Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2017 2018 – môn ngữ văn – lớp 9 – kiểu bài nghị luận xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.7 KB, 47 trang )

“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

TÀI LIỆU ÔN THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2018
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Danh mục tài liệu
Phần A: Tóm tắt kiến thức cần nắm về kiểu bài nghị luận xã hội

Trang
2

1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

2

2. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

2

3. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

2

4. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

2

5. Chú ý phân biệt giữa các kiểu bài nghị luận.

3



Phần B: Lập dàn ý chi tiết một số đề văn nghị luận xã hội.

3

I. Kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

3

II. Kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

18

Phần C: Giới thiệu một số bài văn nghị luận xã hội.

39

()(*)(*)(*)(*)(*)()

/>
1


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

Phần A: Tóm tắt kiến thức cần nắm về kiểu bài nghị luận xã hội.
1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc, hiện
tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
- Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc, hiện

tượng có vấn đề: Phân tích mặt đúng / sai, mặt lợi /hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và
bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết.
- Về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ ràng, luận cứ
xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
2. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, phải tìm
hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa
chữa sau khi viết.
- Dàn bài chung:
+ Mở bài: Giới thiệu sự vật, hiện tượng cần bàn luận.
+ Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, nêu đánh giá, nhận định.
+ Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, suy
nghĩ và cảm thụ riêng của người viết.
3. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư
tưởng, đạo đức, lối sống,… có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của con người.
- Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề về tư
tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,…để chỉ
ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định quan điểm của
người viết.
- Về hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ;
lời văn chính xác, sinh động.
4. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:
- Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, ngoài các yêu
cầu chung đối với mọi bài văn, cần chú ý vận dụng phép lập luận giải thích, chứng
minh, phân tích, tổng hợp.
- Dàn bài chung:
+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
+ Thân bài:

* Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề tư tưởng, đạo lí.
* Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của
cuộc sống riêng, chung.
/>
2


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

+ Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ
ý hành động.
- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để giải thích, đánh giá và đưa ra được ý kiến
của người viết.
5. Chú ý phân biệt giữa các kiểu bài nghị luận:
Điểm giống và khác nhau giữa hai kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng
đời sống với nghị luận về một tư tưởng đạo lí:
*Giống nhau:
- Đều là dạng bài nghị luận xã hội.
- Đều rút ra những tư tưởng, đạo lí, lối sống cho con người.
- Mang đặc điểm chung của văn nghị luận.
*Khác nhau:
Điểm
Kiểu bài nghị luận về một sự
Kiểu bài nghị luận về một tư
khác
việc, hiện tượng đời sống.
tưởng, đạo lí.
nhau
- Nghị luận về một sự việc, hiện
- Bắt đầu từ một tư tưởng, đạo đức

Xuất
tượng đời sống thì xuất phát từ thực sau đó dùng phép lập luận giải
phát
tế, đời sống để khái quát thành một thích, chứng minh… để thuyết phục
điểm
vấn đề tư tưởng, đạo đức.
người đọc nhận thức đúng tư tưởng,
đạo đức đó.
Cách
- Nghị luận về một sự việc, hiện
- Nghiêng về tư tưởng, về lí lẽ nhiều
lập
tượng đời sống thường lấy chứng cứ hơn và sử dụng phép lập luận giải
luận
thực tế để lập luận.
thích, chứng minh, phân tích…

Phần B: Lập dàn ý chi tiết một số đề văn nghị luận xã hội.

I. Kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Đề số: I.1.
Suy nghĩ về vấn đề môi trường bị ô nhiễm hiện nay!
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề môi trường bị ô nhiễm hiện nay.
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng
hơn ở Việt Nam. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin về
việc môi trường bị ô nhiễm ngay trên các phương tiện truyền thông. Điều này khiến ta
phải suy nghĩ…
2. Thân bài
a) Giải thích

- Môi trường: Đó là bầu không khí, đất đai, nguồn nước, rừng cây,…
/>
3


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

- Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường sống tự nhiên của con người như
đất, nước, không khí bị nhiễm bẩn tới mức có thể gây độc hại đối với sức khoẻ, tinh
thần… của con người, xã hội.
b) Bàn luận
(1) Biểu hiện
- Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề: đất, nước, không khí…
+ Mặt đất đầy rác thải khó phân huỷ
+ Nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chảy tự do vào nguồn nước sạch ở
các sông, hồ, ao, đầm.
+ Không khí bị ô nhiễm bởi khói bụi, tiếng ồn từ các khu công nghiệp.
(2) Hậu quả
- Tài nguyên thiên nhiên như nước sạch ngày càng khan hiếm, cạn kiệt.
- Chất lượng cuộc sống của con người nói chung bị giảm sút: tinh thần hoang
mang, lo âu, đặc biệt sức khoẻ của con người bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có những
nơi cả làng nhà nào cũng có người mắc bệnh hoặc chết vì ung thư.
- Từng gia đình phải tốn nhiều tiền để chạy chữa bệnh tật. Nhà nước cũng phải
chi nhiều tiền cho việc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
(3) Nguyên nhân
- Chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và việc giải quyết những vấn đề phát sinh về xã hội, môi trường…
- Nguyên nhân chính: do ý thức kém của con người: chặt phá rừng, vứt rác thải,
xả nước thải bừa bãi, săn bắt thú quý hiếm, tiến hành các hoạt động khai thác các tài
nguyên thiên nhiên một cách vô tội vạ mà không chú ý đến các giải pháp bảo vệ môi

trường… đã làm cho môi trường ngày một bị tàn phá nặng nề, bị ô nhiễm đến mức báo
động.
(4) Giải pháp
- Phải có các hình thức xử phạt thật nặng và nghiêm minh đối với các cá nhân, tổ
chức, cơ quan có hành vi phá hoại môi trường, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người
dân.
- Bên cạnh đó, cũng cần giáo dục ý thức cho người dân qua các hình thức tuyên
truyền, cổ động như tổ chức những buổi giao lưu bàn về vấn đề môi trường tại các đơn
vị hành chính cấp phường, xã…
- Đưa những bài viết chi tiết hơn về môi trường trong các sách giáo khoa ngay từ
cấp tiểu học, giúp học sinh có thái độ và cái nhìn đúng đắn về môi trường và những
hậu quả của việc phá hoại môi trường, từ đó giúp các em biết yêu và bảo vệ môi
trường mình đang sống. Một cách khác để giúp bảo vệ môi trường phát động thường
xuyên hơn những phong trào tình nguyện như bảo vệ môi trường khu dân cư, dọn rác
ở các khu vực công cộng, làm sạch bãi biển…
c) Bài học nhận thức và hành động
/>
4


