Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Phát triển doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ trên địa bàn TP đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.81 KB, 158 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ tính nhất quán của Đảng ta trong việc phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, khu vực kinh tế tư nhân ngày một đóng vai trị quan trọng
và ln được Đảng và Nhà nước khuyến khích phát triển.
Q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, việc sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (Khoá IX)
của Đảng được tiến hành với nhiều hình thức: cổ phần hố, bán, khốn, cho
thuê, giải thể, sáp nhập… từ đó doanh nghiệp cổ phần, TNHH, DNTN… phát
triển ngày càng nhiều. Nhưng nói chung đại đa số các doanh nghiệp này là
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ vì nó mang một tầm vóc khơng lớn, ngành
nghề kinh doanh cịn hạn chế, số lượng lao động bình quân trong năm thấp.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của các nước. Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cho
phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nguồn vốn, công nghệ và thị trường; tạo công ăn việc làm cho người lao
động; góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giảm bớt sự chênh lệch giàu,
nghèo; hỗ trợ sự phát triển cho các doanh nghiệp lớn [2].
Với một số lượng đông đảo, chiếm 96% tổng số doanh nghiệp của cả
nước đã tạo công ăn việc làm cho gần một nửa số lao động trong các doanh
nghiệp, đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạch xuất khẩu của cả nước, các
DNV&N Việt Nam đang khẳng định vai trị khơng thể thiếu của mình trong
q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Quảng Bình là một tỉnh được chia tách từ tỉnh Bình Trị Thiên từ năm
1989, nhờ sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương,

1


qua gần 20 năm xây dựng Quảng Bình đã đạt được các thành tựu về kinh tế,
xã hội đáng kể. Sự phát triển kinh tế của Quảng Bình đã mang lại cơ hội cho


tất cả các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi, trong đó có
các DNV&N. Sự phát triển của loại hình DNV&N đóng vai trị quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của Quảng Bình
nói riêng.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ tỉnh Quảng Bình đã đề ra
“phương hướng thực hiện q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2006-2010” [15]. Một trong những phương hướng chủ yếu đó
là phát triển các DNV&N trên địa bàn.
Tuy nhiên, thời gian qua các DNV&N nói chung và DNXDV&N nói
riêng vẫn phát triển tự nhiên, quy mô vốn và lao động chưa hợp lý trong từng
lĩnh vực hoạt động, trình độ tổ chức quản lý còn thấp kém; việc quản lý chưa
đạt kết quả tốt, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp. Việc yếu
kém trong tổ chức quản lý do năng lực chuyên môn của các bộ quản lý, do
thiếu vốn, thiếu thông tin về thị trường… nên chưa tạo ra một hướng đi cụ thể
để tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai.
Sự phát triển đi lên của loại hình DNXDV&N ở Quảng Bình nói chung
và ở địa bàn thành phố Đồng Hới nói riêng chưa tương xứng với điều kiện và
tiềm năng sẵn có, nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ, khơng có
lãi hoặc có lãi nhưng hiệu quả vẫn cịn thấp. Việc tìm ra phương hướng và
biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp xây dựng vừa và
nhỏ là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của Thành phố Đồng Hới. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài
“Phát triển doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải
pháp phát triển các DNXDV&N ở TP Đồng Hới, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của TP Đồng Hới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1- Hệ thống hoá những lý luận chung về DNXDV&N.
2- Đánh giá thực trạng phát triển các DNXDV&N trên địa bàn thành phố
Đồng Hới.
3- Đề xuất định hướng và các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các
DNXDV&N trên địa bàn thành phố Đồng Hới từ nay đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNXDV&N trên địa bàn thành
phố Đồng Hới.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đặc trưng DNXDV&N; tình hình và
kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá và đề xuất giải pháp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Bao gồm hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các
DNXDV&N đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
3.2.2. Về thời gian
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các DNXDV&N trong giai đoạn
năm 2003 đến năm 2008; trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và những giải
pháp chủ yếu để phát triển từ nay đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu

3


Phương pháp này được áp dụng để tìm hiểu, phân tích các tài liệu liên

quan đến đề tài nghiên cứu.
Tập trung vào các tài liệu về các lý thuyết doanh nghiệp, về phát triển
doanh nghiệp...
Nguồn tài liệu: Báo cáo, tạp chí chun ngành, các nghiên cứu đã cơng
bố, niên giám thống kê, internet...
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện để thu thập những thơng tin định
tính nhằm bổ sung, giải thích cho các thơng tin định lượng. Đồng thời,
phương pháp này đã giúp cung cấp những thông tin mới mà số liệu định
lượng không thu được.
- Phương pháp điều tra
Để đánh giá thực trạng DNXDV&N, chúng tôi xây dựng phiếu điều tra,
tiến hành chọn mẫu khoảng 40 doanh nghiệp trên phạm vi toàn thành phố.
Việc thực hiện điều tra được tiến hành theo cách trực tiếp thực hiện
điều tra tại một số doanh nghiệp.
- Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát tự do giúp phát hiện vấn đề, đồng thời làm rõ
thêm một số thông tin trong phiếu điều tra. Phương pháp này là một kênh
quan trọng giúp chúng ta thu nhận được các thông tin phản hồi đảm bảo
khách quan...
- Phương pháp xử lý thông tin
+ Dữ liệu định lượng: dùng phương pháp thống kê tốn học.
+ Dữ liệu định tính: sắp xếp, phân loại, tổng hợp theo chương trình
Microsoft Excel, SPSS.
5. Đóng góp của luận văn
- Đánh giá thực trạng DNXDV&N hiện nay và môi trường thể chế phát

4



triển DNXDV&N trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các cuộc
khảo sát ở địa bàn thành phố Đồng Hới.
- Rút ra bài học thực tiễn cho Đồng Hới trong việc đổi mới và phát triển
đa dạng các loại hình DNXDV&N trong tình hình hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục khuyến khích phát triển
DNXDV&N có hiệu quả hơn trong q trình phát triển kinh tế của Đồng Hới.
6- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng của doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ trên địa
bàn thành phố Đồng Hới.
Chương 3: Một số giải pháp để phát triển doanh nghiệp xây dựng vừa và
nhỏ trên địa bàn thành phố Đồng Hới.

5


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quá trình hình thành và phát triển kinh tế của bất cứ một quốc gia nào
trên thế giới cũng đều cần có nền tảng của nó. Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế
cơ sở, là tế bào của nền kinh tế, là nơi kết hợp các yếu tố sản xuất một cách
hợp lý để tạo ra sản phẩm dịch vụ có hiệu quả cao và tạo ra của cải vật chất
cho xã hội.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh;

đó là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu
tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi” [12].
Trên quan điểm nhà tổ chức, người ta cho rằng: Doanh nghiệp là một
tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và nhân lực được tổ chức lại nhằm
thực hiện một mục đích [23]. Mục đích được đề cập ở đây là làm lợi vốn đầu
tư, làm lợi cho công nhân viên và đảm bảo sự phát triển trong tương lai. Quan
điểm này chỉ mới đề cập các yếu tố đầu vào và mục đích cần đạt được, chưa
nêu lên được các chức năng, các mối quan hệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Vì đạt được mục đích làm lợi vốn đầu tư, doanh nghiệp cần phải có sự
kết hợp giữa các yếu tố đầu vào theo từng chức năng để đạt hiệu quả như
mong muốn.
Trên quan điểm lý thuyết hệ thống: Doanh nghiệp là một bộ phận hợp
thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác

6


động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà Nhà
nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó, nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của
xã hội [23]. Quan điểm này chỉ mới mô tả rất tổng quát, chưa nêu lên được
chức năng, nhiệm vụ và vị trí cũng như tính pháp lý của doanh nghiệp.
Việc đưa ra một khái niệm chuẩn xác về DNV&N có ý nghĩa rất quan
trọng đối với các quốc gia trên thế giới; bởi đó là cơ sở để xác định cơ chế
quản lý với những chính sách ưu tiên thích hợp và xây dựng cơ cấu tổ chức,
quản lý hiệu quả đối với hệ thống các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, khơng có
tiêu thức thống nhất để phân loại DNV&N cho tất cả các nước vì điều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi nước không giống nhau, thậm chí ngay trong một
nước sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề,
từng vùng lãnh thổ.

