Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ANH TUẤN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÕA BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU HÀ

HÀ N I – 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, Ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Anh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường cũng như trong thực tiễn công tác, tôi đã tìm
hiểu và nhận thấy công tác quản lý hóa đơn giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
trong những năm gần đây đã đạt được một số kết quả đáng kể, góp phần quan trọng
trong việc áp dụng cơ chế quản lý Thuế tiên tiến, hiện đại và tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Thuế nói chung và Cục thuế tỉnh Hòa Bình nói riêng
đang đứng trước những thách thức lớn, đòi hỏi phải cải cách hệ thống một cách sâu
rộng và toàn diện. Theo đó, luận văn đã đưa ra một số vấn đề lý luận về quản lý thuế,
quản lý hóa đơn; thực trạng công tác quản lý hóa đơn giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình; một số định hướng giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn và kiến nghị một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Trần Thị Thu Hà, Ban
lãnh đạo Cục thuế tỉnh Hòa Bình, các đồng nghiệp trong Cục thuế, Chi cục thuế các
huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân tham gia trả lời phỏng vấn; sự quan tâm, tạo
điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp tôi hoàn thành bản luận văn
này. Tuy nhiên vì thời gian thực hiện nghiên cứu có hạn cùng với kinh nghiệm nghiên
cứu chưa nhiều, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và những người quan tâm để
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Anh Tuấn


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... II
MỤC LỤC ......................................................................................................................... III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................VI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................................... VII
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN .................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế và hóa đơn ................................................................... 5
1.1.1. Lý luận chung về thuế và quản lý thuế .................................................................. 5
1.1.2. Lý luận chung về hóa đơn và quản lý hóa đơn ..................................................... 9
1.1.3. Kinh nghiệm quản lý hóa đơn của một số Cục Thuế và bài học kinh nghiệm đối
với Cục Thuế tỉnh Hòa Bình .......................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hóa đơn GTGT .............................................................. 23
1.2.1. Quản lý hóa đơn GTGT ở các nước trên thế giới................................................ 23
1.2.2. Quản lý hóa đơn GTGT ở Việt Nam hiện nay ..................................................... 27
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan và bài học rút ra cho nghiên
cứu ....................................................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................ 36
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 36
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hòa Bình ............................................................................ 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................................. 36


iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................ 37
2.1.3. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh đến hoạt động
quản lý thuế ở tỉnh Hòa Bình........................................................................................... 40
2.2. Đặc điểm cơ bản của Cục Thuế tỉnh Hoà bình ........................................................ 44
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................................. 44
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 49
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ................................................................ 49
2.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................................... 51
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng để phân tích ......................................................... 52
CHƢƠNG 3......................................................................................................................... 54
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 54

3.1. Thực trạng công tác quản lý hóa đơn GTGT trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ................ 54
3.1.1. Đội ngũ cán bộ và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý hoá đơn....................... 54
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý hóa đơn GTGT ...................................................... 57
3.1.3. Đánh giá của doanh nghiệp đối với công tác quản lý hoá đơn .......................... 74
3.1.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hóa đơn ..................................................... 76
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn GTGT trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình ............................................................................................................................. 83
3.2.1 Giải pháp về công tác tuyên truyền và h trợ ngư i nộp thuế ................................. 83
3.2.2. Giải pháp về tăng cư ng kiểm tra, kiểm soát doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn .. 85
3.2.3. Giải pháp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế............................... 86
3.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................... 88
3.2.5. Củng cố tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao phẩm chất, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ thuế ........................................................................................................... 90
3.2.6. Áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý hóa đơn .................. 92
3.2.7. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý hóa đơn .................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 98
1. Kết luận ........................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ ..3


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GTGT:

Giá trị gia tăng

TNDN:


Thu nhập doanh nghiệp

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

TN :

Tài nguyên

NSNN:

Ngân sách nhà nước

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

1.1

Số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn trái phép

31

2.1

Kết quả thu thuế vào NSNN (2014-2016)

47

3.1

Tình hình sử dụng hóa đơn GTGT (2014-2016)

57

3.2


Số lượng hóa đơn sử dụng (2014-2016)

58

3.3

Kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ về hóa đơn(2014-2016)

60

3.4

Kết quả thanh, kiểm tra hóa đơn (2014-2016)

64

3.5

Kết quả xử lý vi phạm hóa đơn (2014-2016)