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

- Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và bảo vệ môi
trường. Hiểu rằng bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của mình, của tất cả
những người quanh mình, của toàn xã hội. Đó là trách nhiệm lớn lao của bản thân, thế
hệ trẻ trong xã hội ngày nay.
- Hành động:
+ Tích cực vận động, tuyên truyền mọi người tham gia bảo vệ môi trường sống
quanh mình.
+ Học tập, nghiên cứu để góp phần tìm ra những giải pháp hữu ích nhằm cứu môi

trường đang bị ô nhiễm.
+ Có những hành động cụ thể, thiết thực bảo vệ môi trường sống xanh, sạch, đẹp
ở chính nơi mình đang học tập, cư trú: không vứt rác bừa bãi, xả chất thải đúng nơi
quy định, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do các đoàn thể tổ chức
như trồng cây xanh, khơi thông cống rãnh, vệ sinh đường phố, ngõ xóm…
3. Kết bài
Nêu suy nghĩ của cá nhân về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay và đưa ra lời
kêu gọi:
Ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay là một vấn nạn gây hậu quả nghiêm trọng
cần lên án và loại bỏ. Hãy bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống
của mọi người. Vì vậy, mỗi người chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây
dựng một môi trường xanh – sạch – đẹp.
------------------------Hết------------------------Đề số: I.2.
"Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta".
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, dẫn câu nói: "Bảo vệ môi trường là bảo vệ
chính cuộc sống của chúng ta".
2. Thân bài
- Giải thích ngắn gọn để làm rõ khái niệm về môi trường: Đó là không khí, đất
đai, nguồn nước, rừng cây...
- Giải thích, chứng minh để thấy: Nếu không bảo vệ môi trường, cuộc sống của
chúng ta sẽ bị đe dọa như thế nào.
+ Phá rừng, khai thác rừng bừa bãi sẽ dẫn đến những tổn hại lớn: mất rừng sẽ
xảy ra lũ lụt, hạn hán, mất nguồn lợi về kinh tế và cuộc sống bị đe dọa.
+ Không khí bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe.
+ Nguồn nước bị ô nhiễm sẽ làm dịch bệnh phát sinh.
- Phê phán thái độ vô ttrách nhiệm, thờ ơ với việc bảo vệ môi trường.
/>5



“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

- Làm thế nào để bảo vệ môi trường?
+ Đối với nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.
+ Đối với nhân dân và bản thân: Cần phải thu gom rác, giữ vệ sinh chung,
trồng cây, bảo vệ nguồn nước...
3. Kết bài:
Khẳng định lại vai trò của môi trường, đưa ra lời kêu gọi: Bảo vệ môi trường là
việc vô cùng lớn lao, cấp thiết. Là trách nhiệm của tất cả mọi người.
------------------------Hết------------------------Đề số: I.3.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 50 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề
an toàn giao thông.
Hướng dẫn lập dàn ý:
I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề an toàn giao thông
- Đặt vấn đề: trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang là điểm
nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông
gây ra.
- Nhận thức: tuổi trẻ học đường - những công dân tương lai của đất nước cũng
phải có những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
II. Thân bài
1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam hiện nay?
Nêu các ví dụ, có số liệu cụ thể minh chứng cho tình hình an toàn giao thông hiện
nay đang diễn biến ngày càng phức tạp…
2. Hậu quả của tai nạn giao thông:
+ Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá
nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng…
+ Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội. ..
3. Nguyên nhân của những tai nạn giao thông:

+ Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu hiểu biết và
không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ,
coi thường việc đội mũ bảo hiểm...).
+ Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường ray,
chiếm dụng đường...).
+ Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an
toàn...).
+ Đáng tiếc rằng, gây ra nhiều tai nạn giao thông còn có những bạn học sinh
đang ngồi trên ghế nhà trường.
4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông:

/>
6


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

+ Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lớp. Ngoài ra, bản thân
mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định đảm bảo an toàn giao
thông.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách,
đánh võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không vượt đèn đỏ,
đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát
cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn thận khi
qua ngã tư…
+ Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật
và trẻ em qua đường đúng quy định.
+ Tuyên truyền luật giao thông…
III. Kết bài
Nêu suy nghĩ của cá nhân em về tai nạn giao thông và đưa ra lời kêu gọi:

- Tình hình an toàn giao thông hiện nay đang diễn biến ngày càng phức tạp, tai
nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng về người và của…
- An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
Mỗi người hãy nêu cao ý thức tự giác chấp hành các quy định về an toàn giao
thông để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông …
------------------------Hết------------------------Đề số: I.4.
Điện thoại di động là một trong những phương tiện thông tin liên lạc hữu ích với
con người hiện nay. Thế nhưng, một bộ phận học sinh lại sử dụng nó chưa đúng cách,
với mục đích chưa tốt. Hãy trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng trên.
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề sử dụng điện thoại di động chưa đúng cách, sai
mục đích trong học sinh.
- Hiện nay, hầu hết các bậc phụ huynh đều trang bị cho con em mình điện thoại di
động để liên lạc, hoặc truy cập mạng Internet tìm tư liệu học tập.
- Thế nhưng, một bộ phận học sinh lại sử dụng nó chưa đúng cách, với mục đích
chưa tốt.
2. Thân bài
a) Giải thích
- Điện thoại di động: Điện thoại di động còn gọi là điện thoại cầm tay, là loại điện
thoại kết nối dựa trên sóng điện từ vào mạng viễn thông. Nhờ có kết nối sóng (kết nối
không dây), mà ĐTDĐ thực hiện trao đổi thông tin khi đang di chuyển.
- Nêu khái quát sự ra đời và phát triển: Điện thoại di động chính thức ra đời vào
ngày 3 tháng 4 năm 1973. Từ đó đến nay, chiếc điện thoại di động phát triển không
ngừng phát triển theo hướng nhỏ gọn hơn rất nhiều tổ tiên của nó và ngày càng được
tích hợp nhiều chức năng hơn chứ không còn đơn thuần là nghe và gọi.
/>7


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”


b) Bàn luận
(1) Thực trạng việc sử dụng điện thoại di động trong học sinh, sinh viên:
Điện thoại đang được học sinh sử dụng phổ biến trong nhiều trường học:
+ Sử dụng điện thoại chưa đúng cách: dùng ngay trong các giờ học, để nhắn tin
nói chuyện riêng; trong các giờ kiểm tra thì dùng tải tài liệu trên Internet để đối phó…
+ Sử dụng điện thoại với mục đích chưa tốt: dùng tải các hình ảnh, các loại văn
hóa phẩm đồi trụy, hoặc phát tán các clip có nội dung xấu lên mạng; dùng để trêu chọc
người khác thái quá (nhắn tin hù dọa, nháy máy)...
(2) Nguyên nhân
- Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao, điện thoại di
động trở thành vật không thể thiếu đối với con người
- Nhiều gia đình có điều kiện, chiều con nên trang bị cho con mình điện thoại
nhiều chức năng nhưng lại không quản lí việc sử dụng của con em mình
- Học sinh lười học, ý thức chưa tốt.
- Thiếu hiểu biết, lạm dụng các chức năng của điện thoại
(3) Hậu quả việc sử dụng điện thoại di động chưa đúng cách, sai mục đích trong
học sinh:
- Sử dụng điện thoại trong giờ học: không hiểu bài, hổng kiến thức, sử dụng trong
các giờ kiểm tra: tạo ra thói quen lười biếng, ỷ lại…
- Sử dụng điện thoại với mục đích xấu: ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của
những người xung quanh, vi phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật.
(4) Biện pháp khắc phục:
- Bản thân học sinh cần có ý thức tự giác trong học tập; cần biết sống có văn hóa,
có đạo đức, hiểu biết pháp luật.
- Gia đình: quan tâm hơn tới các em, gần gũi, tìm hiểu và kịp thời giáo dục con
em…
- Nhà trường, xã hội: siết chặt hơn trong việc quản lí.
c) Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: Nhận thức được những ưu, nhược mà điện thoại mang lại cho con
người để sử dụng chúng một cách hiệu quả, đem lại ích lợi cho cuộc sống, công việc

cũng như trong học tập.
- Hành động:
+ Biết kiểm soát chừng mực mỗi hành vi của mình, trang bị những kỹ năng sống
cần thiết.
+ Sử dụng điện thoại đúng mục đích.
+ Đầu tư cho việc học tập, tránh lãng phí thời gian vô bổ.
+ Luôn có ý thức rèn luyện tu dưỡng bản thân, bồi đắp vốn sống, vốn văn hóa
chuẩn mực, phù hợp với luật pháp, đạo đức.
3. Kết bài
/>
8