DNV&N không chỉ là phạm trù phản ánh độ lớn của doanh nghiệp, mà
còn là một phạm trù bao hàm nội dung tổng hợp về kinh tế, tổ chức sản xuất,
quản lý, tiến bộ khoa học cơng nghệ. Vì vậy, có nhiều quan điểm khác nhau
về DNV&N; các quan điểm đó thay đổi theo từng thời điểm khác nhau của
mỗi quốc gia, mỗi ngành, địa phương. Sự khác nhau đó chủ yếu là do tiêu chí
dùng để đánh giá quy mơ DNV&N và lượng hố từng chỉ tiêu cụ thể đó là
bao nhiêu.
1.1.2. Tiêu chí phân loại
1.1.2.1. Nhóm tiêu chí định tính
Nhóm tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản của các DNV&N
như: trình độ chun mơn hố thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp
của quản lý thấp,… Sử dụng nhóm tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng
bản chất của vấn đề, nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nhóm
tiêu chí này thường được dùng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng chứ ít
được sử dụng để xác định quy mô doanh nghiệp.

7


1.1.2.2. Nhóm tiêu chí định lượng
Được xây dựng trên tiêu chí các chỉ tiêu như số lượng lao động, tổng giá
trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp. Số lao
động có thể là số lao động trung bình trong danh sách hoặc số lao động
thường xuyên thực tế của doanh nghiệp. Tài sản hoặc vốn có thể bao gồm
tổng giá trị tài sản (hay vốn) cố định hoặc giá trị tài sản (hay vốn) cịn lại của
doanh nghiệp.
Các tiêu chí định lượng đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc xác
định quy mơ doanh nghiệp. Vào những thời điểm khác nhau các tiêu chí này
rất khác nhau giữa các ngành nghề mặc dù chúng vẫn có những yếu tố chung
nhất định.

Bảng 1.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước
Tên nước

Loại DNV&N

Số lao động

Australia

< 100 người

China

< 500 người

Russia

< 999 người

Mexico

Doanh số bán

< 199 người

Brunei

Vốn

< 250 người


Hồng công

< 50 người

Ngành SX

< 300 người

hoặc < 100 triệu Yên

Ngành khác
Hàn quốc

< 100 người

Ngành khác
Nhật bản

Ngành SX

< 100 người

hoặc < 30 triệu Yên

Ngành SX

< 300 người

hoặc < 80 tỷ Won


< 200 người

hoặc < 100 triệu Bạt

Thái Lan
Mỹ

Ngành SX

< 500 người

Ngành phi SX
Đài Loan

< 5 triệu USD

Ngành SX

< 200 người

< 60 triệu $ ĐL

Ngành DV

< 200 người

< 80 triệu $ ĐL

(Nguồn: Phạm Quốc Trụ, Phát triển DNV&N trong điều kiện hội nhập quốc tế - kinh

nghiệm của APEC, 2002)

8


Các nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để xác định DNV&N,
các tiêu chí đó thường khơng cố định mà thay đổi tuỳ theo ngành nghề và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Dưới đây là tiêu chí xác định DNV&N
của một số nước.
Ở Việt Nam, trước năm 1998, chưa có một văn bản pháp luật chính thức
nào quy định tiêu chuẩn cụ thể của DNV&N. Do đó mỗi tổ chức đưa ra những
quan điểm khác nhau về DNV&N nhằm định hướng mục tiêu, đối tượng hỗ
trợ hoạt động của tổ chức mình. Ngân hàng Cơng thương Việt Nam đưa ra
tiêu chuẩn DNV&N là những doanh nghiệp có giá trị tài sản dưới 10 tỷ đồng,
vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng, doanh thu dưới 8 tỷ đồng và số lao động thường
xuyên dưới 500 người, tồn tại dưới bất kỳ hình thức sở hữu nào. Thành phố
Hồ Chí Minh lại xác định những doanh nghiệp có vốn pháp định trên 1 tỷ
đồng và lao động thường xuyên có trên 100 người là những doanh nghiệp có
quy mơ vừa. Những doanh nghiệp dưới mức tiêu chuẩn đó là những doanh
nghiệp nhỏ. Đại diện tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc
(UNIDO) tại Việt Nam lại đưa ra tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ là
doanh nghiệp có ít hơn 50 lao động, tổng số vốn và doanh thu dưới 1 tỷ đồng,
doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 51 đến 200 người, tổng
số vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng.
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ như
sau: “DNV&N là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh khơng q 10 tỷ đồng
hoặc số lượng lao động bình quân hàng năm không quá 300 người ” [6].
Theo Nghị định này, đối tượng được xác định là DNV&N bao gồm các
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật doanh

nghiệp Nhà nước; các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã;
các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP của

