Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển khai thác hải sản ở thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐÂY

PHÁT TRIỂN KHAI THÁC
HẢI SẢN Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐÂY

PHÁT TRIỂN KHAI THÁC
HẢI SẢN Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đây


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Kết cấu đề tài......................................................................................... 6
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHAI THÁC HẢI
SẢN ................................................................................................................. 13
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA KHAI THÁC HẢI
SẢN ................................................................................................................. 13
1.1.1. Khái niệm về phát triển ................................................................. 13
1.1.2. Khái niệm về phát triển khai thác hải sản ..................................... 13
1.1.3. Đặc điểm của khai thác hải sản ..................................................... 15
1.1.4. Vai trò của khai thác hải sản ......................................................... 17
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KTHS .......................................................... 18
1.2.1. Gia tăng số lượng và nâng cao công suất tàu thuyền .............................. 19
1.2.2. Chuyển dịch về cơ cấu nghề khai thác hải sản. ............................... 19
1.2.3. Gia tăng các nguồn lực trong KTHS: ........................................... 20
1.2.4. Các hình thức tổ chức sản xuất KTHS trên biển .......................... 22

1.2.5. Nâng cao kết quả và hiệu quả trong KTHS .................................. 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KTTS .................... 24
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên.............................................. 24
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế................................................................................ 25
1.3.3. Nhóm nhân tố xã hội ................................................................................. 26


1.3.4. Nhóm nhân tố về an toàn, an ninh trên biển ................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHAI THÁC HẢI SẢN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 30
2.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KTHS
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................... 30
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế thành phố Đà Nẵng ........................... 37
2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội ............................................................. 41
2.1.4. Đặc điểm tình hình về an toàn, an ninh trên biển ......................... 43
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KTHS THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ
2010 - 2014...................................................................................................... 46
2.2.1. Thực trạng về số lượng và công suất tàu thuyền ..................................... 46
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu nghề khai thác hải sản ........................................... 52
2.2.3. Thực trạng các nguồn lực trong KTHS......................................... 60
2.2.4. Các hình thức tổ chức sản xuất và chính sách hỗ trợ KTHS.................. 65
2.2.5. Thực trạng về kết quả và hiệu quả KTHS thành phố Đà Nẵng ............. 71
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KTHS
THÀNH PHỐ TRONG THỜI GIAN QUA.................................................... 78
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 78
2.3.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 80
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 81
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHAI THÁC HẢI SẢN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 84
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
KTHS THÀNH PHỐ ...................................................................................... 84
3.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 84


3.1.2. Phương hướng phát triển KTHS thành phố Đà Nẵng ................... 84
3.1.3. Mục tiêu phát triển KTHS Thành phố Đà Nẵng ..................................... 85
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KTHS THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM
2020 ................................................................................................................. 86
3.2.1. Phát triển khai thác xa bờ, chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, cơ cấu
nghề khai thác.................................................................................................. 86
3.2.2. Nhóm giải pháp về vốn ................................................................. 88
3.2.3. Giải pháp về lao động tham gia KTHS ......................................... 89
3.2.4 Giải pháp về nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ ............ 90
3.2.5. Giải pháp tổ chức sản xuất ............................................................ 91
3.2.6. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ ngư dân ........ 91
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTHS

: Khai thác hải sản

GTSX


: Giá trị sản xuất

Giá CĐ

: Giá so sánh cố định năm 2010

Giá HH

: Giá hiện hành

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product)

PCI

: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial
Competitiveness Index)

CV

: Công suất động cơ của tàu cá (Cheval Vapeur, 1CV = 0,746
kw)

DANINA

: Tổ chức Hợp tác phát triển quốc tế Đan Mạch

LLLĐ


: Lực lượng lao động

AN-QP

: An ninh, quốc phòng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và tốc độ tăng GDP
giai đoạn 2010 – 2014 (Theo giá so sánh 2010)
Cơ cấu GDP phân theo nhóm ngành (giá thực tế)
Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2014 của thành
phố Đà Nẵng
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 20102014
Trình độ lao động đang làm việc trong các ngành kinh

tế 2010-2014
Biến động tổng số lượng tàu, công suất máy (20102014)
Biến động số lượng thúng máy khai thác hải sản
Thống kê số lượng tàu cá cải hoán và đóng mới qua các
năm
Số lượng tàu cá năm 2014 các quận thuộc thành phố Đà
Nẵng

Bảng 2.10. Cơ cấu tàu cá của các quận thuộc thành phố Đà Nẵng
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.

