Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh ngân hàng NNPTNT tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.15 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐẮC DŨNG

HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐẮC DŨNG

HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hòa Nhân



Đà Nẵng - Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đắc Dũng


ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu


1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. Bố cục đề tài

2

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

8

1.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

8

1.1.1. Khái niệm nợ xấu của ngân hàng thương mại


8

1.1.2. Phân loại nợ xấu

10

1.1.3. Các nguyên nhân phát sinh nợ xấu của ngân hàng thương mại

12

1.1.4. Tác động của nợ xấu đối với ngân hàng thương mại và nền kinh
tế

16

1.2. HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP KHU
VỰC TƯ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

18

1.2.1. Đặc điểm doanh nghiệp khu vực tư nhân và vai trò của vốn
ngân hàng đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân

18

1.2.2. Hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân
của ngân hàng thương mại

21


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế nợ xấu trong cho
vay doanh nghiệp khu vực tư nhân của ngân hàng thương mại

30


iii

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

31

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

32

2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH

32

2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định

32


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động
của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình
Định

33

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định thời kỳ 20092011

34

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2009-2011

39

2.2.1. Tình hình các doanh nghiệp khu vực tư nhân là khách hàng
của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình
Định

39

2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý nợ xấu trong cho vay
doanh nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định thời kỳ 2009-2011

42



iv

2.2.3. Thực trạng hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu vực
tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Bình Định thời kỳ 2009-2011

44

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
2.3.1. Kết quả đạt được

64
65

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân trong công tác hạn chế nợ xấu trong
cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân

66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

74

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH

75

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ CHI
NHÁNH BÌNH ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2015

75

3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2012-2015

75

3.1.2. Định hướng cơ bản của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định trong việc hạn chế nợ xấu trong gian
đoạn 2012-2015

77

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH
ĐỊNH

78


v


3.2.1. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng quy chế, quy định cho vay 78
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

84

3.2.3. Cần xây dựng quy trình xử lý nợ xấu khoa học, thống nhất, xử
lý trách nhiệm của cá nhân gây ra nợ xấu

85

3.2.4. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ trực tiếp, áp
dụng nhiều biện pháp xử lý thu hồi nợ xấu

85

3.2.5. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ có đạo đức, tâm huyết và
trình độ cao

86

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

88

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

88

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước


89

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam

90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

91

KẾT LUẬN

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng đầu tư


BIS

Ngân hàng Thanh toán Quốc tế

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà
nước Việt Nam

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

HĐQT

Hội đồng quản trị

IAS


Chuẩn mực kế toán quốc tế

KVTN

Khu vực tư nhân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT/ Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NXB

