải nguy hại (CTNH), tổng lƣợng phát sinh khoảng 800 nghìn
tấn/năm. CTNH chủ yếu phát sinh từ sản xuất công nghiệp và y tế. Trong hoạt
động y tế, CTNH có tính đặc thù cao và là nguồn lây nhiễm bệnh nếu không
đƣợc quản lý đúng quy trình. Đối với CTNH phát sinh từ khu vực sản xuất ở
nông thôn, đáng lƣu ý là các loại CTNH nhƣ bao bì phân bón, thuốc BVTV và
CTNH phát sinh từ nhóm làng nghề tái chế phế liệu (kim loại, giấy, nhựa) với
nhiều thành phần nguy hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại các đô thị khá cao (84 - 85%), tăng 3 - 4%
so với giai đoạn trƣớc. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn còn
rất thấp (40%), chủ yếu đƣợc tiến hành ở các thị trấn, thị tứ. Cho đến nay, vấn
đề phân loại rác tại nguồn vẫn chƣa đƣợc triển khai mở rộng. CTR sinh hoạt
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

10



Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

đƣợc xử lý chủ yếu bằng phƣơng pháp chôn lấp lộ thiên hoặc lò đốt chất thải.
CTR thông thƣờng từ hoạt động công nghiệp, y tế hầu hết đƣợc thu gom, tự xử
lý tại cơ sở hoặc thông qua công ty môi trƣờng đô thị. Đối với CTNH, công tác
quản lý đã đƣợc quan tâm đầu tƣ với khối lƣợng CTNH đƣợc thu gom, xử lý
tăng qua từng năm, tuy nhiên tỷ lệ vẫn còn thấp (khoảng 40%).
Quản lý chất công nghiệp đặc biệt là chất thải công nghiệp có chứa thành
phần nguy hại đang là vấn đề nan giải, gây bức xúc lớn nhất đối với các cơ quan
chức năng. Trƣớc tình hình thực tế trên, Công ty TNHH MTV Môi trƣờng Xanh
Nam Trực đã nghiên cứu đầu tƣ “Nhà máy xử lý chát thải, tái chế phế liệu Nam
Giang” để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt phát
sinh trên địa bàn tỉnh Nam Định. Việc đầu tƣ một nhà máy xử lý chất thải công
nghiệp, sinh hoạt từ nguồn vốn ngoài ngân sách là hoàn toàn phù hợp với điều
kiện của địa phƣơng. Phù hợp với chính sách xã hội hóa lĩnh vực xử lý môi
trƣờng. Đây là giải pháp tích cực nhằm xử lý triệt để tận gốc các nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn tỉnh, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền
vững.
Với năng lực, kinh nghiệm hiện có của doanh nghiệp cùng với mong muốn
góp phần đem lại một môi trƣờng xanh sạch cho đất nƣớc, cho tỉnh Nam Định
nói chung và cho huyện Nam Trực nói riêng, công ty TNHH MTV Môi trƣờng
Xanh Nam Trực tin rằng việc đầu tƣ vào dự án “Nhà máy xử lý chất thải, tái chế
phế liệu Nam Giang” là một sự đầu tƣ cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện
nay.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội

nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

11


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
Nghị định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu;
Nghị quyết số 03-NQ/ĐU ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Đảng uỷ và nghị
quyết số 07/NQ-HĐND ngày 23 tháng 10 năm 2015 về việc xây dựng và vận
hành lò đốt rác sinh hoạt tại thị trấn Nam Giang;
Quyết định số 2341/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thủ tƣớng
chính phủ về Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam
Định đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030;

Quyết định số79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 3053/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Nam Định về phê duyệt quy hoạch quản lý CTR vùng tỉnh nam
định đến năm 2030;
Quyết định số 1795/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Nam Định
đến năm 2025.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Cụ thể hóa một phần đồ án quy hoạch quản lý CTR vùng tỉnh Nam Định
đến năm 2025;
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý CTR nhằm cải thiện chất lƣợng môi
trƣờng, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

12


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

Góp phần xây dựng hệ thống quản lý chất thải công nghiệp hiện đại, theo
đó chất thải công nghiệp đƣợc phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế
và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp.
Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất
thải, hình thành lối sống thân thiện với môi trƣờng. Thiết lập các điều kiện cần
thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp CTR.
Nâng cao năng lực, tăng cƣờng trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR
cho các khu công nghiệp.
Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lƣới thu gom CTR trên địa bàn tỉnh, đảm bảo

đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải cho các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân phát sinh chất thải công nghiệp theo hƣớng tăng cƣờng tái chế các
loại CTR, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trƣờng.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Đầu tƣ xây dựng hoàn chỉnh Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam
Giang với quy mô, công suất nhƣ sau:
+ Đốt xử lý và tái chế 60 tấn rác thải sinh hoạt/ngày đêm.
+ Đốt xử lý và tái chế 120 tấn rác thải công nghiệp/ngày đêm.
Theo đó, rác sinh hoạt và công nghiệp sẽ đƣợc phân loại thu hồi, sản xuất
phân hữu cơ, tái chế hạt nhựa, đốt tiêu huỷ, viên đốt RPF và đóng rắn gạch ba
banh.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

13


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Địa hình: tƣơng đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng thấp trũng và đồng
bằng ven biển. Khu vực phía tây bắc tỉnh tập trung một số ít đồi núi thấp nhƣ
Bảo Đài, Ngô Xá (còn gọi là Thƣơng Sơn, Mai Sơn – Ý Yên), Côi Sơn (còn gọi
là núi Gôi), Non Côi, Hổ Sơn, Kim Bảng nay là Kim Thái, Trang Nghiêm tức
núi Ngăm (Vụ Bản)… Dƣới chân núi thƣờng có những dòng sông nhỏ chảy
quanh tạo nên cảnh trí hữu tình. Non Côi – sông Vị là những danh thắng đại
diện cho Nam Định mà cả nƣớc nhiều ngƣời biết đến. Nam Định có bờ biển dài

72 km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy, một số nơi có bãi cát thoải mịn thích hợp với
phát triển du lịch nghỉ mát tắm biển.
Khí hậu: Nam Định mang đầy đủ đặc điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới
gió mùa nóng ẩm mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình: 23º–24ºC. Độ ẩm trung bình:
80–85%. Tổng số ngày nắng: 250 ngày. Tổng số giờ nắng: 1650–1700 giờ.
Lƣợng mƣa trung bình: 1750–1800 mm. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa
ít mƣa từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Tốc độ gió trung bình: 2–2,3 m/s. Mặt
khác, do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thƣờng chịu ảnh
hƣởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4–6 cơn bão/ năm (khoảng từ
tháng 7 đến tháng 10).
Thuỷ văn: Nam Định là vùng đất nằm giữa hạ lƣu hai con sông lớn của
đồng bằng Bắc Bộ là sông Hồng và sông Đáy. Sông Hồng chảy vào Nam Định
từ xã Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc qua thành phố Nam Định và các huyện Nam
Trực, Trực Ninh, Xuân Trƣờng, Giao Thuỷ rồi đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt,
tạo thành địa giới tự nhiên phía đông bắc giữa Nam Định với tỉnh Thái Bình.
Sông Đáy chảy vào địa phận Nam Định từ xã Yên Phƣơng, huyện Ý Yên qua
huyện Nghĩa Hƣng rồi đổ ra biển ở cửa Đáy, trở thành địa giới tự nhiên giữa
Nam Định với Ninh Bình. Dòng chảy của sông Hồng và sông Đáy kết hợp với
chế độ nhật triều đã bồi tụ tại vùng cửa hai sông tạo nên 2 bãi bồi lớn ven biển là
Cồn Lu, Cồn Ngạn (Giao Thuỷ) và vùng Cồn Trời, Cồn Mờ (Nghĩa Hƣng).
Ngoài hai con sông lớn, trong tỉnh còn có những chi lƣu của sông Hồng chảy
sang sông Đáy hoặc đổ ra biển. Từ bắc xuống nam có sông Đào làm địa giới quy
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