66

3.6

Kết quả xác minh hóa đơn (2014-2016)

68

3.7


Kết quả rà soát doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về hóa đơn
(2014-2016)

71


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Hòa Bình

46

3.1

Phân loại ngành nghề xảy ra vi phạm hóa đơn

72

3.2


Phân loại địa bàn xảy ra vi phạm hóa đơn

73

3.3

Mức độ hài lòng của doanh nghiệp

76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm
vụ của mình. Quản lý thuế là một trong những hoạt động quản lý hành chính
nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thuế trên cơ sở tổ chức bộ
máy quản lý thuế theo mô hình quản lý phù hợp từng thời kỳ phát triển kinh
tế - xã hội.
Ngày 29/11/2006, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/07/2007. Việc ban hành Luật quản lý thuế đã tạo nền tảng cho việc
áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, theo đó người nộp thuế tự tính,
tự khai, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN); cơ quan thuế thực hiện
quản lý thuế theo chức năng dựa trên hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Bên cạnh đó, Luật cũng đề cao quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, tạo
điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ
ràng, minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu lực của

Hệ thống thuế.
Sau mười năm đi vào cuộc sống, Luật quản lý thuế đã tạo ra những
thay đổi căn bản trong phương thức quản lý thuế theo hướng chặt chẽ, hiệu
quả, thống nhất chính sách quản lý thu thuế; tạo sự đồng bộ, nâng cao tính rõ
ràng, minh bạch; tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, xã hội
trong công tác quản lý thuế; tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân
thủ pháp luật về thuế, tự giác nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN...
Để quản lý thu thuế, Nhà nước dùng nhiều công cụ kinh tế cũng như
công cụ quyền lực để thực hiện chức năng của mình. Trong đó, việc quản lý
hóa đơn, đặc biệt là hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) được coi là công cụ quan

`


2

trọng để quản lý tài chính nói chung, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu,
đồng thời ghi nhận mọi hoạt động giao dịch kinh tế hợp pháp diễn ra trong
nền kinh tế. Luật quản lý thuế và các chính sách pháp luật thuế chỉ thực sự
phát huy hiệu quả khi mọi hoạt động mua bán đều được phản ánh đầy đủ trên
hoá đơn theo quy định. Vì vậy, việc quản lý sử dụng hoá đơn của các đơn vị
hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc góp
phần nâng cao hiệu quả của Luật thuế và công tác quản lý kinh tế tài chính.
Tuy nhiên, công tác quản lý hóa đơn ở nước ta mới chỉ thực sự được
quan tâm trong những năm gần đây, do khoảng thời gian là chưa dài, nên việc
quản lý sử dụng hóa đơn phát sinh nhiều vấn đề phức tạp và khó khăn. Thực
tế cho thấy, hiện nay rất nhiều đối tượng vi phạm pháp luật thuế đều liên quan
đến việc sử dụng hóa đơn trái phép, dẫn đến gây thất thu lớn cho NSNN.
Chính vì vậy, trong công tác quản lý thuế, nếu chúng ta làm tốt công tác quản
lý hóa đơn thì việc quản lý ở các khâu tiếp theo sẽ được dễ dàng hơn, nhiệm

vụ thu NSNN của cơ quan thuế cũng trở nên hiệu quả hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng hóa đơn,
cùng với những kiến thức chuyên môn đã được tích lũy trong quá trình công
tác tại Cục Thuế tỉnh Hòa Bình, kiến thức học tại trường Đại học Lâm nghiệp
- Chương trình Cao học, chuyên ngành Quản lý kinh tế tôi chọn đề tài “Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” để hoàn thành khóa học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý hóa đơn GTGT đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận văn đề xuất các giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn.

`


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoá đơn;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hóa đơn GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn GTGT đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý hóa đơn
GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hóa đơn
GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Phản ánh và
đánh giá thực trạng hoạt động quản lý hóa đơn GTGT tại tỉnh Hòa Bình; Các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình hiện nay.
Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2014 đến năm
2016 nên số liệu, thông tin phản ánh trong thời gian 03 năm (2014-2016) và
số liệu phỏng vấn năm 2017.
Phạm vi không gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoá đơn và quản lý hoá đơn
GTGT;
- Thực trạng công tác quản lý hoá đơn GTGT đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình của Cục Thuế tỉnh Hoà Bình;

