Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững tại huyện kỳ sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG LÊ DUY

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN KỲ SƠN - TỈNH HÒA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Hợp

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, dƣới dự hƣớng dẫn khoa học của giảng viên hƣớng dẫn. Các số liệu kết
quả đƣa ra trong Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu, điều tra, thu
thập số liệu; các số liệu thu thập đƣợc tổng hợp, phân tích đánh giá một cách
trung thực, đúng, sát với tình hình thực tế tại địa phƣơng nghiên cứu.
Tác giả đề tài

Hoàng Lê Duy




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Đề tài, tôi luôn nhận
đƣợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô trong phòng Đào tạo sau
đại học, Khoa KT & QTKD, các cán bộ trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Đặc biệt là sự quan tâm, hƣớng dẫn tận tình của thầy TS. Nguyễn Văn Hợp đã
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn theo kế hoạch.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô trong phòng
Đào tạo sau đại học, Khoa KT & QTKD, các giáo sƣ, tiến sỹ và các cán bộ
trong trƣờng đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ UBND huyện Kỳ Sơn, Phòng
Văn hóa - Thông tin huyện Kỳ Sơn - Tỉnh Hòa Bình. Cuối cùng, tôi xin chân
thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn thể gia đình, ngƣời thân đã
động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện thời và năng lực có hạn, Luận văn đã hoàn thành song
không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong tiếp tục nhận đƣợc ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp để tôi có
thêm cơ hội tiếp thu nâng cao kiến thức cho bản thân.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2017
Tác giả

Hoàng Lê Duy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………...……ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch ......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại Du lịch ...................................................... 5
1.1.2. Điều kiện phát triển du lịch........................................................... 14
1.1.3. Đặc trưng của du lịch ................................................................... 15
1.1.4. Du lịch sinh thái.............................................................................22
1.2. Phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững ............................. 29
1.2.1. Một số khái niệm ........................................................................... 29
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững........................... 34
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững ........................ 36
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững ................ 37
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch bền vững .................................... 43
1.3.1. Kinh nghiệm tại một số nước trên Thế giới .................................. 43
1.3.2. Kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước ........................... 45
1.3.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 47
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.49
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện kỳ sơn - tỉnh
hòa bình ....................................................................................................... 49
2.1.1. Điều kiện về tự nhiên..................................................................... 49


iv
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội .......................................................... 56
2.1.3. Nhận xét chung .............................................................................. 65

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 65
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 65
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .......................................... 66
2.3. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 66
2.3.1. Khách du lịch ............................................................................... 66
2.3.2. Tổng thu từ khách du lịch ............................................................ 67
2.3.3. Cơ sở lưu trú ................................................................................. 67
2.3.4. Lao động trong ngành du lịch ....................................................... 67
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 68
3.1. Thực trạng phát triển du lịch tại huyện kỳ sơn ……………………68
3.1.1. Thực trạng kinh doanh du lịch…………………………………..68
3.1.2. Sản phẩm du lịch ........................................................................... 73
3.1.3. Đánh giá của du khách về Du lịch huyện kỳ sơn .......................... 74
3.1.4. Ma trận SWOT về phát triển du lịch tại huyện Kỳ Sơn ................ 80
3.1.5. Nhận xét chung .............................................................................. 82
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững ....................... 84
3.2.1. Yếu tố dân cư và lao động:............................................................ 84
3.2.2. Sự phát triển của các ngành kinh tế .............................................. 84
3.2.3. Quá trình Đô thị hóa ..................................................................... 85
3.2.4. Mức sống của dân cư .................................................................... 85
3.2.5. Thời gian nhàn rỗi của dân cư...................................................... 86
3.2.6. Nhân tố an ninh, chính trị ............................................................. 86
3.2.7. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của khu du lịch ............ 86
3.3. Định hƣớng và giải phảp phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ...... 87
3.3.1. Mục tiêu phát triển du lịch huyện Kỳ Sơn..................................... 87
3.3.2. Các quan điểm phát triển .............................................................. 87


v
3.3.3. Dự báo các chỉ tiêu phát triển chủ yếu theo hướng bền vững ...... 88

3.3.4. Định hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững.................... 89
3.3.5. Giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững ....................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

FDI

- Vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài

GDP

- Thu nhập bình quân đầu ngƣời

IUOTO

- Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức

TOUR

- Chƣơng trình du lịch do các đơn vị tổ chức


UBND

- Ủy ban nhân dân

WTO

- Tổ chức Du lịch Thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

Bảng 2.1

Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

58

Bảng 2.2

Dân số Huyện Kỳ Sơn giai đoạn 2012 - 2016

60


Bảng 2.3

Lao động - việc làm Huyện Kỳ Sơn giai đoạn 2012 - 2016

61

Bảng 3.1

Hiện trạng khách Quốc tế

68

Bảng 3.2

Hiện trạng khách nội địa

69

Bảng 3.3

Hiện trạng các cơ sở lƣu trú

70

Bảng 3.4

Hiện trạng lao động trong ngành du lịch

72


Bảng 3.5

Tổng doanh thu từ ngành du lịch giai đoạn 2012-2016

72

Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10

Ảnh hƣởng của phát triển du lịch đến an ninh, chính trị,
kinh tế -xã hội của địa phƣơng

