Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BÀI THUYẾT MINH VỀ DU LỊCH ĐĂK LĂK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 16 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỰC HÀNH
FPT POLYTECHNIC ĐÀ NẴNG

ASSIGNMENT
Chủ đề
BÀI THUYẾT MINH VỀ DU LỊCH ĐĂK LĂK

+


TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỰC HÀNH
FPT POLYTECHNIC ĐÀ NẴNG

ASSIGNMENT
Chủ đề
BÀI THUYẾT MINH VỀ DU LỊCH ĐĂK LĂK

GVHD

:

Trần Văn Thái

Tên SV

:

Phan Ngọc Ánh

Lớp


:

DL13301

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018


MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐĂK LĂK ........................................................................2
1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................2
1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................2
1.3. Lịch sử hình thành:................................................................................................3
CHƯƠNG 2 .....................................................................................................................4
MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM HẤP DẪN KHI ĐẾN THĂM ĐĂK LĂK ...................................4
2.1. Hồ Lăk:..................................................................................................................4
2.2. Núi Đá Voi ............................................................................................................4
2.3. Làng cà phê Trung Nguyên: ..................................................................................5
2.4. Chùa Sắc tứ Khải Đoan: ........................................................................................6
2.5. Buôn Đôn: .............................................................................................................7
2.6. Vườn Quốc gia Chư Yang Sin .............................................................................8
2.7. Hồ Ea Kao .............................................................................................................9
2.9. Lễ hội đua voi: ....................................................................................................11
2.10. Lễ hội Cồng chiêng Tây Nguyên: .....................................................................11
2.11. Ẩm thực:............................................................................................................13
2.11.1. Gà nướng Bản Đôn: ...................................................................................13
2.11.2. Thịt nai ........................................................................................................13
2.11.3. Lẩu rau rừng: ..............................................................................................14

1



Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐĂK LĂK
1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Đăk Lăk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên. Có diện tích 13062 km² đầu
nguồn của hệ thống Sêrêpôk và một phần của sông Ba. Độ cao trung bình 400-800m
so với mực nước biển. Cao nhất là đỉnh núi Chư Yang Sin có độ cao 2442 m so với
mực nước biển, đây cũng chính là đỉnh núi cao nhất của tỉnh Đăk Lăk.

Ảnh 1: Bản đồ hành chính tỉnh Đăk Lăk (nguồn Internet)

Phía Đông của Đăk Lăk giáp với Phú Yên và Khánh Hòa.
Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đăk Nông.
Phía Tây giáp Campuchia với đường biên giới dài 193 km.
1.2. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu toàn tỉnh được chia thành hai tiểu vùng. Vùng phía tây bắc có khí
hậu nắng nóng, khô hanh về mùa khô, vùng phía đông và phía nam có khí hậu mát mẻ,
ôn hoà. thời tiết chia làm 2 mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường
bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo gió tây nam thịnh hành, các tháng có lượng
mưa lớn nhất là tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80-90% lượng mưa năm. Riêng vùng
phía đông do chịu ảnh hưởng của đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài hơn
tới tháng 11. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm,

2


gió đông bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng. Lượng mưa trung
bình nhiều năm toàn tỉnh đạt từ 1600–1800 mm.
Rừng Đắk Lắk có diện tích và trữ lượng lớn nhất nước với nhiều chủng loại gỗ
quý hiếm, nhiều loại cây đặc sản vừa có giá trị kinh tếvừa có giá trị khoa học, phân bố
trong điều kiện thuận lợi nên tái sinh rừng có mật độ khá lớn. Khoáng sản với trữ

lượng khác nhau, trong đó một số loại khoáng sản đã được xác định là sét cao lanh, sét
gạch ngói, ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có nhiều loại khoáng sản khác
như vàng, phốt pho, than bùn, đá quý… có trữ lượng không lớn phân bố ở nhiều nơi
trong tỉnh.
Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh khá phong phú, phân bố tương đối đồng
đều, tuy nhiên do địa hình dốc nên khả năng trữ nước kém, những khe suối nhỏ hầu
như không có nước trong mùa khô. Bên cạnh hệ thống sông suối khá phong phú, trên
địa bàn tỉnh hiện nay còn có rất nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo như hồ Lắk, Ea
Kao, Buôn Triết, Ea sô…
1.3. Lịch sử hình thành:
Đắk Lắk (còn ghi theo tiếng Pháp là Darlac) được thành lập theo nghị định
ngày 22 tháng 11 năm 1904 của Toàn quyền Đông Dương và tách khỏi Lào, đặt dưới
quyền cai trị của Khâm sứ Trung Kỳ. Trước đó, vào cuối thế kỷ 19, Darlac thuộc địa
phận đại lý hành chính Kontum và bị Pháp nhập vào Lào.
Hiện tại, tỉnh Đăk Lăk có 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện: Thành phố Buôn
Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ và bao gồm các huyện: Lăk, Buôn Đôn, Cư Kuin, Cư
M’gar, Ea H’leo, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Krông bông, Krông Buk, Krông Năng,
Krông Păk, M’Đrăk.

