Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

QUY HOẠCH THUỶ LỢI CHỐNG NGẬP ÚNG THÀNH PHỐ CÀ MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC
BỘ MÔN KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ TƯỚI
--- oOo ---

BÀI TẬP TÍNH TOÁN CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TỪ
CÁC THÔNG SỐ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC

GVHD

:

NGUYỄN THỊ HẰNG NGA

HVTH

:

HUỲNH THANH NGUYÊN

LỚP

:

24CTN11 –CS2

MSHV

:

1681580210010



Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2017

1


BÀI TẬP MÔN HỌC QUAN TRẮC VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
Chuẩn bị tài liệu làm bài tập
Thu thập số liệu chất lượng nước của các đối tượng cụ thể sau đây
1.
2.
3.
4.

Nước sông
Nước xả thải từ khu công nghiệp vào hệ thống kênh thủy lợi
Nước ngầm của 1 khu vực phục vụ cấp nước sinh hoạt
Nước hồ cảnh quan sinh thái

Yêu cầu ( Làm bài tập tổng hợp từ các số liệu đã thu thập):
-

Đánh giá chất lượng nước hiện trạng và nêu các giải pháp bảo vệ
Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng nước

2


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
ĐỀ TÀI: QUY HOẠCH THUỶ LỢI CHỐNG NGẬP ÚNG THÀNH PHỐ


CÀ MAU
MỞ ĐẦU

Thành phố Cà Mau là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh
Cà Mau, đồng thời cũng là một trong bốn đô thị động lực vùng kinh tế đồng bằng sông
Cửu Long. Thành phố Cà Mau được thành lập theo Nghị định số 21/1999/NĐ-CP
ngày 14/4/1999 của Chính phủ. Hiện tại thành phố gồm: 10 phường và 07 xã với diện
tích tự nhiên là 24.929 ha (Theo niên giám thống kê tỉnh Cà Mau năm 2009).
Tốc độ đô thị hóa của thành phố đang diễn ra khá nhanh, đời sống kinh tế - xã
hội của người dân ngày càng được cải thiện. Song hành với sự phát triển ấy là một
loạt các vấn đề phát sinh, trong đó vấn đề tiêu thoát nước, chống ngập úng cho thành
phố là vấn đề nổi cộm.
Với địa hình khá thấp, cao độ tự nhiên phổ biến từ 0,2 - 0,6m nên khả năng tiêu
thoát nước không tốt, nhiều khu vực trong thành phố thường xuyên bị ngập khi xuất
hiện các cơn mưa lớn nhất là khi trùng với thời điểm triều cường đã ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc sống sinh hoạt của người dân trong thành phố, đặc biệt trong tình hình
diễn biến khí hậu phức tạp như hiện nay.
Hơn nữa, nhiều hệ thống kênh rạch trong thành phối đang bị xuống cấp, bị lấn
chiếm hoặc bị san lấp dẫn đến khả năng tiêu thoát nước cho thành phố càng trở nên
khó khăn, mặt khác các cơ sở hạ tầng khi đưa vào sử dụng thì đã lạc hậu, không bắt
kịp với tốc độ phát triển của thành phố.
Vấn đề nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa được xử lý hàng ngày
đang tác động trực tiếp đến cuộc sống của người dân, ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái.
Vì vậy, quy hoạch chống ngập cho thành phố Cà Mau là nhiệm vụ cấp bách tuy
nhiên, việc đề xuất các giải pháp chống ngập phải được xem xét trên yếu tố tổng thể.
Khi giải quyết bài toán chống ngập cần phải thực hiện song song bài toán cải thiện
môi trường nước. Việc xác định được hiện trạng môi trường nước mặt trong TP Cà
Mau sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng giải pháp chống ngập cho thành

phố trên nguyên tắc hạn chế được ngập úng đồng thời có giải pháp cải thiện được chất
lượng môi trường nước.

3


I.

ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.1.

Bố trí trạm quan trắc

Để đánh giá được xu thế, hiện trạng và biến đổi chung của chất lượng nước
trên toàn vùng nghiên cứu trên cơ sở khảo sát điều tra thực tế về phân bố dòng chảy,
tính chất của thủy triều, đặc điểm phân bố dân cư chúng tôi đã bố trí 20 trạm quan trắc
chất lượng nước. Vị trí các trạm quan trắc được định vị bằng máy GPS sau đó được
chuyển về lưu trữ và số hóa trên bản đồ.
Bảng 1: Tọa độ vị trí các trạm quan trắc trong ngày 14 tháng 10 năm 2010
STT

Ký hiệu trạm quan trắc

1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
N11
N12
N13
N14
N15
N16

N17
N18
N19
N20

Tọa độ
Vĩ độ
9°11'31.48"
9°11'24.79"
9°12'4.42"
9°11'12.14"
9°11'45.16"
9°10'53.75"
9°10'52.82"
9°10'39.64"
9°10'44.48"
9°10'50.08"
9°11'21.29"
9°10'32.79"
9° 9'47.28"
9°10'21.18"
9°10'13.83"
9° 8'53.75"
9°10'28.61"
9°10'20.87"
9° 9'9.27"
9°10'27.45"

4


Kinh độ
105°10'0.30"
105° 9'50.32"
105° 9'50.31"
105° 9'5.30"
105° 8'21.79"
105° 9'33.29"
105° 8'58.40"
105° 8'53.45"
105° 8'35.02"
105° 8'10.00"
105° 7'36.13"
105° 8'27.08"
105° 8'14.73"
105° 8'53.39"
105° 9'5.92"
105° 9'40.24"
105° 9'53.09"
105°11'56.39"
105°11'45.52"
105°16'43.94"


Hình 1: Vị trí các trạm quan trắc


1.2.