75

Thống kê nguồn khách theo kênh thông tin

77

Ý kiến đánh giá về chất lƣợng dịch vụ, môi trƣờng của
khách du lịch

78

Một số ý kiến đánh giá khác

80


Dự báo một số chỉ tiêu phát du lịch ở Huyện Kỳ Sơn, giai
đoạn 2020-2030

88


1
MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển và hội nhập, các quốc gia trên Thế giới đều đã
đặt ra mục tiêu phát triển bền vững cho mọi hoạt động của mình, trong đó
ngành du lịch đƣợc coi là ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch là ngành kinh tế
tổng hợp, phát triển nhanh chóng và lớn nhất trên Thế giới hiện nay, đƣợc
mệnh danh là “Ngành Công nghiệp không khói” hoạt động rất đa dạng và
hiệu quả.
Ở nƣớc ta, ngành du lịch đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm,
tạo điều kiện phát triển với tƣ cách là ngành đem lại nhiều lợi ích về kinh tế
và văn hóa - xã hội, dần trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc.
Thời gian qua, du lịch Việt Nam đã có mức tăng trƣởng nhanh, đóng góp tích
cực vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, có tác động tích cực, tạo việc làm,
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn…Với tƣ cách ngành kinh tế du lịch,
hoạt động du lịch cũng thúc đẩy các ngành liên quan phát triển theo. Do vậy,
việc nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu tƣ phát triển du lịch bền vững là rất cần
thiết và phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế
của Việt Nam hiện nay.
Huyện Kỳ Sơn - Tỉnh Hòa Bình là cửa ngõ của vùng Tây Bắc, nằm bên
bờ hữu ngạn sông Đà, có tuyến đƣờng Quốc lộ 6 chạy qua. Diện tích tự nhiên
của huyện khoảng 211 km2. Ranh giới đƣợc xác định: Phía Tây và Tây Nam
giáp thành phố Hòa Bình; phía Nam giáp huyện Kim Bôi; phía Đông và Đông

Nam giáp huyện Lƣơng Sơn; phía Bắc giáp huyện Ba Vì của Thành phố Hà
Nội và huyện Thanh Thủy, huyện Thanh Sơn của tỉnh Phú Thọ.
Là huyện có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, với địa hình núi non trùng
điệp, rừng quốc gia đan xen rừng nguyên sinh kết hợp các rặng núi đá vôi,
sông Đà, suối hồ, hệ thống hang động nhƣ suối Bùi, hồ Đồng Bến, hố Suối
Chọi, hồ Rợn, hồ Ngọc, tổ hợp “Kỳ Sơn xanh” cùng với sân Golf Phƣợng


2
Hoàng, động Can… là điều kiện phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dƣỡng,
du lịch cộng đồng, giải trí cuối tuần…
Hiện nay, một số dự án du lịch trên địa bàn huyện đã đi vào khai thác nhƣ
Khu biệt thự sinh thái Melody Suối Bùi (xã Dân Hòa), một sản phẩm nghỉ
dƣỡng của Tập đoàn Đất nhà vƣờn - INT Group; Khu du lịch sinh thái Thác
Thăng Thiên, Khu nghỉ dƣỡng và Biệt thự Cao Vàng là các điểm du lịch tham
quan và nghỉ dƣỡng của đông đảo du khách; Địa điểm chiến thắng Cầu Mè (xã
Mông Hóa), góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa
phƣơng.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, du lịch huyện Kỳ Sơn còn bộc lộ những
hạn chế nhƣ hoạt động du lịch chƣa phát triển mạnh để xứng tầm với yêu cầu,
tiềm năng và lợi thế của huyện, quy mô nhỏ lẻ, mang tính tự phát, chƣa phát
huy đƣợc nét đặc trƣng, cơ sở vật chật du lịch chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức;
hiệu quả kinh tế - xã hội của du lịch đối với cộng đồng dân cƣ còn thấp…
Nguyên nhân chính do hoạt động du lịch ở Kỳ Sơn chƣa có một định hƣớng
tổng thể; chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển.
Trƣớc vấn đề đó, với mong muốn phát triển hiệu quả du lịch huyện Kỳ
Sơn theo hƣớng bền vững; tạo cơ sở cho việc quản lý, thu hút đầu tƣ, khai
thác có hiệu quả những tiềm năng du lịch góp phần phát triển du lịch huyện
Kỳ Sơn trở thành một ngành kinh tế có vị trí xứng đáng trong cơ cấu kinh tế xã hội của huyện, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển
du lịch theo hướng bền vững tại huyện Kỳ Sơn - Tỉnh Hòa Bình” làm đề tài

luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2- Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nhằm khai thác và phát triển du lịch huyện Kỳ Sơn theo hƣớng phát
triển bền vững.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa đƣợc cơ sở khoa học về du lịch và phát triển du lịch bền
vững.
(2) Đánh giá đƣợc thực trạng, tình hình, tài nguyên và các sản phẩm du
lịch trên địa bàn huyện Kỳ Sơn.
(3) Xác định đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền
vững tại huyện Kỳ Sơn;
(4) Định hƣớng và đƣa ra giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững tại huyện Kỳ Sơn.
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh du lịch tại huyện Kỳ
Sơn - Tỉnh Hòa Bình.
3.2. Về không gian
Không gian nghiên cứu nằm trong phạm vi hành chính của huyện Kỳ
Sơn: Trọng tâm là địa bàn 03 xã Mông Hóa, xã Dân Hòa và xã Phú Minh.
3.3. Về thời gian
Các số liệu hiện trạng du lịch đƣợc phân tích đánh giá trong giai đoạn từ
năm 2012 đến hết năm 2016.

4- Nội dung nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
- Khái niệm du lịch
- Phát triển bền vững
- Phát triển du lịch bền vững
- Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam
4.2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
- Đặc điểm cơ bản huyện Kỳ Sơn


4
- Đánh giá tình hình phát triển du lịch trên địa bàn huyện Kỳ Sơn giai
đoạn 2012-2016.
- Xác định đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền
vững tại huyện Kỳ Sơn
4.3. Định hướng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Kỳ Sơn.
4.4. Giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn huyện Kỳ Sơn.
5- Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính cúa khóa luận đƣợc kết cấu theo 3 Chƣơng:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về du lịch và phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.


5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch

1.1.1. Khái niệm và phân loại Du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch
* Khái niệm “Du lịch”: Du lịch là một trong những ngành lớn nhất trên
toàn cầu, đƣợc coi là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên Thế
giới; góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi Quốc gia.
Tuy nhiên ở hoàn cảnh khác nhau, dƣới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau,
mỗi ngƣời có một cách hiểu về du lịch khác nhau do vậy khái niệm về du lịch
lại có những cách định nghĩa riêng.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch đƣợc hiểu là hành động
du hành đến một nới khác với địa điểm cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm
mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một
việc kiếm tiền sinh sống…
Theo tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Oragnization): Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những ngƣời du hành tạm trú với mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu; trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thƣ giãn cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa
trong thời gian liên tục nhƣng không quá một năm ở bên ngoài môi trƣờng
sống định cƣ, trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
Theo Tổ chức du lịch thế giới- UNWTO: “ Du lịch là tập hợp các mối
quan hệ, các hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ sự hình thành
và lƣu trú của các cá thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên với mục đích nghỉ
dƣỡng và nơi họ đến không phải là nơi họ làm việc “


6

Theo L.L Pirogionic, 1985: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cƣ
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lƣu lại tạm thời bên ngoài
nơi cƣ trú thƣờng xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và
tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma- Italia ( 21/8- 5/9/1963 ), các
chuyên gia đƣa định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu
trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ hay ngoài
nƣớc họ với mục đích nghỉ dƣỡng. Nơi họ đến lƣu trú không phải là nơi làm
việc của họ.
Theo Điều 4, Chƣơng I, Luật Du lịch Việt Nam ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là một trong những hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu thăm quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong thời gian nhất định.
Mặc dù “Du lịch” đƣợc định nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau,
nhƣng chung quy lại có thể rút ra đƣợc bản chất cơ bản về du lịch nhƣ sau: Là
hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên; chuyến du lịch ở nơi
đến chỉ mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn. Du lịch mang đến sự
thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng phục hồi sức khỏe và nhận thức về
thế giới sung quanh hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc
của cơ quan và nghiên cứu thị trƣờng, nhƣng không vì mục đích định cƣ hoặc
tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm. Du lịch tạo nên các
mối quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính
quyền địa phƣơng và dân cƣ ở địa phƣơng. Tóm lại Du lịch là tổng hợp các
hiện tƣợng và các mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại của hoạt động du
lịch với nhau.