9


Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Như vậy, theo định nghĩa này, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn một trong hai tiêu thức lao
động hoặc vốn đưa ra trong nghị định này đều được coi là DNV&N. Theo
cách phân loại này, năm 2003, số DNV&N chiếm 96,14% trong tổng số các
doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam (theo tiêu chí lao động) và chiếm 88,27%
(theo tiêu chí vốn đăng ký kinh doanh).
Trong giới hạn của Luận văn này, định nghĩa trên được sử dụng để phân
tích doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và DNXDV&N nói riêng trên địa
bàn thành phố Đồng Hới.
1.1.3. Khái niệm về DNXDV&N
Doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ là doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng (ngành xây dựng).
1.1.4. Một số ưu thế và hạn chế của các DNXDV&N
1.1.4.1 Ưu thế của DNXDV&N
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi loại hình doanh nghiệp ln có những
ưu thế và trở ngại riêng, có thể thấy các DNXDV&N có các ưu thế sau:
- Dễ khởi nghiệp, hầu hết các loại hình doanh nghiệp này đều có ưu thế
dễ dàng bắt đầu ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh với một số vốn ít, lao
động ít. Loại hình doanh nghiệp này gần như khơng địi hỏi một lượng vốn
đầu tư lớn ngay trong giai đoạn đầu. Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường
là một khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp, nhưng do tốc độ vòng quay
vốn nhanh nên DNXDV&N có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khơng chính
thức khác nhau để duy trì sản xuất.

- Tính linh hoạt cao, năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay
đổi của thị trường. Đây là một lợi thế nổi trội của DNV&N nói chung và
DNXDV&N nói riêng. Do hoạt động với một quy mô nhỏ nên khả năng thay

10


đổi, ứng biến nhanh với nhu cầu của thị trường các doanh nghiệp có thể dễ
dàng điều chỉnh phương án sản xuất, cũng như tăng giảm số lượng cơng nhân,
có khả năng làm những việc mà doanh nghiệp lớn không quan tâm [8].
- DNXDV&N dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới cơng nghệ và có
thể sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt hơn ngay cả khi điều kiện sản xuất
còn hạn chế. Thực tế cho thấy, các DNXDV&N rất linh hoạt trong việc thay
đổi công nghệ sản xuất, lại thường có những sáng kiến kỹ thuật, đổi mới cơng
nghệ phù hợp với quy mơ của mình từ những cơng nghệ cũ và lạc hậu. Điều
này cũng góp phần tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm của các DNXDV&N để
chúng có thể tồn tại trên thị trường [8].
- Xét về mặt nhân sự, DNXDV&N có nhiều thuận lợi về tâm lý người
lao động. Quy mô lao động khơng lớn, do đó quan hệ giữa người quản lý và
nhân viên khá gần gũi, tạo điều kiện thực hiện những ý tưởng mới, kích thích
tính năng động sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của người lao động [26].
- Về địa bàn hoạt động, có sự phân bố khơng đều giữa các vùng miền.
Các vùng đô thị đông dân cư, các trung tâm cơng nghiệp được hình thành từ
thời kỳ đổi mới, sự quan tâm của Nhà nước trong việc phát triển hạ tầng cơ sở
đã là những động lực thúc đẩy việc ra đời của các DNXDV&N mới. Sự ra đời
của DNXDV&N cũng đã tạo công ăn việc làm cho số lao động dơi dư sẵn có
của địa phương, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.4.2. Hạn chế của DNXDV&N
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và ưu thế kể trên, DNXDV&N
luôn phải đối mặt với khơng ít khó khăn, làm cho sức cạnh tranh của loại hình

này rất hạn chế. Những khó khăn lại xuất phát từ chủ quan phía doanh nghiệp
và khách quan từ phía mơi trường.
- Về mặt chủ quan
+ Hạn chế đầu tiên và lớn nhất là vấn đề vốn, thiếu vốn để sản xuất và mở