Tình hình số lượng tàu và cơ cấu nghề của thành phố
Đà Nẵng 2010- 2014
Cơ cấu tàu thuyền công suất dưới 20cv phân theo nhóm
nghề khai thác
Cơ cấu tàu thuyền công suất từ 20 đến dưới 90cv phân
theo nhóm nghề khai thác

Trang

38
38
41

42

42


47
48
49

50
51
53

55

56


Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 2.14.

Cơ cấu tàu thuyền công suất trên 90 cv phân theo nhóm
nghề khai thác

Trang

57

Bảng 2.15. Cơ cấu nghề KTHS theo quận năm 2014

58


Bảng 2.16. Thành phần hải sản khai thác và cơ cấu thành phần

60

Bảng 2.17.

thống kê số lượng lao động khai thác hải sản của thành
phố Đà Nẵng

61

Bảng 2.18. Vốn đầu từ KTHS từ năm 2010 – 2014 của thành phố

63

Bảng 2.19. Cơ cấu nghề và ngư trường khai thác

67

Bảng 2.20. Diễn biến Tổ hợp tác KTHS giai đoạn 2010-2014

68

Bảng 2.21. GTSX (Giá CĐ 2010) và sản lượng KTHS

71

Bảng 2.22.


Kết quả khảo sát nghề KTHS có hiệu quả trong năm
2014

Bảng 2.23. Tổng kết các tỷ suất đánh giá của các nghề
Bảng 2.24.

Năng suất lao động bình quân KTHS thành phố Đà
Nẵng từ 2010 - 2014

Bảng 2.25. Hiệu suất sử dụng công suất tàu thuyền KTHS

73
74
76
77


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
Biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 2.3.

Biến động tổng số lượng tàu, công suất máy (20102014)
Tình hình số lượng tàu và cơ cấu nghề của thành phố
Đà Nẵng

Tổng kết các tỷ suất đánh giá hiệu quả kinh tế các nghề
KTHS

Trang

47

54

75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia ven biển, với bờ biển dài trên 3.260 km, ngư
trường rộng khoảng 1 triệu km2, trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ với thềm lục địa,
vùng đặc quyền kinh tế rộng gấp 3 lần diện tích đất liền, tài nguyên thủy sản
khá phong phú và đa dạng với 2.000 loài sinh vật biển; khoảng 510 loài cá
trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao, đảm bảo trữ lượng khai thác hàng
năm hơn 2 triệu tấn. Khai thác thủy sản nước ta những năm qua đã phát triển
nhanh, tạo cho ngành thủy sản Việt nam thực sự có một chỗ đứng ngày một
vững chắc trên thị trng thế giới, góp phần vào tăng trưởng kinh tế trong nước,
giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân cho các tỉnh ven biển nói
chung, góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, là một trong 3
mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Năm 2014, Tổng sản
lượng thủy sản của Việt Nam đạt 6,3 triệu tấn, sản lượng khai thác đạt 2.684
nghìn tấn, tăng 3,9% so với năm 2013, trong đó khai thác hải sản đạt 2.495

nghìn tấn, tăng 4,2%. Tổng giá trị sản xuất thủy sản của Việt Nam (tính theo
giá so sánh 2010) đạt 188 nghìn tỷ đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm
ngoái. Trong đó, giá trị khai thác thủy sản đạt hơn 73 nghìn tỷ đồng; Tổng giá
trị xuất khẩu đạt trên 7,84 tỷ USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm ngoái,
trong đó giá trị đóng góp từ việc khai thác hải sản chiếm tỷ trọng cao. Đây là
mức xuất khẩu kỷ lục của ngành thủy sản. Lĩnh vực thuỷ sản cung cấp việc
làm thường xuyên cho khoảng 1,1 triệu người, tương ứng với 2,9% lực lượng
lao động có việc làm. Những năm qua, ngành thủy sản đã có những đóng góp
đáng kể cho tăng trưởng kinh tế của cả nước. [31].