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

Nêu suy nghĩ của cá nhân em về việc sử dụng điện thoại di động chưa đúng cách,
sai mục đích trong học sinh và đưa ra lời kêu gọi:
Đừng lãng phí thời gian, bởi vì thời gian là vàng bạc – rất quý giá. Đừng lãng phí
tiền bạc, bởi làm ra đồng tiền không hề dễ dàng. Tương lai của bạn như thế nào đều
phụ thuộc vào những giờ học trên lớp của bạn đó – Đừng để điện thoại huỷ hoại cuộc
sống của chính mình.
------------------------Hết------------------------Đề số: I.5.
Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện
facebook của giới trẻ hiện nay.
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu về hiện tượng Facebook
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu giải trí ngày càng cao. Chính vì thế mà thế
giới ảo nhanh chóng ra đời, trong đó không thể không kể đến Facebook. Facebook là
mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay, chi phối rất nhiều người và gây ảnh hưởng rất lớn
đến con người. Tình trạng thanh thiếu niên nghiện Facebook ở nước ta ngày càng

nhiều và tình trạng này càng nguy hiểm. Chính vì thế mà chúng ta nên kịp thời hạn
chế hiện tượng này.
2. Thân bài:
(1). Facebook là gì?
- Facebook là một mạng xã hội được truy cập miễn phí, là nơi mà con người có
thể giao lưu, kết bạn và học hỏi
- Facebook có thể dùng dưới các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm
việc, trường học hoặc khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác.
- Bên cạnh những mặt hại thì facebook cũng có mặt tích cực riêng…
(2). Hiện trạng sử dụng facebook ở nước ta hiện nay? Nêu số liệu cụ thể…
(3). Lợi ích của việc sử dụng facebook?
- Facebook là cầu nối, giúp kết nối con người với con người lại gần nhau hơn, bất
kể bạn ở khắp mọi nơi, kể cả trong nước và trên thế giới bạn đều có thể giao lưu kết
bạn. Bạn có thể dễ dàng làm quen với những người bạn mới mà bạn chưa từng biết
nhờ tính năng chát miễn phí và không giới hạn của facebook.
- Facebook giúp con người học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích từ những lớp học
online.
- Facebook giúp cập nhật thông tin bạn bè, người thân một cách nhanh chóng,
kịp thời.
- Facebook là phương tiện giúp bạn bày tỏ quan điểm và ý kiến của bản thân như:
quan niệm sống, phong cách thời trang…
- Nơi quảng cao, kinh doanh buôn bán của các doanh nghiệp
- Giúp bạn làm việc nhóm dễ dàng hơn
/>9


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

- Là nơi bạn có thể chia sẻ vui buồn
(4). Tác hại của facebook

- Lâm vào tình trạng nghiện facebook, làm lãng phí thờ gian của con người
- Bạn có thể bị lấy cắp thông tin khi tham gia facebook
- Nhiều người sử dụng facebook với mục đích xấu như: nói xấu, bôi nhọ danh
phẩm người khác,….
- Làm con người càng tin vào thế giới ảo, không quan tâm đến thế giới thực.
- Làm con người lâm vào các trạng thái tiêu cực như: ghen tỵ, mặc cảm, đua đòi,
….
(5). Biện pháp giảm thiểu tình trạng sử dụng facebook thường xuyên
- Nhà nước: đưa ra các biện pháp sử dụng facebook lành mạnh, có hình phạt cho
những hành vi xấu trên facebook
- Nhà trường: quan tâm đến học sinh, hướng dẫn học sinh sử dụng facebook một
cách có hiệu quả
- Bản thân: có ý thức đúng đắn khi sử dụng facebook
3. Kết bài
Nêu suy nghĩ của cá nhân về hiện trạng sử dụng facebook và đưa ra lời kêu gọi.
------------------------Hết------------------------Đề số: I.6.
Hãy viết một bài văn nghị luận phát biểu ý kiến của em về vấn đề sau: Hiện
tượng sống thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với người thân, gia đình và cộng đồng
trong thế hệ trẻ hiện nay.
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề sống thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với người
thân, gia đình và cộng đồng trong thế hệ trẻ hiện nay
- “Sống trong đời sống cần có một tấm lòng….”. Đó là ca từ ngọt ngào trong bài
hát của cố nhạc sĩ Trịnh Công Sơn. Bài hát ấy nhắc nhở con người về tình yêu thương,
sự quan tâm nhau chân thành, có như vậy cuộc sống này mới tốt đẹp hơn.
- Tuy nhiên trong cuộc sống này bên cạnh những tấm lòng nhân ái thì vẫn còn đó
những con người sống ích kỉ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với người thân, gia đình và
cộng đồng, đặc biệt được thể hiện trong giới trẻ hiện nay.
2. Thân bài
a) Giải thích hiện tượng

- Vô cảm là không có cảm giác, không có tình cảm, không xúc động trước một sự
vật, hiện tượng, một vấn đề gì đó trong đời sống. Bệnh vô cảm là căn bệnh của những
người không có tình yêu thương, sống dửng dưng trước nỗi đau của con người, xã hội,
nhân loại…
- Hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với người thân, gia đình và
cộng đồng trong thế hệ trẻ hiện nay là biểu hiện tiêu cực trong đời sống của giới trẻ />10


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

những chủ nhân tương lai của đất nước. Hiện tượng này thu hút mối quan tâm và gây
ra nhiều bức xúc cho xã hội.
b) Bàn luận
(1) Thực trạng của lối sống thờ ơ vô cảm:
- Hiện đang là một xu hướng của rất nhiều học sinh, thanh niên: sống ích kỉ, ham
chơi, chỉ biết đòi hỏi, hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, xã hội. Thậm chí
có học sinh tìm đến cái chết chỉ vì cha mẹ không đáp ứng các yêu cầu của mình...
- Không quan tâm đến những khó khăn, hoạn nạn của những người xung quanh,
kể cả người thân,…
(2) Nguyên nhân
- Xã hội phát triển, nhiều các loại hình vui chơi giải trí. Nền kinh tế thị trường
khiến con người coi trọng vật chất, sống thực dụng hơn
- Do phụ huynh nuông chiều con cái...
- Nhà trường, xã hội chưa có các biện pháp quản lí, giáo dục thích hợp
(3) Hậu quả
- Con người trở thành kẻ ích kỉ, vô trách nhiệm, vô lương tâm, chỉ biết sống cho
mình mà không quan tâm đến người thân và những người xung quanh.
- Không biết cảm thông, chia sẻ, yêu thương với những cảnh ngộ bất hạnh trong
cuộc đời.
- Bị xã hội coi thường, bị mọi người xa lánh.