7

* Khái niệm “Khách du lịch”: Trên Thế giới, khái niệm khách du lịch
xuất hiện lần đầu tiên vào cuối thế kỷ XVIII tại Pháp. Thời đó ngƣời Pháp
chia các cuộc hành trình của ngƣời dân các nƣớc lân cận trên nƣớc Pháp
thành hai loại:
- Cuộc hành trình nhỏ: Từ Pari đến miền Đông nƣớc Pháp
- Cuộc hành trình lớn: Là cuộc hành trình theo bờ Địa Trung Hải xuống
phía Tây nƣớc Pháp.
Trong đó những ngƣời thực hiện cuộc hành trình lớn đƣợc gọi là khách
du lịch hay du khách.
Tƣơng tự, tại Vƣơng Quốc Anh, khách du lịch cũng đƣợc định nghĩa là
những ngƣời thực hiện cuộc hành trình lớn xuyên Vƣơng Quốc Anh. Theo
cách hiểu này, những ngƣời đƣợc gọi là khách du lịch ở đây phải hội đủ hai
điều kiện. Thứ nhất, họ phải là ngƣời ngoại quốc; thứ hai, học thực hiện
chuyến hành trình xuyên quốc gia có nghĩa khách du lịch là những ngƣời
ngoại quốc có khả năng mang lại một lƣợng ngoại tệ đáng kể cho nƣớc sở tại.
Các định nghĩa này nói chung chỉ mang tính chất hẹp và phiến diện, thế
nhƣng bƣớc đầu đã đƣa ra một khái niệm để gọi tên những ngƣời thực hiện
các chuyến du lịch.
Một số khái niệm tiếp theo của các nhà kinh tế học cho đến đầu thế kỷ
XX cũng mới chỉ phản ánh đƣợc sự phát triển của du lịch đƣơng thời, không
đầy đủ và còn hạn chế về nội dung. Nhƣ khái niệm do nhà kinh tế học ngƣời
Áo đƣa ra vào đầu thế kỷ XX: “ Khách du lịch là hành khách xa hoa ở lại
theo ý thích, ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt
cao cấp mà không theo đuổi các mục đích kinh tế”; hay nhƣ nhà kinh tế học
ngƣời Anh cùng thời lại khẳng định để trở thành khách du lịch phải có hai
điều kiện:“ Thứ nhất phải xa nhà dưới một năm; thứ hai phải tiêu những
khoản tiền đã tiết kiệm ở nơi khác”.


8

Sau này khi ngành du lịch ngày càng phát triển và sự ra đời của các hội
nghị quốc tế, các tổ chức quốc tế quan tâm đến hoạt động du lịch thì định
nghĩa khách du lịch mới đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ và có cơ sở đáng
tin cậy.
Định nghĩa đƣợc chấp nhận rộng rãi đầu tiên là định nghĩa của liên hiệp
các quốc giá (League of Nations) vào năm 1937 về “khách du lịch nƣớc
ngoài” dựa trên phƣơng pháp liệt kê và loại trừ: “Bất cứ ai đến thăm một
nước khác với nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít
nhất là 24h” theo định nghĩa này tất cả những ngƣời đƣợc coi là khách du
lịch bao gồm:
(1) Ngƣời khởi hành để giải trí, vì những nguyên nhân gia đình và sức khỏe.
(2) Những ngƣời khởi hành để gặp gỡ, trao đổi các mối quan hệ về khoa
học, ngoại giao, tôn giáo, thể thao, công vụ...
(3) Những ngƣời khởi hành vì mục đích kinh doanh.
(4) Những ngƣời cập bến từ các chuyến hành trình du ngoại trên biển,
thậm chí cả khi học dừng lại trong khoảng thời gian ít hơn 24h.
Những ngƣời không đƣợc xem là khách du lịch:
(1) Ngƣời đến lao động, kinh doanh có hoặc không có hợp đồng lao động.
(2) Những ngƣời đến với mục đích định cƣ.
(3) Sinh viên hay những ngƣời đến học ở các trƣờng.
(4) Những ngƣời ở biên giới sang làm việc.
(5) Những ngƣời đi qua một nƣớc mà không dừng lại mặc dù cuộc hành
trình đi qua trƣớc đó có thể kéo dài 24h.
Năm 1978 tiểu ban các vấn đề kinh tế - xã hội của Liên hợp quốc lại
phân chia khách du lịch thành khách du lịch chủ động và khách du lịch bị
động “Khách viếng tham quốc tế là tất cả những người đến thăm một đất
nước gọi là khách du lịch chủ động; những người từ một đất nước đi ra một
nước ngoài viếng thăm gọi là khách du lịch bị động với khoảng thời gian



9
nhiều nhất là một năm”. Bên cạnh khái niệm về khách du lịch quốc tế, tiểu
ban này cũng đƣa ra định nghĩa về khách du lịch nội địa: “ Khách du lịch nội
địa là công dân của một nước (không kể quốc tịch) hành trình đến một nơi
trong đất nước đó, khác nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời
gian ít nhất là 24 giờ hay một đêm với mọi mục đích trừ mục đích được trả
thù lao”.
Ngoài các định nghĩa do các tiểu ban trực thuộc Liên hợp quốc đƣa ra thì
các Hội nghị quốc tế về du lịch cũng đƣa ra các định nghĩa quốc tế về du lịch
riêng cho mình. Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989 đƣa ra định
nghĩa: “Khách du lịch quốc tế là những người đi tham quan một nước khác,
với mục đích thăm, nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong thời gian nhỏ hơn ba
tháng, những hành khách này không làm gì để được trả thù lao, sau thời gian
lưu trú đó du khách trở về nơi ở thường xuyên của mình”. Định nghĩa này
khác với định nghĩa trƣớc đó và thời gian tối đa lƣu lại ở các nƣớc khác thay
vì tối đa là một năm đƣợc giảm xuống còn ba tháng, không quy định thời gian
tối thiểu.
Hiện nay, theo tổ chức Du lịch thế giới (WTO), khách du lịch bao gồm:
+Khách du lịch quốc tế (International tourist): Khách du lịch quốc tế đến
(Inbound tourist): là những ngƣời từ nƣớc ngoài đến du lịch một quốc gia;
Khách du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài (Outbound tourist): là những ngƣời đang
sống trong một quốc gia đi du lịch nƣớc ngoài.
+Khách du lịch trong nƣớc (Internal tourist): Gồm những ngƣời là công
dân của một quốc gia và những ngƣời nƣớc ngoài đang sống trên lãnh thổ
quốc gia đó đi du lịch trong nƣớc.
+Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Bao gồm khách du lịch trong
nƣớc và khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trƣờng cho các cơ sở lƣu trú và
các nguồn thu hút khách trong một quốc gia.