Thời điểm lấy mẫu


Để đánh giá được xu thế biến đổi chất lượng nước trên các trạm theo thời gian và không gian trong mùa mưa, chúng tôi đã tiến hành lấy
mẫu đồng loạt tại tất cả các trạm quan trắc trong ngày 14 tháng 10 năm 2010 (vị trí quan trắc xem trong hình 1).
Tại mỗi trạm quan trắc tiến hành lấy mẫu vào 2 thời điểm: Lúc đỉnh triều và lúc chân triều

1.3.

Cách lấy mẫu

Các thống số Nhiệt độ, DO, độ mặn được đo trực tiếp ngoài hiện trường
Mẫu phân tích các thành phần thủy hóa: Tại mỗi thời điểm, mẫu nước được lấy bằng can 2 lít đã được rửa sạch và tráng lại bằng nước
trên sông. Mẫu được lấy tại chính giữa dòng chảy cách tầng mặt 20 cm.
Mẫu phân tích vi sinh: Cùng thời điểm lấy mẫu phân tích các thành phần thủy hóa chúng tôi tiến hành lấy mẫu để phân tích chỉ tiêu vi
sinh vật bằng bình thủy tinh nút nhám 100ml đã được tẩy trùng.

1.4.

Bảo quản mẫu

Mẫu sau khi lấy được bảo quản trong thùng lạnh luôn duy trì ở nhiệt độ nhỏ hơn 4 oC và được vận chuyển ngay trong ngày về phòng thí
nghiệm Hóa Môi trường – Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam phân tích các thông số theo yêu cầu.

1.5.

Phương pháp phân tích

Mẫu nước sau khi đem về phòng thí nghiệm sẽ tiến hành phân tích các chỉ tiêu hoá – lý - sinh theo các phương pháp phân tích có độ
chính xác và tin cậy cao đang được sử dụng rộng rãi trong và ngoài nước (bảng 2).
 pH: Đo bằng máy đo pH.
 Oxi hòa tan: Đo bằng máy đo oxi.
 Nhiệt độ đo bằng máy đo DO có kèm theo điện cực đo nhiệt độ



 TSS: Phương pháp khối lượng – lọc giữ lại cặn lơ lương bằng giấy lọc có đường kính lỗ θ 0,45µm sau đó sấy khô đến khối lượng
không đổi ở nhiệt độ 1050C.
 BOD5: Phương pháp bình sáng – bình tối theo Winkler cải tiến.
 COD: Oxi hóa bằng KMnO4 trong môi trường kiềm đối với các mẫu có độ ô nhiễm thấp và oxi hóa bằng K 2Cr2O7 đối với mẫu có mức
ô nhiễm cao
 SO42-: Đo độ đục thông qua SO42- kết tủa với Ba2+
 N-NH4+: Xác định bằng phương pháp so màu. Amonia phản ứng với hypochlorite, phenol trong môi trường kiềm nhẹ tạo thành
indophenol có màu xanh. So màu dung dịch bằng máy quang phổ .
 NO2-: Sử dụng phương pháp so màu với thuốc thử Diazotized sulfanilamide
 NO3-: Sử dụng phương pháp chuyển hóa qua cột Cadmi
 FeTS: Sử dụng phương pháp so màu với thuốc thử Phenathroline.
-

Mẫu vi sinh được tiến hành phân tích bằng phương pháp lên men nhiều ống và cấy kiểm tra trên đĩa thạch.

Các phương pháp phân tích, thiết bị phân tích mẫu nước và phạm vi xác định của từng chỉ tiêu được xác định trong bảng sau:
Bảng 2: Phương pháp, thiết bị phân tích và độ chính xác của phép thử
TT

Chỉ tiêu phân tích

Phương pháp phân
tích

Phạm vi xác định

1


pH

Máy đo pH PL600Israel

0 – 14 đơn vị

2

DO

Máy đo oxi hòa tan
ION 165 của HACH

0 – 20mg/l


TT

Chỉ tiêu phân tích

Phương pháp phân
tích

Phạm vi xác định

3

BOD5 (Nhu cầu oxy sinh
hóa)


Bình sáng tối Winkler
cải tiến.

0,1

4

COD (nhu cầu oxy hóa hóa
học)

oxi hóa bằng KMnO4
trong môi trường kiềm

1-50mg/l

oxi hóa bằng K2Cr2O7

>50mg/l

So màu trên máy quang
phổ UVis -Shimazu

0,05-1mg/L

N-NO2- (Nitrit)

Phương pháp so màu
trên máy quang phổ
UVis -Shimazu


0,001-1 mg

N-NO3- (Nitrat)

Phương pháp Cadmi và
so màu trên máy quang
phổ UVis -Shimazu

0,001-1 mg

8

FeTS

phương pháp
Phenathroline và so
màu trên máy quang
phổ UVis -Shimazu

>0,01 mg/l

9

TSS (Tổng Hàm lượng cặn
lơ lửng)

Phương pháp khối
lượng (lọc qua giấy
0,45µm)


>0,01mg

5

6

7

N-NH4+ (Amoni)


TT

Chỉ tiêu phân tích

Phương pháp phân
tích
Phương pháp khối
lượng (kết tủa với
BaCl2)

Phạm vi xác định

10

SO42-

11

Coliform


TCVN 6191-1-1996

-

12

Fecal - Coliform

TCVN 6191-1-1996

-

13

Clostridium perfringens

>0,01mg

Cấy trên đĩa thạch

Các số liệu đo đạc và phân tích được tập hợp, tổng kết và so sánh đánh giá theo không gian, thời gian dựa trên quy chuẩn việt nam
QCVN 08:2008/BTNMT quy chuẩn chất lượng nước mặt.