(4) Biện pháp
- Thế hệ trẻ cần xác định lí tưởng sống, mục đích sống đúng đắn, sống tử tế với
người thân và mọi người xung quanh.
- Mọi suy nghĩ, hành động, lời nói của mình đều phải xuất phát từ lòng nhân ái.
- Hãy làm giàu tâm hồn bằng các tác phẩm văn chương nghệ thuật hoặc tích cực
tham gia vào những phong trào, những hoạt động mang ý nghĩa xã hội rộng lớn… Chỉ
cần có một tâm hồn cởi mở và một trái tim nhân hậu, biết thương người như thể
thương thân là bạn sẽ chữa dứt được “bệnh vô cảm” đáng ghét và đáng phê phán ấy.
- Quan tâm giúp đỡ mọi người, …
c) Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: sống trong đời sống cần có tình yêu thương, biết quan tâm chia sẻ
với người thân, với cộng đồng; không nên sống thờ ơ, vô cảm, ích kỉ.
- Bài học hành động:
+ Mỗi học sinh cần xác định đúng nhiệm vụ học tập và tu dưỡng đạo đức, sống có
trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
+ Hãy ra sức chống bệnh vô cảm qua việc làm, học tập hằng ngày của mình. Hãy
quan tâm giúp đỡ bạn bè. Hãy chia sẻ những gì mình có thể cho những cuộc đời bất
hạnh quanh ta để trái tim và cuộc sống này tràn ngập yêu thương.
3. Kết bài
/>
11


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

Nêu suy nghĩ của cá nhân về hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm …và đưa ra lời
kêu gọi:
Tình thương là cái quí giá của con người, bệnh vô cảm đã làm mất phẩm chất ấy,
đã làm nhạt đi sắc hồng của giọt máu trong trái tim. Là thế hệ trẻ, những chủ nhân
tương lai của đất nước, chúng ta cần thắp sáng ước mơ, khát vọng, ý chí và sự sáng

tạo; hãy yêu thương, chia sẻ và gắn bó với cộng đồng. Điều đó sẽ chống được bệnh vô
cảm và làm cho cuộc đời của con người có ý nghĩa hơn.
------------------------Hết------------------------Đề số: I.7.
Trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tự học.
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Mở bài:
Giới thiệu vấn đề tinh thần tự học:
Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng. Nó đòi hỏi con người phải
vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy mà tinh thần tự học có vai
trò vô cùng quan trọng.
2. Thân bài:
a) Giải thích và nêu biểu hiện của tinh thần tự học.
- Trước hết ta phải hiểu thế nào là “tinh thần tự học”? Tinh thần tự học là ý thức
tự rèn luyện tích cực để thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng cho bản thân.
- Quá trình tự học cũng có phạm vi khá rộng: khi nghe giảng, đọc sách hay làm
bài tập, cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết,
hữu ích cho bản thân.
- Tự học cũng có nhiều hình thức: có khi là tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ
bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo… Dù ở hình thức nào thì sự chủ động tiếp nhận tri
thức của người học vẫn là quan trọng nhất.
b). Bàn luận về tinh thần tự học.
(1) Từ cách giải thích ở trên ta thấy tinh thần tự học có ý nghĩa cao đẹp:
– Phải tự học mới thấy hết những ý nghĩa lớn lao của công việc này. Tự học giúp
ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống.
– Không những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo,
không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm
khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân.
– Tự học là một công việc gian khổ, đòi hỏi lòng quyết tâm và sự kiên trì. Càng
cố gắng tự học con người càng trau dồi được nhân cách và tri thức của mình. Chính vì
vậy tự học là một việc làm độc lập, gian khổ mà không ai có thể học hộ, học giúp. Bù

lại, phần thưởng của tự học thật xứng đáng: đó là niềm vui, niềm hạnh phúc khi ta
chiếm lĩnh được tri thức.
/>
12


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

– Biết bao những con người nhờ tự học mà tên tuổi của họ được tạc vào lịch sử.
Hồ Chí Minh với đôi bàn tay trắng ra đi từ bến cảng nhà Rồng, nhờ tự học Người biết
nhiều ngoại ngữ và đã tìm được đường đi cho cả dân tộc Việt Nam đến bến bờ hạnh
phúc. Macxim Gorki với cả một thời thơ ấu gian khổ, không được đi học, bằng tinh
thần tự học ông đã trở thành đại văn hào Nga. Và còn rất nhiều những tấm gương
khác nữa: Lê Quí Đôn, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền … nhờ tự học họ đã trở thành
những bậc hiền tài, làm rạng danh cho gia đình, quê hương, xứ sở.
(2). Bên cạnh những tấm gương tốt về tinh thần tự học, chúng ta cần phê phán
những tư tưởng sai lệch. Đó là những thành phần không thấy được tầm quan trọng của
việc học dẫn đến không có tinh thần chủ động học tập. Luôn ỷ lại, ù lì, lười nhác,
không có ý chí, nghị lực, học tới đâu hay tới đó.
c). Bài học nhận thức và hành động:
- Tự học có ý nghĩa quan trọng nên bản thân mỗi chúng ta phải xây dựng cho
mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê, ham học, ham hiểu biết, giàu khát
vọng và kiên trì trên con đường chinh phục tri thức.
- Từ đó bản thân mỗi con người cần có ý chí, nghị lực, chủ động, tích cực, sáng
tạo, độc lập trong học tập. Có như vậy mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới
những ước mơ, hoài bão của mình.
3. Kết bài:
Đánh giá chung về tinh thần tự học. Cảm nghĩ của bản thân.
Càng hiểu vai trò và ý nghĩa của việc tự học, em càng cố gắng và quyết tâm học
tập hơn. Bởi tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và

biến ước mơ thành hiện thực.
------------------------Hết------------------------Đề số: I.8.
Trong học sinh chúng ta hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng “học
vẹt”,“học tủ”. Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng trên bằng một đoạn văn
khoảng 15 đến 20 dòng giấy thi.
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Mở bài:
Giới thiệu vấn đề: hiện tượng “học vẹt”,“học tủ”
2. Thân bài:
- Giải thích: thế nào là học vẹt, học tủ..
+ học vẹt: đọc thuộc bài, đọc trôi chảy, nhưng không hiểu gì…
+ học tủ: là lối học đoán được vấn đề sẽ hỏi đến khi kiểm tra, thi cử nên tập trung
học vào đó chuẩn bị..
-> Cả 2 lối học này đều mang tính chất đối phó, không thực sự coi trọng việc tiếp
thu kiến thức..
- Tác hại của việc học vẹt, học tủ:
/>13


