Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thực vật rừng ngập mặn có hoạt tính sinh học tại vuờn quốc gia xuân thủy và đề xuất khả năng sử dụng bền vững tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.03 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

-----------------------------

Phan Thị Thanh Hương

NGHIÊN CỨU THỰC VẬT RỪNG NGẬP MẶN CÓ HOẠT TÍNH
SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY VÀ ĐỀ XUẤT
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9 42 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2018


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trần Huy Thái
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Hoài Nam

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Trung Thành
Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thị Thủy


Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Khắc Khôi

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Rừng ngập mặn có tầm quan trọng sinh thái lớn và ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng
đối với con người. Rừng ngập mặn được coi như là một trung tâm của sinh học biển nhiệt đới,
là một trong những hệ sinh thái giàu đa dạng sinh học và di truyền nhất thế giới. Có khoảng
90% sinh vật biển sống trong hệ sinh thái này và 80% số lượng thủy hải sản đánh bắt trên
toàn cầu phụ thuộc vào rừng ngập mặn (S. Sandilyan, 2012). Tuy nhiên hệ sinh thái rừng ngập
mặn cũng rất dễ bị tổn thương do tác động của con người và biến đổi khí hậu. Cho đến nay,
đã có nhiều báo cáo cho thấy diện tích rừng ngập mặn trên thế giới đang bị suy giảm nghiêm
trọng (FAO, 2007). Trong nỗ lực bảo vệ hệ sinh thái đặc biệt quý giá này, các nhà khoa học
đã và đang tiến hành nghiên cứu rừng ngập mặn theo nhiều hướng khác nhau nhằm khai thác,
bảo tồn và phát triển các nguồn lợi này một cách khoa học, hiệu quả.
Với hơn 3.000 km bờ biển, Việt Nam là quốc gia có hệ thống rừng ngập mặn phong
phú trải dài từ Bắc đến Nam. Rừng ngập mặn không chỉ có vai trò to lớn trong việc đảm bảo
sinh kế của dân cư ven biển mà còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo môi sinh,
giảm thiểu tác hại của thiên nhiên, khắc phục hiện tượng nước biển dâng, xâm lấn ngập mặn

Nằm trong hệ thống các hệ sinh thái rừng ngập mặn phía Bắc, Vườn quốc gia Xuân
Thủy nằm ở phía đông nam huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, ngay tại cửa Ba Lạt của sông

Hồng. Theo các tài liệu được công bố trước đây, diện tích toàn bộ vườn khoảng 7.100 ha, bao
gồm: 3.100 ha diện tích đất nổi có rừng và khoảng 4.000 ha đất rừng ngập mặn. Đây là điểm
Ramsar thứ 50 của thế giới, đầu tiên của Đông Nam Á và duy nhất của Việt Nam từ 1989 đến
2005. Theo báo cáo của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, tại đây hiện đang lưu giữ những giá trị
sinh thái quý hiếm, như rừng ngập mặn rộng hàng ngàn ha, nguồn lợi thuỷ sản phong phú
trong đó có những loài rong tảo có giá trị kinh tế. Nguồn tài nguyên của Vườn quốc gia Xuân
Thủy có triển vọng khai thác các chất có hoạt tính sinh học gồm: 1) Các loài thực vật ngập
mặn; 2) Các loài thân mềm (molluscs); 3) Các loài thực vật sống trong điều kiện ngập mặn;
4) Các vi tảo và vi sinh vật của rừng ngập mặn. Trong đó, thực vật ngập mặn đóng vai trò
trung tâm của hệ sinh thái ngập mặn. Nguồn tài nguyên sinh học này hiện chưa được nghiên
cứu, khai thác và sử dụng một cách hiệu quả. Cùng với nguy cơ suy thoái do tác động của
biến đổi khí hậu và con người ngày càng rõ rệt. Tuy nhiên cho đến nay, những nghiên cứu về
thực vật ngập mặn ở Vườn quốc gia Xuân Thủy theo định hướng hoạt tính sinh học còn rất ít
ỏi và chưa thực sự toàn diện.
Để góp phần vào các nghiên cứu liên quan đến hệ sinh thái rừng ngập mặn, luận án
“Nghiên cứu thực vật rừng ngập mặn có hoạt tính sinh học tại Vườn quốc gia Xuân Thủy và
đề xuất khả năng sử dụng bền vững” đã được triển khai.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
 Ý nghĩa khoa học
Luận án được thực hiện đã góp phần bổ sung các dẫn liệu về đa dạng hệ thực vật bậc
cao có mạch, cấu trúc, sinh khối của một số quần xã thực vật ngập mặn thực thụ đặc trưng,
thành phần hóa học, hoạt tính sinh học một số loài thực vật ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân
Thủy.
1


 Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận án đã lựa chọn ra những loài thực
vật ngập mặn có hoạt tính sinh học và đề xuất khả năng sử dụng bền vững một số loài có giá
trị y dược, góp phần bảo tồn và phát triển nguồn thực vật ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân

Thủy.
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 146 trang, trong đó: Mở đầu (2 trang); Chương 1: Tổng quan tình hình
nghiên cứu (28 trang); Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
(14 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (83 trang); Chương 4: Kết luận và
kiến nghị (3 trang); Những đóng góp mới của luận án (1 trang); Danh mục các công trình đã
công bố (1 trang); Tài liệu tham khảo (14 trang).
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa rừng ngập mặn
Thuật ngữ “rừng ngập mặn”, tiếng Anh là “mangrove”, rất khó định nghĩa một cách
chính xác. Tác giả Saeger đã đưa ra định nghĩa cây rừng ngập mặn (RNM) là loại cây cao
(thân gỗ, bụi, cọ dừa, thảo mộc hoặc dương xỉ) vốn mọc chiếm ưu thế ở các vùng bán nhật
triều ven biển nhiệt đới, cận nhiệt đới, thể hiện một cấp độ rõ rệt về sức chịu đựng trước điều
kiện đất yếm khí và nồng độ muối cao, có trụ mầm có thể sống được trong điều kiện phát tán
nhờ nước biển (P. Saenger, 2002).
1.2. Địa lý phân bố, diện tích rừng ngập mặn
1.2.1. Phân bố, diện tích rừng ngập mặn trên thế giới
Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và vùng nhiệt đới của hai bán cầu
(giữa vĩ độ 230 N và 230 S), thường ở bờ biển liên tục, chuỗi đảo chạy dài liên tục và dòng
hải lưu ấm đem theo mầm cây từ các vùng RNM phong phú đến khu vực lạnh hơn. Rừng
ngập mặn trên thế giới có phân bố ở 124 quốc gia và các vùng miền. Rừng ngập mặn chiếm
khoảng 1% diện tích rừng trên bề mặt thế giới và xuất hiện ở khoảng 75% bờ biển nhiệt đới
trên toàn thế giới (P. Saenger, 2002).
1.2.2. Phân bố, diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam
Theo Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999), RNM Việt Nam được chia ra thành 4 khu
vực và 12 tiểu khu: Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn; Khu vực
II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch Trường; Khu vực III: Ven biển
Trung bộ, từ mũi Lạch Trường đến mũi Vũng Tàu; Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi
Vũng Tàu đến mũi Nải, Hà Tiên.
1.3. Giá trị, vai trò của rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn là hệ sinh thái quan trọng mang lại nhiều loại hàng hóa và dịch vụ cho
cộng đồng người dân sống ở vùng ven biển. Khối nguồn lợi từ RNM đó gồm có các lâm sản
từ gỗ và ngoài gỗ, nguồn lợi thủy sản, thấm lọc sinh học, phòng hộ ven biển, tồn trữ và hấp
thụ các bon, nơi giải trí, du lịch sinh thái.
1.4. Đa dạng thực vật ngập mặn
1.4.1. Đa dạng thực vật ngập mặn trên thế giới
Tổng số loài thực vật gập mặn trên thế giới thuộc 23 chi và 53 loài thuộc 16 họ nhưng
theo Saenger và cs (1983) ghi nhận thì tổng số loài thực vật ngập mặn chính thức có là 60
2


loài. Con số chính xác về số loài thực vật ngập mặn trên thế giới cho đến nay vẫn đang còn
được bàn thảo và tranh luận giữa các nhà phân loại học, số loài thực vật ngập mặn trên thế
giới có khoảng từ 50 đến 70 loài thực vật ngập mặn chính thức theo các hệ thống phân loại
khác nhau.
1.4.2. Đa dạng thực vật ngập mặn ở Việt Nam
Có thể nói Phan Nguyên Hồng là tác giả đi đầu trong việc nghiên cứu rừng ngập mặn
ở Việt Nam. Rất nhiều sách chuyên khảo, bài báo của ông về RNM đã được xuất bản. Năm
1993, Phan Nguyên Hồng đã công bố danh sách 77 loài cây ngập mặn thuộc hai nhóm được
phân chia theo các điều kiện môi trường và dạng sống khác nhau: Nhóm 1 có 35 loài cây ngập
mặn thuộc 20 chi của 16 họ, nhóm này thường được gọi là cây ngập mặn thực thụ; Nhóm 2
có 42 loài thuộc 36 chi của 28 họ, gồm các loài cây tham gia RNM. Chúng thường sinh trưởng
ở các rừng thứ sinh và rừng trồng trên nền đất cao. Đến nay khu hệ thực vật RNM ở miền
Nam đã biết có 69 loài, còn ở miền Bắc mới gặp 34 loài.
1.5. Cấu trúc, sinh khối của các quần xã thực vật RNM thực thụ tại VQG Xuân Thủy
Việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh khối các quần xã thực vật nói chung và các
quần xã thực vật ngập mặn nói riêng là rất quan trọng. Kết quả của quá trình nghiên cứu này
giúp các nhà nghiên cứu nắm được diễn thế sinh thái của quần xã, đánh giá được trữ lượng tự
nhiên, là nền tảng cho công tác quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thực
vật. Thường thì các nghiên cứu về cấu trúc và sinh khối RNM được tiến hành song song.