10
+Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong
nƣớc và khách du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài
Ở nƣớc ta, cụm từ khách du lịch còn có một từ tƣơng đƣơng là “Lữ
khách” hay “Khách thập phương”, những từ này ra đời từ rất lâu và có nguồn
gốc từ Trung Quốc theo nghĩa Hán Việt có nghĩa là khách đi vãn cảnh từ
phương xa đến với mục đích thăm thú thiên nhiên hoặc các mục đích khác
ngoài mục đích lao động kiếm tiền.
Trong Luật du lịch Việt Nam ban hành năm 2005, tại Chƣơng V, Điều 34
có nêu khái niệm về khách du lịch nhƣ sau: Khách du lịch là ngƣời đi du lịch
hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến.
+ Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế:
+ Khách du lịch quốc tế (International tourist): là ngƣời nƣớc ngoài,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân
Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam ra nƣớc ngoài du lịch
+ Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):là công dân Việt nam và ngƣời
nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt nam đi du lịch trong vi phạm lãnh thổ Việt Nam.
1.1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ hàng hóa cấp cho du khách, đƣợc tạo nên
bởi sự kết hợp giữ việc khai thác các yếu tốt tự nhiên, xã hội với việc sử dụng
các nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một đơn vị kinh doanh
du lịch, một vùng hay một quốc gia.
Sản phẩm du lịch bao gồm cả yếu tố hữu hình lẫn vô hình. Yếu tố hữu
hình là hàng hóa; yếu tố vô hình là dịch vụ, bao gồm: Dịch vụ vận chuyển,
dịch vụ lƣu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tham quan giải trí...trong đó dịch vụ
chiếm từ 80 đến 90% thành phần của sản phẩm du lịch.


11

1.1.1.3. Các loại hình du lịch
Có nhiều cách để phân loại du lịch, theo các tiêu chí khác nhau, du lịch
có thể đƣợc chia thành nhiều loại hình. Theo đó, loại hình du lịch đƣợc hiểu là
các nhóm sản phẩm du lịch có cùng những đặc điểm giống nhay theo tiêu chí
phân loại nhƣ cùng thỏa mãn một nhu cầu, một động cơ du lịch, đƣợc tiêu thụ
bởi cùng một nhóm khách hàng, có cùng một nhà phân phối, một cách tổ chức
nhƣ nhau hay cùng một mức giá.
* Phân loại theo lãnh thổ:
Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau, ta có các loại hình du lịch
khác nhau. Nếu lấy tiêu chí là phân chia theo lãnh thổ thì du lịch có thể chia
thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa, trong đó:
- Du lịch quốc tế: Là loại hình du lịch có sự tham gia của yếu tốt nƣớc
ngoài (hoặc khách du lịch hoặc nhà cung ứng dịch vụ du lịch). Trong loại
hình du lịch quốc tế còn có thể chia tiếp thành hai nhóm nhỏ:
+ Du lịch đón khách: là việc tổ chức phục vụ, đón tiếp khách nƣớc ngoài
đến du lịch trong nƣớc của tổ chức cung ứng dịch vụ du lịch.
+ Du lịch gửi khách: Phục vụ và tổ chức đƣa khách trong nƣớc đi du lịch
nƣớc ngoài.
- Du lịch nội địa: Đƣợc hiểu là các hoạt động tổ chức, phục vụ ngƣời
trong nƣớc đi du lịch, không có sự tham gia của yếu tố nƣớc ngoài.
* Phân loại theo mục đích chuyến đi:
Phân chia theo mục đích chuyến đi có thể chia thành du lịch thuần túy
với mục đích: tham quan, nghỉ ngơi, giải trí...hoặc kết hợp với các mục đích
khác nhƣ học tập, công tác, khám chữa bệnh...
- Du lịch nghỉ dưỡng: Một trong những chức năng xã hội quan trọng của
du lịch là phục hồi sức khỏe cộng đồng. Theo một số học giả trên thế giới, với
chế độ du lịch hợp lý, cộng đồng có thể giảm trung bình 30% ngày điều trị
bệnh trong năm. Địa chỉ cho các chuyến đi nghỉ dƣỡng thƣờng là những nơi