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

+ Kiến thức không nhớ lâu bền..
+ Không hiểu kiến thức nên không thể vận dụng vào cuộc sống, vào học tập…
+ Không nắm được kiến thức một cách đầy đủ toàn diện..
+ Nếu lệch tủ sẽ không đạt kết quả cao trong học tập, kiểm tra thi cử..
- Nguyên nhân:
+ Do nhiều bạn học sinh còn lười học, mải chơi bời, muốn đạt điểm cao..
+ Do chưa xác định được thái độ, động cơ học tập đúng đắn.
- Đánh giá và bày tỏ thái độ: Đây là hiện tượng lệch lạc trong học tập của một bộ
phận Hs cần được các bạn bè thầy cô, ngành giáo dục quan tâm nhắc nhở…

- Biện pháp khắc phục, hành động của bản thân:
+ Xác định động cơ học tập đúng đắn, học là có kiến thức thật sự để vận dụng
vào cuộc sống, lao động sản xuất, không phải để ứng phó với các bài kiểm tra, kì thi
cử…
+ Cần cù chăm chỉ học tập, học toàn diện để hoàn thiện kiến thức..
3. Kết bài:
Đánh giá chung về hiện tượng “học vẹt”,“học tủ” và đưa lời kêu gọi…
-----------------------Hết------------------------Đề số: I.9.
Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc
lập, Bác Hồ căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt
Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
Em suy nghĩ gì về lời căn dặn của Bác?
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Về kĩ năng:
Viết được bài văn ngắn có bố cục ba phần hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt....
2. Về kiến thức:
Đây là dạng đề mở, vì vậy học sinh có thể trình bày những cách suy nghĩ khác
nhau xung quanh vấn đề cần nghị luận. Có thể có những cách lập luận khác nhau,
nhưng về cơ bản phải hướng đến những ý sau:
- Bằng những hình ảnh đẹp, Bác Hồ đã căn dặn:
+ “Công học tập” của học sinh hôm nay sẽ ảnh hưởng đến tương lai đất nước.
+ Động viên, khích lệ học sinh ra sức học tập tốt.
- Lời dặn của Bác đã nói lên được tầm quan trọng của việc học tập đối với tương
lai đất nước, bởi:
+ Học sinh là người chủ tương lai của đất nước, là người kế tục sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước của cha ông mình.
/>
14



“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

+ Một thế hệ học sinh tích cực học tập và rèn luyện hôm nay hứa hẹn thế hệ công
dân tốt, có đủ năng lực, phẩm chất làm chủ đất nước trong tương lai. Vì vậy, việc học
tập là rất cần thiết.
+ Để tiến kịp sự phát triển mạnh mẽ của thế giới, “sánh vai với các cường quốc
năm châu”, nước Việt Nam không thể không vươn lên mạnh mẽ về khoa học kĩ thuật. Do
vậy, học tập là tiền đề quan trọng tạo nên sự phát triển.
+ Việc học tập của thế hệ trẻ có ảnh hưởng đến tương lai đất nước đã được thực
tế chứng minh (nêu gương xưa và nay).
- Để thực hiện lời dặn của Bác, học sinh phải xác định đúng động cơ học tập, nỗ
lực phấn đấu vươn tới chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức.
- Thực hiện lời dặn của Bác là chúng ta thể hiện tình cảm kính yêu với người cha
già dân tộc và thể hiện trách nhiệm của mình đối với đất nước.
-----------------------Hết------------------------Đề số: I.10.
Về chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, ông Vũ Khoan viết: “Sự chuẩn bị bản
thân con người là quan trọng nhất.”
(Sách Ngữ văn lớp 9, tập hai-NXB Giáo dục, 2006, tr.27)
Viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày ý kiến của em về vấn
đề trên.
Hướng dẫn lập dàn ý:
a) Về kĩ năng
- Viết được bài văn ngắn có bố cục ba phần hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, diễn
đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt....
- Có quan điểm riêng phù hợp thể hiện rõ vai trò của con người trong thế kỉ mới.
b) Về nội dung
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý định hướng
chấm bài.

1. Giải thích:
- Giới thiệu xuất xứ: câu nói trích trong bài báo “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ
mới” của Vũ Khoan. Đối tượng đối thoại của tác giả là lớp trẻ Việt Nam, chủ nhân
của đất nước ta trong thế kỉ XXI.
- Sự chuẩn bị bản thân con người (hành trang vào thế kỉ mới) ở đây được dùng
với nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kĩ năng, nhân cách, thói quen lối
sống...để đi vào một thế kỉ mới
2. Tại sao bước vào thế kỉ mới, hành trang quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản
thân con người?
- Vì con người là động lực phát triển của lịch sử.

/>
15


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

- Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỉ XXI, khi nền kinh tế tri thức sẽ phát
triển mạnh mẽ, sự hội nhập kinh tế, văn hoá toàn cầu diễn ra là cơ hội, thách thức sự
khẳng định mỗi cá nhân, dân tộc.
3. Làm gì cho việc chuẩn bị bản thân con người trong thế kỉ mới:
- Tích cực học tập tiếp thu tri thức.
- Rèn luyện đạo đức, lối sống đẹp, có nhân cách, kĩ năng sống chuẩn mực.
- Phát huy điểm mạnh, từ bỏ thói xấu, điểm yếu.
- Thấy được trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với việc chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới.
------------------------Hết------------------------Đề số: I.11.
Là người luôn luôn quan tâm đến sự tiến bộ của thế hệ trẻ, trong một lần nói
chuyện với thanh niên học sinh, Bác Hồ căn dặn: “Có tài mà không có đức là người
vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.” Hãy bình luận, từ đó trình

bày những suy nghĩ về việc rèn luyện và phấn đấu của em.
(Trích đề tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Nam Định năm học 2002-2003 -Câu 4 (4,0 đ))
Hướng dẫn lập dàn ý:
1- Giới thiệu:
- Bác Hồ là người luôn luôn quan tâm đến sự tiến bộ của thế hệ trẻ.
- Giới thiệu lời khuyên của Bác với thanh niên học sinh: “Có tài mà không có
đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.”.
2- Giải thích:
+ Tài: Là tài năng, thông minh sáng tạo, có kinh nghiệm, có năng lực hoàn thành
nhiệm vụ. Người có tài có khả năng hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao, thậm chí
có thể vượt mọi khó khăn, có phương pháp giải quyết công việc một cách tốt nhất.
+ Đức: Là nhân cách, phẩm chất đạo đức, lòng nhân ái... Người có đức là người
sống có lương tâm, trách nhiệm, sống vì lợi ích chung, nhân ái đôn hậu.
3- Bình luận: (ý chính cần giải quyết)
a) Tại sao có tài mà không có đức là người vô dụng
- Người có tài mà không có đức thường tự coi mình giỏi hơn người, dễ nảy sinh
thói tự cao tự đại, kiêu căng, coi thường mọi người xung quanh... Họ sử dụng tài vào
mục đích vụ lợi, thiếu lòng nhân ái, thậm chí thiếu trách nhiệm.
- Dẫn chứng thực tế để khẳng định (ví dụ: bác sỹ giỏi không có đạo đức có thể
gây chết người. Người luật sư giỏi nhưng không có đức có thể gây oan trái cho con
người...). Vì vậy có tài mà không có đức trở thành vô dụng đối với xã hội.
b) Tại sao có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó?
- Có nhân cách đạo đức là đáng quý, nhưng chỉ có lòng tốt, không có tài năng thì
khó có thể làm tốt các công việc thuộc về chuyên môn, khoa học.
/>16