1.6. Tình hình nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học các loài thực vật ngập mặn
1.6.1. Nghiên cứu hóa học các loài thực vật ngập mặn
1.6.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đến nay đã có khoảng hơn 40 loài thực vật ngập mặn được nghiên cứu hóa học, đã có
349 hợp chất được phân lập từ thực vật ngập mặn thực sự và 200 hợp chất từ cây bán ngập
mặn, trong đó có 200 hợp chất chuyển hóa thứ cấp được báo cáo là mới chỉ xuất hiện ở các
loài thực vật ngập mặn thực sự và 80 hợp chất mới chỉ thấy ở cây bán ngập mặn (L.P. Jayatissa
và cộng sự, 2006).
1.6.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài thực vật ngập mặn
còn khá ít ỏi và chưa thực sự toàn diện. Tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu và các cộng sự đã
nghiên cứu thành phần hóa học của Cây Bần trắng được thu thập tại RNM Cần Giờ. Kết quả
cho thấy, từ cao eter dầu hỏa của lá cây Bần trắng, 6 hợp chất đã được phân lập gồm acid
oleanolic, betulin, acid betulinic, acid alphitolic, methyl gallat và 5-hydroxymethylfurfural
(Nguyễn Thị Hoài Thu và cộng sự, 2011).
1.6.2. Nghiên cứu hoạt tính sinh học các loài thực vật ngập mặn
1.6.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
RNM là nguồn nguyên liệu giàu các hợp chất hóa học như steroid, triterpen, saponin,
flavonoid, alkaloid và tannin. Chất chiết xuất từ các loài cây ngập mặn khác nhau được cho
là có đặc tính dược phẩm đa dạng.
Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học đã chỉ ra các loài thực vật ngập mặn có hoạt
tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, gây độc tế bào, chống ung thư, kháng nấm, chống sốt rét,
kháng vi sinh vật kiểm định.
3


1.6.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Cũng như các nghiên cứu về thành phần hóa học, các nghiên cứu về hoạt tính sinh học
của các loài thực vật ngập mặn ở Việt Nam còn rất ít ỏi và chưa toàn diện.
Tác giả Phạm Văn Ngọt và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một

số loài cây ngập mặn ở khu DTSQ Cần Giờ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao chiết từ 10 loài
cây ngập mặn: Bần trắng (S. alba), Cóc kèn (D. trifoliata), Cóc trắng (L. racemosa), Đước
đôi (R. apiculata), Đước xanh (R. mucronata), Lức Ấn (Pluchea indica (L.) Lees.), Quao
nước (Dolichandrone spathacea (L.f.) Seem.), Rau mui (Wedelia biflora (L.) DC.), Vẹt dù
(B. gymnorhiza, Xuổi (X. granatum) đều có khả năng kháng lại các chủng vi khuẩn gây bệnh
như Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa (Phạm Văn Ngọt và
cộng sự, 2015).
CHƯƠNG 2. TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thực vật bậc cao có mạch và một số trạng thái thảm thực
vật ngập mặn thuộc vùng cao triều và cồn cát trong vùng lõi và vùng đệm của VQG
Xuân Thủy, các loài thực vật trong các hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái vườn nhà
không được đề cập đến trong nghiên cứu này
- Thời gian nghiên cứu 3 năm: 2014 – 2016.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng hệ thực vật BCCM ở VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định
+
+
+
+
+

Xác định tên loài, xây dựng danh lục các loài thực vật BCCM
Đa dạng các bậc taxon hệ thực vật BCCM ở VQG Xuân Thủy
Đa dạng về dạng sống, yếu tố địa lý thực vật
Đánh giá giá trị sử dụng các loài thực vật
Loài quí hiếm có giá trị bảo tồn trong hệ thực vật

-


Nghiên cứu cấu trúc, sinh khối của một số quần xã thực vật ngập mặn thực thụ đặc
trưng ở VQG Xuân Thủy.
- Điều tra thu mẫu và sàng lọc hoạt tính sinh học một số loài thực vật ngập mặn để phục
vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Bần chua (Sonneratia
caseolaris (L.) Engl.) và loài Đước vòi (Rhizophora stylosa Griff.) thu thập tại VQG
Xuân Thủy, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn tại VQG Xuân Thủy hướng sử dụng đối
với loài có triển vọng về hoạt tính sinh học.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đa dạng hệ thực vật bâc cao có mạch
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa
2.3.1.2. Phương pháp điều tra thực vật theo tuyến
Nói chung phương pháp nghiên cứu đa dạng thực vật sử dụng các tài liệu của N.N.
Thìn (1997, 2004, …) đã tổng hợp từ các tác giả trên thế giới áp dụng cho Việt Nam.
2.3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp các vấn đề nghiên cứu
a) Định loại tên khoa học các mẫu thực vật và xây dựng danh lục các loài thực vật
4


-

Định loại tên khoa học các mẫu thực vật: Tên loài cây ngập mặn dọc tuyến điều tra
được xác định theo phương pháp so sánh hình thái dựa trên dựa trên các đặc điểm hình
thái của cơ quan sinh sản và sinh dưỡng. Các tài liệu chính được sử dụng là FAO
(1994), Cây cỏ Việt Nam (P.H. Hộ, 1999 - 2000), Danh lục các loài thực vật Việt Nam,
Nguyễn Hoàng Trí (1996) …
- Xây dựng danh lục các loài thực vật ở khu vực nghiên cứu theo quan điểm hệ thống
A. L. Takhtazan (1973), N.T. Bân (2003, 2005) đối với ngành và lớp. Đối với các họ
và loài trong họ được sắp xếp theo vần ABC của tên khoa học (theo quan điểm

Brummit, 1992).
b) Đánh giá đa dạng các bậc taxon thực vật
- Đánh giá đa dạng thực vật mức độ ngành và lớp: Thống kê số lượng họ, chi, loài với
mỗi ngành, lớp, họ và chi. Riêng ngành Ngọc lan có 2 lớp Ngọc lan và Hành.
- Xác định các chỉ số chi (số loài trung bình của 1 chi), chỉ số họ (số loài trung bình của
1 họ) và chỉ số chi/ họ là số chi trung bình của 1 họ.
- Đánh giá đa dạng các loài của họ và chi: Thống kê 10 họ và 10 chi đa dạng nhất để xác
định mức độ đa dạng họ và chi.
c) Đánh giá đa dạng về dạng sống thực vật
Dạng sống xác định theo hệ thống phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934).
d) Đánh giá đa dạng về yếu tố địa lý thực vật
Căn cứ vào sự phân bố các loài trên thế giới và Việt Nam trong các tài liệu để xác định
các yếu tố địa lý thực vật theo Pocs Tamas, 1965 và Lê Trần Chấn, 1999.
e) Đánh giá về giá trị sử dụng của thực vật
Giá trị sử dụng các loài thực vật được xác định qua các tài liệu chủ yếu như: Tên cây
rừng Việt Nam (Bộ NN & PTNT, 2000), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam (T.Đ. Lý,
1993), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (V.V. Chi & Trần Hợp, 1999). Những cây thuốc và
vị thuốc Việt Nam (Đ.T. Lợi, 1995), Từ điển cây thuốc Việt Nam (V.V. Chi, 2012),
Tài nguyên thực vật Việt Nam (T.M. Hợi chủ biên, 2013), … Ngoài ra còn dựa trên tài
liệu thu thập kinh nghiệm sử dụng của địa phương.
f) Đánh giá giá trị bảo tồn của thực vật
Sách Đỏ Việt Nam (2007), Nghị định 32/2006/NĐ-CP (2006) của Chính phủ.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc quần xã thực vật ngập mặn
2.3.2.1. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Các phương pháp nghiên cứu thảm thực vật dựa trên các phương pháp nghiên cứu thực
vật của tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
2.3.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu.
- Tổng hợp tất cả số liệu thu thập từ điều tra, đo đạc tại các ô tiêu chuẩn để tính toán,
phân tích, xử lý số liệu. Số liệu được thống kê và xử lý bằng chương trình Microsoft Excel
2007.

- Xác định sinh khối các loài trong các quần xã theo công thức của Komiyama (2005).
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học
2.3.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
a) Sắc ký lớp mỏng (TLC)
5


b) Sắc ký lớp mỏng điều chế
c) Sắc ký cột (CC)
2.3.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc các chất
Phương pháp chung để xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất là kết hợp xác định
giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại bao gồm:
a) Phổ khối lượng (ESI-MS)
b) Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
2.3.3.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
a) Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng sinh
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được tiến hành để đánh giá hoạt tính kháng sinh
của các mẫu chiết được thực hiện trên phiến vi lượng 96 giếng (96-well microtiter plate) theo
phương pháp hiện đại của Vander Bergher và Vlietlinck (1991), và McKane & Kandel (1996).
b) Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào
Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (National
Cancer Institute – NCI) xác nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện
các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở điều kiện in vitro. Phép
thử này được thực hiện theo phương pháp của Monks (1991).
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng hệ thực vật BCCM ở VQG Xuân Thủy tỉnh Nam Định
3.1.1. Xác định tên loài và xây dựng danh lục các loài thực vật
Trên cơ sở mẫu vật thu thập được, đã xác định tên khoa học và xây dựng danh lục các
loài thực vật bậc cao có mạch. Theo kết quả, khu vực VQG Xuân Thủy có tổng số 116 loài
(bao gồm các loài cây ngập mặn thực thụ, các loài tham gia vào RNM, các loài từ nội địa di

cư đến và thích nghi được với điều tại VQG Xuân Thủy) thuộc 101 chi, 42 họ của 2 ngành
Dương xỉ và Ngọc lan. Ngành Ngọc lan lại được phân thành 2 lớp, trong đó lớp Ngọc lan
gồm 32 họ, 73 chi, 112 loài, lớp Hành gồm 5 họ, 21 chi, 26 loài thực vật bậc cao có mạch.
VQG Xuân Thủy có 18 loài thực vật ngập mặn thực thụ, 88 loài thực vật gia nhập vào RNM
và 10 loài thực vật gặp trong vùng đất liền nội địa ven biển.
3.1.2. Đa dạng các bậc taxon hệ thực vật BCCM ở VQG Xuân Thủy
3.1.2.1. Đa dạng của taxon bậc ngành
Sự phân bố bậc ngành thực vật ở VQG Xuân Thủy chỉ có 2 ngành và rất chênh lệch về
số lượng loài. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có số lượng loài lên tới 109, chiếm 93,97%
tổng số loài khu vực nghiên cứu; số lượng chi là 94, chiếm 93,07% tổng số chi và số lượng
họ là 37, chiếm 88,1% tổng số họ. Như vậy cả họ, chi và loài ngành Ngọc lan đều có tỷ lệ %
cao tuyệt đối so với ngành còn lại. Đó là ngành Dương Xỉ (Polypodiophyta) có số loài chỉ là
7, chiếm 6,03% tổng số loài khu vực nghiên cứu; số lượng chi là 7, chiếm 6,93% tổng số chi
toàn khu vực nghiên cứu và số lượng họ chỉ có 5, chiếm 11,9% tổng số họ khu vực nghiên
cứu.
Về các chỉ số đa dạng của họ, chi và chỉ số trung bình chi với họ:
- Chỉ số đa dạng họ là 2,76
- Chỉ số đa dạng chi là 1,15
- Chỉ số trung bình số chi với họ là 2,4
6


