Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề cương đáp án môn triêt hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.12 KB, 5 trang )

Câu 2:
Đ/c hãy phân tích phép biện
chứng của cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng trong sự vận
động phát triển của các hình thái
kinh tế xã hội? Liên hệ với việc
xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện
nay?
Trả lời:
* Một số khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những
quan hệ sản xuất hợp thành cơ
cấu kinh tế của một xã hội nhất
định. Kết cấu của cơ sở hạ tầng
bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất cơ bản là
quan hệ sản xuất tiêu biểu cho
hình thái kinh tế xã hội đang tồn
tại; là quan hệ sản xuất chi phối
các quan hệ sản xuất khác.
+ Quan hệ sản xuất của các chế
độ trước còn vai trò đối với chế
độ xã hội đang tồn tại
+ Quan hệ sản xuất mầm mống
của xã hội tương lai.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ
những quan điểm chính trị, pháp
luật, triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật với những thể chế
tương ứng (nhà nước, đảng phái,


giáo hội, các đoàn thể,…) được
hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định.
+ Trong xã hội có giai cấp, nhà
nước - cơ quan quyền lực của một
giai cấp - có vai trò đặc biệt quan
trọng trong kiến trúc thượng tầng,
tiêu biểu cho chế độ chính trị hiện
tồn tại.
+ Trong kiến trúc thượng tầng của
xã hội có đối kháng giai cấp,
ngoài bộ phận chủ yếu đóng vai
trò là công cụ của giai cấp thống
trị còn có những yếu tố đóng vai
trò đối lập là những quan điểm, tư
tưởng, tổ chức chính trị của giai
cấp bị thống trị.
* Phép biện chứng:
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là hai mặt thống nhất
biện chứng trong một hình thái
kinh tế xã hội.
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành
một kiểu kiến trúc thượng tầng
tương ứng. Chủ nghĩa duy vật về
lịch sử khẳng định quan hệ kinh

tế, quan hệ sản xuất là những
quan hệ vật chất quyết định các
quan hệ chính trị, tinh thần và các

quan hệ xã hội khác.
+ Tính chất của kiến trúc thượng
tầng do cơ sở hạ tầng quyết định.
Bộ mặt của kiến trúc thượng tầng
trong đời sống xã hội được biểu
hiện phong phú, phức tạp nhưng
đều có nguyên nhân sâu xa từ cơ
cấu kinh tế của xã hội.
+ Mâu thuẫn trong đời sống kinh
tế quy định tính chất mâu thuẫn
trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng.
Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng
dẫn đến mâu thuẫn trong kiến trúc
thượng tầng.
+ Giai cấp thống trị về kinh tế sẽ
chi phối địa vị chính trị và đời
sống tinh thần của toàn xã hội.
+ Hệ thống quan điểm của kiến
trúc thượng tầng phản ánh cơ sở
hạ tầng trong giai đoạn lịch sử
nhất định.
- Sự thay đổi căn bản trong cơ sở
hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến
sự biến đổi căn bản của kiến trúc
thượng tầng
+ Quá trình thay đổi diễn ra cả
trong giai đoạn hình thái kinh tế
xã hội thay thế lẫn nhau và trong
bản thân mỗi hình thái kinh tế xã
hội

+ Sự phát triển của lực lượng sản
xuất dẫn đến sự thay đổi của kiến
trúc thượng tầng thông qua sự
thay đổi của quan hệ sản xuất
+ Quá trình thay đổi của kiến trúc
thượng tầng có lĩnh vực diễn ra
chậm chạp và phức tạp.
- Sự tác động trở lại của kiến trúc
thượng tầng
+ Những bộ phận của kiến trúc
thượng tầng đều tác động trở lại
đối với cơ sở hạ tầng ở những
mức độ, hình thức và cơ chế khác
nhau; trong đó nhà nước giữ vai
trò đặc biệt quan trọng.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng phù
hợp với cơ sở hạ tầng thì sẽ thúc
đẩy cơ sở hạ tầng phát triển
+ Nếu không phù hợp, kiến trúc
thượng tầng sẽ kìm hãm sự phát
triển của cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc hạ tầng có thể định
hướng cho cơ sở hạ tầng phát
triển.