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

- Dẫn chứng thực tế để khẳng định vấn đề (ví dụ: Trước căn bệnh hiểm nghèo

không có trình độ giỏi không thể cứu người được. Trước một oan sai của công dân
nếu không có kinh nghiệm và trình độ luật pháp cao không thể đem lại công lý cho
người được...
c) Mở rộng nâng cao: Trên thực tế ở mỗi thời đại, trong mỗi lĩnh vực, có thể
người ta đưa ra các quan niệm chữ thiện, chữ tâm bằng ba chữ tài ; ngược lại có lúc
lại khuyến khích tài năng... Tuy vậy Tài và Đức là hai mặt làm nên phẩm chất năng
lực của con người trong cuộc sống, hoạt động và đóng góp cho xã hội. Không thể cực
đoan riêng mặt nào.
4- Liên hệ:
+ Để trở thành người tốt có ích cho xã hội và cuộc sống của mình cần học tập,
rèn luyện tu dưỡng toàn diện cả tài và đức. Là thanh niên học sinh con đường rèn đức
luyện tài bắt đầu từ học tập và tu dưỡng theo 5 điều Bác Hồ dạy: “Yêu tổ quốc, yêu
đồng bào...”.
+ Lời Bác dạy là phương châm sống học tập và rèn luyện tu dưỡng của tuổi trẻ.
Qua lời Bác dạy ta càng hiểu thêm tình cảm và mong muốn của Bác, niềm tin của Bác
với thế hệ trẻ.
------------------------Hết------------------------Đề số: I.12.
Tiết kiệm là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Em hãy trình
bày suy nghĩ của mình về chủ trương đó (khoảng 20 dòng của trang giấy thi).
(Trích đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên tỉnh Tuyên Quang năm học 2009–2010)
Hướng dẫn lập dàn ý:
Yêu cầu
Yêu cầu về kĩ năng:
- Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề (khoảng 20 dòng trên trang giấy thi).
- Viết được một văn bản nghị luận xã hội.
- Vận dụng được các thao tác lập luận và các phương thức biểu đạt đã học.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, ngữ
pháp và dùng từ.
Yêu cầu về kiến thức:
a) Giải thích:

- Thế nào là tiết kiệm ?
(Tiết kiệm là sử dụng tiền bạc, của cải vật chất, sức lao động, thời gian,… một
cách hợp lí, đúng mức, không lãng phí).
- Vì sao tiết kiệm lại trở thành một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta hiện nay ?
+ Đất nước ta bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
/>17


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

+ Đời sống nhân dân ta còn nhiều khó khăn.
+ Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lạc hậu.
Vì vậy, mỗi người phải tiết kiệm để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
b) Cảm nghĩ của bản thân:
- Mỗi người phải có ý thức tự giác tiết kiệm và thể hiện điều đó bằng những việc
làm cụ thể hằng ngày.
- Học sinh phải biết tiết kiệm và vận động người khác thực hành tiết kiệm.
------------------------Hết-------------------------

II. Kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Đề số: II.1.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
Từ ý thơ trên, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 30 dòng) bàn về tình yêu biển
đảo quê hương.
(Trích đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Thanh Hóa 2014-2015 -Câu 2 (3,0 đ))
Hướng dẫn lập dàn ý:
Yêu cầu:

Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, bố
cục hợp lý; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
Về kiến thức (2,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1. Giải thích nội dung của ý thơ: (0,5 điểm)
- Biển rất giàu và đẹp: cho con người cá, cung cấp nguồn hải sản vô cùng phong
phú.
- Biển cả đối với ngư dân còn rất ân nghĩa thủy chung, bao la như lòng mẹ, chở che
nuôi nấng học lớn lên, bao bọc họ với một tình cảm thật trìu mến, thân thương.
2. Bàn luận: (1,5 điểm)
- Khẳng định được vai trò quan trọng của biển đảo đối với đời sống con người (về
phát triển kinh tế, về giao thông đường biển và quốc phòng an ninh. (0,5 điểm).
- Bàn về tình yêu đối với biển đảo quê hương. Cần có thái độ nghiêm túc, thể hiện
trách nhiệm công dân với những biểu hiện cụ thể. (có dẫn chứng minh họa). (1,0
điểm)
3. Bài học nhận thức và hành động ((0,5 điểm):
Thể hiện tình yêu biển đảo, yêu đất nước bằng những hành động cụ thể, thiết thực,
phù hợp với lứa tuổi của mình: ra sức học tập, lao động; tích cực tham gia các hoạt
động hướng về Trường Sa, Hoàng Sa,…
------------------------Hết------------------------ />
18


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

Đề số: II.2.
Một người đi du lịch nhiều nơi, khi trở về đã khẳng định với người thân:
Không nơi nào đẹp bằng quê hương !
Em hãy viết một văn bản (20 - 25 câu), nêu những suy nghĩ, cảm nhận của mình
về ý kiến trên.

(Trích đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT – Đồng Nai năm học 2009–2010)
Hướng dẫn lập dàn ý:
Đề bài yêu cầu HS viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) về
chủ đề quê hương. Đây là dạng bài nghị luận xã hội (về một vấn đề tư tưởng, đạo lí)
với hình thức khá “mở”, tạo điều kiện cho HS có thể trình bày ý kiến, cảm nhận của
mình xoay quanh chủ đề quê hương (như vai trò của quê hương đối với đời sống con
người, tình yêu, sự gắn bó đối với quê hương...). Tuy vậy, HS cần đáp ứng được hai
yêu cầu chính sau đây:
* Về hình thức: Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: văn bản nghị luận có
đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết luận), và không quá một trang giấy thi.
* Về nội dung: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một
số ý chính sau:
- Giải thích khái niệm quê hương: có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn
lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu...
- Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người:
+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong
tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi
con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng.
+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí (tình
làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).
+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là
nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người.
(Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh)
- Bàn bạc mở rộng:
+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây dựng
quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương.
+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc.
- Phương hướng, liên hệ:
+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê
hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người.

+ Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này xây dựng,
bảo vệ quê hương.
------------------------Hết------------------------ />19


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

Đề số: II.3.
Trong bài thơ Quê hương, Đỗ Trung Quân viết:
“ ...Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi...”
Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 01 trang) bày tỏ suy
nghĩ của mình về quê hương.
(Trích đề thi HSG Ngữ văn 9 cấp tỉnh –Thanh Hóa 2013–2014 - Câu 2 (6;0đ)).
Hướng dẫn lập dàn ý:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm một bài nghị luận xã hội: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận
chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh.
- Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi
chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: Cần đáp ứng một số ý chính sau:
1. Giải thích (1,0 điểm)
- Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương là mẹ.
- Qua cách so sánh, nhà thơ khẳng định tình cảm gắn bó của con người với quê
hương.
2. Bàn luận
- Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa đựng những tình cảm chân thành, sâu sắc
của tác giả đối với quê hương: tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên mang giá
trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. (1,0 điểm)
- Quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng

sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn của mỗi người. Quê hương là bến đỗ bình yên,
là điểm tựa tinh thần của con người trong cuộc sống. Dù đi đâu, ở đâu hãy luôn nhớ
về nguồn cội. (1,0 điểm)
- Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, hướng về quê
hương không có nghĩa chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết hướng
tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc, là Đất nước để Tình yêu làm
đất lạ hóa quê hương. (1,0 điểm)
- Có thái độ phê phán trước những hành vi suy nghĩ chưa tích cực về quê hương:
chê quê hương nghèo khó lạc hậu.... (1,0 điểm)
3. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm)
- Có nhận thức đúng đắn về tình cảm với quê hương
- Có ý thức tu dưỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hương
------------------------Hết------------------------Đề số: II.4.
/>
20


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

Lấy tựa đề “Gia đình và quê hương - chiếc nôi nâng đỡ đời con”, em hãy viết
một bài nghị luận nêu suy nghĩ của em về nguồn cội yêu thương của mỗi con người.
Hướng dẫn lập dàn ý:
- Đề bài này được dựa trên nội dung, ý nghĩa của bài thơ “Nói với con” của nhà
thơ Y Phương, một bài thơ đã viết rất thành công về gia đình và quê hương bằng
phong cách rất riêng của một nhà thơ dân tộc.
- Bài viết của học sinh trên cơ sở kiến thức văn bản đó cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
+ Khẳng định ý nghĩa của gia đình và quê hương trong cuộc sống của mỗi con
người: Gia đình là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu, ruột thịt của chúng ta.
Ở nơi ấy chúng ta được yêu thương, nâng đỡ, khôn lớn và trưởng thành. Cùng với gia

đình là quê hương, nơi chôn nhau cất rốn của ta. Nơi ấy có mọi nguời ta quen biết và
thân thiết, có cảnh quê thơ mộng trữ tình, có những kỉ niệm ngày ấu thơ cùng bè bạn,
những ngày cắp sách đến trường… Gia đình và quê hương sẽ là bến đỗ bình yên cho
mỗi con người; dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội
yêu thương.
+ Mỗi chúng ta cần làm gì để xây dựng quê hương và làm rạng rỡ gia đình? Với
gia đình, chúng ta hãy làm tròn bổn phận của người con, người cháu: học giỏi, chăm
ngoan, hiếu thảo để ông bà, cha mẹ vui lòng. Với quê hương, hãy góp sức trong công
cuộc dựng xây quê hương: tham gia các phong trào vệ sinh môi trường để làm đẹp
quê hương, đấu tranh trước những tệ nạn xã hội đang diễn ra ở quê hương. Khi trưởng
thành trở về quê hương lập nghiệp, dựng xây quê mình ngày một giầu đẹp…
+ Có thái độ phê phán trước những hành vi phá hoại cơ sở vật chất, những suy
nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó, chê người quê lam lũ, lạc
hậu, làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương mình…
+ Liên hệ, mở rộng đến những tác phẩm viết về gia đình và quê hương để thấy ý
nghĩa của quê hương trong đời sống tinh thần của mỗi con người: “Quê hương” (Đỗ
Trung Quân), “Quê hương” (Giang Nam), “Quê hương” (Tế Hanh), “Nói với con” (Y
Phương)…
+ Nâng cao: Nguồn cội của mỗi con người là gia đình và quê hương, nên hiểu
rộng hơn quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên, quê hương còn là Tổ quốc;
tình yêu gia đình luôn gắn liền với tình yêu quê hương, tình yêu đất nước. Mỗi con
người luôn có sự gắn bó những tình cảm riêng tư với những tình cảm cộng đồng …
------------------------Hết------------------------Đề số: II.5.
Trong bài thơ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy viết:
Mẹ ru cái lẽ ở đời
Sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn.
/>
21



“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

Câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình yêu và lòng biết ơn mẹ? (Bài viết
khoảng 30 dòng).
(Trích đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Thanh Hóa năm 2016-2017- Câu 2(3,0 đ))
Hướng dẫn lập dàn ý:
Yêu cầu:
Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ,
bố cục hợp lý; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
Về kiến thức (2,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu và giải thích vấn đề cần nghị luận: (0,5 điểm)
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tình yêu và lòng biết ơn mẹ. (0,25 điểm)
- Giải thích: (0,25 điểm)
+ Lẽ ở đời: đạo lí, lẽ phải, đạo làm con.
+ Sữa nuôi phần xác: Nuôi dưỡng con người về thể chất.
+ Hát nuôi phần hồn: Nuôi dưỡng con người về tinh thần.
= > Đạo làm con phải biết ơn.
2. Trình bày suy nghĩ: (1,5 điểm)
- Đạo làm con phải biết yêu thương, biết ơn mẹ là hoàn toàn đúng đắn và mang
tính nhân văn cao đẹp, vì mẹ là người cho con cuộc sống, đưa con đến thế giới
này. Mẹ nuôi dưỡng con, chăm lo cho con, dạy bảo con bằng cả tình yêu và đức hi
sinh. (0,25 điểm).
- Tình yêu, sự chăm lo của mẹ dành cho con luôn bền bỉ, tận tụy, vị tha, vượt mọi
khoảng cách không gian, thời gian, không đòi hỏi đền đáp bao giờ. (0,25 điểm)
- Những biểu hiện về tình yêu và lòng biết ơn của con đối với mẹ: Cảm nhận và
thấm thía những khát vọng của mẹ gửi gắm nơi con. Khi con còn nhỏ, cố gắng học
tập và rèn luyện, thương yêu và giúp đỡ cha mẹ. Khi con trưởng thành, cần yêu
thương, chăm sóc, phụng dưỡng, động viên, an ủi cha mẹ. (0,5 điểm)
- Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống coi trọng tình yêu, sự biết ơn của con đối

với cha mẹ. Đó là một truyền thống quý báu cần giữ gìn và phát huy. (0,25 điểm)
- Phê phán những thái độ vô ơn, vô cảm trước tình yêu và sự hi sinh của mẹ. (0,25
điểm)
Lưu ý: Mỗi ý cần có dẫn chứng minh họa cụ thể.
3. Bài học nhận thức và hành động ((0,5 điểm):
- Hiểu được tình yêu thương và lòng biết ơn mẹ là đạo lí truyền thống của con
người Việt Nam. (0,25 điểm)
- Thể hiện tình yêu thương và lòng biết ơn mẹ của người con bằng những việc
làm nhỏ nhất, thiết thực nhất. Tiếp tục vun đắp cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp
hơn. (0,25 điểm)
------------------------Hết------------------------ />
22


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

Đề số: II.6.
Trong bài thơ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy viết:
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru
Câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình mẫu tử? (Bài viết khoảng 30 dòng).
(Trích đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Thanh Hóa năm 2016-2017- Câu 2(3,0 đ))
Hướng dẫn lập dàn ý:
Yêu cầu:
Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt
chẽ, bố cục hợp lý; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
Về kiến thức (2,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác
nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu và giải thích vấn đề cần nghị luận:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tình mẫu tử qua những lời ru. (0,25 điểm)