3.1.2.2. Đa dạng của taxon bậc họ
Trong tổng số 42 họ thực vật bậc cao có mạch ở VQG Xuân Thủy có 20 họ chỉ có 1
loài, có 10 họ gặp 2 loài và 2 họ gặp 3 loài. Đó là 32 họ có số loài ít nhất (1 - 3 loài).
Còn lại 10 họ đa dạng nhất có từ 4 đến 15 loài, trong đó 1 họ nhiều loài nhất (Poaceae)
là 15, tiếp theo là 1 họ 14 loài (Asteraceae), 1 họ có 9 loài (Verbenaceae), 1 họ 6 loài
(Cyperaceae), 2 họ có 5 loài (Rhizophoraceae, Malvaceae) và 4 họ có 4 loài (Amaranthaceae,
Euphorbiaceae, Fabaceae, Solanaceae).
3.1.2.3. Đa dạng của taxon bậc chi

Hệ thực vật VQG Xuân Thủy có 10 chi giầu loài nhất (9,9%) với 24 loài (23,76%).
Chi nhiều loài nhất là Cói (Cyperus) với 4 loài (3,96%); Vẹt (Bruguiera) và Bần (Sonneratia)
đều cùng 3 loài (2,97%); còn lại 7 chi là Ô rô (Acanthus), Ngưu tất (Achyranthes), Cúc tần
(Pluchea), Cà (Solanum), Từ bi (Vitex), Dứa dại (Pandanus) và San đôi (Paspalum) đều cùng
2 loài (1,98%).
3.1.3. Đa dạng về dạng sống
Tại VQG Xuân Thủy đã xác định được dạng sống thực vật của 115 loài (99,13% tổng
số loài), còn 1 loài chưa được xác định là Cỏ lông chông (0,86%). Trong số loài xác định
được dạng sống, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm ưu thế với 66 loài (55,65%); tiếp theo là
nhóm cây chồi sát đất (Ch) 17 loài (14,78%), nhóm cây một năm (Th) 17 loài (14,78%); thấp
nhất là nhóm cây chồi ẩn (Cr) 9 loài (7,82%) và nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm) 8 loài (6,95%).
Lập phổ dạng sống cho hệ thực vật VQG Xuân Thủy như sau:
SB = 55,65 Ph + 14,78 Ch + 6,95 Hm + 7,82 Cr + 14,78 Th
Như vậy nhóm cây chồi trên đất (Ph) có số loài lớn nhất, giữ vai trò ưu thế so với các
nhóm dạng sống khác. Phổ dạng sống nhóm Ph như sau:
Ph = 7,25 Mg + 10,93 Me + 4,69 Mi + 46,87 Na + 12,5 Lp + 18,75 Hp
3.1.4. Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật
Đã xác định được yếu tố địa lý thực vật của 113 loài (97,41%), còn 3 loài chưa xác
định được yếu tố địa lý thực vật (2,59%). Trong các yếu tố địa lý thực vật VQG Xuân Thủy,
yếu tố châu Á nhiệt đới chiếm tỷ lệ cao nhất (32,76%); tiếp đến là yếu tố tân nhiệt đới và liên
nhiệt đới chiếm 16,38%; yếu tố Đông Dương chiếm 7,76%; yếu tố Hải Nam – Đài Loan –
Philippin chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ có 1 loài (0,86%).
3.1.5. Giá trị sử dụng các loài thực vật
Trong tổng số 116 loài của hệ thực vật VQG Xuân Thủy có 108 loài có giá trị sử dụng
(93,1%), còn lại 8 loài (6,9%) chưa xác định giá trị.
Số lượt loài cây làm thuốc (THU) với 101 lượt (46,76%), chiếm nhiều nhất; tiếp theo
là cây ăn được (AND) với 32 lượt (13,42%), các công dụng khác như làm nhiên liệu đốt, cải
tạo đất, … (CDK) có 18 lượt (8,33%); cây cho tinh dầu (CTD) và cây cho tanin, thuốc nhuộm
(TAN) đều có 16 lượt (7,4%); cây làm cảnh (CAN) có 9 lượt (4,17%); cây cho gỗ (LGO) và
cây cho sợi (SOI) đều có 7 lượt (3,24%), cây có độc (DOC) có 6 lượt (2,8%); cây làm thức

ăn gia súc (AGS) có 5 lượt (2,31%); thấp nhất là cây làm đồ thủ công mỹ nghệ (DTC) chỉ có
2 lượt (0,92%).
3.1.6. Loài quí hiếm có giá trị bảo tồn trong hệ thực vật
7


Ở VQG Xuân Thủy chỉ có 1 loài duy nhất (0.86 %) quý hiếm, bị đe dọa, có giá trị bảo
tồn là loài Cỏ ngạn (Scirpus kimsonnensis N.K. Khoi) vừa là loài đặc hữu Việt Nam có ở vùng
ven biển nước mặn, vừa là loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) vì có nguy cơ bị đe
dọa tuyệt chủng, được xếp ở phân hạng nguy cấp (EN). Đây là loài có giá trị làm thức ăn gia
súc (củ).
3.2. Nghiên cứu cấu trúc và sinh khối một số quần xã thực vật ngập mặn đặc trưng ở
VQG Xuân Thủy
3.2.1. Phân loại kiểu thảm TVNM thực thụ đặc trưng của VQG Xuân Thủy
Theo T.V. Trừng (1978) và N.N. Thìn (2004), thảm thực vật ngập mặn thực thụ đặc
trưng của VQG Xuân Thủy nằm trong hệ thống: nhóm các kiểu thảm thực vật ở độ cao dưới
700m ở miền Bắc và dưới 1000 m ở miền Nam; các kiểu rừng kín; kiểu rừng ẩm thường xanh
nhiệt đới; rừng trên đất ngập mặn. Kiểu thảm thực vật này có 6 quần xã là:
- Quần xã thuần loài Trang (K. candel).
- Quần xã Trang (K. candel), Bần chua (S. caseolaris), Sú (A. corniculata), Đước vòi
(R. stylosa).
- Quần xã RNM ưu thế bởi loài Trang (K. candel), loài tham gia nhưng không chiếm
ưu thế là Sú (A. corniculata).
- Quần xã RNM ưu thế bởi loài Sú (A. corniculata), loài tham gia nhưng không chiếm
ưu thế là Trang (K. candel).
- Quần xã Sú (A. corniculata), Bần chua (S. caseolaris), Trang (K. candel).
- Quần xã Sú (A. corniculata), Bần chua (S. caseolaris), loài Trang (K. candel) tham
gia với mật độ rất thấp.
3.2.2. Mô tả cấu trúc và xác định sinh khối của 6 quần xã TVNM thực thụ đặc trưng ở
VQG Xuân Thủy

3.2.2.1. Quần xã thuần Trang (OTC 01)
 Mô tả cấu trúc quần xã
Kiểu quần xã này phân bố trong vùng lõi VQG, khu vực Cồn Ngạn. Để nghiên cứu
kiểu quần xã này, chúng tôi đã tiến hành thiết lập OTC tại vị trí có tọa độ N: 20013’12.8”, E:
106032’57.1”, kích thước OTC là 20 x 20 m (diện tích 400 m2).
Trong OTC chỉ có thuần loài Trang 20 tuổi được trồng từ năm 1997.
Sự phân tầng: Tầng tán chỉ có một tầng duy nhất với sự xuất hiện của loài Trang, chiều
cao vút ngọn tương đối đồng đều là 4 – 4,2 m. Tầng cây bụi và cây tái sinh chỉ bắt gặp loài
Trang tái sinh với chiều cao cá thể dưới 10 cm.
Số lượng cây Trang trong đợt 2 (4/2015) giảm mạnh so với đợt 1 (6/2014) (từ 770 cây
xuống còn 375 cây) do có 395 cây Trang trưởng thành bị chết khô. Đợt 3 (4/2016), số lượng
cây chết đã giảm nhiều, chỉ còn ghi nhận thêm 24 cá thể Trang bị chết, mật độ cây giảm xuống
còn 8.775 cây/ha. Hầu hết các cá thể Trang trưởng thành trong OTC này đều bị rụng lá và
khô ngọn. Hiện tượng chết xảy ra thành những đám nhỏ hoặc rải rác. Các cây chết đã bị mục
nát, gẫy, rụng và xuôi theo dòng nước ra biển. Sự giảm mạnh về mật độ của các cá thể Trang
trong OTC này bước đầu được nhận định là do gió bão và nền đất kém. Ở thời điểm kết thúc
nghiên cứu (4/2016), loài Trang trong OTC 01 có mật độ là 8.775 cây/ha.
8


Nhóm cây có đường kính từ 3,1 – 3,5 cm và 3,6 – 4 cm chiếm tỷ lệ từ 60 – 70%, ngoài
ra khoảng cách giữa đường kính thân nhỏ nhất (2 cm) và đường kính thân lớn nhất (4,5 cm)
không cách nhau quá lớn. Điều đó chứng tỏ rằng các cá thể Trang trong OTC có đường kính
thân tương đối đồng đều.
Cây Trang tái sinh với số lượng ít, mọc rải rác trong OTC, chiều cao từ 10 – 20 cm,
sinh trưởng bình thường, tuy nhiên khả năng phát triển thành cây trưởng thành không khả
quan do nền đất ở khu vực này không tốt, bị sụt lún nhiều, thiếu ánh sáng, mật độ cây tái sinh
thấp.
 Sinh khối
Sinh khối loài cây gỗ trong OTC 01 đang bị sụt giảm. Ở thời điểm kết thúc nghiên cứu,

sinh khối trung bình các loài cây gỗ ngập mặn trong OTC 01 đạt mức 61,25 tấn/ha, trở thành
OTC có mức sinh khối trung bình thấp nhất trong 6 OTC.
3.2.2.2. Quần xã Sú - Trang - Đước vòi - Bần chua (OTC 02).
 Mô tả cấu trúc quần xã
Kiểu quần xã này chỉ gặp ở Bãi Nứt – Cồn Lu. Để nghiên cứu cấu trúc và trạng thái
kiểu quần xã này, chúng tôi đã tiến hành thiết lập OTC có kích thước 20x20 m2 tại vị trí có
tọa độ N: 20012’58.9”, E: 106033’00.4”.
Đây là kiểu quần xã RNM hỗn giao bởi nhiều loài cây ngập mặn. Quần xã RNM tại
khu vực này ưu thế bởi các loài Trang, Bần chua, các loài tham gia nhưng không chiếm ưu
thế là Sú, Đước vòi.
Sự phân tầng: Tầng vượt tán gồm các cá thể Bần chua có chiều cao 4 – 7 m. Tầng tán
gồm 3 loài cây gỗ ngập mặn là Trang, Đước vòi, Bần chua có chiều cao vút ngọn từ 2,5 – 3,2
m. Tầng dưới tán gồm 2 loài cây gỗ ngập mặn là Trang và Sú có chiều cao vút ngọn từ 1,5 –
2,0 m. Tầng cây bụi, cây tái sinh có sự xuất hiện của một số cá thể loài Trang, Sú, Đước vòi.
Quần thể Trang chiếm ưu thế về số lượng so với các loài còn lại trong OTC. Trong số
các loài tham gia vào OTC 02, quần thể Trang có sự suy giảm nhẹ về mật độ do có một số
cây bị chết và bị gãy do bão, mật độ giảm từ 5.275 cây/ha xuống còn 4.825 cây/ha. Các loài
còn lại không có sự biến động về số lượng và mật độ, chỉ có một số nhánh cây bị gãy. Trong
OTC 02, loài Trang có mật độ cao nhất, tiếp theo đó là loài Sú (1.150 cây/ha), Bần chua (825
cây/ha), loài Đước vòi có mật độ thấp nhất (400 cây/ha). OTC 02 có mật độ cây gỗ thấp nhất
trong 6 OTC, mật độ ghi nhận ở thời điểm kết thúc nghiên cứu là 7.200 cây/ha.
Quần thể Trang, Sú, Đước vòi có đường kính thân các cá thể tương đối đồng đều. Quần
thể Bần chua có đường kính thân các cá thể không đều nhau.
Có 3 loài cây ngập mặn có hiện tượng tái sinh là Trang, Sú và Đước vòi. Loài Trang
tái sinh với số lượng rất lớn, cao 20 - 70 cm, mật độ trung bình khoảng 16 – 19 cây/m2. Các
cây Trang tái sinh có khả năng sinh trưởng tốt. Sú, Đước vòi tái sinh với mật độ thấp, chất
lượng cây tái sinh không tốt.
 Sinh khối
Mức sinh khối trung bình ghi nhận ở thời điểm kết thúc nghiên cứu là 78,15 tấn/ha,
chỉ đứng trên mức sinh khối của OTC 01 ở cùng thời điểm nghiên cứu. Loài Bần chua có mức