3


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM HẤP DẪN KHI ĐẾN THĂM ĐĂK LĂK
2.1. Hồ Lăk:
Nằm bên thị trấn Liên Sơn, thuộc huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk, hồ Lắk là một
thắng cảnh nổi tiếng bậc nhất của Tây Nguyên. Có diện tích rộng trên 5 km², đây là hồ
nước ngọt tự nhiên lớn thứ hai Việt Nam sau Hồ Ba Bể. Bên hồ có nhiều buôn làng
của người dân tộc M Nông, nơi lưu giữ những nét văn hóa độc đáo của Tây Nguyên.


Ảnh 2: Bình minh ở Hồ Lăk (nguồn Internet)

Hồ Lăk nằm bên thị trấn Liên Sơn (Lạc Thiện) huyện Lắk, cách thành phố
Buôn Ma Thuột khoảng 56 km về phía Nam theo quốc lộ 27.
2.2. Núi Đá Voi
Nằm trên địa bàn xã Yang tao (huyện Lắk), cách trung tâm TP. Buôn Ma Thuột
khoảng 40 km theo Quốc lộ 27, đá Voi Yang tao gồm một cặp đá Voi Cha và đá Voi
Mẹ hiện lên sừng sững giữa núi rừng, mang trong mình những truyền thuyết ly kỳ, bí
ẩn.
Đá Voi Mẹ có chiều dài khoảng 200m, chu vi dưới chân đá khoảng 500m, cao
khoảng hơn 30m và nặng hàng vạn tấn. Đây chính là tảng đá nguyên khối lớn nhất
Việt Nam.

4


Ảnh 3: Núi Đá Voi- Tảng đá lớn nhất Việt Nam ( nguồn Internet)
Từ trên đỉnh đá Voi Mẹ, có thể quan sát nhiều thắng cảnh trong vùng như: hồ
Yang Reh và dãy Chư Yang Sin – mái nhà của Tây Nguyên...
Cách đá voi mẹ 5km, đá Voi Cha nằm sừng sững giữa thung lũng, mặt hướng về
phía những dãy núi điệp trùng, dưới chân hòn núi đá cây cỏ xanh tốt, ong bướm bay
rập rờn tạo nên một khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp.
Đá Voi Cha có kích thước nhỏ hơn so với đá Voi Mẹ: chiều dài khoảng 70m và
chu vi khoảng 180m.
2.3. Làng cà phê Trung Nguyên:
Nằm ở phía Tây Bắc TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, làng cà phê Trung
Nguyên là một địa điểm du lịch nổi tiếng với không gian văn hóa đặc sắc của Tây
Nguyên. Với diện tích 20.000m2, đây là nơi thưởng thức những ly cà phê Ban Mê trứ
danh trong những khoảng không gian độc đáo mang đậm bản sắc Việt.


5


Ảnh 4: Làng Cà phê Trung Nguyên (nguồn Internet)
Làng cà phê không chỉ là nơi giới thiệu những ly cà phê thơm ngon, đặc biệt nhất
đến từ Việt Mam được thế giới ưa chuộng, Làng cà phê Trung Nguyên hiện hữu trong
lòng thành phố cao nguyên Buôn Ma Thuột như một điểm đến hấp dẫn bởi một không
gian kiến trúc độc đáo mang đậm bản sắc Tây Nguyên và không gian đặc sắc của cà
phê.
2.4. Chùa Sắc tứ Khải Đoan:
Nằm ở đường Phan Bội Châu, TP Buôn Ma Thuột, chùa sắc tứ Khải Đoan được
xây dựng năm 1951, là ngôi chùa lớn nhất tỉnh Đắk Lắk và cũng là ngôi chùa đầu tiên
được xây dựng ở Tây Nguyên.
Đây cũng là ngôi chùa cuối cùng tại Việt Nam được phong sắc tứ của chế độ
phong kiến. Nét độc đáo cổ kính của ngôi chùa giữa lòng Thành phố Buôn Ma Thuột
đang vươn lên hiện đại hóa đã trở thành thắng cảnh du lịch của Tây Nguyên. Ngôi
chùa này là điểm tham quan không thể bỏ qua ở TP Buôn Ma Thuột vào dịp Tết.