II.

DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC
2.1. Diễn biến giá trị pH

pH của nước biểu thị mối quan hệ giữa nồng độ H + và OH-, biểu thị khả năng đệm của nước; đây là một trong những thông số luôn luôn

được xác định trong môi trường nước. Theo các tiêu chuẩn quy định giá trị pH của nước được giới hạn trong khoảng 6 - 8,5, nếu pH
thấp hơn 6 nước đã có vị chua không đạt theo tiêu chuẩn quy định sử dụng cho sinh hoạt hoặc sử dụng cho sản, tưới cho cây trồng. Với
giá trị pH thấp gây ảnh hưởng đến cây trồng, khu hệ động vật thủy sinh, tôm cá và thấp hơn nữa có thể gây chết đối với cá, các loài động
thực vật thủy sinh. Kết quả đo giá trị pH trong các mẫu nước được thể hiện trên hình 2


Hình 2: Biến đổi giá trị pH tại các trạm quan trắc theo chế độ triều
Từ hình cho thấy giá trị pH thay đổi từ 6,2 – 7,41 nằm trong quy chuẩn chất lượng nước mặt cột A (QCVN08:2008). Là khu vực nằm
trong vùng đất nhiễm phèn tuy nhiên, giá trị pH vào thời điểm đo đạc là khá cao chứng tỏ mức độ tác động của yếu tố phèn vào trong
khu vực Tp. Cà Mau tại thời điểm quan trắc là không đáng kể.

2.2. Diễn biến của xâm nhập mặn
Mặn là yếu tố giới hạn đối với sinh trưởng và phát triển của động, thực vật thủy sinh và cây trồng nói chung. Nguồn nước bị nhiễm mặn
không phù hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh hoạt của người dân nhưng nó lại thuận lợi
để phát triển nuôi trồng thủy hải sản. Mặn của nước có nguồn gốc từ khối nước biển và nguồn nước bị nhiễm mặn cũng biểu hiện sự
thiếu hụt nguồn nước ngọt trong vùng
Kết quả đo giá trị mặn trong các mẫu nước được thể hiện trên hình 3


Hình 3: Biến đổi độ mặn của nước tại các trạm quan trắc theo chế độ triều
Từ hình cho thấy độ mặn của nước tại các vị trí quan trắc dao động từ 1,7 – 5,6 ‰ riêng trạm N6 nguồn nước là ngọt hoàn toàn. Thực tế
cho thấy thời điểm đo đạc đã vào gần cuối mùa mưa tuy nhiên, nguồn nước vẫn bị nhiễm mặn chứng tỏ nguồn nước ngọt trong vùng là
rất khan hiếm và ảnh hưởng của khối nước biển vẫn chi phối chủ yếu đến nguồn nước trong vùng.

2.3. Diễn biến hàm lượng oxi hòa tan trong nước (DO)
Trong các thuỷ vực nước tĩnh lượng oxi hoà tan chủ yếu do quá trình quang hợp của thực vật phù du và phần nhỏ khuếch tán từ khí
quyển vào. Tại các thủy vực nước động sự chuyển động xáo trộn của khối nước làm tăng xâm nhập oxi từ khí quyển vào trong nước. Sự
hao hụt oxi xảy ra do quá trình hô hấp của sinh vật, do khuếch tán vào không khí đặc biệt là do vi sinh vật sử dụng phân hủy các hợp
chất hữu cơ. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nước. Kết quả đo đạc hàm lượng oxi hòa tan trong nước được thể
hiện trên hình 4



Hình 4: Diễn biến hàm lượng oxi hòa tan trong nước tại các trạm quan trắc theo thời gian
Từ hình cho thấy giá trị DO hòa tan trong nước thay đổi khá lớn, dao động từ 3,66 – 5,60 mg/l. Có sự khác biệt rất về hàm lượng oxi
hòa tan trong nước theo không gian và thời gian. Tại các vị trí N1 – N6 hàm lượng oxi hòa tan khá cao dao động 4,82 – 5,6 mg/l và
không có sự khác biệt lớn theo chế độ thủy triều trong ngày. Tại các trạm từ N7 – N20 đã có sự khác biệt rất rõ ràng về hàm lượng oxi
hòa tan trong nước theo chế độ thủy triều trong ngày. Vào thời điểm đỉnh triều hàm lượng oxi hòa tan khá cao và dao động từ 4,66 –
5,46 mg/l trong khi vào thời điểm chân triều hàm lượng oxi hòa tan chỉ dao động từ 3,66 – 4,43 mg/l. Sự khác biệt này được xác định
chủ yếu do ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt và sản xuất từ trong thành phố Cà Mau đổ ra rất mạh vào lúc chân triều đã tác động trực
tiếp đến chất lượng nguồn nước làm giảm hàm lượng oxi hòa tan.