`


4

- Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn GTGT
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình của Cục Thuế tỉnh Hoà
Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoá đơn
- Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


`


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế và hóa đơn
1.1.1. Lý luận chung về thuế và quản lý thuế
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế
a. Khái niệm thuế
Lịch sử phát triển cả xã hội loài người đã chứng minh thuế ra đời là cần
thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Tuy
nhiên cho đến nay, vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Mặc dù
còn nhiều khái niệm khác nhau nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để
làm rõ được bản chất của thuế thì khái niệm về thuế phải nêu bật được các khía
cạnh sau đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả
trực tiếp;
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
đã được pháp luật quy định.
Từ những nội dung trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế
phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà
các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với
nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng (Trích dẫn:

Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thuế cho công chức mới - Trường nghiệp vụ thuế
- Bộ Tài chính)

`


6

b. Đặc điểm của thuế
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền: Theo phương thức đánh thuế
trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới
hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa
xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường.
Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế
phát triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi nười nộp thuế
trong trường hợp không có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành
tiền để thanh toán nợ thuế.
- Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: Đặc điểm này thể hiện
tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy
định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi,
bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất
có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác
tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu
thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã
được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước
ban hành. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các
hình thức động viên tài chính cho NSNN khác.
- Thuế luôn gắn liền với thu nhập: Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh
tế của thuế. Nhà nước thực hiện phương thức phân phối và phân phối lại tổng

sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là
một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà
nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác
cho người nộp thuế.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả

`


7

trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng. Tính chất này được thể
hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất
đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà
nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch
vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có
quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vu công cộng trực tiếp cho
mình mới nộp thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả
trực tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng
hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị
mà người nộp thuế được hưởng không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà
họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với
các khoản phí, lệ phí và giá cả.
c. Chức năng của thuế
- Chức năng huy động nguồn lực tài chính và phân phối thu nhập:
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng
Nhà nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng huy
động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời

của thuế. Thông qua chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế mà các
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành, để đảm bảo cơ sở vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những
tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng này còn được gọi là chức
năng phân phối của thuế.
- Chức năng điều tiết:
Điều tiết kinh tế: Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội bằng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước

`


8

cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công
cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối
quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành nghề và vùng
lãnh thổ.
Điều tiết tiêu dùng: Nhà nước điều tiết tiêu dùng có thể bằng nhiều biện
pháp kể cả hành chính, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất có
thể áp dụng trong một đất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế thị trường là áp
dụng chính sách thuế.
Điều tiết xã hội: Sự phân hoá giàu nghèo trong một nền kinh tế hội nhập
sẽ có nguy cơ diễn ra cao hơn, sự phân hoá này về lâu dài vẫn duy trì và mở
rộng, cho dù thu nhập tuyệt đối của toàn xã hội được nâng cao. Đây chính là
động lực để người lao động cải thiện kỹ năng và nâng cao trình độ tay nghề,
nhưng cũng chính là nguyên nhân tạo ra những hố ngăn cách xã hội. Trong bối
cảnh đó, thuế, đặc biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc
thực hiện công bằng và làm giảm khoảng cách phân hoá giàu nghèo.

1.1.1.2. Khái niệm, nội dung, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý thuế
a. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một trong những hoạt động quản lý nhà nước nhằm thực
hiện các mục tiêu đặt ra cho thuế trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô
hình quản lý phù hợp từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý thuế được
thực hiện bằng các quy trình nghiệp vụ cụ thể theo các nguyên tắc nhất định trên
cơ sở thông tin có chất lượng thu được từ hệ thống bảo đảm thông tin quản lý
thuế nhằm phát huy hiệu lực và hiệu quả của cơ chế hành thu. (Trích dẫn: Tài
liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thuế cho công chức mới - Trường nghiệp vụ thuế - Bộ
Tài chính)
b. Nội dung quản lý thuế
- Xác lập chính sách thuế, xây dựng pháp luật, chế độ trong lĩnh vực thuế.