2

Thành phố Đà Nẵng có chiều dài bờ biển hơn 92km là một trong 28
tỉnh, thành phố ven biển của cả nước và thuộc khu vực miền Trung, có 6
trên 8 quận, huyện tiếp giáp với biển, trong đó có huyện đảo Hoàng Sa, với
80% dân số đang sinh sống tại các quận, huyện ven biển. Vì vậy biển sẽ tạo
ra vị thế cho thành phố Đà Nẵng phát triển trong ngành khai thác thủy sản,
chế biến thủy sản, du lịch, công nghiệp cơ khí đóng tàu, vận tải biển và đặc
biệt là thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phòng trên biển.[5][6]
Theo kết quả điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì
ngư trường miền Trung có trữ lượng nguồn lợi khoảng 1.140.000 tấn, chiếm
43% tổng trữ lượng của cả nước, có trên 670 loài, trong đó hải sản có giá trị
kinh tế cao là 110 loài. Khai thác hải sản là nghề truyền thống của ngư dân
thành phố Đà Nẵng, đóng góp giá trị của ngành thủy sản trong cơ cấu nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của thành phố đạt
khoảng 150 triệu USD/năm, giải quyết việc làm, thúc đẩy kinh tế biển ngày
càng phát triển. Những năm gần đây, thành phố Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng
hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nghề cá khá hoàn thiện, đẩy mạnh thực hiện
các chính sách hỗ trợ vốn cho ngư dân nâng cấp tàu thuyền khai thác xa bờ,

hỗ trợ nhiên liệu, khắc phục thiên tai địch họa để ngư dân an tâm vươn khơi
bám biển. Đến nay, số lượng tàu cá của thành phố Đà Nẵng có 1.288 chiếc,
với tổng công suất 131.606 CV, trong đó có 280 chiếc có công suất từ 90 CV
trở lên đủ khả năng đánh bắt xa bờ [15].
Nếu so với số lượng đội tàu đánh bắt xa bờ của cả nước, khu vực Bắc
Trung bộ và duyên hải miền Trung thì số lượng tàu đánh bắt xa bờ của thành
phố Đà Nẵng còn rất khiêm tốn, năm 2013 chỉ bằng 0,77% cả nước và bằng
1,35 % khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung. So với Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên thì số lượng tàu đánh bắt xa bờ của thành phố Đà Nẵng
lần lượt bằng 7,7%, 7,25 % và 17,26 %. [26]


3

Với thực trạng chung của cả nước, hiện nay hoạt động KTHS của thành
phố Đà Nẵng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, bất cập như: công tác quản lý
tàu cá; nghề KTHS phát triển tự phát không kiểm soát được; tổ chức sản xuất
trên biển mang tính nhỏ lẻ, phân tán, tự phát chưa có sự liên kết và hợp tác
trong tổ chức sản xuất; tàu thuyền KTHS chủ yếu là tàu có công suất nhỏ,
công nghệ khai thác, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch trên tàu
còn lạc hậu so với cả nước và các tỉnh lân cận; sự cạnh tranh trong khai thác
ngày càng tăng; Trong khi đó, KTHS xa bờ còn gặp nhiều rủi ro như vấn đề
an ninh trật tự và thời tiết trên biển diễn biến phức tạp, đặc biệt là Trung Quốc
dùng uy lực quân sự của mình đơn phương ban hành lệnh cấm đánh bắt hải
sản vô lý vào mùa hè hàng năm từ vĩ tuyến 12 độ Bắc trở ra đã ảnh hưởng đến
hoạt động khai thác hải sản của ngư dân thành phố Đà Nẵng.
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 được Thủ
tướng Chính phủ ký ngày 16/9/2010 nêu rõ: Phát triển thủy sản thành một
ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao
trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của một ngành

sản xuất – khai thác tài nguyên tái tạo, lợi thế của nghề cá nhiệt đới, chuyển
nghề cá nhân dân thành nghề cá hiện đại, tạo sự phát triển đồng bộ, đóng góp
ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, đưa nước ta trở thành quốc gia
mạnh về biển và giàu lên từ biển.
Do đó việc nghiên cứu thực trạng KTHS thành phố để đề ra các giải
pháp khắc phục những tồn tại nêu trên; kiểm soát được hoạt động tàu cá trên
biển, cường lực khai thác trên cơ sở sử dụng và phát huy hiệu quả các nguồn
lực, các hoạt động hỗ trợ phục vụ cho KTHS để phát triển bền vững, gắn
KTHS với bảo vệ nguồn lợi, đảm bảo AN-QP vùng biển đảo của Tổ quốc và


4

sự hội nhập quốc tế là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay và những năm
tiếp theo. Đó là lí do mà tôi chọn đề tài: “ Phát triển Khai thác hải sản ở thành
phố Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển KTHS.
- Phân tích thực trạng về phát triển KTHS thành phố Đà Nẵng.
- Đưa ra hệ thống các giải pháp phát triển KTHS thành phố Đà Nẵng
trong thời gian đến.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lĩnh vực khai thác hải sản của thành phố
Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung về phát
triển KTHS thành phố Đà Nẵng:

- Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian: Thực trạng được phân tích từ năm 2010 đến 2014. Các giải
pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập các thông tin, số liệu từ các cơ quan ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chi Cục Thủy sản, Cục Thống kê thành phố; sách báo,
internet để đánh giá hiện trạng hoạt động khai thác hải sản, tìm ra những hạn
chế, nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp phát triển khai thác hải sản của
thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Việc xử lý số liệu được thực hiện bằng máy tính dựa trên phần mềm Excel


5

4.3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hợp,
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Các phương pháp khác...
Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích Thống kê để đánh giá thực
trạng hoạt động của KTHS. Thay đổi tăng hay giảm về quy mô số lượng tàu
thuyền, nghề nghiệp nhằm phát triển bền vững KTHS của thành phố. Mặt
khác việc đánh giá các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan
đến KTHS sẽ cho thấy các nhân tố quan trọng làm nên động lực chính của sự
phát triển.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng để so sánh kết quả thực

hiện được với nhiệm vụ, mục tiêu trong kỳ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch. So sánh mức độ của cùng một hiện tượng không gian hoặc thời gian
khác nhau, so sánh từng bộ phận với tổng thể và giữa các bộ phận trong tổng
thể với nhau nhằm nghiên cứu kết cấu. So sánh giữa các chỉ tiêu, các hiện
tượng khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Khi sử dụng phương pháp so
sánh trong thống kê cần phải bảo đảm tính chất có thể so sánh được của các
số liệu thống kê. Các số liệu so sánh với nhau phải có nội dung cùng loại hoặc
giữa chúng phải có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, cùng phương pháp
tính toán, cùng độ dài không gian và thời gian. Phương pháp chỉ số có ý nghĩa
rất quan trọng về lý luận cũng như việc thực hiện : Biểu hiện sự biến động của
hiện tượng qua thời gian (chỉ số phát triển); các nhiệm vụ kế hoạch hoặc tình
hình thực hiện kế hoạch (chỉ số kế hoạch); biến động của hiện tượng qua
không gian (chỉ số địa phương); Phân tích vai trò và mức độ ảnh hưởng của


6

các nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng. Phương pháp dãy số thời
gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời
gian. Các chỉ tiêu phân tích chỉ số thời gian: Mức độ bình quân theo thời gian;
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối; Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về chỉ số tuyệt
đối của chỉ tiêu giữa hai thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng
tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu (+) và ngược lại mang dấu (-). Tốc độ
phát triển, chỉ tiêu này phản ánh xu hướng phát triển của hiện tượng qua thời
gian. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời
gian tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm).
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo đề tài được
chia làm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển Khai thác Hải sản

- Chương 2: Thực trạng phát triển Khai thác Hải sản thành phố Đà Nẵng
- Chương 3: Các giải pháp phát triển Khai thác Hải sản thành phố Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ngành thủy sản Việt Nam, những năm gần đây có các công trình
nghiên cứu về ngành thủy sản nói chung và hoạt động khai thác hải sản nói
riêng. Để thực hiện luận văn của mình, tác giả đã tìm hiểu một số đề tài
nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài đang thực hiện của mình. Một số
công trình nghiên cứu cụ thể như sau:
- Thủ tướng chính phủ(2010), Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam
đến năm 2020. Chiến lược của Chính phủ đã xác định tầm quan trọng của
ngành thủy sản Việt Nam trong những năm tới; đề ra lộ trình, mục tiêu phát
triển ngành thủy sản một cách đồng bộ từ khâu khai thác, nuôi trồng, chế
biến, tiêu thụ, đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển ngành thủy sản thành một
ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao


7

trong hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển nghề cá nhân dân thành nghề cá hiện
đại, theo hướng chất lượng và bền vững, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia
và an ninh quốc phòng trên các vùng biển. Là cơ sở để các Bộ, ngành, các
tỉnh/thành phố cụ thể hóa chiến lược ở từng địa phương trong thời gian đến.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Đề án tổ chức lại
khai thác hải sản. Đề án đánh giá chuyên sâu về hiện trạng hoạt động khai
thác hải sản từ năm 2001- 2011 của cả nước, chỉ ra những hạn chế, tồn tại,
nguyên nhân yếu kém để tổ chức lại khai thác hải sản trên biển, trên cơ sở cơ
cấu lại tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp với các vùng biển, tuyến biển, với
môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sản. Đổi mới và ứng dụng khoa học công
nghệ trong khai thác thủy sản, bảo quản sản phẩm để giảm tổn thất sau thu
hoạch. Củng cố và phát triển các mô hình tổ chức sản xuất khai thác hải sản,