2.4. Biến đổi giá trị BOD5
BOD5 là lượng oxi mà các sinh vật sử dụng để oxi hoá các hợp chất hữu cơ trong 5 ngày. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá hiện
tượng ô nhiễm nguồn nước bởi các chất hữu cơ đặc biệt đối với nguồn nước bị ảnh hưởng từ các khu đô thị, các khu tập trung dân cư,
khu công nghiệp...
Các kết quả nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng khi giá trị BOD 5 trong nguồn nước mặt lớn hơn 5 mgO 2/l chứng tỏ nước đã bị nhiễm
bẩn bởi các hợp chất hữu cơ và giá trị này lớn hơn 10 được coi là bị ô nhiễm nặng. Kết quả đo đạc giá trị BOD 5 tại các trạm quan trắc
được thể hiện trên hình 5

Hình 5: Diễn biến chỉ số BOD5 tại các trạm quan trắc theo thời gian
Từ hình cho thấy giá trị BOD 5 có biến đổi khá lớn, dao động từ 7,6 – 40,2 mg/l. Kết quả của cũng cho thấy có sự sai khác khá lớn về chỉ
số BOD5 theo không gian và thời gian. Tại các trạm quan trắc từ N1 – N5 giá trị BOD 5 không quá cao dao động từ 8,1 – 13,4mg/l nằm
trong quy chuẩn môi trường cột B1 và không có sự khác biệt quá lớn theo chế độ thủy triều trong ngày. Tại các trạm N6 – N20 chỉ số


BOD5 gia tăng rất lớn và có sự khác biệt rất rõ ràng theo chế độ thủy triều trong ngày. Tại thời điểm đỉnh triều giá trị BOD 5 dao động từ
7,6 – 25 mg/l chủ yếu đạt được quy chuẩn môi trường cột B2 tuy nhiên, tại thời điểm chân triều giá trị BOD 5 gia tăng rất lớn tại tất cả
các điểm quan trắc và dao động từ 12,4 – 40,2mg/l và phần lớn vượt quy chuẩn môi trường cột B2. Sự khác biệt theo chế độ thủy triều
được xác định vào lúc đỉnh triều nhờ chế độ của dòng triều đưa nước từ phía cửa biển có chất lượng tương đối tốt vào và đồng thời hạn

chế phát thải của nước thải sinh hoạt trong TP Cà Mau cũng như nước thải từ các khu sản xuất nên mức độ ô nhiễm hữu cơ trong nước
vào thời điểm này có phần giảm bớt. Sang thời điểm chân triều mực nước trên kênh thấp, các nguồn nước thải được đổ trực tiếp ra kênh
là nguyên nhân cơ bản làm nguồn nước bị ô nhiễm khá nặng thông qua chỉ số BOD 5 tăng rất lớn

2.5. Biến đổi hàm lượng cặn không tan trong nước
Cặn không tan trong nước bao gồm các cặn vô cơ có nguồn gốc từ sét, bùn, cát, cặn có nguồn gốc từ mùn bã hữu cơ, xác động thực vật
đang phân hủy, động thực vật phù du... Khi tồn tài trong nước với hàm lượng lớn sẽ là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn
nước đặc biệt đối với các dạng cặn có nguồn gốc hữu cơ sẽ là yếu tố tác động tiêu cực tiềm tàng do việc phân hủy chúng của vi sinh vật.
Sự tồn tại cặn không tan trong nước cũng còn là yếu tố có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh trong nguồn nước. Tác động trực tiếp của
cặn không tan trong nước cũng làm làm giảm chất lượng nguồn nước do ngăn cản sự xâm nhập của ánh sáng vào trong thủy vực, ngăn
cản sự phát triển của của thực vật phù du. Kết quả xác định hàm lượng cặn được thể hiện trên hình 6


Hình 6: Diễn biến hàm lượng TSS trong nước theo không gian và thời gian
Từ hình cho thấy hàm lượng TSS trong nước dao động từ 16,8 – 199,8 mg/l, đa số nằm trong quy chuẩn môi trường cột B2.
Cũng đã thấy sự khác biệt đáng kể về hàm lượng cặn không tan trong nước theo yếu tố không gian và thời gian. Tại các trạm N1 – N6
sự khác biệt không quá lớn giữa các trạm cũng như theo chế độ thủy triều và hàm lượng cặn nằm trong quy chuẩn môi trường cột A2.
Sang các trạm N7 – N11 sự khác biệt thể hiện khá rõ theo chế độ thủy triều (vào lúc chân triều hàm lượng cặn có xu thế cao hơn hẳn so
với lúc đỉnh triều) và sự khác biệt này được xác định do dòng nước thải sinh hoạt từ đường cống đổ ra vào lúc chân triều là khá lớn
mang theo nhiều cặn đặc biệt các dạng cặn hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt. Tại các vị trí quan trắc N14 – N15 cũng có sự sai khác
rõ ràng về hàm lượng cặn lơ lửng giữa thời điểm đỉnh triều và chân triều. Sự gia tăng hàm lượng cặn tại thời điểm chân triều tại các trạm
quan trắc này được xác định một phần do ảnh hưởng từ nước thải sinh hoạt tuy nhiên, thực tế quan sát ảnh hưởng của bùn cát đổ ra từ
nội đồng là yếu tố chính làm hàm lượng cặn không tan tại các trạm quan trắc này tăng lên rất lớn.