* Vận dụng ở nước ta:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
phải được tiến hành từng bước

với những hình thức và bước đi
phù hợp.
Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng thực chất là
quan hệ giữ kinh tế và chính trị,
trong đó kinh tế quyết định chính
trị, chính trị là biểu hiện tập trung
của kinh tế. Do vậy, khi vận dụng
quan điểm biện chứng này, phải
xuất phát từ các quy luật kinh tế
đồng thời phải coi trọng tính năng
động, sáng tạo của chính trị.
Trong đổi mới, nước ta vận dụng
một cách sáng tạo mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng, đổi mới
một cách đồng bộ với những bước
đi thích hợp giữa kinh tế và chính
trị đã giành được nhiều thành tựu
to lớn: chủ nghĩa xã hội được giữ
vững, kinh tế phát triển, tiến bộ
xã hội được biểu hiện một cách rõ
rệt.


Câu 3:
Vì sao Sự phát triển hình thái
kinh tế xã hội là quá trình phát
triển tự nhiên. Liên hệ với quá
trình phát triển theo định hướng

XHCN ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
* Một số khái niệm:
- Hình thái kinh tế xã hội là một
phạm trù chỉ xã hội ở từng nấc
thang nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng thiết
lập trên trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và với một kiểu
kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan
hệ sản xuất đó
- Hình thái kinh tế xã hội bao
gồm: quan hệ sản xuất, lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng;
trong đó, lực lượng sản xuất giữ
vai trò quyết định quan hệ sản
xuất, quan hệ sản xuất lại quyết
định kiến trúc thượng tầng và các
quan hệ xã hội khác.
- Quan hệ sản xuất thống trị là
tiêu chuẩn khách quan, là dấu
hiệu cơ bản để phân biệt sự khác
nhau giữa các hình thái kinh tế xã
hội.
* Phân tích luận điểm: Luận
điểm “…” dựa trên các căn cứ:
- Sản xuất vật chất là cơ sở nền
tảng của sự tồn tại, vận động và
phát triển của hình thái kinh tế xã

hội
+ Con người làm ra lịch sử của
mình, tạo ra các quan hệ sản xuất
của mình không phải chủ quan
tùy tiện mà trên nền tảng sản xuất
vật chất nhất định. Con người
không được tự do lựa chọn hình
thái kinh tế xã hội cho mình
+ Mỗi quốc gia đều phải dựa trên
cơ sở nền tảng sản xuất vật chất
trong nước và trên thế giới mà
xây dựng hình thái kinh tế xã hội
phù hợp.
- Sự vận động, phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội được chi
phối bởi các quy luật khách quan
+ Quy luật xã hội là quy luật hoạt
động có ý thức, có mục đích của
con người nhưng tồn tại và tác
động một cách khách quan độc
lập với ý thức và mong muốn của
con người.

+ Vai trò của con người là nhận
thức và vận dụng quy luật khách
quan.
+ Sự vận động, phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội chịu sự
chi phối của các quy luật xã hội,
trong đó quy luật về sự phù hợp

của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất;
quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng là
những quy luật cơ bản nhất.
+ Loài người đã và đang trải qua
các hình thái kinh tế xã hội theo
trật tự từ thấp đến cao. Song, đối
với mỗi nước cụ thể do điều kiện
lịch sử khách quan có thể bỏ qua
những giai đoạn lịch sử nhất định,
“bỏ qua” một hoặc một vài hình
thái kinh tế xã hội. Quá trình phát
triển “bỏ qua” đó cũng là một quá
trình lịch sử tự nhiên, do nền tàng
sản xuất vật chất quy định và phải
tuân theo các quy luật khách
quan.
Liên hệ với quá trình phát triển
theo định hướng XHCN ở Việt
Nam hiện nay?
-Đảng ta khẳng định: độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội không
tách rời nhau đó là quy luật phát
triển của cách mạng Việt nam.
- Đảng ta luôn luôn kiên định con
đường tiến lên CNXH là phù hợp
với xu hướng của thời đại và điều
kiện cụ thể của nước ta cụ thể:
“Con đường tiến đi lên của nước