14


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

ƣớc cho hai vùng nam bắc tỉnh, sông Ninh Cơ đổ ra cửa Lác (thƣờng gọi là Gót

Chàng), sông Sò (còn gọi là sông Ngô Đồng) đổ ra cửa Hà Lạn.
Động thực vật: Tính đến năm 2000, toàn tỉnh có 4.723 ha rừng các loại, chủ
yếu là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú, vẹt, phi lao, bần. Hệ thực vật chiếm
khoảng 50%, hệ động vật chiếm khoảng 40% loài thực vật, động vật cả nƣớc.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
I.2.1. Thực trạng kinh tế - xã hội.
1. Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Tăng trƣởng kinh tế
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2017, ngay từ những ngày đầu năm, các cấp,
các ngành đã triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đã
đƣợc đề ra tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Kế hoạch
số 04/KH-UBND ngày 09/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành theo tinh thần Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ. Tình hình kinh tế - xã hội quý I
năm 2017 của tỉnh tiếp tục ổn định và có bƣớc phát triển so với cùng kỳ.
 Sản xuất Nông nghiệp, Tài nguyên và Môi trƣờng
- Sản xuất vụ Đông: Toàn tỉnh đã hoàn thành thu hoạch cây vụ Đông với
tổng diện tích 11.581 ha, giảm 7,4% (- 929 ha) so với vụ Đông năm trƣớc, trong
đó diện tích trồng trên đất 2 lúa là 2.401 ha giảm 39,6% (-1.576 ha). Một số cây
trồng có diện tích gieo trồng đạt là: Ngô 2.167 ha, khoai tây 2.069 ha, cải bắp
860 ha, cà chua 676 ha,... Nhìn chung năng suất các cây trồng vụ Đông năm nay
tƣơng đƣơng so với cùng kỳ năm trƣớc.
- Vụ Xuân toàn tỉnh gieo trồng 87.332 ha, giảm 1,3% (-1.123 ha) so với vụ
Xuân năm trƣớc, trong đó diện tích lúa là 74.528 ha giảm 1,6% (-1.232 ha); rau
màu và cây hàng năm các loại 12.804 ha, tăng 0,9% (+109 ha) so với cùng kỳ.
Thời tiết tƣơng đối thuận lợi, lúa xuân đƣợc gieo cấy trong khung thời vụ tốt
nhất, chăm bón và phòng trừ sâu bệnh kịp thời nên sinh trƣởng, phát triển tốt.
Đã phối hợp với Trung ƣơng Hội Nông dân Việt Nam tổ chức “Ngày hội
xuống đồng - Xây dựng Nông thôn mới” tại xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy.

Toàn tỉnh đã xây dựng đƣợc 126 mô hình “cánh đồng mẫu lớn” với diện
tích 6.704 ha (trong đó lúa 119 mô hình, diện tích 6.433 ha; rau màu 07 mô
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

15


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

hình, diện tích 271 ha). Đang triển khai xây dựng các mô hình trình diễn giống
và phân bón mới.
- Chăn nuôi: Dịch cúm gia cầm A/H5N1 đã xảy ra ở 11 hộ nuôi tại 05 xã
của 03 huyện Vụ Bản, Trực Ninh và Ý Yên, với tổng số gia cầm tiêu huỷ 10.480
con. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo triển khai đồng bộ các biện pháp phòng
chống, ngăn chặn không để dịch lây lan, bùng phát ra diện rộng. Đến nay, dịch
cúm gia cầm A/H5N1 đã cơ bản đƣợc khống chế. Ban hành Chỉ thị số 02/CTUBND ngày 09/01/2017 về việc phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh
năm 2017. Triển khai kế hoạch tiêm phòng vụ Xuân cho đàn gia súc, gia cầm.
- Lâm nghiệp: Phát động Tết trồng cây xuân Đinh Dậu. Triển khai kế hoạch
trồng cây phân tán và Chƣơng trình mục tiêu phát triển rừng bền vững năm
2017; đã trồng đƣợc khoảng 250 nghìn cây phân tán các loại.
- Thuỷ sản: Ƣớc sản lƣợng thuỷ sản quý I đạt 28.613 tấn, tăng 6,9% so với
cùng kỳ và đạt 21,2% kế hoạch; trong đó khai thác 10.513 tấn tăng 4,4%, nuôi
trồng 18.100 tấn tăng 8,4% so với cùng kỳ. Đã sản xuất đƣợc 130 triệu con
giống các loại. Đã phê duyệt 39 chủ tàu cá đủ điều kiện vay vốn đóng mới tàu cá
vỏ thép khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định
89/2015/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó, đã ký hợp đồng tín dụng cho vay
đóng mới 33 tàu với tổng số tiền cam kết cho vay 519 tỷ đồng, đã giải ngân
495,3 tỷ đồng; 30 tàu vỏ thép đóng mới đã đƣợc hạ thủy.
- Công tác quản lý đê điều, phòng chống lụt bão: Thƣờng xuyên theo dõi
diễn biến thời tiết, chủ động điều hành tƣới, tiêu nƣớc phục vụ sản xuất vụ