11


rộng sản xuất. Có rất nhiều nhân tố cản trở DNXDV&N tiếp cận được các khoản
vay chính thức từ các tổ chức tín dụng như các thủ tục, điều kiện vay vốn khắt
khe, thủ tục thế chấp bảo lãnh dự thầu khi vay vốn, e ngại khi buộc phải xuất
trình các báo cáo chính xác về tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, tình
trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản kéo dài làm tăng thêm áp lực về vốn cho
các DNXDV&N… Do đó thiếu vốn là tình trạng phổ biến khi DNXDV&N
muốn thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn hoặc đầu tư vào các dự án, mở rộng
thị trường hay tiến hành đổi mới máy móc, trang thiết bị sản xuất.
+ Nói chung, hiện nay đa số chủ của các DNXDV&N đều có trình độ
quản lý và tay nghề lao động còn thấp. Chủ doanh nghiệp thường là những kỹ
sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa
là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, vừa là người quản lý
doanh nghiệp nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Mặt khác, do
hạn chế về mặt tài chính nên chủ của các DNXDV&N không đủ khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc th những lao động có tay
nghề cao. Ngồi ra người lao động trong các DNXDV&N không thường
xuyên được đào tạo mà chỉ giỏi tay nghề chủ yếu là do kinh nghiệm mà nên.
+ Khả năng ứng dụng công nghệ của DNXDV&N thấp, nhiều khi các
doanh nghiệp loại hình này có những sáng kiến cải tiến cơng nghệ, quy trình
nhưng khơng đủ tài chính cho việc triển khai nên khơng thể hình thành được
cơng nghệ mới, mà họ chỉ tận dụng một cách linh hoạt những công nghệ đã cũ
và lạc hậu.

+ Về thị trường, khả năng tiếp cận cịn thấp, các DNXDV&N đa số chỉ
thực hiện các cơng trình nhỏ, doanh thu, lợi nhuận thập nên hiện nay rất nhiều
DNXDV&N chủ yếu sống dựa vào các doanh nghiệp lớn trong ngành, mà chủ
yếu là các Tổng công ty, tập đồn mạnh, các DNXDV&N thường khơng được
làm nhà thầu chính mà chủ yếu là làm thầu phụ nhận lại một phần việc nhỏ

12


trong Khối dự án lớn, nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp này vừa
mới hình thành, kinh nghiệm chưa có, khả năng về vốn hạn chế, … Mặt khác,
chất lượng của các cơng trình làm ra chưa cao, quy mơ nhỏ, do đó chưa tạo
được chỗ đứng của mình trên thị trường.
+ Họ thiếu thơng tin về thị trường đầu vào như thị trường vốn, thị trường
lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị; thiếu thông tin về môi
trường kinh doanh như hệ thống luật pháp nói chung và các văn bản pháp luật
của Nhà nước liên quan đến hoạt động của các DNXDV&N.
- Về mặt khách quan
Bên cạnh một số hạn chế xuất phát trực tiếp từ doanh nghiệp như đã đề
cập ở trên, DNV&N nói chung và DNXDV&N cịn gặp phải một số khó khăn
từ mơi trường bên ngồi như sự phân biệt đối xử trong chính sách kinh tế đối
với các thành phần kinh tế, trong các giao dịch về vay vốn, trong việc tìm
kiếm cơ hội sản xuất, sự ghi nhận của xã hội đối với DNXDV&N còn thấp.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNXDV&N
Bất kỳ một danh nghiệp, một ngành nghề nào trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh đều chịu phải ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Có những yếu
tố từ bên trong bản thân nó, cũng có những yếu tố từ bên ngồi. Tất cả những
yếu tố trên đều tác động khơng nhỏ đến quá trình phát triển cũng như kết quả
và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
và DNXDV&N nói riêng.