ta là sự phát triển quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức
là bỏ việc xác lập vị trí thống trị
của QHSX và KTTT TBCN,
nhưng tiếp thu kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ TBCN, đặc biệt
về khoa học và công nghệ để phát
triển nhanh LLSX, xây dựng nền
kinh tế hiện đại.
- Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ
TBCN tạo ra sự biến đổi về chất
của xã hội trên tất cả các lĩnh vực
là sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp nên phải trải qua một thời kỳ
quá độ lâu dài với nhiều chặng
đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ.

- Vận dụng quy luật sự phù hợp
của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX” Đảng và Nhà nước ta
chủ trương thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN”.
- Xây dựng và phát triển nền kinh

tế thị trường định hướng XHCN
vừa phù hợp với xu hướng phát
triển chung của nhân loại, phù
hợp với yêu cầu phát triển của
LLSX ở nước ta, với yêu cầu của
quá trình xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Nước ta tiến hành CNH, HĐH là
nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho CNXH là nhiệm vụ
trọng tâm của quá độ lên CNXH ở
nước ta.
- Hệ thống chính trị không ngừng
đổi mới: đó là nâng cao vai trò
lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN, nâng cao vai trò
của các tổ chức quần chúng, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc nhằm
không ngừng nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân. Thực hiện
mục tiêu: “dân giàu nước mạnh
xã hội công bằng dân chủ, văn
minh”.



Câu 4: Thực chất của cuộc đấu
tranh giai cấp là gì. Liên hệ với
vấn đề đấu tranh giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta hiện nay?
1. Quan điểm Mácxít về đấu tranh
giai cấp.
- Đấu tranh giai cấp là quá trình
tất yếu khách quan của xã hội có
áp bức bóc lột. Đó làcuộc đấu
tranh giữa giai cấp thống trị và
giai cấp bị trị đối kháng về quyền
lợi không thể dunghoà được.
-V.I.Lênin định nghĩa: “Đấu tranh
giai cấp là đấu tranh của một bộ
phận nhân dân này chống lại một
bộ phận khác, cuộc đấu tranh của
quần chúng bị tước hết quyền,
bị áp bức và lao động, chống bọn
có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức
và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh
của những người công nhân làm
thuê hay những người vô sản
chống giai cấp tư sản”.
*Nguyên nhân đấu tranh giai cấp:
-Do mâu thuẫn gay gắt giữa lực
lượng sản xuất mới tiến bộ và
quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
- Về mặt xã hội đây là mâu thuẫn

biểu hiện giữa giai cấp cách mạng
tiến bộ đại diện cho lực lượng sản
xuất mới và giai cấp thống trị bóc
lột đại diện cho quan hệ sản xuất
lỗi thời, lạc hậu.
*Hình thức đấu tranh:
Tuỳ thuộc hoàn cảnh lịch sử, giai
cấp tham gia đấu tranh, giai đoạn
phát triển đấu tranh mà đấu tranh
giai cấp diễn ra dưới nhiều hình
thức. Ngày nay cách mạng xã hội
chủ nghĩa đang thời kỳ thoái trào
giai cấp công nhân các nước
tư bản đấu tranh bằng những hình
thức mới chống lại những thủ
đoạn của giai cấp thống trị bảo vệ
lợi ích giai cấp trước mắt và lâu
dài của công nhân và nhân dân
lao động.
2. Vai trò của đấu tranh giai cấp
đối với sự phát triển xã hội có giai
cấp đối kháng.
- Đấu tranh giai cấp là một trong
những động lực phát triển quan
trọng của xã hội có giai cấp. Vì
đấu tranh giai cấp giúp thay đổi
phương thức sản xuất cũ, lỗi thời,
lạc hậu bằng phương thức mới