Xuân. Tổng kết công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016,
triển khai nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2017. Tiếp
tục thực hiện các dự án đê, kè phòng chống lụt bão, thủy lợi nội đồng; tổ chức
kiểm tra, xử lý đột xuất các sự cố sạt lở đê, kè.
- Công tác xây dựng Nông thôn mới: Hoàn thành thẩm định, xét đề nghị
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 của các xã, thị trấn; kết quả toàn
tỉnh có 47 xã, thị trấn đủ tiêu chuẩn Quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới. Ủy ban nhân dân tỉnh đã làm việc với 04 huyện: Trực Ninh, Nghĩa Hƣng,
Xuân Trƣờng, Giao Thủy, đánh giá về hiện trạng và các biện pháp hỗ trợ của
tỉnh để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, phấn đấu đạt huyện Nông thôn mới trong
năm 2017.
- Tài nguyên môi trƣờng: Báo cáo tình hình triển khai Quyết định số
1892/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về Đề án nâng cao
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
16


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

năng lực quản lý nhà nƣớc ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020 trên địa
bàn tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện Đề án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh và cấp huyện. Phê
duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của 10 huyện, thành phố. Triển khai các
bƣớc lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,
định hƣớng đến năm 2030. Tập trung chỉ đạo các huyện, thành phố đẩy nhanh
tiến độ lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn
điền, đổi thửa.
 Công thƣơng
- Công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,75% so với cùng
kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) ƣớc đạt 10.871 tỷ đồng,

tăng 10,7% so với cùng kỳ. Hầu hết các sản phẩm chủ yếu có mức tăng trƣởng
khá[5]. Ban hành Quyết định Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Công thƣơng và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thƣơng mại: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội ƣớc
đạt 8.994 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
33/CT-TTg ngày 17/12/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng công
tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trƣờng. Kiểm tra, kiểm soát thị
trƣờng, chống buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng lậu, hàng giả, hàng kém
chất lƣợng. Xây dựng đề án tổ chức Hội nghị kết nối tiêu thụ sản phẩm, tăng
cƣờng hoạt động liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam giữa doanh
nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối trong và ngoài tỉnh; Tổ chức, hỗ trợ
cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm.
Ban hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQCP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2017, định hƣớng đến năm 2020.
- Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 3 giảm 0,16% so với
tháng trƣớc. Tính chung 3 tháng đầu năm, chỉ số giá tiêu dùng giảm 0,95% so
với tháng 12 năm 2016.
- Xuất, nhập khẩu: Tổng giá trị hàng xuất khẩu quý I ƣớc đạt 248,8 triệu
USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ và đạt 20,7% kế hoạch; giá trị hàng nhập khẩu
ƣớc đạt 172,6 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

17


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

 Xây dựng, Đầu tƣ, Giao thông, Truyền thông và Điện lực

- Xây dựng: Triển khai các bƣớc lập quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Thẩm định điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Gôi, huyện Vụ
Bản đến năm 2020. Ban hành đơn giá bồi thƣờng, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất năm 2017 trên địa
bàn tỉnh. Tổng hợp tình hình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015
của Thủ tƣớng Chính phủ. Báo cáo Bộ Xây dựng các công trình công cộng,
chung cƣ cũ trên địa bàn tỉnh theo nội dung Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày
15/02/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn
chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị.
- Đầu tƣ phát triển: Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ mới và điều
chỉnh tăng vốn cho 14 dự án với tổng số vốn đăng ký là 208,4 tỷ đồng và 75,2
triệu USD. Trong đó: Cấp mới cho 11 dự án (07 dự án đầu tƣ trong nƣớc và 04
dự án FDI) với tổng số vốn đăng ký là 208,4 tỷ đồng và 33,9 triệu USD; Điều
chỉnh tăng vốn 03 dự án (đều là dự án FDI) với số vốn tăng là 41,3 triệu USD.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 của Nam Định là
58,54 điểm đứng thứ 30/63 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc giảm 1,08 điểm, hạ 13
bậc so với năm 2015.
Tổng nguồn vốn đầu tƣ công đã giao kế hoạch đến hết tháng 3/2017 là
2.438,302 tỷ đồng; kết quả giải ngân đạt 927 tỷ đồng. Ngày 17/3/2017, Thủ
tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 335/QĐ-TTg phê duyệt chủ trƣơng
đầu tƣ dự án Xây dựng đƣờng trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam
Định với đƣờng cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. Ngày 16/3/2017, Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Thông báo số 392/TTg-CN giao cho UBND tỉnh Nam Định
chủ trì nghiên cứu triển khai xây dựng đoạn đƣờng từ Ninh Bình đến Nam Định
thuộc tuyến cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh theo hình thức PPP.
Đang trình Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ thẩm định nguồn vốn dự án Cải tạo, nâng
cấp một số hạng mục quần thể lƣu niệm cố Tổng Bí thƣ Trƣờng Chinh tại huyện
Xuân Trƣờng; Chuẩn bị các điều kiện để triển khai dự án xây dựng khu Trung
tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần.

