ĐÁP ÁN KÌ THI HSG TỈNH LỚP 12
MÔN SINH HỌC – VÒNG II – NĂM HỌC 2008 – 2009
Câu 1:
a/ Quá trình tự nhân đôi của AND cần đoạn ARN mồi vì enzim AND- polimeraza chỉ có hoạt tính polime khi có
mạch khuôn mẫu và một đoạn polinucleotit có dầu 3’OH tự do để gắn đầu 5’ của mạch nuclêotit vào.
( 0,25 điểm)
Vì đoạn mồi là một đoạn ARN nên sau khi tổng hợp đoạn Okazaki thì nó phải được cắtbỏ và tổng hợp các
nuclêotit mới để thaythế. Quá trình cắt bỏ đoạn mồi và tổng hợp các nuclêotit mới được thực hiện bởi enzim AND
– polimeraza I. Enzim này cắt bỏ đoạn mồi và gắn các nuclêotit mới vào đầu 3’OH của đoạn Okazaki trước. .
( 0,25 điểm)
b/ Đặc điểm mã di truyền phản ánh tính thống nhất của sinh giới: Mã di truyền phổ biến cho sinh vật đó là mã bộ
3, được đọc một chiều liên tục từ 5’đến 3’, có mã mở đầu, mã kết thúc, mã có tính đặc hiệu, mã có tính thoái hoá
( 0,5 điểm )
Đặc điểm mã di truyền phản ánh tính đa dạng cho sinh giới : mã di truyền có tính thoái hoá. ( 0,25 điểm)
Câu2:
a/ Sự khác nhau giữa di truyền phân li độc lập với hoán vị gen:
Phân li độc lập
Hoán vị gen
- Hai( hay nhiều ) gen nằm trên 2 (hay nhiều) cặp NST tương đồng khác nhau, phân li độc lập và tổ hợp tự do
-PLĐL có tính phổ biến
-PLĐL cho tỉ lệ các loại giao tử bằng nhau
-F1 dị hợp n cặp gen=> F2có số KG là 3
n
và có tỉ lệ (1:2:1)
n
, số KH là 2
n
với tỉ lệ (3:1)
n
- Kết quả lai phân tích F1 dị hợp n cặp gen cho kết quả kiểu hình cới tỉ lệ (1:1)
n
-Hai (hay nhiều) gen nằm trên 1 cặp NST tương đồng khác nhau, di truyền phụ thuộc nhau
-HVG đôi khi mới xảy ra
-HVG cho tỉ lệ các loại giao tử khác nhau( trừ TH f=50%)
- F1 dị hợp n cặp gen=> F2có số KG lớn hơn 3
n
và không theo tỉ lệ (1:2:1)
n
, số KH không theo tỉ lệ (3:1)
n
- Kết quả lai phân tích F1 dị hợp n cặp gen cho kết quả kiểu hình với tỉ lệ khác (1:1)
n
(0,25điểm)
(0,25điểm)
(0,25điểm)
(0,25điểm)
(0,25điểm)
b/ 2 ví dụ về phép lai phân tích thuộc 2 định luật khác nhau đều cho tỉ lệ kiểu hình là 1:1:1:1
- Định luật phân li độc lập, ví dụ ở đậu Hà Lan ( 0,5 điểm)
P: thân cao, hạt vàng x thân thấp, hạt vàng
AaBb aabb
G: AB, ab, Ab, aB ab
F1: Kiểu gen : 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
Kiểu hình : 1 thân cao hạt vàng (AaBb)
1 thân cao, hạt xanh (Aabb)
1 thân thấp hạt vàng (aaBb)
1 thân thấp hạt xanh (aabb)
- Định luật tương tác gen kiểu bổ trợ dạng 9:3:3:1, ví dụ sự di truyền tính trạng mào gà: ( 0,5 điểm)
P: mào hạt đào x mào hình lá
AaBb aabb
G: AB, ab, Ab, aB ab
F1: kiểu gen: 1AaBb : 1Aabb : 1 aaBb: 1aabb
kiểu hình: 1 mào hạt đào (AaBb)
1 mào hoa hồng(Aabb)
1 mào hạt đậu (aaBb)
1 mào hình lá (aabb)
Câu 3:
a/ Số lượng từng loại nuclêotit của gen:
- Tổng nuclêotit của gen (N):
hiệu số giữa G với loại nu khác chính là G – A. Theo điều kiện bài ra ta có: G – A = 10% tổng số nu của gen (1)
Ta lại có G+A= 50% tổng số nu của gen (2). từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: G – A = 10%
G + A =50%
2G = 60% => G = 30%;A = 50%-30%=20%
Cũng theo điều kiện bài rat a có : 2A + 3G = 3900. Thay A và G vào ta có: 2x 20%N + 3x 30%N = 3900
giải ra ta có N = 3000 nu ( 0,5 điểm)
- Số nu từng loại của gen
G =X = 30% x 3000 = 900 nu ( 0,25 điểm)
A=T = 20% x 3000 = 600 nu ( 0,25 điểm)
b/ Số lượng nu từng loại của gen có trong tế bào khi tế bào chứa gen đó đang ở kì giữa của nguyên
phân:
Ở kì giữa nguyên phân các NST đã ở trạng thái kép, do đó gen cũng đã nhân đôi và trong tế bào có 2 gen. Số nu
từng loại của gen là :
A = T = 600 x 2 = 1200 nu ( 0,25 điểm)
G = X = 900 x 2 = 1800 nu ( 0,25 điểm)
c/ Số lượng từng loại nu khi gen bị đột biến:
gen bị đột biến mất 1 cặp nu( 0,25 điểm)
- Nếu mất cặp A-T:
A = T = 600 -1 = 599 nu; G = X =900 nu
- Nếu mấy cặp G –X:
G = X = 900 – 1 = 899 nu; A = T = 600 nu
gen bị đột biến thay 1 cặp nu này bằng 1 cặp nu khác: ( 0,25 điểm)
- Nếu thay cặp A-T bằng cặp G-X
A = T = 600 -1 = 599 nu; G = X =900 +1 = 901 nu
- Nếu thay cặp G –X bằng cặp A-T
G = X = 900 – 1 = 899 nu; A = T = 600 + 1 = 601 nu
- Nếu thay cặp nu giống nhau thì số lượng nu từng loại không thay đổi.
gen bị đột biến thêm 1 cặp nu( 0,25 điểm)
- Nếu mất cặp A-T:
A = T = 600 +1 = 601 nu; G = X =900 nu
- Nếu mấy cặp G –X:
G = X = 900 + 1 = 901 nu; A = T = 600 nu
Câu 4 :
Từ kết quả của 3 phép lai đều có KH 100% đen và giống 1 trong 2 bố mẹ => bố mẹ thuần chủng. ( 0,25 điểm)
- Từ kết quả F2 của phép lai 3 cho 4 KH với tỉ lệ 9:3:3:1. Tổng số kiểu tổ hợp là 16, Như vậy, tính trạng màu sắc
lông do 2 cặp gen quy định và đã có tác động của qui luật tương tác gen, dạng 9:3:3:1. Đó là sự tương tác của 2
gen trội không alen với nhau và nằm trên NST thường.
F1 của phép lai 3 chứa 2 cặp gen dị hợp, kiểu gen là AaBb
( 0,25 điểm)