Nhà xuất bản

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Ủy ban Nhân dân


Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương

XLRR

Xử lý rủi ro


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Bình
Định

2.2

37

Tình hình tài chính của chi nhánh NHNo&PTNT Bình
Định


2.6

36

Thị phần tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bình
Định

2.5

35

Hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Bình
Định

2.4

35

Thị phần huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Bình
Định

2.3

Trang

38

Tình hình dư nợ khách hàng là doanh nghiệp khu vực tư
nhân


41

2.7

Tình hình trích lập dự phòng và XLRR thời kỳ 2009-2011

53

2.8

Tình hình dư nợ và nợ xấu của doanh nghiệp khu vực tư
nhân

55

2.9

Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế

57

2.10

Nợ xấu phân theo ngành kinh tế

59

2.11

Nợ xấu phân theo nhóm nợ


61

2.12

Trích lập dự phòng đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân

62

2.13

Tình hình thu nợ XLRR đối với doanh nghiệp khu vực tư
nhân

2.14

63

Kết quả thu hồi nợ xấu đối với doanh nghiệp khu vực tư
nhân

63


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình vẽ


hình vẽ
2.1

Biểu đồ dư nợ doanh nghiệp khu vực tư nhân thời kỳ
2009-2011

2.2

Trang

56

Biểu đồ nợ xấu doanh nghiệp khu vực tư nhân thời kỳ
2009-2011

56

2.3

Biểu đồ nợ xấu phân theo thành phần kinh tế năm 2009

58

2.4

Biểu đồ nợ xấu phân theo thành phần kinh tế năm 2010

58


2.5

Biểu đồ nợ xấu phân theo thành phần kinh tế năm 2011

58

2.6

Biểu đồ nợ xấu phân theo ngành kinh tế năm 2009

60

2.7

Biểu đồ nợ xấu phân theo ngành kinh tế năm 2010

60

2.8

Biểu đồ nợ xấu phân theo ngành kinh tế năm 2011

60

2.9

Biểu đồ nợ xấu phân theo nhóm nợ

62



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như ta đã biết nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói
riêng từ năm 2008 đến nay luôn không ổn định, lạm phát gia tăng, kinh tế suy
thoái.... Hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng bị ảnh hưởng là điều tất
yếu, sự ảnh hưởng này bao trùm gần như toàn bộ các nghiệp vụ của ngân
hàng như huy động vốn, cho vay, dịch vụ… Nhưng trong đó điều đáng quan
tâm nhất đó là trong lĩnh vực cho vay. Theo Báo cáo của Đảng ủy Khối doanh
nghiệp Trung ương đến tháng 9/2011 thì tình hình nợ xấu trong nhóm các
ngân hàng Quốc doanh đang gia tăng đặc biệt là nợ khó đòi và nợ không có
khả năng thu hồi ngày càng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nợ xấu. Cụ
thể tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank là 3,47%, Agribank 6,67%. Đặc biệt, có
thông tin cho rằng nợ xấu của Agribank cho Vinashin khoảng 17.000 tỷ đồng,
nợ xấu tại 2 công ty cho thuê tài chính của Agribank tương ứng khoảng 5-7
nghìn tỷ và 3-5 nghìn tỷ, điều này đồng nghĩa với việc nợ xấu của ngân hàng
này đã lớn hơn cả vốn điều lệ. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bình Định cũng
không nằm ngoài xu hướng chung đó, nợ xấu tại chi nhánh cũng đang có xu
hướng tăng trong đó nợ xấu của các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân
ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu. Xuất phát từ tình
hình thực tiễn đó và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tôi đã quyết
định chọn đề tài “Hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu vực tư
nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Bình Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ xấu và nguyên nhân phát sinh
nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân của các NHTM, tác động



2

của nợ xấu đối với nền kinh tế và đối với NHTM.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình nợ xấu trong cho vay
doanh nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bình Định.
Từ đó tìm ra các nguyên nhân gây ra nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu
vực tư nhân đối với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bình Định.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong cho vay
doanh nghiệp khu vực tư nhân trong thời gian đến tại NHNo&PTNT tỉnh
Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các vấn đề liên quan
đến nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Về nội dung: Chỉ nghiên cứu nội dung hạn chế nợ xấu trong toàn bộ
công tác quản trị rủi ro.
+ Về không gian: Nghiên cứu hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh
nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bình Định.
+ Về thời gian: Nghiên cứu, phân tích hạn chế nợ xấu trong giai đoạn
2009-2011 và có những giải pháp hạn chế nợ xấu thời kỳ tiếp theo đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hệ thống,
thống kê và so sánh để nghiên cứu đề tài. Ngoài ra trong Luận văn còn sử
dụng các bảng, biểu đồ, sơ đồ để tính toán minh họa thực tế.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của Luận văn bao gồm
3 chương:



3

Chương 1: Lý luận về hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu
vực tư nhân của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu
vực tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Bình Định.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh
nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hạn chế nợ xấu trong cho vay nói chung và đối với doanh nghiệp khu
vực tư nhân nói riêng là một đề tài mà các nhà quản trị ngân hàng đã và đang
quan tâm nhằm mục đích muốn hoàn thiện trong điều kiện mới để hướng đến
một tỷ lệ lý tưởng.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm kiếm, đọc các đề tài thực
tiễn liên quan đến đề tài nợ xấu, nhận thấy đã có rất nhiều đề tài, công trình
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nghiên cứu về lĩnh vực này. Hầu hết các
tác giả đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đánh giá,
phân tích các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân thực trạng và
trong quá khứ để từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế, khắc
phục các vấn đề nghiên cứu. Một số Luận văn Thạc sỹ mà tác giả tham khảo:
Đề tài “Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nuôi
chăn cá tra - basa tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh An Giang” của tác
giả Trương Thị Lan Vi, Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Huy
Hoàng. Tác giả đề cập nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, phương pháp
quản lý rủi ro tín dụng và khái quát thực trạng, nguyên nhân rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ chăn nuôi cá Tra-Basa tại Ngân hàng Công thương – chi