Tiếp tục giải quyết các tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng và đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các công trình đầu tƣ xây dựng hạ tầng của thành phố
Nam Định. Tổ chức rà soát hạ tầng kỹ thuật giao thông, hệ thống biển báo, sơn
kẻ đƣờng, hệ thống chiếu sáng, cây xanh, thoát nƣớc,... tập trung tuyên truyền và
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

18


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

triển khai xử lý lấn chiếm lòng đƣờng, vỉa hè để đảm bảo các tuyến phố sáng xanh - sạch - đẹp, duy trì nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thành phố.
- Giao thông vận tải: Hoạt động vận tải đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển
hàng hoá và đi lại của nhân dân đặc biệt tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán và
các Lễ hội đầu Xuân. Luân chuyển hành khách đạt 422,3 triệu lƣợt ngƣời.km,
tăng 5%; luân chuyển hàng hóa 1.570,6 triệu tấn.km, tăng 7,3% so với cùng kỳ.
Khởi công xây dựng Tỉnh lộ 489C (đoạn từ cầu Lạc Quần đến cầu Sao Cao).
Lập Đề án nâng cấp một số tuyến đƣờng trên tuyến đƣờng liên tỉnh Nam Định,
Ninh Bình, Hòa Bình thành quốc lộ; Điều chỉnh quy hoạch phát triển Giao thông
vận tải tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030.
Về trật tự an toàn giao thông: Trong quý I trên địa bàn tỉnh xảy ra 35 vụ tai
nạn giao thông, trong đó 29 vụ đƣờng bộ, 04 vụ đƣờng sắt, 02 vụ đƣờng thủy
(tăng 01 vụ), làm 17 ngƣời chết (tăng 01 ngƣời), 32 ngƣời bị thƣơng (tăng 03
ngƣời) so với cùng kỳ năm 2016. Đã ban hành Kế hoạch đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông năm 2017, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày
04/9/2012 của Ban Bí thƣ về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ nội địa
và khắc phục ùn tắc giao thông”.
- Thông tin, truyền thông: Đảm bảo tốt thông tin liên lạc phục vụ cho công
tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân

dân. Doanh thu dịch vụ viễn thông, Internet quý I ƣớc đạt 570 tỷ đồng, tăng
12% so cùng kỳ. Phối hợp với Truyền hình Nhân dân xây dựng chƣơng trình Cải
cách hành chính chủ đề: “Nam Định đẩy mạnh liên thông văn bản điện tử ba cấp
hành chính”. Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai Luật Báo chí năm 2016,
Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017, Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg
ngày 16/12/2016 của Chính phủ; tập huấn kỹ năng tiếp xúc, trả lời phỏng vấn
trên báo chí. Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung
ƣơng về phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020.
- Điện lực: Sản lƣợng điện thƣơng phẩm đạt 407 Tr.kwh, tăng 4,2% so với
cùng kỳ. Đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân. Tổ chức lễ ra quân hƣởng ứng Chiến dịch giờ trái đất. Triển khai thi công
20 dự án chống quá tải các Trạm biến áp và 07 dự án lắp đặt tụ điện, thiết bị
đóng cắt trung, hạ áp trên địa bàn tỉnh.
 Tài chính, Ngân hàng, Đăng ký kinh doanh
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

19


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

- Tài chính: Tổng thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn quý I/2017 đạt
857,9 tỷ đồng, đạt 22% dự toán năm, bằng 96% so với cùng kỳ. Trong đó thu
nội địa 798,6 tỷ đồng bằng 97%, thu thuế xuất nhập khẩu 59,3 tỷ đồng bằng
83% so cùng kỳ. Chi ngân sách 3.843 tỷ đồng, bằng 40% dự toán năm. Đảm bảo
đầy đủ các khoản chi lƣơng, chi cho các đối tƣợng chính sách, chi cho an sinh xã
hội. Hoàn thành kiểm tra, dán tem niêm phong đồng hồ đo đếm lƣợng xăng tiêu
thụ của toàn bộ các cây xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Ngân hàng: Các tổ chức tín dụng trên địa bàn có số dƣ nguồn vốn huy
động đến ngày 31/3 đạt 40.813 tỷ đồng, tăng 4,8% so với đầu năm; tổng dƣ nợ