12
có không khí trong lành, khí hậu dễ chịu, phong cảnh ngoạn mục nhƣ các bãi
biển, hồ, sông, suối nƣớc nóng, vùng núi, vùng nông thôn...
- Du lịch Lễ hội: Từ xa xƣa, du lịch tôn giáo là một loại hình du lịch hình
thành rất sớm và khá phổ biến. Đó là các chuyến đi với mục đích tôn giáo nhƣ
truyền giáo của các tu sĩ, thực hiện lễ nghi tôn giáo của tín đồ tại các giáo
đƣờng, dự các lễ hội tôn giáo... Ngày nay du lịch tôn giáo đƣợc hiểu là các
chuyến đi của khách du lịch chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu thực hiện các lễ
nghi tông giáo của tín đồ (du lịch tôn giáo chủ động) hay tìm hiểu, nghiên cứu
tôn giáo của ngƣời dị giáo. Điểm đến của các luồng khách du lịch này là chùa
chiền, nhà thờ, thánh địa...
- Du lịch mạo hiểm: Du lịch mạo hiểm dựa trên nhu cầu tự thể hiện mình,
tự rèn luyện và khám phá bản thân của những ngƣời đặc biệt là giới trẻ.
Những con suối chảy xiết, những thác ngềnh, những ngọn núi cao chót vót,
những vùng núi gần núi lửa, những khu rừng rậm rạp, hang động... là địa chỉ
lý thú cho những du khách ƣu mạo hiển. Để kinh doanh loại hình du lịch này
cần có các trang thiết bị hỗ trợ cần thiết và đặc biệt cần có chƣơng trình, có
chỉ dẫn, đƣợc huấn luyện, có kiểm tra các điều kiện cần thiết và đội ngũ ứng
cứu hết sức cơ động.
* Phân loại theo phương tiện vận chuyển khách du lịch:
Theo cách phân loại này, khách du lịch đƣợc phân thành các nhóm sau:
+ Khách sử dụng ôtô (xe du lịch, xe công cộng, xe cá nhân hoặc xe
thuê...);
+ Khách sử dụng máy bay (của hãng hàng không hoặc cá nhân);
+ Khách sử dụng tàu thủy, tàu du lịch, tàu du hành, thuyền...;
+ Khách sử dụng tổng hợp nhiều loại phƣơng tiện.
Thông thƣờng khách du lịch đƣợc thống kê theo 3 nhóm chính: Đƣờng
bộ (ôtô, tàu hỏa), đƣờng thủy và đƣờng hàng không. Việc khách du lịch lựa
chọn loại phƣơng tiện nào là chủ yếu tùy thuộc vào vị trí địa lý của điểm đến,



13
khả năng chi trả và thời gian dành chi chuyến đi, độ tuổi... Đối với khách
nƣớc ta, khách quốc tế chủ yếu bằng đƣờng hàng không, lựa chọn tiếp theo
của khách du lịch là đƣờng bộ và cuối cùng là đƣờng thủy.
* Phân loại theo cách thức tổ chức chuyến đi:
- Du lịch trọn gói: Theo hình thức này khách du lịch có thể mua dịch vụ
của các công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành, các công ty này sẽ là ngƣời đứng
ra tổ chức cho chuyến đi của họ bao gồm: phƣơng tiện đi lại, dịch vụ lƣu trú,
ăn uống, tham quan... theo một lịch trình đã định trƣớc.
- Du lịch tự do: Là loại hình du lịch mà cá nhân hay tổ chức tự xắp xếp
cho chuyến hành trình du lịch của mình
* Phân loại theo vị trí địa lý nơi đến du lịch:
Hoạt động du lịch theo cách phân loại này đƣợc chia thành hai nhóm: du
lịch văn hóa và du lịch thiên nhiên.
- Du lịch thiên nhiên: Là chuyến hành trình dến thăm thú, khám phá
những nơi có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn. Trong nhóm du lịch này có thể
chia thành các nhóm nhỏ hơn nhƣ: du lịch biến, du lịch núi, rừng, sông suối,
du lịch nông thôn thành thị... Khi xã hội ngày càng phát triển thì con ngƣời
càng ít có cơ hội gần gũi thiên nhiên. Bị bao bọc bởi những tiện nghi của cuộc
sống hiện đại và áp lực công việc ngày càng gia tăng có thể làm cho con
ngƣời ta mệt mỏi. Khi đó, việc hòa mình vào thiên nhiên là một nhu cầu nhằm
giải tỏa căng thẳng, nâng cao sức khỏe và đến với một môi trƣờng mới lạ đầy
hấp dẫn.
- Du lịch văn hóa: Là hoạt động du lịch chủ yếu diễn ra trong môi trƣờng
văn hóa hay có liên quan tới các yếu tố văn hóa tức là khai thác các tài
nguyên văn hóa, nó có thể bao gồm: đi thăm các di tích, các công trình văn
hóa, các lễ hội, phong tục... Du lịch văn hóa hấp dẫn du khách bởi sự đậm đà,
tính truyền thống cũng nhƣ sự độc đáo của từng địa phƣơng. Du lịch văn hóa
là một hƣớng mà các quốc gia đều chú trọng phát triển vì nó không chỉ góp