nhánh An Giang . Tác giả đưa ra một số giải pháp về áp dụng khoa học kỹ


4

thuật trong chăn nuôi, chính sách cho vay đối với chăn nuôi cá Tra – Basa.
Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Đồng Nai
trong thời kỳ hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Dương Thị Hằng Nga,
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thuận. Tác giả đề cập một số
nội dung cơ bản về hoạt động kinh doanh của NHTM, cơ sở lý luận rủi ro tín
dụng của NHTM giai đoạn hội nhập quốc tế và phân tích tình hình kinh doanh
và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Đồng Nai từ đó đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp
dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
Luận văn “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Đà Nẵng” của tác giả Thân Thị Thanh
Thảo, Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Toàn. Dựa trên cơ sở
lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tác giả tiến hành nghiên cứu
thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Đà Nẵng,
chỉ ra những hạn chế cần khắc phục từ đó đưa ra một số giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng đối với chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Đà Nẵng.
Đề tài “Hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân
tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bình Định” là một đề tài mới tại chi nhánh,
hiện chưa được nghiên cứu. Được sự tư vấn và hướng dẫn tận tình của Cán bộ
hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hòa Nhân, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài
để thực hiện nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ Kinh tế - chuyên ngành Tài
chính - Ngân hàng.

Cơ sở lý thuyết về hạn chế nợ xấu tuy không có gì mới nhưng việc vận
dụng vào thực tiễn là một vấn đề không đơn giản. Những tài liệu mà tác giả


5

tiếp cận chủ yếu được đề cập về mặt lý thuyết theo cách tổng quát nhất để hạn
chế nợ xấu.
Phần lý luận chung, tác giả đã lựa chọn một số tài liệu tiêu biểu có đề
cập đến phòng ngừa rủi ro tín dụng, hạn chế và xử lý nợ xấu trong hoạt động
cho vay của NHTM, qua đó hệ thống hóa lại những lý luận cơ bản về hạn chế
nợ xấu. Tác giả đã tham khảo và trích lục lý thuyết về hạn chế nợ xấu trong
cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân của NHTM từ các tài liệu sau:
- Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại của Peter Rose, NXB Tài
chính – 2001. Đây là một trong những tài liệu hay với độ hoàn chỉnh cao về
các nội dung về ngân hàng. Tác giả tập trung tìm hiểu Phần II của giáo trình
để tìm hiểu rủi ro tín dụng.Tuy nhiên giáo trình được biên soạn theo thể chế,
chính sách của Mỹ và Châu Âu vì vậy việc áp dụng vào điều kiện ở các
NHTM Việt Nam và cụ thể đối với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bình Định
thì cần có sự chọn lọc cho phù hợp
- Giáo trình Tài chính Tiền tệ, NXB Tài chính – 2012, do TS. Nguyễn
Hòa Nhân chủ biên cùng tập thể giảng viên Khoa Tài chính – Ngân hàng Đại
học Kinh tế Đà Nẳng biên soạn. Giáo trình đề cập các nội dung như: tài chính
doanh nghiệp, quyết định đầu tư và tài trợ, quản trị NHTM, lý thuyết Tài
chính – Tiền tệ. Giáo trình đã giúp tác giả nền tảng lý luận cơ bản về Tài
chính Tiền tệ.
- Quản trị ngân hàng, NXB lao động xã hội -2003, do PGS.TS Trần
Huy Hoàng chủ biên cùng các tác giả khác. Cuốn sách cung cấp các kiến thức
về đánh giá phòng ngừa các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng. Việc
phòng ngừa được đề cập đối với khách hàng (tài sản bảo đảm, thẩm định, tái

thẩm định, kiểm tra, kiểm soát …) và đối với ngân hàng là lập dự phòng rủi
ro, quy trình tín dụng…
- Hai bài giảng môn học Quản trị NHTM của giảng viên PGS.TS. Lâm


6

Chí Dũng và TS. Hồ Hữu Tiến. Bài giảng được các Thầy tổng hợp từ các
nguồn tài liệu có giá trị học thuật cao trong và ngoài nước cùng với những
nghiên cứu riêng đã cung cấp cho tác giả những kiến thức về quản trị rủi ro
tín dụng, quản trị nguồn vốn, quản trị tài sản và quản trị thanh khoản...
- Quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng, NXB Tư pháp Hà Nội– 2008,
Trần Đình Định, Nguyên Phó Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Cuốn
sách trình bày những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro.
Đối với phần thực trạng về công tác hạn chế nợ xấu trong cho vay
doanh nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bình Định
tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản Luật, Nghị định, các quy định
NHNN, quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và của chi nhánh tỉnh Bình
Định. Các tài liệu cụ thể như sau:
- Luật NHNN năm 2010
- Luật các TCTD năm 2010
- Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điểu của Nghị định 163/2006/NĐ-CP.
- Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký
giao dịch bảo đảm
- Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN Việt Nam ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để XLRR tín dụngtrong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định
số 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN Việt Nam về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN.
- Quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/6/2007 của HĐQT
NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập
dự phòng và XLRR và Quyết định số 1440/QĐ-HĐTV-XLRR ngày