cao hơn, đồng thời xây dựng lực

lượng sản xuất mới phù hợp quan
hệ sản xuất tạo cơ sở phát triển
mọi mặt đời sống xã hội.
-Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo
các giai cấp cách mạng và quần
chúng lao động thông qua việc
xoá bỏ tập quán xấu do giai cấp
thống trị sản sinh ra.
-Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy
phát triển lịch sử cách mạng, là
động lực phát triển các mặt đời
sống xã hội trong thời kỳ phát
triển bình thừơng. Đấu tranh là
động lực để giai cấp tư sản đổi
mới phương thức quản lý, sử
dụng kỹ thuật mới để tạo nên
những thành tựu mới.
-Vai trò đấu tranh giai cấp thể
hiện ở những cuộc đấu tranh
mang tính quần chúng rộng lớn,
do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh
đạo, được tổ chức khoa học nhằm
đánh đổ giai cấp thống trị cản trở
phát triển xã hội.
- Đấu tranh giai cấp giữa GCVS
và GCTS là cuộc đấu tranh cuối
cùng trong lịch sử xã hội có giai
cấp nó là cuộc đấu tranh khác về
chất so với các cuộc đấu tranh
trước đó trong lịch sử. Vì mục

tiêu là thay đổi sở hữu tư nhân
bằng sở hữu xã hội., tức là hướng
tới xây dựng một xã hội mới,
công bằng, dân chủ và văn minh.
3. Sự vận dụng của Đảng Cộng
sản Việt Nam về đấu tranh giai
cấp trong thời kỳ quá độ đi lênchủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
-Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở
nước ta tồn tại nhiều giai cấp và
mâu thuẫn giai cấp. Tuy nhiên
trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường quá độ lên CNXH, mâu
thuẫn này bộc lộ là mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân. Nhìn
chung lợi ích giai cấp tư sản
thống nhất lợi ích cộng đồng, đấu
tranh là để hợp tác, đoàn kết xây
dựng xã hội dân giàu, nước mạnh,
công bằng, văn minh.
-Thực chất đấu tranh giai cấp ở
nước ta trong thời kỳ quá độ là
đấu tranh giữa khuynh hướng tự
giác theo định hướng XHCN và
khuynh hướng phát triển tự phát
lên TBCN. Trong quá trình đó,

nhất thiết chúng ta phải phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
trong đó có thành phần kinh tế tư

bản tư nhân.
-Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn
ra hàng ngày trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, xã hội.Vì vậy
Đảng ta luôn xác định rõ cần
phải:
+Đấu tranh chống khuynh hướng
và biểu hiện tiêu cực của tầng lớp
tư sản+Đấu tranh chống khuynh
hướng tự phát TBCN của sản xuất
nhỏ.+Đấu tranh chống các thế lực
thù địch, âm mưu diễn biến hoà
bình, phá hoại độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi
đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ
quyền làm chủ nhân dân.
+Xây dựng nền kinh tế thị trường,
thực hiện CNH, HĐH định hướng
XHCN, giữ gìn và phát huy bản
sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân
loại làm cho đời sống vật chất và
tinh thần nhân dân không ngừng
nâng cao.
- Đảng ta cũng khẳng định: Động
lực để phát triển đất nước là đại
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông
dân và trí thức do Đảng lãnh đạo,
kết hợp hài hòa các lợi ích cá

nhân, tập thể và xã hội, phát huy
mọi tiềm năng và nguồn lực của
các thành phần kinh tế của toàn
xã hội.
-Để đạt được các mục tiêu trên
đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức
đấu tranh khác nhau, vừa mềm
dẻo, vừa cương quyết.
*Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi
hỏi Đảng ta phải nắm vững biện
pháp duy vật, nắm vững quan
điểm giai cấp của CN Mác-Lênin
để phân tích được tính chất tình
hình gay go, phức tạp của đấu
tranh giai cấp trong thời kỳ quá
độ tránh rơi vào thái cực sai lầm:
quá cường điệu đấu tranh giai cấp
đi đến rụt rè, không dám đổi mới,
mơ hồ, mất cảnh giác đi đến phủ
nhận đấu tranh giai cấp.