sinh khối trung bình lớn nhất và tăng nhẹ qua các đợt khảo sát (từ 56,25 tấn/ha – 57,25 tấn/ha).
Mức sinh khối trung bình của loài Trang trong đợt 2 (10,225 tấn/ha) giảm so với đợt 1 (10,45
9


tấn/ha), đến đợt 3 mới có dấu hiệu tăng trở lại (10,275 tấn/ha). Mức sinh khối trung bình của
loài Sú tăng nhẹ qua các đợt khảo sát (1,85 – 2,075 tấn/ha). Sinh khối loài Đước trong đợt 2
(9 tấn/ha) giảm so với đợt 1 (8,25 tấn/ha). Đến đợt 3, mức sinh khối của loài Đước vòi mới
tăng trở lại (8,55 tấn/ha).
3.2.2.3. Quần xã ưu thế Trang, loài tham gia là Sú ( OTC 03)
 Mô tả cấu trúc quần xã
Kiểu quần xã này phân bố trong vùng lõi VQG thuộc khu vực Cồn Lu. Để nghiên cứu
kiểu quần xã này, tại đây chúng tôi đã tiến hành thiết lập ô tiêu chuẩn tại vị trí có tọa độ N:
20013’74.9”, E: 106034’14.9”, kích thước ô tiêu chuẩn 20 x 20 m (diện tích 400 m2).
Quần xã này ưu thế bởi loài Trang, loài tham gia nhưng không chiếm ưu thế là Sú, tầng
cây bụi là Ô rô. Đây là kiểu quần xã cây tái sinh tự nhiên nên không có sự đồng nhất về độ
tuổi cây.
Sự phân tầng: Sự phân tầng trong OTC này không thực sự rõ ràng. Tầng tán gồm 2
loài Trang và Sú. Loài Trang có chiều cao vút ngọn từ 2 – 4 m. Loài Sú có chiều cao vút ngọn
từ 1 – 2,5 m. Tầng cây bụi, cây tái sinh có sự xuất hiện của loài Ô rô với chiều cao các cá thể
từ 0,5 – 0,7 m. Ngoài ra còn có các cá thể cây tái sinh của 2 loài Trang và Sú.
Quần thể Trang trong OTC 03 phát triển không tốt. Đa phần các cá thể đều bị khô
ngọn. Mật độ loài Trang giảm từ 10.100 cây/ha (Đợt 1) xuống còn 9.650 cây/ha (Đợt 3).
Quần thể Sú trong OTC 03 phát triển tương đối tốt. Tuy nhiên cũng có một số lượng
nhỏ cá thể Sú bị chết làm giảm mật độ cây từ 1.950 cây/ha (đợt 1) xuống còn 1.800 cây/ha
(đợt 3). Ở thời điểm kết thúc nghiên cứu, mật độ cây gỗ trong OTC là 11.275 cây/ha.
Quần thể Trang trong OTC 03 có đường kính thân không đồng đều. Sự tăng trưởng
đường kính thân qua các đợt khảo sát cũng không thực sự rõ rệt. Các cá thể Sú trong OTC có
đường kính thân tương đối đồng đều, chủ yếu nằm trong khoảng từ 2,6 – 3,7 cm, đường kính
thân tăng dần qua các đợt khảo sát.

Trong OTC này hai loài cây gỗ ngập mặn tham gia đều ghi nhận hiện tượng tái sinh
với mật độ thấp.
 Sinh khối
Quần thể loài Trang trong OTC có sự suy giảm nhẹ về mật độ, bên cạnh đó sự tăng
trưởng kích thước đường kính thân lại không rõ rệt dẫn đến sự suy giảm nhẹ về mức sinh khối
của đợt 2 (79,4 tấn/ha) so với đợt 1 (80,625 tấn/ha). Đến đợt 3, khi số lượng cây chết giảm
nhiều (chỉ còn 7 cây), sinh khối loài Trang đã bắt đầu tăng nhẹ (79,425 tấn/ha). Quần thể Sú
trong OTC 03 tuy cũng có sự suy giảm mật độ nhẹ nhưng chỉ số đường kính thân lại tăng lên
rõ rệt nên mức sinh khối trung bình của loài có sự tăng trưởng nhẹ qua các đợt điều tra (từ 7,8
tấn/ha lên 8,175 tấn/ha). Tại thời điểm kết thúc điều tra, sinh khối trung các loài cây gỗ ngập
mặn trong OTC 03 là 3,504 tấn và sinh khối trung bình đạt mức 87,6 tấn/ha.
3.2.2.4. Quần xã ưu thế Sú, loài tham gia là Trang (OTC 04)
 Mô tả cấu trúc quần xã
Kiểu quần xã này phân bố trong vùng lõi VQG Xuân Thủy thuộc khu vực Cồn Ngạn.
Để nghiên cứu kiểu quần xã này, chúng tôi đã tiến hành thiết lập OTC tại vị trí có tọa độ N:
20013’94.8”, E: 106034’21.2”, kích thước ô tiêu chuẩn 20 x 20 m (diện tích 400 m2).
10


Đây là kiểu quần xã RNM ưu thế bởi loài Sú, loài tham gia nhưng không chiếm ưu thế
là Trang, tầng cây bụi là Ô rô.
Sự phân tầng: Tầng tán gồm hai loài Sú và Trang có chiều cao tương đối đồng đều.
Chiều cao vút ngọn các cá thể từ 3 – 4 m. Tầng cây bụi, cây tái sinh có sự xuất hiện của loài
Ô rô mọc rải rác trong OTC với chiều cao khoảng 0,6 – 0,8 m. Loài tái sinh chỉ có loài Trang
với chiều cao 10 – 30 cm.
Hầu hết các cá thể Sú trong OTC này đều bị khô ngọn và rụng lá, tuy nhiên không có
hiện tượng cụt ngọn như trong OTC 03, một số cá thể Sú bị chết. Mật độ loài Sú giảm từ
25.150 cây/ha (Đợt 1) xuống còn 24.525 cây/ha (Đợt 3). Mật độ loài Trang giảm từ 1.350
cây/ha (Đợt 1) xuống còn 1.250 cây/ha (Đợt 3). Vào thời điểm kết thúc nghiên cứu, OTC 04
có mật độ cây gỗ ngập mặn là 25.775 cây/ha.

Hai loài Trang và Sú trong OTC 04 có đường kính thân không thực sự đồng đều. Các
cá thể Sú phân bố nhiều nhất trong nhóm có đường kính 2,6 – 3,5 cm. Đường kính thân có sự
tăng trưởng qua các đợt khảo sát.
Trong OTC này, chỉ có loài Trang tái sinh, cây sinh trưởng bình thường.
 Sinh khối
Sinh khối của cả hai loài Trang và Sú đều có dấu hiệu tăng nhẹ qua các đợt khảo sát.
Sinh khối trung bình loài Sú trong đợt 1 là 95,95 tấn/ha, đợt 2 là 98 tấn/ha, đợt 3 là 100,5
tấn/ha. Sinh khối loài Trang trong đợt 1 là 18,675 tấn/ha, đợt 2 là 19,275 tấn/ha, đợt 3 là
19,325 tấn/ha. Ở thời điểm kết thúc nghiên cứu, các loài cây gỗ ngập mặn trong OTC 04 có
mức sinh khối trung bình là 119,82 tấn/ha.
3.2.2.5. Quần xã Sú - Bần chua – Trang (OTC 05)
 Mô tả cấu trúc quần xã
Kiểu quần xã này phân bố trong vùng lõi VQG khu vực Cồn Ngạn (Bồng Trắng). Để
nghiên cứu kiểu quần xã này chúng tôi đã tiến hành thiết lập ô tiêu chuẩn tại vị trí có tọa độ
N:20015’14.1”, E: 106034’13.8”, kích thước ô tiêu chuẩn 20 x 20 m (diện tích 400 m2).
Trong kiểu quần xã này có sự tham gia của 3 loài thực vật ngập mặn là Sú, Bần chua
và Trang. Tầng cây bụi là Ô rô.
Sự phân tầng: Tầng vượt tán gồm các cá thể loài Bần chua có chiều cao 4 – 6 m.Tầng
tán gồm hai loài Sú và Trang. Loài Sú có chiều cao từ 1,3 – 2,7 m. Loài Trang có chiều cao
từ 1 – 3 m. Tầng cây bụi, cây tái sinh có sự xuất hiện của một số cá thể Ô rô mọc rải rác trong
OTC với chiều cao 0,5 – 0,7 m. Cây tái sinh gồm có hai loài Sú và Trang với các cá thể có
chiều cao 10 – 20 cm.
Trong kiểu quần xã này, các cá thể Sú và Trang đều sinh trưởng và phát triển tốt, các
cá thể Bần bị khô và gãy cành trong một thời gian dài, hiện nay chỉ còn lại thân và cành chính
với rất ít cành và chồi bên. Loài Sú trong kiểu quần xã này không phân bố đều mà mọc thành
từng cụm với rất nhiều cá thể trên một cụm. Quần thể Sú trong OTC 04 có mật độ rất lớn, đợt
1 ghi nhận mật độ cây Sú là 61.325 cây/ha và giảm dần cho đến đợt 3 còn 59.400 cây/ha.
Quần thể Trang có mật độ cây ghi nhận vào đợt 1, 2 ổn định là 3.875 cây/ha và bị giảm vào
đợt 3 còn 3.775 cây/ha do có 4 cây Trang bị gãy do bão. Quần thể Bần chua trong OTC 05 có
số lượng cá thể và mật độ ổn định trong suốt quá trình điều tra với mật độ là 500 cây/ha. Mật