7

30/8/2011 của HĐTV NHNo&PTNT Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR.
- Sổ tay tín dụng và một số văn bản quy định nghiệp vụ của
NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Bình Định.
- Báo cáo tổng kết các năm 2009 - 2011 của chi nhánh NHNN tỉnh Bình
Định.


8

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm nợ xấu của ngân hàng thương mại
Mối quan hệ vay vốn được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả
được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn. Tuy nhiên, trong thực tế không phải lúc
nào cũng diễn ra một cách trôi chảy mà có nhiều trường hợp người đi vay
không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối với chủ nợ do các nguyên
nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ vay

vốn không hoàn hảo đó. Vậy khi nào một khoản nợ mà người đi vay không
thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình được xem là nợ xấu? Hiện có nhiều
định nghĩa khác nhau về nợ xấu:
- Theo định nghĩa của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc: về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày;
hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn
hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn
dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ
được thanh toán đầy đủ.
- Định nghĩa của IMF về nợ xấu: một khoản nợ được coi là xấu khi việc
chi trả tiền lãi và gốc quá hạn 90 ngày hoặc hơn, hoặc ít nhất 90 ngày kể từ
ngày tiền lãi đã được vốn hóa (capitalized), hoặc nợ được gia hạn hoặc việc
thanh toán dòng tiền trễ hạn dưới 90 ngày nhưng có những lý do xác đáng để
nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ.
Như vậy, theo hai định nghĩa trên thì nợ xấu về cơ bản được xác định


9

dựa trên hai yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
Đây được coi là định nghĩa của IAS đang được áp dụng phổ biến hiện hành
trên thế giới.
- Còn đối với Ngân hàng Thanh toán Quốc tế phân loại nợ thành 5 nhóm
sau:
+ Không vấn đề: là các khoản cho vay sẽ thu hồi được.
+ Chú ý đặc biệt: là các khoản cho vay các doanh nghiệp có thể có khó
khăn khi thu hồi nợ, ví dụ: do tiếp tục sản xuất kinh doanh thua lỗ.
+ Dưới chuẩn: là các khoản cho vay mà tiền trả lãi và gốc bị nợ quá hạn
trên 3 tháng.
+ Nghi ngờ: khả năng tất toán toàn bộ khoản cho vay tỏ ra đáng nghi

ngờ, cho thấy có khả năng sẽ mất vốn, tuy nhiên mất bao nhiêu thì chưa rõ.
+ Mất vốn thật sự và không có khả năng thu hồi: các khoản cho vay này
được coi là không có khả năng thu hồi. Thường là các khoản vay cho các
doanh nghiệp đang tiến hành các thủ tục pháp lý để được bảo vệ theo luật
phá sản.
Nợ xấu là các khoản cho vay rơi vào 3 nhóm cuối cùng của hệ thống
phân loại 5 nhóm trên.
- Ở Việt Nam việc xác định, phân loại các khoản nợ thực hiện theo quy
định của Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN ban hành ngày 22/4/2005 của
NHNN Việt Nam, được dựa trên 2 phương pháp phân loại: theo định lượng
(là ngày quá hạn của khoản vay đó) và theo định tính (là căn cứ vào các dấu
hiệu phản ánh/ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng) để phân thành
5 nhóm nợ: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ
dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 của Quyết định số 493/2005/QĐ NHNN nợ xấu được định nghĩa là “những khoản nợ được phân loại vào


10

nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”.
Như vậy nợ xấu được hiểu đó là các khoản tín dụng quá hạn trả nợ gốc
và lãi trên 90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn và các
khoản nợ được các NHTM có đủ cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng bị suy giảm và chủ động phân loại vào nợ xấu.
So với khái niệm phổ biến của thế giới, có thể thấy khái niệm “nợ xấu”
của Việt Nam đã tiếp cận với những chuẩn mực quốc tế.
1.1.2. Phân loại nợ xấu [8]
Các NHTM phân loại nợ xấu ngoài việc căn cứ vào số ngày quá hạn của
khoản nợ còn chủ yếu dựa trên các đánh giá về khả năng thu hồi nợ. Đối với
những khoản nợ đã đến hạn nhưng chưa trả, ngân hàng có thể không quan tâm