`


9

- Xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục quản lý và hành thu cụ thể.
- Tổ chức bộ máy ngành Thuế, cùng với việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và những vấn đề nhân sự trong nội bộ ngành Thuế đồng thời xác
lập mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý cũng như mối quan hệ giữa các bộ
phận trong các cơ quan quản lý thuế với nhau và mối quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước với công dân.
- Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho công tác quản
lý thuế.
c. Đặc điểm quản lý thuế
Khối lượng công việc của quản lý thuế là rất lớn đòi hỏi tập trung nguồn
lực để thực hiện. Trong quá trình triển khai, cần nhận thức quản lý thuế là một
bộ phận của quản lý hành chính nhà nước nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của

quản lý hành chính nhà nước. Ngoài ra, quản lý thuế có những đặc điểm riêng có
bị chi phối bởi đặc điểm của quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý thu và nộp
thuế của Nhà nước, bao gồm:
- Quản lý thuế là một công tác tổng hợp chứa đựng nhiều yếu tố khác
nhau như yếu tố pháp luật, yếu tố tổ chức và cả yếu tố tuyên truyền vận động.
- Nếu xét ở tầm vĩ mô, quản lý thuế là công tác mang tính kỹ thuật nghiệp
vụ chặt chẽ.
d. Nguyên tắc quản lý thuế
Nguyên tắc tập trung thống nhất; Nguyên tắc công khai dân chủ; Nguyên
tắc phù hợp; Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.2. Lý luận chung về hóa đơn và quản lý hóa đơn
1.1.2.1 Khái niệm, vai trò, loại và hình thức hóa đơn
a. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 3 Nghị Định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ “Hóa đơn là

`


10

chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ theo quy định của pháp luật.”
Theo định nghĩa tại Bách khoa toàn thư thì hoá đơn là một giấy tờ yêu
cầu thanh toán các mặt hàng với số lượng và đơn giá liệt kê trong giấy tờ đó.
Hóa đơn do bên bán phát hành. Sau khi bên mua thanh toán, bên bán sẽ xác
nhận vào hóa đơn chẳng hạn như đóng dấu chứng nhận đã trả tiền. Khi đó,
hóa đơn có cả tác dụng giống như biên lai hay giấy biên nhận.
b. Vai trò của hóa đơn
Hóa đơn đóng vai trò quan trọng và trở thành chứng từ gốc để xác định

việc chuyển nhượng hàng hoá, dịch vụ giữa các thể nhân, pháp nhân, làm cơ
sở cho việc hạch toán, kế toán, xác định nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp và
thanh quyết toán của các đơn vị sử dụng NSNN.
Hoá đơn là một bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ định tại các Luật
thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho
NSNN.
Hoá đơn được sử dụng để mua bán hàng hoá - dịch vụ, là chứng từ để
đảm bảo chất lượng hàng hoá - dịch vụ và bảo hành hàng hoá.
Hoá đơn được sử dụng để thanh quyết toán tài chính khi mua hàng cho
công ty, cơ quan, tập thể.
Hoá đơn là chứng từ để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một
doanh nghiệp.
Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn là
chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí
thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là
các loại thuế trực thu.
Hóa đơn là chứng từ xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời,
trong việc thực hiện Luật thuế GTGT và các Luật thuế hiện hành thì hóa đơn

`


11

có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, đảm
bảo tính chính xác và chống thất thoát tiền NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh.
c. Loại, hình thức hóa đơn

- Các loại hóa đơn: (i) Hóa đơn GTGT là loại hóa đơn dành cho các tổ
chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; (ii) Hóa đơn bán hàng
dùng cho các tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và
các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch
vụ ra nước ngoài; (iii) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo
hiểm; (iv) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí
vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng… (Trích dẫn: Điều 3,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính)
- Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau: (i) Hóa đơn tự in là hóa
đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền
hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; (ii) Hoá đơn điện
tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật
Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; (iii) Hóa đơn đặt in là
hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho
các tổ chức, hộ, cá nhân. (Trích dẫn: Điều 3, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính)
Với các vai trò, vừa là chứng từ thương mại, có thể kiêm là chứng từ kế
toán hoặc chứng từ thuế, nên hoá đơn thường có những nội dung sau:

`


12

- Thông tin về hoá đơn và xác nhận giao dịch thực hiện loại hoá đơn; số
hoá đơn để có thể chứng nhận là hoá đơn được in, phát hành một cách hợp
pháp bởi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm; ngày lập hoá đơn; chữ ký người

bán; chữ ký người mua để xác nhận hoá đơn được lập một cách hợp pháp,
theo đúng quy định của pháp luật.
- Thông tin về người bán: tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại, địa chỉ
trang web (website) và địa chỉ thư điện tử (email) để có thể xác định chính
thức nếu có để tiện trao đổi thông tin qua mạng)
- Thông tin về hàng hoá, dịch vụ bán hoặc cung ứng: tên, đơn vị tính,
khối lượng, đơn giá, thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số
tiền thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
- Thông tin về người mua: tên, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản giao
dịch, hình thức thanh toán.
- Ngoài các thông tin bắt buộc phải có nêu trên, tổ chức, cá nhân kinh
doanh tự in, đặt in hóa đơn được phép bổ sung các tiêu chí khác, phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình, kể cả in lô-gô trang trí hoặc quảng cáo. Các
tiêu chí in thêm phải đảm bảo phù hợp với thuần phong mỹ tục, đạo đức của
người Việt, không được gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội và vi phạm
đạo đức kinh doanh.
1.1.2.2. Quản lý hóa đơn GTGT
a. Khái niệm, căn cứ tính thuế và phƣơng pháp tính thuế GTGT
Theo Điều 2 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/62008 của
Quốc Hội “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.

`


13


Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, và các
tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ và thuế
suất của chính loại hàng hóa, dịch vụ đó. Giá tính thuế được phân biệt cụ thể
trong từng trường hợp khác nhau. Thuế suất được quy định tại Luật thuế
GTGT với ba mức là 0%, 5% và 10% áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch
vụ. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu.
Phương pháp tính thuế là thuế GTGT phải nộp được tính theo phương
pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế:
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ. Tùy từng loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau mà mức
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khác nhau
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
Trong đó tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng
hoạt động.
b. Nội dung quản lý hóa đơn

`


14

Quản lý hóa đơn là hoạt động quản lý nhà nước đối với việc in, phát hành,
sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; xử phạt vi phạm hành chính
về hóa đơn, lên các đối tượng sau:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
(gọi chung là bán hàng hóa, dịch vụ) tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài không kinh doanh nhưng
có bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam;
- Tổ chức nhận in hóa đơn;
- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ;
- Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn.
Vì hóa đơn là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên hóa đơn cũng
có nghĩa là tiền, thậm chí còn quan trọng hơn tiền bởi vì nếu hóa đơn tài chính

nếu vượt ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước thì còn nguy hiểm hơn việc làm tiền
giả rất nhiều. Đối với doanh nghiệp, hóa đơn cũng là bằng chứng chủ yếu cho
một nghiệp vụ kinh doanh và có tính chất quyết định đến nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp. Vì vậy Nhà nước phải quản lý hóa đơn. Việc quản lý hóa đơn có
ý nghĩa rất to lớn không chỉ đối với Nhà nước mà cả đối với bản thân doanh
nghiệp. Việc quản lý không tốt có thể dẫn đến việc phản ánh sai lệch kết quả sản
xuất kinh doanh, nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp; Các đối tượng
xấu có thể lợi dụng các kẽ hở trong quy định về hóa đơn để gian lận, rút tiền của
NSNN; Quản lý hóa đơn không tốt sẽ tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh
nghiệp, ảnh hưởng xấu đến môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước, việc quản lý hóa đơn không tốt sẽ dẫn đến các thông tin về
doanh nghiệp bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách vĩ mô

`


15

của Nhà nước. Nhìn một cách tổng thể, quản lý tốt hóa đơn sẽ mang lại nhiều lợi
ích:
Thứ nhất, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tự quản lý tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua hóa đơn, doanh
nghiệp dễ dàng hạch toán được các luồng hàng hóa, dịch vụ cũng như sự vận
động của các luồng tiền, vốn trong kinh doanh, xác định đúng kết quả kinh
doanh, lãi, lỗ của doanh nghiệp; thực hiện tốt các quy định của Luật thuế và làm
tròn nghĩa vụ với NSNN.
Thứ hai, tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh và trong việc thi hành các Luật thuế. Sự minh bạch trong các quy định về
hóa đơn đảm bảo sự nhất quán trong quá trình thực hiện văn bản, từ đó tạo ra sự
bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong quá trình thực thi các