độ cây gỗ trong OTC 05 tại thời điểm kết thúc nghiên cứu ghi nhận được là 63.675 cây/ha.
11


Hai loài Trang và Bần chua có đường kính thân không đồng đều, tuy nhiên sự tăng
trưởng của đường kính thân là rõ rệt. Các cá thể Sú trong OTC 05 có đường kính thân tương
đối đồng đều và cũng tăng dần qua các đợt khảo sát.
Trong OTC 05 loài Bần chua không tái sinh, chỉ có hai loài Trang và Sú là có hiện
tượng tái sinh với mật độ thấp.
 Sinh khối
Loài Sú chiếm ưu thế về số lượng cá thể nên có mức sinh khối trung bình lớn nhất.
Sinh khối trung bình của loài Sú trong đợt 2 (157,975 tấn/ha) giảm so với đợt 1 (158,175
tấn/ha) do mật độ cây giảm mà sự tăng trưởng đường kính thân lại thể hiện không rõ ràng.
Đợt 3, cùng với sự tăng trưởng đường kính thân, sinh khối trung bình loài Sú (164,925 tấn/ha)
đã tăng lên so với đợt 1. Sinh khối trung bình của loài Bần chua trong OTC 05 cũng tăng nhẹ
qua các đợt điều tra (từ 56,25 tấn/ha lên 56 tấn/ha). Loài Trang có mức sinh khối trung bình
thấp nhất trong OTC 05 và cũng tăng nhẹ qua các điều tra (từ 3,650 tấn/ha lên 4,075 tấn/ha).
Ở thời điểm kết thúc điều tra (tháng 4/2016), sinh khối trung bình các loài cây gỗ ngập mặn
ở OTC 05 là 225 tấn/ha.
3.2.2.6. Quần xã Sú - Bần chua – Trang, trong đó loài Trang tham gia với mật độ rất thấp
(OTC 06)
 Mô tả cấu trúc quần xã
Kiểu quần xã này phân bố trong vùng lõi VQG khu vực Cồn Ngạn (Bồng Trắng). Để
nghiên cứu kiểu quần xã này chúng tôi đã tiến hành thiết lập OTC tại vị trí có tọa độ N:
20015’28.5”, E: 106034’33.1”, kích thước OTC là 20 x 20 m (diện tích 400 m2).
Đây là quần xã rừng ngập mặn có sự tham gia của các loài Sú, Bần chua và Trang.
Khác với kiểu quần xã ở OTC 05, ở kiểu quần xã này loài Trang chỉ tham gia với mật độ rất
thấp từ vài đến vài chục cá thể. Tầng cây bụi là cây Ô rô.
Sự phân tầng: Tầng vượt tán gồm các cá thể loài Bần chua, Trang với chiều cao vút
ngọn từ 4-8 m. Tầng tán gồm hai loài Sú và Trang. Các cá thể Sú có chiều cao vút ngọn từ

1,5 – 2 m. Các cá thể Trang có chiều cao vút ngọn từ 2 – 3 m. Tầng cây bụi, cây tái sinh ghi
nhận sự xuất hiện của loài Ô rô với chiều cao các cá thể từ 0,6 – 0,9 m. Ngoài ra còn bắt gặp
các cá thể hai loài Trang và Sú tái sinh với chiều cao từ 10 – 30 cm.
Các cá thể Sú trong kiểu quần xã này sinh trưởng tốt, không có hiện tượng rụng lá hoặc
khô ngọn. Quần thể Sú có sự suy giảm nhẹ về mật độ từ 63.725 cây/ha xuống còn 62.325
cây/ha. Các cá thể Bần chua đã bị khô và gãy cành trong một thời gian dài, hiện nay chỉ còn
lại thân và cành chính với rất ít cành và chồi bên, chỉ có 16 cá thể Bần được ghi nhận trong
OTC với mật độ cây ổn định qua cả 3 đợt khảo sát. Các cá thể Trang phân bố rải rác, ngẫu
nhiên, sinh trưởng tốt, không có hiện tượng rụng lá hoặc khô ngọn. Cả OTC chỉ có 30 cá thể
Trang trưởng thành được ghi nhận trong đợt 1, 2. Đợt 3 ghi nhận có một cá thể Trang bị gãy
do bão. Ở thời điểm kết thúc nghiên cứu, mật độ cây gỗ ngập mặn của OTC 06 là 63.450
cây/ha, thấp hơn so với OTC 05.
Loài Trang trong OTC 06 có đường kính thân tương đối đồng đều, sự tăng trưởng
đường kính thân không rõ ràng. Các loài Bần chua và Sú trong OTC 06 có đường kính thân
không đồng đều và tăng dần qua các đợt khảo sát.
Trong OTC 06, chỉ có hai loài Trang và Sú có hiện tượng tái sinh với mật độ thấp
12


 Sinh khối
Trong OTC 06, quần thể Sú có mức sinh khối lớn nhất so với các loài còn lại trong ô
và tăng dần qua các đợt khảo sát (3,051 tấn/ô – 3,358 tấn/ô). Quần thể Bần chua có mức sinh
khối trung bình ở đợt 1 là 78,7 tấn/ha và tăng dần lên đến đợt 3 là 79,3 tấn/ha. Quần thể Trang
chỉ tham gia với một lượng cá thể nhỏ trong OTC nên có mức sinh khối trung bình thấp nhất
và cũng có dấu hiệu tăng lên qua các đợt khảo sát (2,35 tấn/ha – 2,5 tấn/ha). Ở thời điểm kết
thúc nghiên cứu, sinh khối trung bình của các loài cây gỗ ngập mặn trong OTC 6 là 165,75
tấn/ha.
3.3. Kết quả thu mẫu và sàng lọc hoạt sinh học các mẫu thực vật thu được
3.3.1. Kết quả thu mẫu
Bảng 3.34. Danh sách 22 mẫu thực vật ngập mặn đã được thu thập tại VQG Xuân Thủy


hiệu
TT Tên khoa học
Họ
Tên thông thường
mẫu
Bình bát nước, Na
1
Annona glabra L.
XT_CBB1 Annonaceae
biển
Rau muống biển;
Muống biển; Bìm
2
Ipomoea pes-caprae L. XT_CBB2 Convolvulaceae chân dê; Mã yên
đằng; Mã mông hoa;
Mã đề thảo
Clerodendrum inerme
Vạng hôi, Ngọc nữ
3
XT_CBB3 Verbenaceae
(L.) Gaertn.
biển, Trùm gọng
Từ bi biển, mạn kinh
4
Vitex trifolia L.
XT_CBB4 Verbenaceae
tử
5
Acanthus ilicifolius L.

XT_CBB5 Acanthaceae
Ô rô biển
Ráng biển thường;
6
Acrostichum aureum L. XT_CBB6 Pteridaceae
Ráng dại; Quán chúng
Myoporum
7
bontioides (Siebold & XT_CBB7 Myoporaceae
Bách sao, Chọ
Zucc.) A. Gray
Suaeda maritima (L.)
Muối biển, Phì diệp
8
XT_CBB8 Chenopodiaceae
Dum.
biển
Premna
corymbosa
Vọng cách; Cách
9
XT_CBB9 Verbenaceae
Rottb. et Willd.
biển
Phyta nodiflora (L.)
10
XT_CBB10 Verbenaceae
Dây lức
Greene
11 Hibiscus tiliaceus L.

XT_CBB11 Malvaceae
Tra làm chiếu
Dây cóc kèn; Cóc kèn
12 Derris trifoliata Lour.
XT_CBB12 Leguminosae
nước; long kén; dây
cốc.

13


Sauropus
13 bacciformis (L)
Airy- XT_CBB13 Euphorbiaceae
Bồ ngót quả phì
Shaw
Sonneratia
apetala
14
XT_CBB14 Sonnetariaceae
Bần không cánh
Buch.-Ham.
15 Vitex rotundifolia L. f. XT_CBB15 Verbenaceae
Từ bi biển
Kandelia candel (L.)
Trang, Vẹt dia, Vẹt
16
XT_CB01C Rhizophoraceae
Druce
thang

17 Excoecaria agallocha L. XT_CB02C Euphorbiaceae
Giá, Giá mủ
Sonneratia caseolaris
18
XT_CB03C Sonneratiaceae
Bần chua
(L.) Engl.
Lumnitzera
racemosa
19
XT_CB04C Combretaceae
Cóc trắng
Willd.
Pluchea
pteropoda
Cúc tần biển
20 Hemsl. ex Forbes & XT_CB05C Asteraceae
Hemsl.
Rhizophora
stylosa
21
XT_CB07C Rhizophoraceae Đước vòi
Griff.
Aegiceras corniculatum
22
XT_CB08C Myrsinaceae

(L.) Blanco
3.3.2. Kết quả sàng lọc hoạt tính sinh học các mẫu thực vật
3.3.2.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định

Các mẫu thực vật ngập mặn được lựa chọn đã được tiến hành khảo sát hoạt tính kháng
VSVKĐ trên 4 chủng vi khuẩn là Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Bacillus
subtillis, Staphylococcus aureussubsp. Aureus và 4 chủng nấm là Aspergillus niger,
Fusarium oxysporum, Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae.
Kết quả khảo sát cho thấy:
Mẫu Rau muống biển (I. pescaprae) kháng được 1 chủng nấm mốc Fusarium
oxysporum với giá trị MIC = 200 g/ml. Mẫu Muối biển (S. maritime) kháng được 1 chủng
vi khuẩn Gr (+) Staphylococcus aureussubsp. Aureus với giá trị MIC = 200 g/ml. Mẫu Tra
làm chiếu (H. tiliaceus) kháng được 1 chủng nấm mốc là Aspergillus niger với giá trị MIC là
200 g/ml. Mẫu Giá (E. agallocha) kháng được 1 chủng vi khuẩn Gr (+) Bacillus subtillis
với giá trị MIC = 200 g/ml. Mẫu Bần chua (S. caseolaris) kháng được 1 chủng nấm mốc là
Aspergillus niger với giá trị MIC = 200 g/ml. Mẫu Đước vòi (R. stylosa) kháng được 1 chủng
vi khuẩn Gr (+) là Bacillus subtillis và 1 chủng nấm mốc là Aspergillus niger đều với giá trị
MIC = 200 g/ml.
3.3.2.2. Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào KB, LU.
Dịch chiết thô MeOH của 22 mẫu thực vật được sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ở
nồng độ 100g/ml trên 2 dòng tế bào KB và LU.
Kết quả thử nghiệm cho thấy:
Có 11 mẫu bao gồm: Na biển (A. glabra), Từ bi biển (V. trifolia), Dây cóc kèn (D.
trifoliata), Bồ ngót quả phì (S. bacciformis), Trang (K. candel), Giá (E. agallocha), Bần chua
14


(S. caseolaris), Cóc trắng (L. racemosa), Cúc tần biển (P. pteropoda), Đước vòi (R. stylosa),
Sú (A. corniculatum) có khả năng ức chế >50% sự phát triển tế bào sống KB, tiếp tục được
xác định giá trị IC50.
Có 9 mẫu bao gồm Dây cóc kèn (D. trifoliata), Bồ ngót quả phì (S. bacciformis), Trang
(K. candel), Giá (E. agallocha), Bần chua (S. caseolaris), Cóc trắng (L. racemosa), Cúc tần
biển (P. pteropoda), Đước vòi (R. stylosa), Sú (A. corniculatum) có khả năng ức chế >50%
sự phát triển tế bào sống LU, tiếp tục được xác định giá trị IC50.