2.6. Biến đổi hàm lượng N-NH4+ trong nước
Là sản phẩm do sự biến dưỡng của động vật trong nước cũng như sự phân hủy của các chất hữu cơ do các vi sinh vật mà kết quả của nó
là biến đổi nitơ liên kết thành amoni; một phần amoni được thực vật sử dụng trực tiếp, một phần tiếp tục được các vi sinh chuyển hoá
thành Nitrit, Nitrat. Sự hiện diện hàm lượng NH4+ cũng nói lên mức độ chuyển hóa các chất ô nhiễm dạng hữu cơ trong thủy vực. Sự
tồn tại hàm lượng NH4+ với số lượng lớn là yếu tố tiềm ẩn tác động tiêu cực đến động vật thủy sinh cũng như các vi sinh vật. Kết quả

xác định hàm lượng N-NH4+ được thể hiện trên hình 7

Hình 7: Diễn biến hàm lượng N- NH4+ tại các trạm quan trắc theo thời gian
Từ hình cho thấy Hàm lượng N-NH4+ dao động rất lớn từ 0,06 – 1,39 mg/l. Từ hình cũng cho thấy có sự sai khác rất rõ về hàm lượng NNH4+ theo không gian và thời gian. Tại các trạm quan trắc N1 – N5 hàm lượng N-NH 4+ khá thấp chủ yếu dao động từ 0,6 – 0,2 mg/l nằm
trong quy chuẩn môi trường cột A2 riêng tại trạm N2 do ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt và là điểm nằm trong khu vực giáp nước
phía ngoài cống ngăn mặn Cà Mau nên tại thời điểm đỉnh triều hàm lượng N-NH 4+ lên đến 0,41mg/l. Tại các trạm từ N6 – N20 hàm
lượng N-NH4+ dao động từ 0,102 – 1,39mg/l và có sự sai khác theo chế độ thủy triều trong ngày. Tại thời điểm đỉnh triều hàm lượng N-


NH4+ dao động từ 0,102 – 0,552 phần lớn nằm trong quy chuẩn môi trường cột B1, sang thời điểm chân triều do ảnh hưởng của nước
thải sinh hoạt và sản xuất đổ ra hàm lượng N-NH4+ tăng lên rất lớn so với thời điểm đỉnh triều và dao động từ 0,365 – 1,39mg/l.

2.7. Biến đổi hàm lượng P-PO43- trong nước
Trong các nguồn nước tự nhiên phốt phát thường rất thấp không đủ để cho thực vật phát triển, trong quá trình biến dưỡng các hợp chất
hữu cơ, phôt pho được giải phóng là điều kiện kích thích sự phát triển của thực vật thuỷ sinh. phốt pho do rửa trôi từ các vùng sản xuất
nông nghiệp cũng là nguồn cung cấp một lượng lớn cho các thủy vực.
Kết quả xác định hàm lượng P-PO43- trong nước được thể hiện trên hình 8

Hình 8: Diễn biến hàm lượng P- PO43- tại các trạm quan trắc theo thời gian
Từ hình cho thấy hàm lượng P- PO43- thay đổi khá lớn, dao động từ 0,026 – 0,55 mg/l. Cũng có sự khác biệt đáng kể về hàm lượng PPO43- theo không gian và thời gian. Tại các trạm quan trắc từ N1 – N5 hàm lượng P- PO 43- khá thấp, dao động từ 0,034 – 0,10 mg/l và
không có sự sai khác lớn theo chế độ thủy triều trong ngày.


Tại các trạm từ N6 – N20 hàm lượng P- PO43- dao động từ 0,026 – 0,55 mg/l và có sự khác biệt rõ ràng theo chế độ triều trong ngày. Tại
lúc chân triều do tác động của khối nước thải sinh hoạt và sản xuất đổ ra làm hàm lượng P- PO 43- nước gia tăng rất lớn (dao động từ 0,13
– 0,55mg/l) trong khi dưới tác động của dòng triều pha loãng và hạn chế phát thải nước thải nên tại thời điểm đỉnh triều hàm lượng PPO43- khá thấp so với thời điểm chân triều và chỉ dao động từ 0,026 – 0,226 mg/l.

2.8. Hiện tượng nhiễm khuẩn nguồn nước
Trong các thủy vực tự nhiên thường có nhiều loại vi sinh vật sinh sống tham gia vào quá trình làm sạch nguồn nước, bên cạnh các vi
sinh vật có lợi không ảnh hưởng đến con người cũng như động vật thì cũng tồn tại nhiều nhóm vi sinh vật có thể gây bệnh hay ảnh

hưởng đến sức khỏe con người, động vật đặc biệt là các vi sinh vật có nguồn góc từ phân động vật máu nóng.
Fecal coliform được sử dụng như là vi sinh vật chỉ thị mức độ ô nhiễm chất thải có nguồn gốc từ phân động vật máu nóng nó cũng được
sử dụng như là chỉ số để đánh giá tình trạng vệ sinh môi trường trong các vùng. Kết quả xác định Fecal coliform tại các trạm được thể
hiện trên hình 9


Hình 8: Diễn biến chỉ số Fecal coliform tại các trạm quan trắc theo thời gian
Từ hình cho thấy chỉ số F. coliform có biến đổi rất lớn dao động từ 180 – 54.000MPN/ml chứng tỏ nguồn nước luôn có dấu hiệu nhiễm
khuẩn khá nặng từ phân động vật. Các số liệu cho thấy vào thời điểm chân triều mức độ nhiễm khuẩn nguồn nước trầm trọng hơn rất
nhiều so với thời điểm đỉnh triều. Điều này cũng phản ánh tác động tiêu cực của nước thải từ TP. Cà Mau đến môi trường nước trong
khu vực là khá trầm trọng.