- Giải thích: (0,25 điểm)
+ Kiếp con người: cuộc đời của mỗi con người.
+ Lời mẹ ru: là tâm hồn, tấm lòng, là lời yêu thương, lời cầu nguyện, ước
mong, lời nhắn nhủ, khuyên răn dạy bảo… đối với con.
= > Sức sống của tình mẹ (qua những lời ru) đối với cuộc đời con.
2. Trình bày suy nghĩ (1,5 điểm):
- Vai trò của tình mẫu tử (0,5 điểm)
+ Là môi trường tốt nhất cho sự phát triển tâm hồn và trí tuệ của người con.
+ Là cái gốc thiện, nguồn nuôi dưỡng lương tri, nhân phẩm của con người
trong cuộc đời, có ý nghĩa cảnh giới con người khi đứng trước bờ vực của lầm lỡ
và tội ác.
+ Là điểm tựu cho lòng tin, sức mạnh của con người trong cuộc sống. Là nơi
xuất phát cũng là chốn về sau cùng của con người trong cuộc sống đầy bất trắc,
hiểm nguy.
- Biểu hiện của tình mẫu tử: vô cùng phong phú, đa dạng, song đều hướng tới cái
đích cuối cùng là cho con, vì con… (0,5 điểm)
- Thái độ cần có đối với tình mẫu tử: (0,5 điểm)
+ Không chỉ đón nhận mà cần sống, cần trải nghiệm và tự điều chỉnh bản thân
để góp phần tỏa sáng giá trị thiêng liêng của tình mẹ.
+ Phê phán thái độ vô ơn, vô cảm trước tình yêu và sự hi sinh của mẹ.
(Có dẫn chứng minh họa cụ thể)
3. Bài học nhận thức và hành động ((0,5 điểm):
- Hiểu được tình mẫu tử là đạo lí truyền thống của con người Việt Nam. (0,25
điểm).
/>
23


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”


- Vun đắp tình mẫu tử bằng những việc làm nhỏ nhất, thiết thực nhất để cho cuộc
sống ngày càng tốt đẹp hơn. (0,25 điểm)
------------------------Hết------------------------Đề số: II.7.
Trong bài thơ “Con cò” nhà thơ Chế Lan Viên có viết:
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”
Ý thơ gợi cho em những suy nghĩ gì về tình mẹ trong cuộc đời của mỗi con
người.
Hướng dẫn lập dàn ý:
Để làm được đề bài này, học sinh cần xác định đúng các yêu cầu sau:
- Kiểu bài: Nghị luận xã hội (nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí)
- Nội dung nghị luận: Vẻ đẹp (ý nghĩa) của tình mẹ trong cuộc đời mỗi con
người.
- Các nội dung cần viết:
+ Giải thích qua ý thơ của tác giả Chế Lan Viên (ý phụ): Dựa trên nội dung bài
thơ “Con cò”, đặc biệt là hai câu thơ mang ý nghĩa triết lí sâu sắc khẳng định tình mẹ
bao la, bất diệt. Trước mẹ kính yêu, con dù có khôn lớn trưởng thành như thế nào đi
chăng nữa thì vẫn là con bé nhỏ của mẹ, rất cần và luôn được mẹ yêu thương, che chở
suốt đời.
+ Khẳng định vai trò của mẹ trong cuộc sống của mỗi người (ý chính): Mẹ là
người sinh ra ta trên đời, mẹ nuôi nấng, chăm sóc, dạy dỗ chúng ta. Mẹ mang đến cho
con biết bao điều tuyệt vời nhất: nguồn sữa trong mát, câu hát thiết tha, những nâng
đỡ, chở che, những yêu thương vỗ về, mẹ là bến đỗ bình yên của cuộc đời con, là
niềm tin, là sức mạnh nâng bước chân con trên đường đời,… Công lao của mẹ như
nước trong nguồn, nước biển Đông vô tận. (Dẫn chứng cụ thể)
+ Mỗi chúng ta cần phải làm gì để đền đáp công ơn của mẹ? Cuộc đời mẹ không
gì vui hơn khi thấy con mình mạnh khoẻ, chăm ngoan, giỏi giang và hiếu thảo. Mỗi
chúng ta cần rèn luyện, học tập và chăm ngoan để mẹ vui lòng: vâng lời, chăm chỉ,
siêng năng, học giỏi, biết giúp đỡ cha mẹ…(Có dẫn chứng minh hoạ).
+ Phê phán những biểu hiện, những thái độ, hành vi chưa đúng với đạo lí làm con

của một số người trong cuộc sống hiện nay: cãi lại cha mẹ, ham chơi, làm những việc
vi phạm pháp luật để mẹ lo lắng, đau lòng… Có thể phê phán tới cả những hiện tượng
mẹ ruồng rẫy, vất bỏ con, chưa làm tròn trách nhiệm của người cha, người mẹ…
+ Liên hệ, mở rộng đến những tình cảm gia đình khác: tình cha con, tình cảm của
ông bà và các cháu, tình cảm anh chị em để khẳng định đó là những tình cảm bền
vững trong đời sống tinh thần của mỗi người. Vì vậy mỗi chúng ta cần gìn giữ và
/>
24


“Tài liệu ôn thi vào lớp 10 THPT năm 2018 – Môn Ngữ văn – Lớp 9 – Kiểu bài nghị luận xã hội”

nâng niu. Tình cảm gia đình bền vững cũng là cội nguồn sức mạnh dựng xây một xã
hội bền vững, đẹp tươi.
------------------------Hết------------------------Đề số: II.8.
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về lòng dũng cảm.
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Lòng dũng cảm.
Lòng dũng cảm là một trong những đức tính vô cùng cần thiết và đáng quý ở
mỗi con người. Dù ở nơi đâu khi làm bất cứ việc gì con người đều cần đến lòng dũng
cảm.
2. Thân bài:
+ Giải thích được: Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng
dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại
cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa
+ Khẳng định và chứng minh: Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở
mọi thời đại:
- Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam (lấy dẫn
chứng)

- Ngày nay: trên mặt trận lao động sản xuất, đấu tranh phòng chống tội phạm
(nêu một vài tấm gương tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát, bộ đội…)
- Trong cuộc sống hàng ngày: cứu người bị hại, gặp nạn
+ Mở rộng, liên hệ thực tế: Liên hệ tình hình biển Đông hiện nay, lòng dũng cảm
của các chiến sĩ cảnh sát biển. đang ngày đêm bám biển bảo vệ chủ quyền của dân
tộc.
+ Phê phán: những người nhầm tưởng lòng dũng ảm với hành động liều lĩnh, mù
quáng, bất chấp công lí. Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu
tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống.
+ Bài học nhận thức và hành động của bản thân:
Liên hệ bản thân đã dung cảm trong những việc gì…
Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏnhất trong cuộc sống hàng ngày
nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm chỉ khuyết điểm của
bạn
Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát huy truyền
thống quý báu của dân tộc
3. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận
/>
25


×