14
phần gìn giữ mà còn là một kênh giới thiệu các giá trị văn hóa đáng quý với
bạn bè trên khắp năm châu.
Ngoài ra còn có thể phân chia theo một vài tiêu chí nhau nhƣ phân chia
theo thời gian của mỗi chuyến đi (ngắn ngày hay dài ngày); phân chia theo
các loại hình lƣu trú (du lịch ở trong khách sạn; trong Làng du lịch hay du
lịch ở Camping...); phân chia theo đối tƣợng khách đi du lịch (khách du lịch
đối tượng là thanh thiếu niên; người cao tuổi; phụ nữ, gia đình...).
1.1.2. Điều kiện phát triển du lịch
Với tƣ cách là một ngành kinh tế, để phát triển du lịch cần thiết phải xuất
hiện và tồn tại 2 yếu tố cơ bản là Cung và Cầu, trong đó:
- Những điều kiện cơ bản để hình thành “Cung” du lịch bao gồm:
+ Tài nguyên du lịch: Du lịch là ngành kinh tế có định hƣớng tài nguyên
một cách rõ rệt vì vậy Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các
điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch (Pháp lệnh Du lịch).
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Đây là điều kiện quan
trọng để có thể tiếp cận khai thác các tiềm năng tài nguyên du lịch và tổ chức
cácdịch vụ du lịch.
+ Đội ngũ lao động: Là yếu tố quản lý, vận hành hoạt động du lịch. Chất
lƣợng của đội ngũ lao động trong hoạt động nghiệp vụ còn quyết định chất
lƣợng sản phẩm du lịch.
+ Cơ chế chế chính sách: Là môi trƣờng pháp lý để tạo sự tăng trƣởng
của Cung trong hoạt động du lịch. Trong du lịch đây cũng đƣợc xem là yếu tố
quan trọng để tạo điều kiện cho khách đến.
- Những điều kiện cơ bản để hình thành “Cầu” du lịch bao gồm:
+ Thị trƣờng khách du lịch: Du lịch không thể tồn tại và phát triển nếu
không có khách du lịch. Chính vì vậy đây là điều kiện tiên quyết để hình
thành Cầu du lịch và cũng có nghĩa là để hình thành hoạt động du lịch.



15
+ Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch: đƣợc xem là yếu tố để tăng
Cầu; yếu tố cầu nối giữa Cung và Cầu trong du lịch.
- Bên cạnh những điều kiện cơ bản để có thể hình thành thị trƣờng (mua
bán) và phát triển du lịch, hoạt động du lịch chỉ có thể phát triển tốt trong điều
kiện:
+ Có môi trƣờng trong lành về tự nhiên, xã hội, và không có dịch bệnh:
du lịch là ngành kinh tế rất nhạy cảm và gắn liền với các yếu tố môi trƣờng.
+ Đảm bảo an ninh, không có khủng bố, xung đột vũ trang: Tình hình bất
ổn định ở Indonesia, Phillippine; khủng bố ở Mỹ; chiến tranh ở Trung Đông;
v.v. đều đƣợc xem là nguyên nhân chính làm giảm lƣợng khách du lịch đến
những khu vực này.
1.1.3. Đặc trưng của du lịch
1.1.3.1. Các yếu tố cấu thành nên hiện tượng du lịch
Có bốn nhóm yếu tố cấu thành nên hiện tƣợng du lịch bao gồm: Du
khách, nhà cung cấp dịch vụ du lịch, chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân sở
tại. Bốn nhóm yếu tốt này có mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau.
- Du khách: Là những ngƣời thực hiện các chuyến hành trình với mục
đích du lịch. Họ phải là những ngƣời có thời gian nhàn rỗi, có nhu cầu du lịch
và đủ khả năng tài chính để đi du lịch. Ngày nay khi mức sống và văn hóa của
ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, cộng thêm với sức ép của cuộc sống
hiện đại thì nhu cầu du lịch cũng tăng theo và trở thành một nhu cầu phổ biến.
- Nhà cung cấp dịch vụ: Là những ngƣời cung cấp trọng vẹn hay một
phần của dịch vụ du lịch bao gồm các công ty lữ hành, nhà hàng, khách sạn,
khu vui chơi, giải trí, nhà sản xuất đồ lƣu niệm... Du khách có nhu cầu đi du
lịch thì cần tới những nhà cung cấp dịch vụ du lịch để thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Chính quyền địa phương: Sản phẩm du lịch là không thể di chuyển
đƣợc, do đó nếu muốn tiêu dùng nó thì ngƣời có nhu cầu phải đến nơi có tài