Câu 1:
Trình bày nguồn gốc, bản chất
của nhà nước? Đặc điểm của
nhà nước vô sản? Liên hệ với
việc xây dựng nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam hiện nay?
1. Nguồn gốc của nhà nước: Nhà
nước là một phạm trù lịch sử chỉ

ra đời và tồn tại trong một giai
đoạn phát triển nhất định của lịch
sử xã hội, giai đoạn xã hội có sự
phân chia giai cấp.
Lực lượng sản xuất phát triển, có
sản phẩm thặng dư, có phân công
lao động, chế độ tư hữu ra đời,
giai cấp ra đời, đấu tranh giai cấp
gay gắt, dẫn đến nguy cơ tồn
vong của xã hội, giai cấp thống trị
về kinh tế lập ra bộ máy hoạt
động theo một trật tự nhằm bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị về
kinh tế thì bộ máy ấy là Nhà
nước.
Như vậy Nhà nước ra đời
nguyên nhân sâu xa là do sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
Nguyên nhân trực tiếp là mâu
thuẫn giai cấp gay gắt không thể
điều hòa được thì nhà nước xuất
hiện.
2. Bản chất của Nhà nước:
-Quan điểm duy tâm cho rằng
Nhà nước là do lực lượng siêu
nhiên nào đấy. Ví dụ: do trời định,
thay trời hành đạo.
-Quan điểm Mac xít: cho rằng
Nhà nước là cơ quan thống trị giai
cấp, là công cụ chuyên chính của

giai cấp này với giai cấp khác
nhằm kiến lập một trật tự mà trật
tự này hướng xã hội hoạt động
nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống
trị về
kinh
tế.
-Lênin nói: Nhà nước chẳng qua
chỉ là bộ máy của một giai cấp
này dùng để trấn áp một giai cấp
khác.
Đặc trưng Nhà nước: quản lý theo
lãnh thổ, có bộ máy quyền lực
chuyên nghiệp mang tính cưỡng
chế đối với mọi người trong xã
hội đó là quân đội, công an,nhà
tù…
Nhà nước hình thành hệ thống
thuế để nuôi nhà nước.
Bản chất:

-Về bản chất của Nhà nước là
quyền lực chính trị của giai cấp
thống trị về mặt kinh tế. -Nhà
nước là 1 bộ máy từ trung ương
đến địa phương, chứ không phải
1 vài cá nhân và bộ máy ấy xuyên
suốt, thống nhất, bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị về kinh tế.

3.Đặc điểm của Nhà nước vô sản:
Trong xã hội đã hình thành 3 kiểu
Nhà nước của giai cấp bóc lột: đó
là Nhà nước chủ nô, Nhà nước
phong kiến, Nhà nước tư sản, mà
các nhà kinh điển cho rằng Nhà
nước kiểu cũ.
Nhà nước vô sản là Nhà nước
kiểu mới có các đặc trưng khác
với các Nhà nước của giai cấp
bóc lột.
Một là, Nhà nước của dân, do dân
và vì dân, nòng cốt của Nhà nước
vô sản là liên minh công nhân,
nông dân, trí thức,trong đó giai
cấp công nhân đóng vai trò lãnh
đạo, mọi quyền lực Nhà nước là
quyền lực chính trị của nhân dân
lao động. Nghĩa là Dân có quyền
lực về chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội. Cụ thể lợi ích của giai cấp
vô sản thống nhất với lợi ích của
nhân dân lao động vì thế Nhà
nước vô sản hoạt động bảo vệ lợi
ích của giai cấp vô sản và cũng
bảo vệ lợi ích nhân dân lao động,
đảng ta gọi là Nhà nước của dân,
do dân, vì dân.
Hai là,chức năng chủ yếu không
phải là bạo lực trấn áp mà là tổ