Kết quả xác định hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư KB
Kết quả thử nghiệm cho thấy mẫu Sú (A. corniculatum) có hoạt tính tốt nhất với giá trị
IC50 là 4,77 g/ml, tiếp sau đó là các mẫu Giá (E. agallocha), Dây cóc kèn (D. trifoliata), Bồ
ngót quả phì (S. bacciformis), Bần chua (S. caseolaris), Đước vòi (R. stylosa) với giá trị IC50
là lần lượt là 19,77g/ml, 24,04 µg/ml, 30,83 µg/ml, 41,09 µg/ml, 41,03 µg/ml. Các mẫu còn
lại thể hiện hoạt tính yếu ở nồng độ thử nghiệm.
Kết quả xác định hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư LU
Kết quả cho thấy mẫu Sú (A. corniculatum) có hoạt tính tốt nhất với giá trị IC50 là 1,28
µg/ml. Tiếp sau đó là các mẫu Giá (E. agallocha), Đước vòi (R.stylosa), Bần chua (S.
caseolaris) với các giá trị IC50 lần lượt là 15,23 µg/ml, 23,17µg/ml, 25,44 µg/ml. Các mẫu
còn lại đều thể hiện hoạt tính yếu ở nồng độ thử nghiệm.
3.4. Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học 2 loài thực vật ngập mặn
3.4.1. Kết quả phân lập các hợp chất từ cây Bần chua (S. caseolaris)
Mẫu cây Bần chua được rửa sạch, phơi khô trong bóng râm, sau đó sấy khô bằng tủ
sấy ở nhiệt độ 50oC, sau cùng đem nghiền nhỏ thành bột thu được 3,5 kg bột khô. Sau đó
được tiến hành chiết tổng bằng MeOH trên thiết bị chiết siêu âm thu được 570 g cặn chiết
MeOH thô. Sau đó ta hòa vào nước cất và chiết phân bố lần lượt với n-Hexan, clorofom và
etyl axetat theo tỷ lệ 1/1, thu được các cặn chiết tương ứng (Hình 3.1, phụ lục 3).
Phần dịch chiết etyl axetat (18g) tiến hành chạy sắc kí cột, sử dụng silica gel pha thường
với hệ dung môi rửa giải CH2Cl2/MeOH theo gradient từ 20/1 đến 0/1 thu được 5 phân đoạn
lần lượt từ E1 đến E5. Từ phân đoạn E2 (2g) đưa lên cột sắc ký pha thường với hệ dung môi
rửa giải CH2Cl2/MeOH: 40/1 thu được hợp chất BCA 17 (5mg). Từ phân đoạn E3 (4,5g) phân
tách thành 4 phân đoạn nhỏ hơn là E3.1, E3.2, E3.3, E3.4 bằng phương pháp sắc kí cột pha
thường với hệ dung môi CH2Cl2/MeOH: 15/1. Từ phân E3.1 sử dụng silica gel pha đảo với
hệ dung môi MeOH/H2O: 1/1 thu được 2 hợp chất BCA 16 (5mg) và BCA7 (20mg). Từ phân
đoạn E3.2 chạy sắc kí cột silica gel pha thường hệ dung môi CH2Cl2/MeOH/H2O: 3/1/0.1 thu
được hợp chất BCA 8 (15mg). Từ phân đoạn E3.3 chạy sắc kí cột silica gel pha thường với
hệ dung môi CH2Cl2/MeOH: 10/1 thu được hợp chất BCA24 (30mg). Từ phân đoạn E3.4
chạy sắc kí cột pha thường hệ dung môi EtOAc/MeOH/H2O: 2/1/0.1 thu được hợp chất BCA
21 (10mg) (Hình 3.2, phụ lục 3).

Phần dịch nước tiến hành tiến hành phân tách thô thành 5 phân đoạn từ W1 đến W5
bằng sắc kí cột silica gel sephadex với hệ dung môi rửa giải MeOH/H2O: 1/1. Từ phân đoạn
W2 (1.3g) chạy sắc kí cột pha thường sử dụng hệ dung môi CH2Cl2/Axeton/MeOH: 2/1/0.1
thu được hai phân đoạn nhỏ hơn lần lượt là W2.1 và W2.2. Hợp chất BCW1 (30mg) thu được
từ phân đoạn W2.1 bằng cách chạy sắc kí cột sử dụng hạt silica gel pha đảo với hệ dung môi
15


MeOH/H2O: 1/1. Từ phân đoạn W2.2 phân tách được hợp chất BCW7 (5mg) bằng cách tiến
hành sắc kí cột sử dụng hạt sephadex với hệ dung môi MeOH/H2O: 1/1. Phân đoạn W3 tiến
hành chạy sắc kí cột silicagel pha thường hệ dung môi rửa giải là EtOAc/MeOH/H2O: 12/1/0.1
thu được 3 phân đoạn W3.1, W3.2, W3.3. Từ phân đoạn W3.1 chạy sắc kí cột sephadex sử
dụng hệ dung môi MeOH/H2O: 1/1 thu được 2 hợp chất BCW5 (7mg) và BCW6 (5mg). Từ
phân đoạn W3.2 chạy sắc kí cột pha thường hệ dung môi EtOAc/MeOH/H2O: 20/1/0.2 thu
được 2 hợp chất BCW4 (5mg) và BCW2 (7mg). Phân đoạn W3.3 phân lập được hợp chất
BCW3 (15mg) bằng cách chạy sắc kí cột sử dụng hạt silica gel pha đảo với hệ dung môi rửa
giải MeOH/H2O: 1/4 (Hình 3.3, phụ lục 3).
Từ mẫu cây Bần chua, đã phân lập được 13 hợp chất, cấu trúc các chất được xác định
như sau:
Bảng 3.40. Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được từ cây Bần chua

BCA7: Methyl gallate

BCA8: Gallic acid

BCA16: Eriodictyol

BCA 24: benzyl-O-β-Dglucopyranoside

BCW1: (6R, 9R)-3-Oxoα-ionol β-Dglucopyranoside


BCA21: Eriodictyol-7-Orutinoside

BCW2: Annphenone

BCW7: Chrysoeriol 7glucopyranoside

BCW3: (+)Isolariciresinol 3a-O-βglucopyranoside

BCA17: Jacoumaric acid

BCW4: Pinoresinol-4-O--Dglucoside

BCW5: Luteolin 7-rutinoside
(Scolymoside)

BCW6: Apigenin 7-O-rutinoside
16


3.4.2. Kết quả phân lập các hợp chất phân lập từ cây Đước vòi (R. stylosa)
Mẫu Đước vòi (3,5 kg) được đem nghiền nhỏ sau đó được chiết với MeOH ba lần.
Phần dịch chiết được quay khô dưới áp suất giảm để tạo thành cặn chiết MeOH (450 g). Phần
cặn chiết sau đó được phân bố trong nước cất và phân lớp với dung môi n-Hexan, clorofom
thu được cặn chiết n-Hexan (80 g), CHCl3 (20 g), phần dịch nước (100 g) và phần không tan
(Hình 3.50, phụ lục 3).
Cặn chiết n-Hexan (H, 80 g) và cặn chiết Cloroform (C, 20 g) được kiểm tra trên bản
mỏng TLC, nhận thấy hầu hết các vết giống nhau nên chúng tôi tiên hành gom chung 2 phần
dịch chiết mục đích lấy lượng lớn, ký hiệu (H, 100 g) Sau đó phần dịch chiết được tiến hành
phân tách thô trên sắc ký cột silicagel pha thường với hệ dung môi rửa giải gradient nHexan/Acetone từ 1/0 đến 0/1 thu được 07 phân đoạn là H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7. Tiếp

tục phân tách phân đoạn H4 (4.1 g) bằng sắc ký cột silica gel pha đảo với hệ dung môi rửa
giải là MeOH/H2O: 3/1, thu được phân đoạn H4A (1.3 g), tiếp tục chạy bằng sắc ký cột silica
gel pha đảo với hệ dung môi rửa giải là aceton/H2O: 1/3 thu được hai phân đoạn H4A1 (400
mg) và H4A2 (700 mg). Tinh chế phân đoạn H4A1 bằng sắc ký cột silica gel pha thường bằng
hệ dung môi rửa giải n-Hexan/Acetone: 3/1 thu được hợp chất sạch DV16 (20.0 mg). Tinh
chế phân đoạn H4A2 bằng sắc ký cột silica gel pha thường với hệ dung môi rửa giải là nHexan /EtOAc: 3/1 thu được hợp chất sạch DV17 (5.0 mg). Phân tách phân đoạn H5 (5.2 g)
bằng sắc ký cột pha thương silica gel pha thường sử dụng hệ dung môi rửa giải
CH2Cl2/MeOH: 15/1 thu được 5 phân đoạn H5A, H5B, H5C, H5D, H5E. Phân đoạn H5B
(180 mg) tiếp tục được phân tách bằng sắc ký cột silica gel pha đảo sử dụng hệ dung môi rửa
giải MeOH/H2O: 1/1.5 thu được 2 phân đoạn H5B1 và H5B2. Tinh chế phân đoạn H5B1 bằng
sắc ký cột silica gel pha thường sử dụng hệ dung môi rửa giải CH2Cl2/MeOH/H2O: 20/1/0.1
thu được 2 hợp chất sạch DV10 (3.5 mg) và DV12 (5.0 mg). Tiếp tục tinh chế phân đoạn
H5B2 bằng sắc ký cột silica gel sephadex sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH/H2O: 1/2 thu
được 2 hợp chất sạch DV8A (3.0 mg) và DV8B (3.0 mg). Phân tách phân đoạn H5D (510
mg) bằng cột silica gel pha đảo sử dụng hệ dung môi MeOH/H2O: 5/1 thu được 2 phân đoạn
H5D1 và H5D2. Tinh chế phân đoạn H5D1 bằng cột silica gel pha thường sử dụng hệ dung
môi CH2Cl2/MeOH: 10/1 thu được hợp chất sạch DV1 (14.0 mg), hợp chất DV1 được xác
định là hợp chất mới phân lập từ cây Đước vòi. Phân tách phân đoạn H6 bằng cột silica gel
pha thường sử dụng hệ dung môi CH2Cl2/MeOH: 10/1 và tiếp tục được tinh chế bằng cột
silica gel pha đảo sử dụng hệ dung môi Aceton/H2O: 1/1.5 thu được hợp chất sạch DV18 (350
mg) (Hình 3.52, phụ lục 3).
Phần dịch nước được chạy qua cột dianion sử dụng hệ dung môi rửa giải H2O/MeOH
với tỷ lệ thay đổi 1/0 - 0/1 thu được 3 phân đoạn W1, W2, W3. Phân đoạn W2 (1.5 g) được
phân tách bằng cột silica gel pha đảo sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH/H2O: 2/1 thu được
2 phân đoạn W2A và W2B. Tinh chế phân đoạn W2A bằng cột silica gel pha thường, hệ dung
môi rửa giải EtOAc/MeOH/H2O: 4/1/0.1 thu được hợp chất DV19 (7 mg) (Hình 3.51, phụ lục
3).
Từ mẫu cây Đước vòi đã phân lập được 9 hợp chất, trong đó có 1 hợp chất mới. Cấu
trúc các chất được xác định như sau:
Bảng 3.41. Cấu trúc hóa học các hợp chất hóa học phân lập từ cây Đước vòi