2.9. Nhận xét chung về chất lượng nước trong khu vực dự án
Từ kết quả đo đạc ngoài thực địa, phân tích trong phòng thí nghiệm kết hợp với khảo sát ngoài thực tế chúng tôi có những nhận xét sau:
Mặc dù nằm trong vùng đất bị nhiễm phèn tuy nhiên giá trị pH của nước luôn khá cao (dao động từ 6,2 – 7,41) chứng tỏ tại thời
điểm quan trắc không thấy tác động tiêu cực của phèn đến môi trường nước.
Thời điểm quan trắc đã gần cuối mùa mưa tuy nhiên mặn vẫn xuất hiện tại hầu hết các trạm quan trắc vào thời điểm đỉnh triều tại
các trạm có sự lưu thông lớn độ mặn vẫn trong khoảng từ 3,8 – 5,6 ‰ chứng tỏ nguồn nước ngọt trong vùng khá ít mà chủ yếu bị
chi phối của khối nước có nguồn gốc từ biển.
Chất lượng nước có sự phân bố theo không gian và thời gian (thay đổi theo chế độ triều trong ngày):
 Tại các trạm ít có sự lưu thông (N3, N4, N6) hoặc lưu thông có sự điều tiết (N1, N2) không có sự khác biệt nhiều theo chế độ
của thủy triều.
 Tại các trạm trên kênh chính có sự lưu thông tốt (N7 – N20) chất nước nước có sự thay đổi rõ ràng theo chế độ thủy triều
 Tại thời điểm chân triều nước thải sinh hoạt từ TP. Cà Mau và nước thải từ sản xuất đổ ra đã làm môi trường nước bị ô nhiễm
khá năng đặc biệt tại các trạm N6 – N14, N17 giá trị BOD5 luân lớn hơn 25mg/l chứng tỏ nguồn nước bị ô nhiễm khá nặng
bởi hợp chất hữu cơ.
Chế độ thủy triều đã có tạc dụng pha loãng và rửa trôi chất ô nhiễm trong các kênh rạch biểu hiện thông qua hàm lượng các chất
ô nhiễm giảm rất nhiều so với thời điểm chân triều.



Hoạt động của cống Cà mau có tác dụng rõ ràng trong cải thiện môi trường nước phía ngoài cống mặc dù đây cũng là khu vực
thường xuyên bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt tuy nhiên vào lúc chân triều nhờ dòng chảy từ kênh Quảng Lộ đã có tác dụng
pha loãng và rửa trôi chất ô nhiễm trong khu vực này.

III.

TÍNH TOÁN CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC WQI
3.1.

Phương pháp tính chỉ số WQI đưa ra bởi TS Tôn Thất Lãng (phương pháp Delphi)

Bước 1: Lựa chọn các thông số: BOD; DO; TSS; Tổng N; pH; Coliform.
Bước 2: Tính toán chỉ số phụ (phương pháp Delphi và Rating Curve)
Các chỉ số phụ tính toán như sau: (thang đo 0-10)
- BOD5: y= -0,0006x2 – 0,1491x + 9,8255
- DO: y= 0,0047x2 + 1,20276x – 0,0058
- TSS: y= 0,0003x2 – 0,1304x + 11,459
- pH: y= 0,0862x4 – 2,4623x3 + 24,756x2 – 102,23x + 150,23
- N: y= -0,04x2 – 0,1752x + 9,0244
- Coliform: y= 179,39x – 0,4067
Bước 3: Trọng số - phương pháp Delphi
Thông qua việc lấy ý kiến của 40 nhà khoa học về mội trường, có bảng các trọng số như sau:
Bảng 2.6 Trọng số tính theo phương pháp Delphi
Thông số
BOD5
DO
TSS
pH

Trọng số

0,23
0,18
0,16
0,15


Tổng N
Tổng Coliform

0,15
0,13

Bước 4: Tính toán chỉ số cuối cùng – phương pháp trung bình cộng có trọng số:
n

WQI A  �qi Wi
i 1

(2.4)

Trong đó: qi- Trọng số;
Wi- Chỉ số phụ;
Bước 5: So sánh chỉ số WQI với mức đánh giá.
Bảng 2.7 Mức đánh giá chất lượng nước tính theo phương pháp Delphi
Loại nguồn
nước
1
2
3
4

5
6

3.2.
ST
T
1
2
3
4

Ký hiệu
màu
Xanh dương
Lam
Lục
Vàng
Da cam
Đỏ

Chỉ số WQI
975< WQI<7
3< WQI<5
1< WQI<3
WQI<1

Đánh giá chất lượng
Không ô nhiễm

Ô nhiễm rất nhẹ
Ô nhiễm nhẹ
Ô nhiễm trung bình
Ô nhiễm nặng
Ô nhiễm rất nặng

Số liệu quan trắc thu thập
Tọa độ

Ký hiệu
Vĩ độ

Kinh độ

N1

9°11'31.48"

105°10'0.30"

N2

9°11'24.79"

105° 9'50.32"

Thủy
triều

Nhiệt

độ

Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân

ToC
29,7
29,9
29,3
29,6

pH
7,15
6,66
7,12
6,6

DO

N-NH4

PPO4

BOD5

COD

Độ đục


mgO2/l

mg/l
0,18
0,1
0,140
0,41

mg/l
0,054
0,034
0,063
0,092

mgO2/l
8,1
10
13,4
10,7

mg/l
14,7
19,6
26,7
22,1

NTU
9,7
22,2

12,6
37,8

5,09
4,82
5,23
4,86

TSS
mg/l
18,4
26,7
19,0
26

Tổng
Coliform
MPN/100 mL

430
28000
350
35000


ST
T
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Tọa độ

Ký hiệu
Vĩ độ


Kinh độ

N3

9°12'4.42"

105° 9'50.31"

N4

9°11'12.14"

105° 9'5.30"

N5

9°11'45.16"

105° 8'21.79"