hoàn thiện hệ thống thông tin tàu cá nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng
phó với các tai nạn, rủi ro trên biển, cứu hộ cứu nạn. Tăng cường bảo vệ, hỗ
trợ đảm bảo an toàn cho ngư dân và quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo.
- Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản (2013), Đề án Quy hoạch tổng
thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Dự
án đã đánh giá các yếu tố về điều kiện phát triển ngành thủy sản giai đoạn
2001-2011. Dự báo các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến phát triển thủy sản
từ đó lập qui hoạch, giải pháp phát triển thủy sản đến năm 2020, định hướng
2030. Ngành thủy sản cơ bản được công nghiệp hóa vào năm 2020, hiện đại
hóa vào năm 2030 và tiếp tục phát triển toàn diện, hiệu quả bền vững, trở
thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,
hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập và
mức sống của nông, ngư dân; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn
lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo


8

của Tổ quốc. Trong Đề án có quy hoạch về sản lượng KTHS, đối tượng khai
thác, quy hoạch cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp KTHS của cả nước nói chung
và từng vùng biển nói riêng.
- Nguyễn Duy Chỉnh (2008), Dự án DANIDA: Tổng quan nguồn lợi
thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản Việt Nam. Dự án
đã đánh giá chung được sự phát triển của ngành thủy sản trong gần 2 thập kỷ
qua; tổng quan nguồn lợi thủy sản Việt Nam; hiện trạng khai thác, nuôi trồng,
chế biến hải sản ở Việt Nam. Dự án nêu ra một số tồn tại, như việc đẩy nhanh
đóng tàu khai thác nhằm tăng sản lượng mà chưa chú trọng mạnh đối với việc
quản lý hoạt động khai thác dẫn đến có dấu hiệu của sự cạn kiệt nguồn lợi hải
sản cũng như giảm sút hiệu quả các nghề khai thác hải sản. Sự thiếu hụt hạ

tầng dịch vụ, yếu kém trong quản lý và sự gia tăng phát triển, gây áp lực đến
tài nguyên sinh vật biển, nguy cơ nảy sinh suy thoái môi trường, tiềm ẩn
những rủi ro cao trong hoạt động sản xuất. Ngành thủy sản cần phải cải thiện
“chất lượng của sự phát triển”, đảm bảo đáp ứng yêu cầu “nhanh, hiệu quả,
bền vững với sức cạnh tranh cao”. Dự án là cơ sở để các nhà khoa học, các
địa phương, bộ, ngành Trung ương kế thừa các số liệu về thủy sản để tiếp tục
thực hiện các đề tài, dự án phát triển ngành thủy sản nước nhà.
- Vũ Duyên Hải (2006), Dự án “Đánh giá trình độ công nghệ khai thác
hải sản xa bờ”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Dự án đã đánh giá
được công nghệ khai thác của ngư dân Việt Nam và tốc độ du nhập công nghệ
khai thác của các nước tiên tiến vào Việt Nam trong những năm gần đây, góp
phần tăng sản lượng khai thác, hiệu quả khai thác của từng chuyến biển.
- Ronald D.Zweig chủ nhiệm Vụ phát triển Nông thôn và Tài nguyên
thiên nhiên Khu vực Đông Á-Thái Bình Dương, Ngân hàng Thế giới; Hà
Xuân Thông Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản Bộ Thủy sản, Hà Nội, Việt
Nam; Lê Thanh Lựu Viện nghiên cứu thủy sản 1 Tỉnh Hà Bắc, Việt Nam;


9

Jonathan R. Cook Sloane Cook & King Pty.Ltd.North Sydney, Australia;
Michael Phillips Mạng lưới các Trung tâm thủy sản khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương, Trng Đại Học Kasetsart, Bangkok, Thailand (2005). Báo cáo
Nghiên cứu “Việt nam: Nghiên cứu ngành thủy sản” Nội dung của nghiên
cứu này là nghiên cứu toàn diện về phát triển ngành thủy sản Việt Nam, xem
xét hiện trạng và các nhu cầu trong lĩnh vực khai thác và nuôi trồng thủy sản
và quản lý nguồn lợi ở Việt Nam; tập trung nêu rõ một số nội dung về các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành thủy sản nói chung và khai thác hải
sản nói riêng và xác định những lĩnh vực then chốt nhất để có những tác động
nhằm xóa đói, giảm nghèo, tăng sản lượng và cải thiện quản lý môi trường