cho vay đạt 40.117 tỷ đồng, tăng 1,6% so với đầu năm. Cơ cấu dƣ nợ cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp là 38%; hộ gia đình, cá nhân 61,7%; hợp tác
xã 0,3%. Nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp 0,8%.
Chỉ đạo kịp thời, giải quyết dứt điểm tình trạng rút tiền trƣớc hạn tại Quỹ
tín dụng nhân dân xã Liêm Hải (huyện Trực Ninh).
- Đăng ký kinh doanh: Đã cấp đăng ký kinh doanh cho 185 doanh nghiệp
và 12 chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký 1.104,5 tỷ đồng
(cùng kỳ năm 2016 cấp đăng ký kinh doanh cho 115 doanh nghiệp và 14 chi
nhánh, văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký 495 tỷ đồng). Có 195 doanh
nghiệp nhỏ tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh, trong
đó đã thu hồi đăng ký kinh doanh 18 doanh nghiệp và 05 chi nhánh. Có 52
doanh nghiệp khôi phục hoạt động trở lại (Cùng kỳ năm 2016 có 120 doanh
nghiệp).
 Lĩnh vực Văn hoá - Xã hội
- Văn hoá, thể thao, du lịch: Tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ,
thể thao phục vụ kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Tết
Nguyên đán và kỷ niệm 110 năm ngày sinh Cố Tổng Bí thƣ Trƣờng Chinh. Phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức trọng thể Lễ đón nhận Bằng
UNESCO ghi danh “Thực hành Tín ngƣỡng Thờ Mẫu Tam phủ của ngƣời Việt”
là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Tổ chức tốt Lễ hội chợ
Viềng đầu xuân và Lễ Khai ấn đền Trần. Tổng kết 15 năm phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Nam Định giai đoạn 2000-2015 và
triển khai Kế hoạch thực hiện phong trào giai đoạn 2017-2020.
- Giáo dục đào tạo: Sơ kết học kỳ I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm
học 2016-2017. Tổ chức tốt kỳ thi học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 20162017 tại Nam Định, đoàn Nam Định đứng trong tốp đầu toàn quốc về tỷ lệ thí
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
20


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.


sinh đạt giải (77/94 học sinh, đạt 81,9%) gồm 01 giải Nhất, 19 giải Nhì, 30 giải
Ba, 27 giải Khuyến khích; có 05 học sinh đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn
vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế. Tổ chức tốt các
kỳ thi, hội thi cấp tỉnh và tham dự các cuộc thi cấp quốc gia. Chuẩn bị các điều
kiện cho kỳ thi THPT quốc gia theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Y tế: Đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân
dân. Chủ động triển khai phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn
trên địa bàn. Xây dựng đề án chăm sóc ngƣời cao tuổi giai đoạn 2017-2020; Kế
hoạch hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển giai
đoạn 2016-2020. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định an
toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trƣờng.
- Lao động - Xã hội: Trong dịp Tết nguyên đán đã tổ chức thăm, tặng quà
và động viên bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình có công với cách mạng, đối
tƣợng chính sách xã hội, cán bộ, chiến sỹ lực lƣợng vũ trang,... với tổng kinh phí
trên 47,3 tỷ đồng. Giải quyết cho 8.959 đối tƣợng là ngƣời có công và thân nhân
ngƣời có công đƣợc hƣởng các chế độ chính sách theo quy định. Tổng hợp tình
hình thực hiện tiền lƣơng năm 2016 và tiền thƣởng Tết của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2016 theo tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều Kết quả toàn tỉnh có 23.477 hộ
nghèo (3,91%); Hộ cận nghèo 36.216 hộ (6,04%). Trong quý I đã giải quyết việc
làm mới cho 6.800 lƣợt ngƣời đạt 21,2% kế hoạch và tăng 0,25% so với cùng
kỳ; đào tạo nghề cho 6.350 ngƣời, đạt 20,3% kế hoạch. Triển khai các Kế hoạch
thực hiện trong lĩnh vực lao động xã hội.
- Khoa học công nghệ: Tổ chức nghiệm thu 05 nhiệm vụ khoa học công
nghệ năm 2016; triển khai thực hiện 10 nhiệm vụ khoa học công nghệ đợt I năm
2017. Xét duyệt và tổ chức trao giải sáng kiến cấp tỉnh cho 87 sáng kiến đoạt
giải. Xây dựng dự thảo đề án thành lập sàn giao dịch thiết bị và công nghệ trực
tuyến, hỗ trợ khởi nghiệp; Kế hoạch khảo sát chất lƣợng rƣợu, xăng, dầu diezen
trên địa bàn tỉnh. Triển khai kế hoạch thanh tra về việc chấp hành Luật Năng

lƣợng nguyên tử đối với việc cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
- Phát thanh truyền hình: Tăng cƣờng mở rộng liên kết, hợp tác với các Đài
phát thanh, truyền hình của Trung ƣơng và các địa phƣơng phục vụ cho công tác
tuyên truyền toàn diện các hoạt động kinh tế chính trị, văn hóa xã hội. Trong đó
tập trung tuyên truyền các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân; thông tin về thị