N6

9°10'53.75"

105° 9'33.29"

N7

9°10'52.82"


105° 8'58.40"

N8

9°10'39.64"

105° 8'53.45"

N9

9°10'44.48"

105° 8'35.02"

N10

9°10'50.08"

105° 8'10.00"

N11

9°11'21.29"

105° 7'36.13"

N12

9°10'32.79"


105° 8'27.08"

N13


9'47.28"

105° 8'14.73"

N14

9°10'21.18"

105° 8'53.39"

N15

9°10'13.83"

105° 9'5.92"

N16

9° 8'53.75"

105° 9'40.24"

Thủy
triều


Nhiệt
độ

Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân

Đỉnh
Chân

ToC
29,1
29,7
29,6
28,9
29,4
29,6
28,6
29,8
29,5
29,1
29,5
28,9
29,9
29,5
28,8
29,9
29,4
29,3
29,2
29,9
29,3
29,6
29,6
29,7
29
29,5

29,4
29,1

pH
6,57
6,2
6,9
6,25
6,63
6,44
7,41
6,2
6,58
6,32
6,90
6,44
6,62
6,86
7,40
6,51
6,46
6,76
6,86
6,4
7,17
6,36
6,70
6,47
6,76
6,20

7,21
6,52

DO

N-NH4

PPO4

BOD5

COD

Độ đục

mgO2/l

mg/l
0,2
0,14
0,17
0,14
0,15
0,06
0,550
0,96
0,360
1,09
0,42
0,86

0,33
1,39
0,4
0,9
0,29
0,82
0,36
1,12
0,1
0,38
0,330
0,950
0,490
0,83
0,17
0,54

mg/l
0,054
0,046
0,043
0,057
0,043
0,068
0,226
0,272
0,150
0,394
0,17
0,359

0,16
0,354
0,157
0,506
0,131
0,319
0,133
0,279
0,026
0,187
0,085
0,553
0,124
0,498
0,107
0,281

mgO2/l
11,4
9,3
11,2
9,4
9
10,7
22,9
26,4
15,5
31,4
12,8
27

16
29
12,5
34,7
16,2
29,3
25,4
33,3
12,2
37,4
17,9
40,2
15,0
31,7
10,8
18,9

mg/l
23,2
19,3
22,8
19,5
18,8
22
44,1
50,5
30,6
59,2
25,6
51,4

31,3
55,0
25,1
64,8
31,6
55,4
48,8
62,4
24,7
69,4
34,8
74,3
29,7
59,6
22,1
36,7

NTU
16,4
25,3
18
22,2
14,5
21,3
25,1
24,4
26,1
31,1
24,2
37,8

26,1
49
30,2
40,9
24,1
46,8
30,5
47,6
24,8
46,3
33,9
93,0
47,3
69,5
44,7
80,2

5,34
5,04
5,14
5,45
5,31
5,52
5,60
5,24
5,21
3,84
5,00
3,91
5,35

3,77
5,07
4,00
5,46
4,15
4,93
4,02
4,92
4,43
5,26
3,66
5,37
4,14
4,85
4,27

TSS
mg/l
20,6
29,6
16,8
26,4
22,5
29
19,6
21,6
17,7
39,8
21,0
49,7

24,4
62,2
23,8
52,3
28,3
60,6
27,3
31
27,0
25
24,1
73,7
38,8
50,0
31,5
63,5

Tổng
Coliform
MPN/100 mL

5400
15000
2400
5400
540
3500
35000
54000
35000

92000
5400
100000
43000
92000
35000
100000
43000
92000
35000
92000
25000
54000
13000
100000
54000
92000
17000
43000


ST
T

Ký hiệu

33
34
35
36

37
38
39

Vĩ độ

Kinh độ

N17

9°10'28.61"

105° 9'53.09"

N18

9°10'20.87"

105°11'56.39"

N19

9° 9'9.27"

105°11'45.52"

N20

40


3.3.

Thủy
triều

Tọa độ

9°10'27.45"

105°16'43.94"

Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Chân

Nhiệt
độ
ToC
29,4
29,5
29,2
29,7
29,1
29,5
29,4

29,9

DO

N-NH4

mgO2/l

mg/l
0,29
1,070
0,150
0,54
0,19
0,37
0,130
0,59

pH
7,00
6,63
6,62

6,89
7,37
6,8
6,69

6,92


5,12
3,91
4,84
4,06
4,66
4,1
4,92
4,37

PPO4

BOD5

COD

Độ đục

TSS

mgO2/l
15,7
37,0
14,3
26,6
0,262
0,043
7,6
12,4
0,131
0,041

12,4
21,9
0,364

mg/l
30,9
68,9
28,3

NTU
49,5
132,0
57,7

mg/l
37,6
118,2
47,8

mg/l
0,176
0,417
0,107

50,8
14,7

24,9
24,9


42,3

176,7
49,9
138,3
53,6

245,9

154,2
39
97,1
59,9

199,8

Kết quả tính toán

TH1: Đỉnh triều
Tên
Vị
N1trí

N2
N3
N4
N5

Nhiệt độ


PH

29,7
29,3
29,1
29,6
29,4

7,15
7,12
6,57
6,9
6,63

DO
(mg/l)
5,09

N-NH4
(mg/l)
0,18

5,23
5,34
5,14
5,31

0,140
0,2
0,17

0,15

Các nguồn tác động
P-PO4
BOD5
COD
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
0,054
8,1
14,7
0,063
0,054
0,043
0,043