6


Ảnh 5: Chùa Khải Đoan ( nguồn Internet)

2.5. Buôn Đôn:
Buôn Đôn lâu nay vẫn được nhắc đến là vùng đất huyền sử, nổi tiếng về nghề
săn bắt và thuần dưỡng voi rừng. Nơi đây còn có cảnh quan hùng vĩ và bản sắc văn
hóa đa dạng, trở thành Khu du lịch Buôn Đôn với sức hút đặc biệt. Buôn Đôn (huyện
Buôn Đôn, Đắk Lắk) không chỉ nổi tiếng với nghề săn bắt, thuần dưỡng voi rừng mà
còn được biết đến với nhiều thắng cảnh đẹp cùng những nét văn hóa độc đáo của
người Thượng. Những địa điểm phải ghé thăm ở nơi đây là cầu treo Buôn Đôn, nhà

sàn và lăng mộ của Vua Voi, cảnh quan sông Serepok...

7


Nhiều vị khách cho rằng, đến Đắk Lắk mà chưa đi du lịch Buôn Đôn thì coi
như chưa tới Đắk Lắk; như vậy có thể thấy rằng điểm du lịch Buôn Đôn có một vị trí
rất quan trọng trong các danh lam, thắng cảnh của tỉnh Đắk Lắk.
2.6. Vườn Quốc gia Chư Yang Sin
Vườn quốc gia Chư Yang Sin nằm trên địa phận hai huyện Lak và Krông Bông
của tỉnh Đắk Lắk, cách thành phố Buôn Ma Thuột 60 km về hướng đông, được xem là
nơi tham quan, du lịch sinh thái thật quyến rũ chẳng thua kém gì Vườn quốc gia York
Đôn. Đây là vùng núi cao, nơi tập trung đầu nguồn nhiều sông suối lớn nhỏ trên địa
bàn Đắk Lắk.

Với những du khách muốn tìm đến khoảng lặng của thiên nhiên trong những
ngày đầu năm mới, khu Vườn quốc gia của tỉnh Đắk Lắk là Vườn quốc gia Chư Yang
Sin. Nơi đây là mẫu chuẩn hệ sinh thái Tây Nguyên với nhiều cảnh quan thiên nhiên
hùng vĩ.

8


2.7. Hồ Ea Kao
Hồ Eao Kao cách thành phố Buôn Mê Thuột 12 cây số về phía Đông Nam. Nó
được hình thành nên từ việc chặn một số dòng suối nơi đây lại để phục vụ cho việc xây
dựng công trình thủy lợi.Hồ Ea Kao không được lớn như hồ Lăk mà sở hữu diện tích
nghiêm tốn hơn là 120 ha. Thế nhưng nó lại sở hữu một vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn vô
cùng, đặc biệt là vào các buổi chiều tà.Đặc biệt nơi này đã được phát triển để đưa vào
phục vụ du lịch, bởi vật nó còn có cả các khu vui chơi, nghỉ ngơi và nhà hàng để phục

vụ cho du khách.Đến đây, du khách sẽ được đắm chìm trong khung cảnh thiên nhiên
trong lành, lặng ngắm dòng nước miên man của hồ và thả hồn mình vào những đám
mây lơ lửng nhẹ nhàng trôi.

Hồ Ea Kao được xem là nơi có khung cảnh thiên nhiên thanh bình được nhiều
người biết đến. Bức tranh thiên nhiên hồ Ea Kao dân dã, mộc mạc và bình yên.
2.8. Buôn Jun
Nằm tựa mình bên hồ Lăk trong xanh thơ mộng, buôn Jun mang một vẻ đẹp
nguyên sơ hiền hòa của buôn làng Tây Nguyên, luôn giữ cho mình những bản sắc
truyền thống đã được bảo tồn qua bao thế hệ.

9


Về với buôn Jun, du khách sẽ được cưỡi voi ngắm cảnh núi non, buôn làng, hồ
nước mênh mang lao xao sóng vỗ. Nếu một lần ở lại buôn Jun, còn gì thi vị hơn khi du
khách được ngồi bên khung cửa nhà sàn, ngắm những đêm trăng đẹp như trong cổ
tích, gió từ hồ Lăk thổi tới mang theo cái lạnh mơn man da thịt. Quây quần cùng mọi
người bên ché rượu cần, du khách được nghe già làng kể về những truyền thuyết,
huyền thoại của vùng đất này thuở hồng hoang. Cái cảm giác ngất ngây, lâng lâng bởi
men say rượu cần sẽ đưa du khách vào giấc ngủ nhẹ nhàng từ lúc nào không hay biết.

Buôn Jun là điểm du lịch đầy ấn tượng đối với những ai muốn tìm hiểu, khám
phá về nét đẹp văn hóa của buôn làng cổ truyền Tây Nguyên.