chức xã hội.
Xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam XHCN hiện
nay.
* Nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền
XHCN là nhà nước XHCN thực
sự của dân, do dân, vì dân; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân; bảo đảm tính tối cao của
Hiến pháp, quản lý xã hội theo
pháp luật; do Đảng cộng sản lãnh
đạo; chịu trách nhiệm trước nhân
dân và sự giám sát của nhân dân.
* Xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN hiện nay là một tất
yếu khách quan.
- Bắt nguồn từ đặc điểm của thời
đại là thời đại quá độ từ CNTB


lên chủ nghĩa xã hội và thực tế
của cách mạng Việt Nam.
- Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản, xây
dựng chế độ dân chủ XHCN từ
chế độ dân chủ nhân dân, và vừa
trải qua cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc. Với xuất phát thấp nên
không có khả năng tạo lập ngay

được cơ sở kinh tế xã hội đầy đủ
cho CNXH, cho Nhà nước
XHCN. Vì vậy xây dựng Nhà
nước XHCN ở nước ta là một quá
trình lâu dài, gắn liền với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội
theo định hướng XHCN.
- Hiện nay nước ta áp dụng hình
thức dân chủ trong điều kiện kinh
tế và dân trí còn thấp kém nên
phải “tìm kiếm”, “thử nghiệm” và
xây dựng những thiết chế, cơ chế
Nhà nước phù hợp, nhằm thực
hiện một cách hữu hiệu quyền dân
chủ, quyền làm chủ của nhân dân.
-Trong đổi mới, Đảng ta chủ
trương dân chủ hoá xã hội, dân
chủ hóa tổ chức và phương hướng
hoạt động của nhà nước để khắc
phục tình trạng tình trạng thiếu
dân chủ và dân chủ còn mang tính
hình thức, mang nặng tính quan
liêu, mệnh lệnh, hành chính. Đảng
ta chủ trương từng bước xây dựng
Nhà nước theo mô hình nhà nước
pháp quyền XHCN.
- Tại Đại hội VI Đảng đã khẳng
định: ”Phải quan tâm xây dựng
pháp luật. từng bước bổ sung và
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật để

bảo đảm cho bộ máy nhà nước
được tổ chức và hoạt động theo
pháp luật”. Đại hội VII bổ sung
thêm nội dung: “Nhà nước Việt
Nam thống nhất ba quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp, với
sự phân công rành mạch ba quyền
đó”. Đại hội VIII Đảng coi xây
dựng Nhà nước pháp quyền như
một trong năm quan điểm cần
quán triệt trong việc cải cách bộ
máy nhà nước, xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước CHXHCNVN.
Đại hội IX Đảng coi xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN dưới
sự lãnh đạo của Đảng là một
nhiệm vụ có tính chiến lược và
xuyên suốt, trong “Đẩy mạnh cải

cách tổ chức và hoạt động của
nhà nước, phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế”. Đại hội XI
Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy
mạnh xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN” tập trung vào ba
nội dung lớn: Một là tiếp tục đổi
mới tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước , trong đó nhấn
mạnh đổi mới đổi mới tổ chức và
hoạt động của Quốc hội, Chính

phủ, đẩy mạnh chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020, đổi
mới tổ chức , hoạt động của chính
quyền địa phương; hai là,xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức
trong sạch, có năng lực đáp ứng
yêu cầu của tình hình mới; ba là,
tích cực phòng ngữa và kiên
quyết đấu tranh phòng chống
tham nhũng, lãng phí, thực hành
tiết kiệm.
* Một số giải pháp cơ bản để xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN hiện nay
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
- Đẩy mạnh Cải cách bộ máy nhà
nước.
- Xử lý nghiêm những vi phạm
pháp luật, đấu tranh mạnh mẽ với
tham nhũng.
- Mở rộng dân chủ, phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân.
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
với Nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ CBCC trong
sạch, vững mạnh.
* Giải pháp quan trọng nhất
- Xây dựng đội ngũ CBCC trong
sạch, vững mạnh. Con người là

trung tâm của mọi quan hệ, con
người làm nên tất cả.



×