13,4
11,4
11,2
9

26,7
23,2
22,8
18,8

Độ đục
(mg/l)
9,7


TSS
(mg/l)
18,4

12,6
16,4
18
14,5

19,0
20,6
16,8
22,5

Coliform
(MPN/100ml)
430
350
5400
2400
540

Tổng
Coliform
MPN/100 mL

24000
92000
35000

54000
12000
24000
25000
54000


N6
N7
N8
N9
N10
N11
N12
N13
N14
N15
N16
N17
N18
N19
N20

28,6
29,5
29,5
29,9
28,8
29,4
29,2

29,3
29,6
29
29,4
29,4
29,2
29,1
29,4

7,41
6,58
6,90
6,62
7,40
6,46
6,86
7,17
6,70
6,76
7,21
7,00
6,62

7,37
6,69

0,550
0,360
0,42
0,33

0,4
0,29
0,36
0,1
0,330
0,490
0,17
0,29
0,150
0,19
0,130

5,60
5,21
5,00
5,35
5,07
5,46
4,93
4,92
5,26
5,37
4,85
5,12
4,84
4,66
4,92

0,226
0,150

0,17
0,16
0,157
0,131
0,133
0,026
0,085
0,124
0,107
0,176
0,107
0,043
0,041

22,9
15,5
12,8
16
12,5
16,2
25,4
12,2
17,9
15,0
10,8
15,7
14,3
7,6
12,4


44,1
30,6
25,6
31,3
25,1
31,6
48,8
24,7
34,8
29,7
22,1
30,9
28,3
14,7
24,9

25,1
26,1
24,2
26,1
30,2
24,1
30,5
24,8
33,9
47,3
44,7
49,5
57,7


19,6
17,7
21,0
24,4
23,8
28,3
27,3
27,0
24,1
38,8
31,5
37,6
47,8

49,9

39

53,6

59,9

35000
35000
5400
43000
35000
43000
35000
25000

13000
54000
17000
24000
35000
12000
25000

Giá trị WQI của các nguồn tác động
Tên mẫu
vị N1
trí đo

N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
N10
N11

WQIBOD

WQIDO

WQITSS


WQIpH

WQINH4

8,58
7,72
8,05
8,08
8,44
6,1

6,24
6,41
6,55
6,3
6,51
6,88

9,16
9,09
8,9
9,35
8,68
9,02

10,12
10,12
9,49
9,98
9,6

10,06

7,37

6,39

9,24

7,82

6,13

7,29

8,99
9
8,99
8,99
9
8,92

WQIcoliform
0,08
0,06
0,97
0,43
0,1
6,28

WQI

7,44
7,26
7,35
7,39
7,3
7,75

Màu
7,44
7,26
7,35
7,39
7,3
7,75

9,51

8,96

6,28

7,91

7,91

8,85

9,98

8,94


0,97

7,28

7,28

6,56

8,46

9,58

8,96

7,71

7,99

7,99

7,87

6,21

8,53

10,07

8,95


6,28

7,96

7,96

7,25

6,7

8,01

9,25

8,97

7,71

7,89

7,89


N12
N13
N14
N15
N16
N17

N18
N19
N20
Trong số

5,65

6,04

8,12

9,94

8,96

6,28

7,34

7,34

7,92

6,03

8,16

10,13

9,01


4,48

7,67

7,67

6,96
7,45
8,15
7,34
7,57
8,66
7,88
0,23

6,45
6,59
5,94
6,28
5,93
5,7
6,03
0,18

8,49
6,85
7,65
6,98
5,91

6,83
4,72
0,16

9,72
9,81
10,13
10,06
9,58
10,09
9,7
0,15

8,96
8,93
8,99
8,97
9
8,99
9
0,15

2,33
9,69
3,05
4,31
6,28
2,15
4,48
0,13


7,23
8,07
7,43
7,35
7,36
7,25
7,04

7,23
8,07
7,43
7,35
7,36
7,25
7,04

TH2: Chaân triều

Tên
Vị
N1trí

N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8

N9
N10
N11
N12
N13
N14

Nhiệt độ

PH

29,9
29,6
29,7
28,9
29,6
29,8
29,1
28,9
29,5
29,9
29,3
29,9
29,6
29,7

6,66
6,6
6,2
6,25

6,44
6,2
6,32
6,44
6,86
6,51
6,76
6,4
6,36
6,47

DO
(mg/l)
4,82

N-NH4
(mg/l)
0,1

4,86
5,04
5,45
5,52
5,24
3,84
3,91
3,77
4,00
4,15
4,02

4,43
3,66

0,41
0,14
0,14
0,06
0,96
1,09
0,86
1,39
0,9
0,82
1,12
0,38
0,950

Các nguồn tác động
P-PO4
BOD5
COD
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
0,034
10
19,6
0,092
0,046
0,057

0,068
0,272
0,394
0,359
0,354
0,506
0,319
0,279
0,187
0,553

10,7
9,3
9,4
10,7
26,4
31,4
27
29
34,7
29,3
33,3
37,4
40,2

22,1
19,3
19,5
22
50,5

59,2
51,4
55,0
64,8
55,4
62,4
69,4
74,3

Độ đục
(mg/l)
22,2

TSS
(mg/l)
26,7

37,8
25,3
22,2
21,3
24,4
31,1
37,8
49
40,9
46,8
47,6
46,3
93,0


26
29,6
26,4
29
21,6
39,8
49,7
62,2
52,3
60,6
31
25
73,7

Coliform
(MPN/100ml)
28000
35000
15000
5400
3500
54000
92000
100000
92000
100000
92000
92000
54000

100000


×