trên cơ sở phát triển bền vững.
- Phan Thị Dung (2010), Báo cáo khoa học: Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng phát triển bền vững khai thác thủy sản vùng duyên hải nam Trung bộ.
Nội dung của nghiên cứu này là nghiên cứu phát triển bền vững trên nền tảng
tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trng là đòi hỏi tất yếu
trong phát triển ngành và vùng. Bài viết này tập trung luận giải những yếu tố
tác động của điều kiện tự nhiên, lao động và tổ chức sản xuất trên tàu cá, quản
lý nhà nước, các đặc trưng kỹ thuật tàu thuyền, các đặc trưng về ngư cụ cũng
như thị trường đến phát triển khai thác thủy sản vùng duyên hải nam Trung
bộ. Trên cơ sở đó đề xuất một số gợi ý quản lý nhằm phát triển thủy sản trong
vùng theo hướng bền vững như là: Quản lý cấp giấy phép khai thác, đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ; quản lý việc đóng mới tàu thuyền; đầu tư thiết bị
và kỹ thuật khai thác.
Nghiên cứu tổng quát các vấn đề liên quan đến phát triển ngành thủy
sản thành phố Đà Nẵng đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng (2012),
Đề án “Nâng cao hoạt động đánh bắt hải sản trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020”. Đánh giá hiện trạng năng lực đánh bắt hải sản trong
giai đoạn 2008-2012, phân tích các điểm mạnh, yếu và các cơ hội, thách thức


10

của hoạt động nghề cá trong thời gian đến. Là cơ sở để các ngành, địa phương
thực hiện đồng bộ những giải pháp nâng cao hoạt động của nghề cá, giải
quyết việc làm nâng cao đời sống ngư dân; gắn khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản với bảo vệ chủ quyền quốc gia. Đề án tập trung thực hiện
các giải pháp cụ thể là: Đóng mới, cải hoán tàu thuyền và giảm tàu ven
bờ (trong đó ưu tiên đóng mới, cải hoán tàu thuyền công suất lớn, đặc biệt đối
với tàu có công suất 400CV trở lên nhằm giảm áp lực khai thác ven bờ; giảm

dần tàu đánh bắt ven bờ); chuyển đổi nghề khai thác với cơ cấu nghề chuyển
đổi theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, phù hợp với tiềm năng nguồn
lợi thủy sản, ưu tiên một số nghề như: lưới rê, nghề câu, lưới vây; tiến đến
không còn nghề cấm hoạt động trên các vùng biển; nâng cao năng lực lao
động (chú ý nâng cao nhận thức của ngư dân về trang bị những điều kiện đảm
bảo an toàn cho người, tàu cá khi tham gia đánh bắt hải sản; nâng cao ý thức
chấp hành quy định của pháp luật nhằm bảo vệ môi trường, nguồn lợi thủy
sản, an ninh quốc gia trên các vùng biển; đào tạo nghề, đào tạo thuyền trưởng,
máy trưởng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi nghề và các quy định liên quan đến
lao động đánh bắt hải sản); ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đánh bắt
hải sản; phát triển dịch vụ hỗ trợ đánh bắt hải sản xa bờ (hình thành các đội
tàu dịch vụ hậu cần trên biển; hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá gồm cảng cá,
khu neo đậu tàu thuyền, chợ cá...; tổ chức liên kết trong các tổ, đội để tiêu thụ
sản phẩm có hiệu quả); tăng cường quản lý nhà nước về đánh bắt hải sản.
- Trần Thị Thơm (2010), Đề tài "Phát triển bền vững ngành Thủy sản
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020" Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và thực tiễn về phát triển thủy sản bền vững. Trên cơ sở phân tích các
mặt mạnh, mặt yếu trong thực tiễn phát triển ngành thủy sản thành phố Đà
Nẵng từ năm 2005 – 2009 và luận giải những nguyên nhân của tình trạng trên,
kế hợp với đánh giá những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của
ngành, dự báo tình hình tiêu thụ và tác động môi trường đến năm 2020, từ đó
tác giả đã xây dựng hệ thống các giải pháp phát triển bền vững ngành thủy


11

thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong đó, hệ thống các giải pháp phát triển bền vững về kinh tế được trình
bày thông qua các giải pháp bền vững trong nuôi trồng, khai thác, chế biến và
dịch vụ thủy sản. Để tiếp tục đẩy nhanh tăng trưởng gắn với công nghiệp hóa,

hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế; phát triển các thành phần kinh tế để
tập trung phát triển nền kinh tế thủy sản hàng hóa hướng mạnh vào xuất khẩu;
phát triển nền kinh tế thủy sản hàng hóa lớn trong mọi lĩnh vực sản xuất của
ngành để tạo sức cạnh tranh cao; gắn phát triển kinh tế thủy sản với cải thiện
đời sống cộng đồng lao động nghề cá với mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho
các cộng đồng nghề cá về phát triển bền vững.
- Nguyễn Ngọc Oai (2011), Đề tài “Giải pháp phát triển khai thác hải
sản xa bờ của thành phố Đà Nẵng”. Tác giả sử dụng 4 nhóm chỉ số chính:
kinh tế – xã hội – môi trường (nguồn lợi) và quản lý (thể chế chính sách) để
đánh giá mức độ phát triển của khai thác hải sản trong mối quan hệ tác động
qua lại của các chỉ số này. Đề tài cũng đánh giá ưu, nhược điểm về năng lực
tàu thuyền, năng lực sản xuất, hoạt động khai thác hải sản, cơ sở hạ tầng phục
vụ khai thác hải sản từ năm 2005 – 2009 của thành phố Đà Nẵng, tác giả nêu
những bài học kinh nghiệm nghề cá ở các nước Đông Nam Á, Trung Quốc,
Nhật Bản; từ đó đề xuất giải pháp phát triển khai thác hải sản xa bờ theo
hướng ổn định. Kiến nghị ngành chức năng điều chỉnh các chính sách, hướng
tới quản lý nghề khai thác hải sản bền vững và hiệu quả. Là cơ sở khoa học để
xây dựng các giải pháp bền vững về nghề khai thác hải sản một cách hiệu quả.
- Võ Phúc Đông (2012), Đề tài “ Phát triển đánh bắt thủy sản Quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”. Là quận có số lượng tàu thuyền lớn nhất thành
phố Đà Nẵng, tác giả đã nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên
quan đến nghề đánh bắt thủy sản; phân tích hiện trạng, hiệu quả hoạt động
đánh bắt thủy sản từ năm 2007 – 2011 của quận Sơn Trà; đề tài cũng chỉ ra
các yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh tế của đánh bắt, cũng như
xu hướng và mức độ tác động của các yếu tố này. Với các kết quả như vậy,


12

đề tài cũng sẽ đưa ra một số giải pháp làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính

sách có thể xây dựng các chính sách một cách hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy
gia tăng hiệu quả kinh tế của đánh bắt khai thác thủy sản đồng thời cũng có
thể xây dựng các chính sách nhằm làm giảm bớt áp lực đối với nguồn lợi thủy
sản. Các kết quả nghiên cứu của đề tài bao gồm các giải pháp, khuyến nghị
đối với từng nghề khai thác thủy sản cụ thể cũng như các khuyến nghị về
chính sách chung có thể hữu ích đối với Quận Sơn Trà nhưng cũng có thể là
tài liệu tham khảo có giá trị đối với một số tỉnh ven biển khác của Việt Nam
có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tương tự. Là cơ sở đề xuất các giải
pháp thúc đẩy đánh bắt thủy sản quận Sơn Trà phát triển bền vững.
Đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về phát triển
KTHS thành phố Đà Nẵng, nên đề tài mà bản thân tác giả lựa chọn để nghiên
cứu không trùng với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. Là
một công chức đang thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tham mưu, đề xuất, xử lý
những vấn đề liên quan đến ngành nông nghiệp, tôi thấy việc nghiên cứu và
đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy KTHS thành phố phát triển là rất thiết
thực.


13

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHAI THÁC HẢI SẢN
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA KHAI THÁC
HẢI SẢN
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển là một quá trình vận động đi lên, phải là một quá trình lâu
dài, luôn thay đổi và sự thay đổi đó theo hướng ngày càng hoàn thiện. Khái
niệm phát triển cũng được lý giải như một quá trình thay đổi theo hướng hoàn
thiện về mọi mặt của nền kinh tế[4].

* Những vấn đề cơ bản của Phát triển kinh tế
- Điều kiện đầu tiên là phải có sự tăng trưởng kinh tế (gia tăng về quy
mô sản lượng của nền kinh tế, nó phải diễn ra trong một thời gian tương đối
dài và ổn định).
- Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế: thể hiện ở tỷ trọng các vùng, miền,
ngành, thành phần kinh tế ... thay đổi. Trong đó tỷ trọng của vùng nông thôn
giảm tuơng đối so với tỷ trọng vùng thành thị, tỷ trọng các ngành dịch vụ,
công nghiệp tăng, đặc biệt là ngành dịch vụ.
- Cuộc sống của đại bộ phận dân số trong xã hội sẽ trở lên tươi đẹp
hơn: giáo dục, y tế, tinh thần của người dân được chăm lo nhiều hơn, môi
trường được đảm bảo.
- Trình độ tư duy, quan điểm sẽ thay đổi. Để có thể thay đổi trình độ tư
duy, quan điểm đòi hỏi phải mở cửa nền kinh tế.
- Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những
nhân tố nội tại (bên trong) quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển đó.
1.1.2. Khái niệm về phát triển khai thác hải sản
- Khai thác thuỷ sản là việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản trên biển,