xem món nợ đó đã quá hạn bao nhiêu ngày mà xem xét khả năng thu hồi lúc
này là bao nhiêu để phân loại thành nợ xấu. Tương tự như vậy đối với những
khoản vay mặc dù chưa đến hạn trả nợ nhưng nếu ngân hàng phát hiện ra
những nguy cơ dẫn đến có thể không thu hồi được nợ trong tương lai do nhiều
nguyên nhân như doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài,
giá trị TSBĐ bị sụt giảm, có dấu hiệu của lừa đảo hay phá sản…thì những
khoản vay trong hạn này cũng có thể bị phân loại thành nợ xấu.
Theo quy định tại Điều 6, Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN thì nợ
được phân loại theo phương pháp định lượng, bao gồm 5 nhóm, trong đó,
những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 là nợ xấu.
Trước hết, nợ nhóm 3 hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
“- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này”


11

Tiếp theo, nợ nhóm 4 hay còn gọi là nợ nghi ngờ bao gồm:
“- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này”
Cuối cùng là nợ nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
“- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ được khoanh chờ Chính phủ xử lý;
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo

thời hạn đã được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều này”
Khoản 3: “Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ
với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao
hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của
khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro”.
Khoản 4: “Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại)
mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách
hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các
khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro”.
Và theo quy định tại Điều 7, Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN thì nợ
được phân loại theo phương pháp định tính, tức dựa trên kết quả đánh giá, xếp
loại của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (Hệ thống xếp hạng này phải
được NHNN chấp thuận) để phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
“- Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín


12

dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn”.
1.1.3. Các nguyên nhân phát sinh nợ xấu của ngân hàng thương mại
a. Các nguyên nhân từ bên ngoài ngân hàng
- Môi trường tự nhiên: Những biến động bất thường về thời tiết, khí hậu
gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp sẽ dẫn đến nguồn thu không như dự kiến, bị thất thu …
- Môi trường kinh tế, xã hội, an ninh, chính trị:
+ Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trên thị trường đầu vào do giá cả
nguyên vật liệu tăng đột biến, khan hiếm nguyên vật liệu, thay đổi tỷ giá ...
làm tăng giá thành sản phẩm, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, hoặc sự suy giảm nhu cầu trên thị trường đầu ra ... khiến doanh
nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ, đình đốn gây ra tình trạng mất khả năng
thanh toán các khoản vay của ngân hàng.
+ Sự thay đổi trong cơ chế, chính sách như: Sự điều chỉnh cơ chế chính
sách vĩ mô, chế độ, luật pháp của Nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính
các địa phương, sự sáp nhập hay chia tách của các bộ, ngành.


13

+ Môi trường kinh tế, xã hội trong nước biến động do chịu ảnh hưởng
của những biến động của nền kinh tế thế giới từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực
trong nền kinh tế trong đó ngân hàng là ngành chứa đựng nguy cơ rủi ro cao
nhất. [1]
+ Sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế, các quan hệ ngoại giao của Chính
phủ cũng là nguyên nhân gây rủi ro lớn cho kinh doanh tín dụng của ngân
hàng. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào
thói quen, truyền thống, tập quán của người dân.

- Môi trường pháp lý chưa đầy đủ: Sự thiếu chặt chẽ của các Luật sẽ tác
động xấu đến hoạt động của các NHTM. Vì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tìm cách lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, chây ỳ không trả nợ hoặc
gây khó khăn cho quá trình xử lý nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu môi
trường pháp lý chưa hoàn chỉnh cũng sẽ gây ra sự cạnh tranh không lành
mạnh, thiếu công bằng cho các hoạt động kinh tế của từng ngành, lĩnh vực,
thành phần kinh tế điều này cũng trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh
doanh của các cá nhân, doanh nghiệp và tạo ra các khoản nợ quá hạn cho
ngân hàng.
- Nguyên nhân từ doanh nghiệp: Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp rất
đa dạng, thường tập trung vào một số nguyên nhân chính sau:
+ Vốn vay sử dụng sai mục đích: Có những trường hợp doanh nghiệp sử
dụng vốn vay vào những mục đích khác với mục đích đề nghị vay vốn khiến
cho ngân hàng không thể kiểm soát được khoản tín dụng cấp ra, tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro cho ngân hàng.
+ Sự quản lý vốn không hợp lý: Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp
không trả được nợ không phải do kinh doanh thua lỗ mà do: vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều; sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản
dài hạn; khả năng tài chính bị hạn chế nhưng cố tình mở rộng hoạt động kinh