10


2.9. Lễ hội đua voi:
Lễ hội đua voi là một trong những lễ hội quan trọng trong hệ thống các lễ hội

cổ truyền của người vùng cao Tây Nguyên Việt Nam. Hội Đua Voi là một trong những
hội của văn hóa truyền thống các dân tộc tỉnh Đắk Lắk được tổ chức 02 năm 01 lần
vào tháng 3 âm lịch. Là Tháng của những con ong rừng đi lấy mật và cũng là thời
điểm bắt đầu làm nương rẫy.

Hội Đua Voi nhằm tôn vinh tinh thần thượng võ và tài nghệ thuần dưỡng
voi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên.Ngoài ra, du khách đến đây cũng được
thưởng thức ẩm thực độc đáo, đậm đà bản sắc của các dân tộc Tây Nguyên tại chỗ và
được cưỡi voi tham quan buôn làng, trải nghiệm với hành trình cưỡi Voi lội sông
Sêrêpốk tham quan Rừng Yok Đôn.
2.10. Lễ hội Cồng chiêng Tây Nguyên:
Lúc trầm lúc bổng vang vọng cùng núi rừng mang theo cái hồn của Tây
Nguyên. Đó là âm thanh của một loại nhạc cụ có thể dễ dàng tìm thấy tại các buôn
làng ở Tây Nguyên nhưng không có ở một nơi nào khác. Cồng chiêng không chỉ để
giao lưu với thần linh, thông tin đến mọi người trong buôn làng mà còn là tâm hồn của
người Tây Nguyên để trữ tình và khát vọng yêu cuộc sống. Cồng chiêng đã trở thành
nét văn hóa đặc trưng, đầy sức quyến rũ. Cồng chiêng chính là cuộc sống của người
Tây Nguyên. Nghe cồng chiêng thì thấy được cả không gian săn bắn, không gian làm
11


rẫy, không gian lễ hội.Bản sắc văn hóa các dân tộc ít người Tây Nguyên thể hiện đậm
đà nhất trong cồng chiêng và sinh hoạt văn hóa cồng chiêng. Tín ngưỡng, lễ hội, nghệ
thuật tạo hình, múa dân gian và ẩm thực dân gian… đều thể hiện, gắn bó mật thiết với
cồng chiêng . Không gian văn hóa Cồng chiêng đã được UNESCO công nhận là Di
sản truyền khẩu và Phi vật thể nhân loại. Lễ hội cồng chiêng là một nét đẹp văn hóa
cần được gìn giữ, Lễ hội khơi dậy được ý thức và niềm tự hào trong mỗi người dân
của buôn làng, từ đó hình thành động lực và sức mạnh nội tại để bảo tồn, phát triển
văn hóa.


12


2.11. Ẩm thực:
2.11.1. Gà nướng Bản Đôn:
Để có những con gà nướng ngon, người dân Bản Đôn phải rất công phu nuôi
chọn gà và có cách làm món riêng để hợp lòng du khách. Giống gà ở Bản Đôn phải là
gà thả vườn, vì đất Bản Đôn rộng, vườn thưa, gà được nuôi trồng tự do, với thức ăn
chính là cỏ non, côn trùng, lúa gạo...

2.11.2. Thịt nai
Thịt nai là món đặc sản chủ yếu của vùng rừng núi Tây Nguyên, đặc biệt là ở
Đắk Lắk. Thịt nai tươi khác thịt bò ở chỗ ít gân, mỡ màu trắng ngà, mềm hơn cả thịt
bê non.

13


2.11.3. Lẩu rau rừng:

Gọi là lẩu song lẩu rau rừng giống món canh hơn, với 10 loại lá rừng được chọn
lọc nấu cùng tôm khô hoặc thịt các loại. Món “lẩu” rau rừng này được chế biến đầu
tiên bởi những người dân tộc Ê đê khi phải đối diện với cuộc sống khó khăn. Để có
thức ăn hàng ngày, họ đã vào rừng để hái những loại lá khác nhau về nấu canh. Trải
qua thời gian, “lẩu” lá rừng đã trở thành món đặc sản của người dân tộc bản địa và rất
có sức hút với du khách.
2.11.4. Lẩu cá lăng:

Dòng Sêrêpôk hoang dã, bí ẩn và mãnh liệt đã được thiên nhiên ban tặng cho
một loại cá quý đó là cá lăng rắn chắc, thịt thơm và là món ngon nổi tiếng. Cá lăng có

thể chế biến thành nhiều món, tuy nhiên ấn tượng nhất vẫn là món lẩu cá lăng với
hương vị độc đáo mang đậm chất Tây Nguyên.

14



×