nguyên du lịch. Chính quyền địa phƣơng là tổ chức quản lý tại nơi có tài


16
nguyên du lịch. Nhƣng về mặt kinh tế, du lịch mang lại một khoản thu cho địa
phƣơng. Nhƣng về mặt xã hội, lại đặt ra những thách thức với vấn đề quản lý
hoạt động kinh doanh du lịch và quản lý sinh hoạt của lƣợng khách từ nơi
khác tới để không có tác động xấu đến môi trƣờng tự nhiên, văn hóa, an ninh
trật tự. Trên thực tế nếu chính quyền địa phƣơng tạo đƣợc một môi trƣờng
thuận lợi để phát triển du lịch, có hƣớng phát triển đúng đắn sẽ có tác động
thu hút khách du lịch và tạo điều kiện cho việc kinh doanh du lịch tại địa
phƣơng phát triển mạnh mẽ.
- Người dân sở tại: Hiện tƣợng du lịch có tác động rất lớn đến cƣ dân sở
tại khi nơi họ sinh sống xuất hiện nhiều du khách xen vào cuộc sống của họ.
Về mặt kinh tế, nó mang lại cơ hội việc làm cho họ trong ngành du lịch. Về
mặt xã hội, họ có cơ hội giao lƣu văn hóa, tăng cƣờng hiểu biết với nhiều
ngƣời từ các vùng miền khác. Tóm lại, du lịch giúp cƣ dân sở tại tăng cƣờng
các mối quan hệ xã hội và mở rộng thế giới quan, nhân sinh quan. Thái độ của
ngƣời dân địa phƣơng cũng là một nhân tốt ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch,
sự thân thiện, hiền hòa, của ngƣời dân địa phƣơng giúp thu hút và tạo sự thoải
mái cho du khách, nói cách khác sự hiếu khách của ngƣời dân cũng làm giàu
thêm cho tài nguyên du lịch. Tuy nhiên, du lịch cũng có thể gây ra các tác
động tiêu cực nhƣ tiêm nhiễm các thói hự tật xấu, ảnh hƣởng đến văn hóa và
nếp sinh hoạt thƣờng nhật của ngƣời dân.
Do có mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau này của bốn nhóm yếu tố cấu
thành nên hiện tƣợng du lịch nên ngành du lịch cần phải có sự phối hợp đồng
bộ để hoạt động du lịch mang lại các lợi ích kinh tế và hiệu quả xã hội cao.
1.1.3.2. Đặc thù của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa yếu tố hữu hình và yếu tố vô hình,
nó là toàn bộ những sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách du lịch nhằm thỏa

mãn nhu cầu của họ. Sản phẩm du lịch về cơ bản có các đặc trƣng sau:


17
Là sự kết hợp của nhiều sản phẩm dịch vụ nhƣ: dịch vụ di chuyển, phòng
trọ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tham quan, nghỉ dƣỡng... Thành phần chính của
sản phẩm du lịch là dịch vụ, dịch vụ thƣờng chiếm từ 80% đến 90%; hàng hóa
chiếm tỷ lệ rất nhỏ do đó việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm du lịch là rất khó
khăn. Sản phẩm du lịch thƣờng là một kinh nghiệm nên rất dễ bị sao chép, bắt
chƣớc và việc làm khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó khăn
hơn kinh doanh hàng hóa.
Sản phẩm du lịch thƣờng đƣợc tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du
lịch. Do đó sản phẩm không thể dịch chuyển đƣợc, trên thực tế du lịch gắn
liền với việc di chuyển, không thể đƣa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du
lịch mà bắt buộc khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn
nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, phần lớn quá trình tạo ra và
tiêu thụ sản phẩm không trùng nhau về không gian và thời gian do đó sản
phẩm du lịch không thể cất trữ, tồn kho nhƣ các loại hàng hóa khác.
1.1.3.3. Tính thời vụ trong du lịch
Tính thời vụ trong du lịch đƣợc hiểu là những biến động lặp đi, lặp lại
theo một chu kỳ thời gian (hàng năm) của cung và cầu các dịch vụ và hàng
hóa du lịch dƣới tác động của một số nhân tố xác định nhƣ thời tiết, khí hậu,
loại hình du lịch... và trong thực tế thì đó là tập hợp những biến động theo
mùa của cung và cầu du lịch tại các khu du lịch.
Tính thời vụ có ở tất cả các điểm, các khu vực có hoạt động du lịch.
Những quá trình diễn ra giữa các vùng, các khu vực có sự khác nhau phụ
thuộc vào các yếu tố khác.
Một điểm du lịch, khu du lịch thì có thể có một hoặc nhiều thời vụ du
lịch và nó phụ thuộc vào các thể loại du lịch phát triển ở khu vực đó. Tại các

khu vực mà hoạt động du lịch phát triển thì mùa du lịch thƣờng kéo dài hơn,
mức độ thay đổi của cƣờng độ hoạt động du lịch nhỏ hơn; ngoài ra đô dài của


×