17


DV16: Blumenol A

DV1: Rhizostyloside
(Chất mới)

DV10: Polystachyol

DV19: (6S, 7E, 9R)6,9-dihydroxy-4,7megastiymadien-3-one
9-O-[α-Larabinopyranosyl(l→6)-β-Dglucopyranoside]

DV17: (+)-Pinoresinol

DV12: (+)Isolariciresinol

DV8A: 7S,8R)-3,3,5trimethoxy-4,7-epoxy-8,5neolignan-4,9,9-triol

DV8B: Lawsonicin

DV18: Kaempferol 3rutinoside

3.5. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học các chất sạch phân lập được từ hai loài thực vật
ngập mặn Đước vòi (R. stylosa) và Bần chua (S. caseolaris)
3.5.1. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng VSVKĐ
4 hợp chất DV10, DV18, DV19, BCW4 kháng được 1 chủng VSVKĐ và đều là các
chủng vi khuẩn nấm mốc.
MeO
5

4

HO

6
3

7
1
2

8
8'

7'

9

OH

9'

OH

OMe
6'
5'

1'
4'


2'
3'

MeO

OMe
OH

DV10: Polystachyol
Hoạt tính kháng VSVKĐ chủng A.
niger (MIC = 50 g/ml)

18

DV18: Kaempferol 3-rutinoside
Hoạt tính kháng VSVKĐ chủng
Fusarium oxysporum (MIC = 50
g/ml)


DV19: (6S, 7E, 9R)-6,9-DihydroxyBCW4: Pinoresinol-4-O--D4,7-megastiymadien- 3-one 9-O-[α-Lglucoside
arabinopyranosyl-(l→6)-β-DHoạt tính kháng VSVKĐ chủng
glucopyranoside]
Fusarium oxysporum (MIC = 50
Hoạt tính kháng VSVKĐ chủng
g/ml)
Fusarium oxysporum (MIC = 50
g/ml)
3.5.2. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào

Trong thí nghiệm ban đầu đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của 9 hợp chất
BCW1, BCW3, BCW4, BCW5, BCW6, DV12, DV19, DV10, DV8A trên hai dòng tế bào
ung thư thử nghiệm LU, KB. Kết quả cho thấy tất cả các hợp chất này đều không thể hiện
hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư được lựa chọn.
Hợp chất DV1 thể hiện hoạt tính mạnh trên cả 3 dòng tế bào ung thư thử nghiệm là
KB (IC50 = 4,63 ± 0,08 µM), SK-Mel-2 (IC50 = 4,12 ± 0,1 µM) và LU (IC50 = 3,20 ± 0,07
µM).
3.6. Đề xuất biện pháp bảo tồn hệ sinh thái RNM ở VQG Xuân Thủy và hướng sử dụng
loài có triển vọng
3.6.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn hệ sinh thái RNM ở VQG Xuân Thủy
3.6.1.1. Tác động của biến đổi khí hậu và con người đến hệ sinh thái RNM
- Bão, triều cường đã và đang làm mất diện tích bãi bồi, RNM, rừng phi lao.
- Rét đậm, rét hại khiến một số cây ngập mặn bị suy thoái và chết.
- Hà bám khiến rừng ngập mặn sinh trưởng và phát triển kém.
- Áp lực từ việc tăng dân số tại 05 xã vùng đệm.
- Thay đổi phương thức sử dụng mặt nước, bãi triều.
- Sự du nhập của các loài ngoại lai xâm hại.
- Hoạt động quản lý, bảo tồn còn nhiều bất cập
3.6.1.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn hệ sinh thái RNM
- Tăng cường công tác thực thi pháp luật.
- Đào tạo/tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phương và các
bên liên quan trong khu vực.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
- Thực hiện mô hình đồng quản lý rừng ngập mặn tại vùng đệm.
- Xây dựng các mô hình sinh kế thay thế bền vững.
- Nghiên cứu lựa chọn những loài cây ngập mặn phù hợp với khu vực.

19



3.6.2. Đề xuất hướng sử dụng đối với loài có triển vọng về hoạt tính sinh học
3.6.2.1. Các loài có triển vọng hoạt tính sinh học
Kết quả bước đầu khảo sát hoạt tính kháng VSVKĐ và hoạt tính gây độc tế bào các
mẫu thực vật thu thập tại VQG Xuân Thủy đã cho thấy có 14 mẫu thực vật có hoạt tính. Trong
đó 3 mẫu thực vật có hoạt tính kháng VSVKĐ là Rau muống biển, Muối biển, Tra làm chiếu.
7 mẫu thực vật có biểu hiện hoạt tính gây độc tế bào là Na biển, Từ bi biển, Dây cóc kèn, Bồ
ngót quả phì, Trang, Cóc Trắng, Cúc tần biển. 4 mẫu thực vật có cả 2 hoạt tính KVSVKĐ và
gây độc tế bào là Gía, Bần chua, Đước vòi, Sú. Đây có thể được xem như một cơ sở để đề
xuất hướng sử dụng, bảo tồn, phát triển cũng như định hướng cho các nghiên cứu ngập mặn
tiếp theo tại VQG Xuân Thủy.
3.6.2.2. Đề xuất hướng sử dụng loài có triển vọng về hoạt tính sinh học
a) Cây Đước vòi
Cây Đước vòi (Rhizophora stylosa Griff.) đã được nghiên cứu toàn diện về thành phần
hóa học, hoạt tính sinh học, trữ lượng tự nhiên, khả năng sinh trưởng, phân bố, với hợp chất
mới DV1 có hoạt tính gây độc tế bào tốt trên cả 3 dòng tế bào ung thư thử nghiệm, là đối
tượng triển vọng về y dược. Do đó loài Đước vòi đã được lựa chọn để đề xuất sử dụng.
Tên khoa học: Rhizophora stylosa Griff. thuộc họ Đước (Rhizophoraceae). Tên tiếng
việt khác: Đước chằng, Chân chằng, Đăng, Đước đỏ.
 Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ rừng ngập mặn, cao 2,5 - 3 m, đường kính thân đến 8 cm,
có rễ chống. Lá đơn, mọc đối; phiến lá dày, chất da, hình bầu dục, cỡ 10-12 x 6-8 cm, chóp
lá nhọn, mép lá nguyên, gân bên mờ, cuống lá 1,5-2 cm; lá kèm dài 2-3 cm. Cụm hoa dạng
xim 2 ngả kép, có cuống dài 3-4 cm, mang 5-8 hoa. Đài hình ống có 4 thùy ngắn; cánh hoa 4;
nhị 8; bầu trung. Quả có đài tồn tại; trụ quả dài đến 40 cm.
Với mức độ khai thác vì mục đích nghiên cứu và làm thuốc (chủ yếu khai thác cành,
lá, quả), không có ảnh hưởng đến tình trạng bảo tồn loài cũng như không ảnh hưởng đến môi
trường và cân bằng sinh thái.
Sinh học, sinh thái và thời gian thu hái phù hợp: Ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy, đây là
loài cây rừng ngập mặn chủ yếu. Cây ra hoa tháng 3-5, có quả tháng 5-8. Để không ảnh hưởng
đến khả năng tái sinh của loài, thời gia thu hái phù hợp nhất là sau mùa hoa - quả của loài,

khoảng từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau.
 Phân bố và tình trạng bảo tồn
Trên thế giới: Loài có phân bố rộng từ Myanma, qua Thái Lan, Malaisia, Indonesia,
Philippine, Trung Quốc đến Papua New Guine và Autralia. Theo Danh lục đỏ IUCN (2010),
loài này được xếp ở mức độ Ít lo ngại (LC – Least concern). Loài không có tên trong Phụ lục
các loài bị cấm, hạn chế khai thác và mua bán quốc tế vì mục đích thương mại theo Công ước
quốc tế về các loài động thực vật nguy cấp (CITES). Do đặc tính sinh trưởng và phát triển
nhanh, thích nghi với nhiều điều kiện môi trường ngập mặn khác nhau, loài này được lựa
chọn rất phổ biến làm cây trồng rừng ngập mặn tại các quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là loài
chưa có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng trên thế giới.
Ở Việt Nam: Loài có phân bố dọc theo bờ biển các tỉnh từ Quảng Ninh (Móng Cái,
Tiên Yên) đến Khánh Hòa và Bà Rịa – Vũng Tầu (Côn Đảo). Loài không có tên trong Sách
20


đỏ Việt Nam (2007); không có tên trong Phụ lục của Nghị định 32/2006-CP của Chính Phủ
về Quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm; không có tên trong Thông tư
40/2013/TT-BNNPTNT về Ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định
trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp. Loài này được lựa chọn làm cây trồng rừng ngập mặn phổ biến ở Việt Nam. Đây là loài
chưa có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam.
 Giá trị sử dụng của loài
Ở Việt Nam, trước đây loài này được khai thác lấy gỗ (những cây có kích thước lớn)
để đóng thuyền; khai thác vỏ lấy tanin để thuộc da. Hiện nay, do hoạt động bảo tồn các loài
thực vật ngập mặn, đã không còn bắt gặp gai thác gỗ và vỏ của loài vì những mục đích như
trên. Hiện chưa có ghi nhận nào về khai thác làm thuốc của loài này ở Việt Nam.
 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
Từ mẫu Đước vòi thu thập tại VQG Xuân Thủy đã phân lập được 9 hợp chất, trong đó
có một hợp chất mới.
Loài Đước vòi thu thập tại VQG Xuân Thủy có hoạt tính kháng VSVKĐ trên đối với