Luật thuế.
Thứ ba, góp phần thực hiện thắng lợi các luật thuế. Hóa đơn là căn cứ để
các doanh nghiệp kê khai, khấu trừ thuế, là căn cứ để hoàn thuế GTGT, là căn
cứ để hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, là
căn cứ để thực hiện quyết toán thuế, vì vậy, công tác quản lý hóa đơn chính là cơ
sở cho sự thành công của các Luật thuế.
c. Vai trò của quản lý hóa đơn trong quản lý thuế
Hóa đơn là chứng từ kế toán do người bán lập để ghi nhận thông tin bán
hàng hóa hoặc dịch vụ. Đây là một loại chứng từ gốc đặc biệt quan trọng cả trên
phương diện quản lý tài chính doanh nghiệp và trên phương diện quản lý thuế
của cơ quan nhà nước.
Về phía người bán, hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn là chứng từ gốc xác định
doanh thu (giá) tính nhiều sắc thuế quan trọng liên quan đến doanh nghiệp như:
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,
thuế xuất khẩu. Như vậy, nếu người bán không lập hóa đơn mà cơ quan quản lý

`


16

thuế không phát hiện được thì họ có thể trốn nhiều sắc thuế cùng lúc. Nếu người
bán ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực giao dịch thì cũng dẫn đến
giảm nghĩa vụ thuế của người bán và thất thu NSNN. Việc lập hóa đơn chậm so
với thời điểm bán hàng hóa, dịch vụ cũng là một cách thức trì hoãn nộp thuế cho
nhà nước.
Về phía người mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn là chứng từ gốc để xác
định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, chi phí tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. Những hành vi sử dụng trái phép hóa đơn của người mua sẽ dẫn đến
tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoặc được hoàn, tăng chi phí được trừ,

và do vậy sẽ làm giảm thuế GTGT phải nộp và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp. Trong trường hợp tăng số thuế GTGT được hoàn thì không những thất
thu thuế mà còn chiếm đoạt bất hợp pháp tiền NSNN.
d. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hóa đơn
- Tổ chức bộ máy quản lý thuế là yếu tố đầu tiên và có vai trò quyết định
đến công tác quản lý hóa đơn. Một bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả sẽ góp phần làm
cho công tác quản lý hóa đơn đạt kết quả cao và ngược lại, nếu bộ máy quá cồng
kềnh, không phù hợp với cơ chế kinh tế thì sẽ không đem lại hiệu quả trong công
tác quản lý.
- Hệ thống chính sách văn bản pháp luật về thuế có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý hóa đơn. Hệ thống chính sách đồng bộ, rõ ràng, hợp lý, hoàn
chỉnh, sát với thực tế, phù hợp với quy luật khách quan của sự phát triển của xã
hội, phù hợp các điều kiện kinh tế chính trị, văn hóa xã hội,…đáp ứng nhu cầu
của phát triển thì hiệu quả mới cao, mới tạo điều kiện cho người nộp thuế thực
hiện tốt nghĩa vụ, cơ quan thuế thực hiện tốt công tác quản lý. Thực tế hiện nay,
việc chính sách thuế thường xuyên thay đổi như sửa đổi, bổ sung có tác động
không nhỏ đến công tác quản lý hóa đơn đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

`


17

- Trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức thuế
ảnh hưởng quan trọng trong công tác quản lý hóa đơn. Để góp phần đưa chính
sách pháp luật thuế đi vào cuộc sống, được người dân và cộng đồng doanh
nghiệp ủng hộ, tin tưởng, từ đó thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN, đòi hỏi
công chức thuế phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tu
dưỡng và rèn luyện đạo đức.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động quản lý hóa đơn như trang

thiết bị phục vụ, môi trường làm việc ,… có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của
công tác quản lý hóa đơn. Việc ứng dụng các chương trình phần mềm trong quản
lý thuế, phần mềm quản lý hóa đơn, phần mềm hỗ trợ người nộp thuế kê khai sẽ
giúp cơ quan thuế tiết kiệm rất nhiều thời gian, nguồn lực, từng bước hiện đại
hóa hoạt động quản lý thuế.
- Sự phối hợp của các cơ quan hữu quan với cơ quan thuế trong công tác
quản lý thuế nói chung và công tác quản lý hóa đơn nói riêng.
- Ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế chưa cao, một số đối
tượng còn lợi dụng sự thông thoáng của pháp luật để thành lập doanh nghiệp
nhằm mua bán hóa đơn bất hợp pháp, chiếm đoạt tiền thuế từ NSNN…
đ. Các quy định của Nhà nƣớc về quản lý hóa đơn
Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ
hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử
dụng hóa đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt (trừ trường hợp được sử dụng hóa đơn, chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng.

`


×