14

doanh để tìm kiếm lợi nhuận cao (sử dụng đòn bẩy tài chính) bằng cách chiếm
dụng vốn của người khác nên khi đến hạn trả nợ doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán.
+ Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Do rủi ro về đạo đức: Một số doanh nghiệp có tư tưởng lợi dụng kẽ hở
của pháp luật để âm mưu lừa đảo, móc ngoặc, cố tình không trả nợ, chiếm
dụng vốn của ngân hàng khi đã đạt được mục đích tư lợi riêng cho cá nhân.

b. Các nguyên nhân từ bên trong ngân hàng [9]
- Sự quản lý yếu kém của ngân hàng: Sự chỉ đạo nghiệp vụ không sâu
sát, kịp thời, thiếu một chính sách cho vay rõ ràng hay chính sách cho vay
không phù hợp với đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay của
một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó, một
chính sách cho vay đầy đủ, đúng đắn, đồng bộ, thống nhất sẽ xác định phương
hướng đúng cho CBTD khi thực hiện nghĩa vụ của mình, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh và ngược lại sẽ tạo định hướng lệch lạc dẫn đến việc
cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đó là nguyên nhân
dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng. Chính sách cho vay ở đây phải
được hiểu theo nghĩa đầy đủ bao gồm: Định hướng cho vay, tốc độ tăng
trưởng tín dụng, chính sách về tín dụng ngắn-trung-dài hạn, các quy định về
đảm bảo tiền vay, về nhóm đối tượng khách hàng mà ngân hàng quan tâm, về
ngành nghề, lĩnh vực được ưu tiên…
- Quy trình nghiệp vụ của ngân hàng còn thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ:
Các ngân hàng thường đặt mục tiêu lợi nhuận lên quá cao nên áp lực phải
chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần, gia tăng dư nợ tín dụng trong khi
chưa hoàn thiện được các chính sách tín dụng hoặc chậm trễ trong việc sửa
đổi, bổ sung các quy định tín dụng cho phù hợp với điều kiện hiện tại cộng
với việc bỏ qua các quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá doanh


15

nghiệp, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, thông tin sai lệch... là nguyên
nhân dẫn đến phát sinh nợ xấu cho các ngân hàng.
- Cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro chưa hợp lý: Quỹ
DPRR của NHTM được xem là một nguồn quan trọng để các Ngân hàng có
thể bù đắp những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Sự bất hợp lý trong trích lập
và sử dụng quỹ DPRR của NHTM là một trong các nguyên nhân làm cho các

khoản nợ xấu không được xử lý dứt điểm gây gánh nặng về tài chính cho các
ngân hàng.
- Sự suy thoái về đạo đức, trình độ nghiệp vụ còn non kém của đội ngũ
cán bộ ngân hàng:
+ Do vai trò làm trung gian tài chính trong nền kinh tế nên Ngân hàng là
nơi tập trung nguồn lực tiền tệ của xã hội vì vậy nếu cán bộ ngân hàng bị suy
thoái về đạo đức thì dễ dẫn đến nạn tham nhũng và hối lộ. Đa phần các vụ án
tham nhũng, hối lộ xảy ra đều có giá trị lớn và nghiêm trọng do sự tiếp tay từ
trong nội bộ ngân hàng. Vì vậy, việc hạn chế tệ nạn này là một trong những
biện pháp để ngân hàng ngăn chặn sự phát sinh nợ xấu.
+ Nguồn nhân lực có trình độ cao là một yếu tố quyết định sự phát triển
của Ngân hàng nhất là đối với các CBTD. Chất lượng CBTD đóng vai trò
then chốt trong việc sàng lọc được các doanh nghiệp tốt, các phương án, dự
án tốt. Để có được sự đánh giá chính xác về doanh nghiệp, họ phải thật sự am
hiểu doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh, tập
quán địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Như vậy, CBTD cần phải được
đào tạo bài bản và toàn diện.
- Cơ cấu cho vay không hợp lý: Dư nợ cho vay chiếm 60%-80% tổng tài
sản có của mỗi NHTM. Trong đó, tín dụng ngắn hạn chiếm trên 70% tổng dư
nợ nên rủi ro rất cao hay cho vay tập trung quá nhiều vào các lĩnh vực nóng
trong nền kinh tế như: Đầu tư bất động sản, chứng khoán, vàng….


×