14

sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác. Khai thác thủy sản chủ
yếu công nghiệp KTHS trên biển.[14]
- Khai thác hải sản: là thuật ngữ mô tả những hoạt động đánh bắt, thu
nhặt các nguồn lợi hải sản có ở biển.
- Khai thác hải sản là hoạt động của con người sử dụng các công cụ và
nhiều phương pháp khác nhau để tác động tới đối tượng các tài nguyên sinh
vật trong vùng nước tự nhiên khác nhau và môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu
của con người và xã hội về các sản phẩm hàng hóa hải sản [8].
Quá trình khai thác hải sản cũng chính là quá trình tương tác giữa con

người và tự nhiên vì mục đích của con người hay đây là hoạt động chủ quan
của con người. Trong điều kiện các tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự
nhiên tồn tại vận động theo các quy luật của tự nhiên. Do vậy, nếu quá trình
khai thác này phù hợp với tự nhiên thì sẽ tác động tốt và ngược lại.
Theo Cục trưởng cục Khai thác hải sản- Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn: “Khai thác hải sản là ngành khai thác tài nguyên tái tạo, góp phần
đảm bảo an ninh - lương thực, cung cấp sản phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất
khẩu” [32].
Có thể thấy, lĩnh vực KTHS cũng bị chi phối mạnh bởi nguyên tắc cơ
bản của kinh tế là nguyên tắc khan hiếm – các tài nguyên hải sản mà con
người cần là rất hạn chế và sẽ khan hiếm. Bởi thế, con đường đúng đắn nhất
để phát triển KTHS là hướng bền vững: nguồn lợi hải sản và tài nguyên phải
được sử dụng lâu dài, vừa thỏa mãn được nhu cầu kinh tế trước mắt trong sức
chống chịu của hệ sinh thái vừa duy trì được nguồn tài nguyên cho các thế hệ
mai sau.
Như vậy có thể hiểu phát triển KTHS là:
- Phát triển KTHS đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích lâu dài và
một nghề cá có trách nhiệm mà nước ta đã cam kết với cộng đồng quốc tế.


15

Tránh được sự suy thoái và đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ
nần cho thế hệ mai sau.
- Duy trì chất lượng môi trường và bảo toàn chức năng các hệ thống tài
nguyên hải sản, các hệ sinh thái thủy vực, các hệ sinh thái biển và vùng ven bờ.
- Đảm bảo quyền lợi của cộng đồng dân cư hưởng dụng nguồn lợi hải
sản, cân bằng hưởng dụng nguồn lợi hải sản giữa các thế hệ, góp phần xóa đói
giảm nghèo nông ngư dân.
KTHS nước ta được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn, giải quyết

việc làm cho hàng triệu người lao động, đóng góp quan trọng cho nền kinh tế
quốc dân cũng như kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Chính vì vị thế quan
trọng của ngành, Đảng và Chính phủ đã đề ra những chiến lược phát triển
KTHS Việt Nam và phải phấn đấu trở thành một ngành sản xuất hàng hoá
lớn, sản phẩm hải sản phải có sức cạnh tranh cao trên các thị trường để tiếp
tục phát triển nhanh và bền vững. Trong khi xuất phát điểm vốn là một nghề
cá quy mô nhỏ với phương thức khai thác truyền thống, tiếp cận ngư trường
tự do với thực trạng sản xuất của ngành còn manh mún, bị cắt khúc giữa các
khâu, quản lí dựa vào kinh tế hộ gia đình. Mâu thuẫn giữa các yếu tố phát
triển như vậy đã tạo ra thách thức rất lớn đối với mục tiêu phát triển và sẽ làm
nảy sinh không ít khó khăn trong quá trình phát triển ngành.
1.1.3. Đặc điểm của khai thác hải sản
KTTS phụ thuộc nhiều vào những thay đổi của tự nhiên, của môi
trường sinh thái biển, phải thường xuyên đối mặt với rủi ro hơn các lĩnh vực
kinh tế khác. Hơn nữa, sản phẩm sau khi khai thác thuộc loại mau ươn, chóng
thối, sản lượng hao hụt nhanh dễ dàng dẫn đến thất thu, thua lỗ trong kinh
doanh. Yêu cầu về các dịch vụ hầu cần, đặc biệt là khâu sơ chế bảo quản lạnh
và vận chuyển là chặt chẽ và không thể thiếu [17]


×