1 chủng vi khuẩn Gr (+) là Bacillus subtillis và 1 chủng nấm mốc là Aspergillus niger đều với
giá trị MIC = 200 g/ml. Loài này cũng có biểu hiện hoạt tính gây độc tế bào trên cả hai dòng
tế bào ung thư thử nghiệm KB và LU. Đối với các chất sạch phân lập được, các hợp chất DV10,
DV18, DV19 có hoạt tính KVSVKĐ. Hợp chất DV1 thể hiện hoạt tính mạnh trên cả 3 dòng tế
bào ung thư thử nghiệm là KB, SK-Mel-2 và LU. Từ các kết quả nghiên cứu này đã cho thấy
triển vọng dược liệu của loài Đước vòi trồng tại VQG Xuân Thủy.
 Phân bố và trữ lượng của loài tại VQG Xuân Thủy
Loài Đước vòi chỉ phân bố ở rừng ngập mặn tại khu vực Cồn Lu (Bãi Nứt) và trồng
tại Trung tâm nghiên cứu Rừng ngập mặn. Mặc dù sinh trưởng, phát triển tốt tại khu vực
nghiên cứu nhưng mật độ loài này còn thấp (400 cây/ha). Tại VQG Xuân Thủy, theo kết quả
đã nghiên cứu, sinh khối trung bình của loài ghi nhận trong đợt khảo sát tháng 4/2016 là 8,55
tấn/ha. Do đó cần có các biện pháp trồng mới loài Đước vòi trên các bãi lầy trống để tăng mật
độ và trữ lượng loài tại VQG Xuân Thủy, từ đó mới đảm bảo được khả năng khai thác, sử
dụng bền vững.
 Phương pháp thu hái phù hợp
+ Các bộ phận nên khai thác: Để việc khai thác với mục đích nghiên cứu và làm thuốc
không ảnh hưởng đến tình trạng bảo tồn cũng như môi trường và cân bằng sinh thái, nên tập
trung khai thác các bộ phận như cành, lá, quả.
+ Thời gian thu hái thích hợp: Để không ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của loài, thời
gian thu hái phù hợp nhất là sau mùa hoa - quả của loài, khoảng từ tháng 9 đến tháng 2 năm
sau.
b) Cây Sú
Tên khoa học: Aegiceras corniculatum (L.) Blanco thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae).
Tên tiếng Việt: Sú, Cát, Mui biển.
 Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái
Đặc điểm hình thái: Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 1 - 4 m, thân đơn độc hoặc phân cành ở
sát gốc, mọc thành bụi tới 30-50 nhánh, vỏ màu xám đen. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm;
21



phiến lá hình trứng ngược, cỡ 3 - 10 x 2 - 5 cm, chóp lá tròn hoặc hơi lõm, mép nguyên và
hơi cuộn xuống mặt dưới, mặt dưới lá có nhiều điểm tuyến nhỏ. Cụm hoa hình tán ở nách lá
hoặc đỉnh cành. Hoa màu trắng, thơm; cánh hoa hợp thành ống ở phía dưới, có 5 thùy, dài
đến 1,5 cm. Quả nang hình trụ, thuôn nhọn 2 đầu, thẳng hoặc hơi cong hình liềm, dài 3 - 7
cm. Hạt 1, dài 3 - 6 cm.
Sinh học, sinh thái: Ở VQG Xuân Thủy, cây ra hoa tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có
quả tháng 5 - 8. Là loài thực vật ngập mặn thực thụ.
 Phân bố và tình trạng bảo tồn:
Trên thế giới: loài này phân bố ở nhiều nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Campuchia,
Malaixia, Singapo, Ôxtrâylia và Việt Nam. Theo Danh lục đỏ IUCN (2010), loài này được
xếp ở mức độ Ít lo ngại (LC – Least concern). Loài không có tên trong Phụ lục các loài bị
cấm, hạn chế khai thác và mua bán quốc tế vì mục đích thương mại theo Công ước quốc tế
về các loài động thực vật nguy cấp (CITES). Do đặc tính sinh trưởng và phát triển nhanh,
thích nghi với nhiều điều kiện môi trường ngập mặn khác nhau, loài này được lựa chọn rất
phổ biến làm cây trồng rừng ngập mặn tại các quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là loài chưa có
nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng trên thế giới.
Ở trong nước: ở nước ta, cây mọc nhiều thành rừng thấp, ở bãi biển lầy mặn trong bùn
ven biển từ Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Bình tới Khánh Hoà, Ninh Thuận,
thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang. Cũng gặp trong đất liền ở Lào Cai, Hoà Bình. Loài
không có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007); không có tên trong Phụ lục của Nghị định
32/2006-CP của Chính Phủ về Quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm;
không có tên trong Thông tư 40/2013/TT-BNNPTNT về Ban hành danh mục các loài động
vật, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Loài này được lựa chọn làm cây trồng rừng ngập mặn
phổ biến ở Việt Nam. Đây là loài chưa có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam.
 Giá trị sử dụng của loài: Cây có tác dụng bảo vệ đê ven biển. Vỏ được dùng để duốc
cá. Có nơi dùng vỏ hoặc lá nấu nước súc miệng chữa bướu cổ.
 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học: Trong khuôn khổ luận án, thành phần
hóa học của loài Sú chưa có điều kiện để nghiên cứu. Theo tác giả Võ Văn Chi trong từ điển
cây thuốc Việt Nam, vỏ loài này chứa 7-8% saponin, một ít nhựa, một chất giống như cao su

và một hợp chất kết tinh; người ta đã tách được từ vỏ genin - A và isorhamnitin. Quả và lá
đầu chứa saponin, ở quả là 1,5%, ở lá là 0,5%.
Theo các kết quả nghiên cứu của luận án, dịch chiết MeOH của mẫu Sú thu thập tại
VQG Xuân Thủy thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên hai dòng tế bào ung thư thử nghiệm
KB, LU với các giá trị IC50 lần lượt là 4,77 mg/ml và 1,28 mg/ml.
 Phân bố và trữ lượng của loài tại VQG Xuân Thủy:
Loài Sú phân bố tại các khu vực rừng ngập mặn thuộc Cồn Lu và Cồn Ngạn thuộc
VQG Xuân Thủy. Mặc dù có chịu ảnh hưởng tiêu cực của các hiện tượng thời tiết cực đoan
song quần thể Sú sinh trưởng và phát triển khá tốt tại khu vực nghiên cứu. Trong số 6 quần
xã thực vật ngập mặn thực thụ đặc trưng của VQG Xuân Thủy đã được tiến hành nghiên cứu,
loài Sú xuất hiện trong 5 quần xã. Cùng với loài Trang, Sú là một trong hai loài thực vật ngập
22


mặn thực thụ chủ yếu với mật độ, sinh khối và diện tích trồng lớn nhất tại VQG Xuân Thủy.
Điều đó đã đảm bảo khả năng khai thác để phục vụ mục đích nghiên cứu và làm dược liệu.
 Phương pháp thu hái phù hợp:
+ Các bộ phận nên khai thác: để việc khai thác với mục đích nghiên cứu và làm thuốc
không ảnh hưởng đến tình trạng bảo tồn cũng như môi trường và cân bằng sinh thái, nên tập
trung khai thác các bộ phận như cành, lá, quả.
+ Thời gian thu hái thích hợp: để không ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của loài, thời
gia thu hái phù hợp nhất là sau mùa hoa - quả của loài, khoảng từ tháng 9 đến tháng 10 hàng
năm.
 Một số kiến nghị:
Loài Sú tại VQG Xuân Thủy có mật độ và diện tích trồng khá lớn nên hoàn toàn đáp
ứng được khả năng khai thác phục vụ mục đích nghiên cứu và sử dụng. Cho nên, ở thời điểm
này chỉ cần tập trung vào các biện pháp chăm sóc, bảo vệ đối với quần thể Sú hiện tại.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
- Đã xác định được tại VQG Xuân Thủy có 116 loài thực vật thuộc 101 chi, 42 họ, thuộc

2 ngành Ngọc lan và Dương xỉ. Ngành Ngọc lan chiếm ưu thế hoàn toàn với 93,97%
số loài toàn khu vực nghiên cứu.
- Hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Xuân Thủy đặc trưng bới yếu tố châu Á nhiệt đới
(32,76%); tiếp đến là yếu tố tân nhiệt đới và liên nhiệt đới chiếm 16,38%; yếu tố Đông
Dương chiếm 7,76%; yếu tố đặc hữu Việt Nam chiếm 1,76% với 2 loài; yếu tố Hải
Nam – Đài Loan – Philippin chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1 loài (0,86%).
- Đã xác định được 11 nhóm cây tài nguyên với 108 loài thực vật có giá trị sử dụng,
trong đó nhóm cây làm thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất (46,76%), tiếp theo là nhóm cây ăn
được (13,42%); thấp nhất là nhóm cây làm đồ thủ công mỹ nghệ (0,92%). Tại VQG
Xuân Thủy chỉ có duy nhất một loài quí hiếm có giá trị bảo tồn là loài Cỏ ngạn (Scirpus
kimsonnensis N.K.Khoi). Đây vừa là loài đặc hữu Việt Nam, vừa có tên trong Sách Đỏ
Việt Nam và được xếp hạng nguy cấp (EN).
- Đã xác định được 6 quần xã thực vật ngập mặn thực thụ đặc trưng ở VQG Xuân Thủy
và mô tả cấu trúc, xác định sinh khối của 6 quần xã này.
- Đã tiến hành sàng lọc hoạt tính kháng VSVKĐ (trên 8 chủng VSVKĐ) và hoạt tính
gây độc tế bào (trên 2 dòng tế bào LU, KB) đối với 22 mẫu thực vật thu được. Kết quả
cho thấy có 14 mẫu thực vật có hoạt tính sinh học. Trong đó, 3 mẫu Giá, Bần chua,
Đước vòi có cả hoạt tính kháng VSVKĐ và gây độc tế bào. Mẫu Sú có hoạt tính gây
độc tế bào mạnh trên cả hai dòng tế bào LU và KB.
- Đã phân tích thành phần hóa học của 2 loài Đước vòi và Bần chua. Từ loài Đước vòi
phân lập được 9 hợp chất hóa học trong đó có 1 hợp chất mới được đặt tên là
Rhizostyloside. Từ loài Bần chua đã phân lập được 13 hợp chất hóa học.
- Trong số các hợp chất phân lập được từ loài Bần chua chỉ có 1 hợp chất có hoạt tính
kháng VSVKĐ là BCW4 kháng được chủng nấm mốc Fusarium oxysporum với giá trị
MIC = 50 g/ml. Loài Đước vòi có 3 hợp chất có hoạt tính kháng VSVKĐ là DV10
kháng được chủng A. niger với giá trị MIC = 50 g/ml, DV18 và DV19 đều kháng
23



×