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

21


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

trƣờng, giá cả; đảm bảo an toàn giao thông; hƣớng dẫn chăm sóc lúa Xuân,
phòng chống dịch bệnh; vệ sinh an toàn thực phẩm,...
- Bảo hiểm xã hội: Tổng thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp quý I đạt 420 tỷ đồng, đạt 15% kế hoạch; tổng số nợ BHXH, BHYT, Bảo
hiểm thất nghiệp là 201 tỷ đồng. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 71,75% dân số.
 Công tác nội vụ
- Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ: Trong hệ thống
hành chính nhà nƣớc các cấp không chúc Tết, tặng quà Tết cho cấp trên dƣới
mọi hình thức; Không bắn pháo hoa trong dịp Tết, giành thời gian và kinh phí
chăm lo Tết cho ngƣời nghèo, khó khăn, gia đình chính sách; Cán bộ, công
chức, viên chức khẩn trƣơng tập trung giải quyết, xử lý công việc ngay sau
những ngày nghỉ Tết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đầu tƣ của doanh nghiệp và nhu cầu giao dịch của nhân dân;...
- Tổ chức kỳ thi tuyển công chức của tỉnh vào ngày 18 và 19/02/2017, đảm
bảo công bằng, minh bạch, công khai, đúng luật.
- Tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm để xác định chỉ số cải cách
hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và

của tỉnh năm 2016.
- Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2016
của Nam Định thuộc nhóm đạt điểm cao nhất trên cả nƣớc và xếp hạng cao nhất
trong 4 tỉnh tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
- Hoàn thiện hồ sơ đề nghị thành lập thị trấn Ninh Cƣờng, huyện Trực
Ninh. Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chính quyền cơ sở của 229 xã,
phƣờng, thị trấn năm 2016. Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện (24 đơn vị).
- Tổng kết công tác thi đua khen thƣởng năm 2016 và phát động phong trào
thi đua năm 2017. Đề nghị Thủ tƣớng Chính phủ tặng Cờ “Đơn vị xuất sắc trong
phong trào thi đua” năm 2016 cho 10 tập thể; trình Thủ tƣớng Chính phủ xét, đề
nghị Chủ tịch nƣớc tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng Nhì cho nhân dân
và cán bộ 03 huyện Trực Ninh, Giao Thủy, Xuân Trƣờng.
- Tôn giáo: Tổ chức thăm, chúc Tết 165 tổ chức, chức sắc, chức việc các
tôn giáo và gia đình có đạo tiêu biểu trong dịp Tết Nguyên đán. Quản lý các hoạt
động Mùa Chay của đạo Công giáo. Xem xét giải quyết đơn xin cấp phép xây
dựng công trình tôn giáo tại xã Nam Thanh, huyện Nam Trực; Đề nghị của Ban
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
22


Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

trị sự Phật giáo tỉnh thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc (Chùa Cau, xã Nam
Hải, huyện Nam Trực).
 Quốc phòng, An ninh, Nội chính
- Quốc phòng: Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phòng chống
cháy nổ. Tổ chức Lễ giao nhận quân cho các đơn vị đầu mối đạt 100% chỉ tiêu
(2.700 tân binh) đảm bảo an toàn, đúng luật. Xây dựng dự thảo đề án diễn tập
Khu vực phòng thủ; đề án thực hiện Quy hoạch xây dựng thế trận Quân sự trong

khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố giai đoạn 2017- 2020. Tổ chức Lễ ra
quân huấn luyện, luyện tập chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu; Hội nghị hiệp
đồng, giao chỉ tiêu huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên quân nhân dự bị,
phƣơng tiện kỹ thuật năm 2017.
- Biên phòng: Đảm bảo tốt vật chất hậu cần, kỹ thuật phục vụ cho công tác
sẵn sàng chiến đấu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai - tìm kiếm cứu nạn. Thƣờng
xuyên tuần tra quản lý bảo vệ biên giới vùng biển; đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa trên biển.
- An ninh: Tăng cƣờng công tác đảm bảo an ninh chính trị, kinh tế và trật
tự xã hội đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho lãnh
đạo Đảng và Nhà nƣớc về thăm và làm việc tại tỉnh. Chỉ đạo triển khai 9 công
tác trọng tâm theo kế hoạch. Đã đấu tranh, triệt xoá nhiều điểm, tụ điểm ma tuý
phức tạp, đƣờng dây mua bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý; các loại tội
phạm trộm, cƣớp giật tài sản. Kiểm tra, xử lý các trƣờng hợp vi phạm trật tự an
toàn giao thông, các vụ mua bán, tàng trữ, vận chuyển và đốt pháo nổ.
- Thanh tra: Triển khai 56 cuộc thanh, kiểm tra hành chính và chuyên
ngành theo kế hoạch; đã kết thúc 31 cuộc, phát hiện sai phạm với số tiền 614
triệu đồng và 4.996 m² đất. Công tác tiếp dân đƣợc duy trì theo quy định, đã
tiếp 860 lƣợt công dân, tăng 10,2% so với cùng kỳ (trong đó có 48 đoàn đông
ngƣời); tiếp nhận và xử lý 319 đơn thƣ, giảm 38,5%. Nội dung khiếu nại tố cáo
ở một số địa phƣơng tập trung chủ yếu ở lĩnh vực đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng. Một số vụ việc cũ đã đƣợc các
cấp, các ngành giải quyết nhƣng công dân vẫn kiến nghị, khiếu nại. Đã giải
quyết đƣợc 10/18 vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (đạt 55,5%).
- Tƣ pháp, thi hành án dân sự: Ban hành các Kế hoạch thực hiện trong năm
2017 thuộc lĩnh vực Tƣ pháp. Tổ chức lớp bồi dƣỡng kiến thức pháp luật kinh
doanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với chuyên đề “Pháp luật về tài
sản, hợp đồng, giải quyết tranh chấp theo Bộ Luật dân sự năm 2015”. Thực hiện
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
23



Dự án Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang.

trợ giúp pháp lý 288 vụ việc cho các đối tƣợng có nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Các
cơ quan thi hành án dân sự đã thụ lý mới 1.487 việc, tƣơng ứng với số tiền là
59,7 tỷ đồng; Đã giải quyết xong 1.163 việc, tƣơng ứng với số tiền là 11,2 tỷ
đồng.
 Đánh giá chung:
Kinh tế - xã hội quý I của tỉnh tiếp tục ổn định và có bƣớc phát triển so với
cùng kỳ. Các cấp, các ngành đã tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và tích
cực triển khai đồng bộ các nhiệm vụ năm 2017 theo đúng chỉ đạo của Chính
phủ.
- Tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 110 năm ngày sinh Cố Tổng Bí thƣ
Trƣờng Chinh và Lễ đón nhận Bằng UNESCO ghi danh “Thực hành Tín
ngƣỡng Thờ Mẫu Tam phủ của ngƣời Việt” là di sản văn hóa phi vật thể đại
diện của nhân loại. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ban Bí thƣ Trung ƣơng
Đảng và Chính phủ về việc tổ chức Tết nguyên đán Đinh Dậu và các Lễ hội đầm
ấm, vui tƣơi, lành mạnh, an toàn.
- Sản xuất nông nghiệp và công nghiệp ổn định; tổng vốn đăng ký kinh
doanhvà thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đạt kết quả khá. Chỉ số giá tiêu dùng đƣợc
kiểm soát, không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến; dịch vụ vận tải đáp ứng
nhu cầu đi lại của ngƣời dân tăng cao trong dịp Tết. Đảm bảo cấp điện ổn định
cho sản xuất và kinh doanh.
- Công tác xây dựng nông thôn mới tiếp tục đƣợc tập trung chỉ đạo quyết
liệt từ tỉnh tới các địa phƣơng.
- Hoàn thành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2016
của Nam Định thuộc nhóm đạt điểm cao nhất trên cả nƣớc. Trong đó chỉ số

tham gia của ngƣời dân ở cấp cơ sở và chỉ số công khai, minh bạch có số điểm
tăng so với năm 2015.
- Một số công trình giao thông trọng điểm của tỉnh đã hoàn thành thủ tục
đầu tƣ theo tiến độ: Dự án Xây dựng đƣờng trục phát triển kết nối vùng kinh tế
biển tỉnh Nam Định với đƣờng cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình đã có Quyết định
phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ của Thủ tƣớng Chính phủ; Dự án Tỉnh lộ 489C
(đoạn từ cầu Lạc Quần đến cầu Sao Cao) đã đƣợc khởi công xây dựng,...
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

24


×