1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài
Như trên đã đề cập, DNXDV&N hiện nay đã có vai trị nhất định trong
q trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy, nó cũng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mặc dù nền kinh tế nước ta đã chuyển

13


đổi sang nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản
lý vĩ mơ của Nhà nước, nhưng về cơ bản vẫn mang thuộc tính chung của nền
kinh tế thị trường. Vì vậy, nhiều yếu tố bên ngồi, DNXDV&N khơng thể
nắm bắt và kiểm sốt được, trong khi đó lại yếu hơn hẳn các doanh nghiệp
lớn. Các yếu tố bên ngoài phổ biến ảnh hưởng đến sự phát triển của
DNXDV&N là:
+ Chính sách phát triển DNXDV&N: Những năm gần đây, việc phát
triển DNXDV&N được Nhà nước quan tâm, nhưng thực tế triển khai thực
hiện còn nhiều vướng mắc cần tháo gỡ; còn các DNXDV&N vẫn bị phân biệt
đối xử và gặp nhiều khó khăn trong vấn đề vay vốn, địa điểm hoạt động,
nguồn nhân lực….
+ Cơ sở hạ tầng và các khuôn khổ pháp lý trong q trình đầu tư đối với
các DNXDV&N vẫn cịn nhiều hạn chế. Nhiều khu công nghiệp, khu dân cư
mới ra đời, nhưng các DNXDV&N được phép đầu tư vẫn cịn ít. Thời gian
gần đây, cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tư đã thơng thống hơn, giúp cho nhiều
DNXDV&N tìm được chỗ đứng và vị trí thuận lợi, phát huy được vai trị của
mình trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
+ Các yếu tố cạnh tranh, thị trường, lĩnh vực hoạt động cịn nhỏ hẹp. Các
DNXDV&N ít chú ý đến thương hiệu, đầu tư cho quảng cáo, phát triển thêm
ngành nghề mới, thiếu thông tin về thị trường và sự cạnh tranh không lành
mạnh của các đối thủ lớn.

Ngồi các yếu tố kể trên thì DNXDV&N cịn chịu nhiều yếu tố ảnh
hưởng từ bên ngoài như sự hỗ trợ của các Hiệp hội, chính sách về thuế, ….
1.1.5.2. Các yếu tố bên trong
Những yếu tố bên ngoài đã ảnh hưởng đến quá trình phát triển và hoạt
động sản xuất kinh doanh mà các DNXDV&N khơng kiểm sốt được đã làm
kết quả, hiệu quả thấp; thì những yếu tố thuộc bên trong bản thân doanh

14


nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả trong q trình sản xuất.
Những yếu tố đó là:
+ Quy mô lao động: Bất cứ ngành sản xuất nào, đơn vị kinh tế nào dù cơ
giới hoá hay tự động hố đến mức nào thì yếu tố lao động là không thể thiếu
và thay thế được. Do đặc thù là ngành có số lao động phổ thơng, chiếm tỷ
trọng tương đối cao trong tồn ngành, sự khơng ổn định trong cơng việc do đó
các DNXDV&N ln có sự thay đổi thường xuyên về lực lượng lao động,
điều đó đã gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các công trình do sự biến đổi
tay nghề của lao động. Yếu tố lao động thể hiện quy mô của doanh nghiệp,
đồng thời nó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, kết quả và hiệu quả của các DNXDV&N
không chỉ phụ thuộc vào số lượng lao động, mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn
của yếu tố chất lượng lao động.
+ Quy mô vốn: Vốn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối
với bất kỳ một doanh nghiệp, một lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào. Mọi hoạt
động kinh doanh đều chịu sự chi phối của yếu tố vốn. Doanh nghiệp nào có
yếu tố tiềm lực về vốn lớn thì dễ dàng đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới quy
trình cơng nghệ, tăng quy mơ và phạm vị hoạt động và tạo thuận lợi trong quá
trình hiện đại hoá, tạo ra tiềm lực và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Ngoài hai yếu tố cơ bản kể trên, quá trình tồn tại và phát triển của các

DNXDV&N còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố khác như trình độ học
vấn, kinh nghiệm quản lý của chủ doanh nghiệp, máy móc, cơng nghệ….
1.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Các DNV&N nói chung và DNXDV&N nói riêng là một bộ phận hữu
cơ khơng thể thiếu được trong nền kinh tế của mỗi nước. Sự tồn tại và phát
triển của chúng đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển hạ tầng

15


kinh tế của mỗi nước. Bởi vậy, các quốc gia đều đưa ra những chính sách và
cơ chế hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp này.
1.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Từ sau đại chiến thế giới lần thứ hai, Nhật Bản đặc biệt quan tâm đến
phát triển các DNVVN vì đây là khu vực mang lại hiệu quả kinh tế cao và
giải quyết được nạn thất nghiệp. Chương trình “hiện đại hố” các DNV&N
trở thành một nhiệm vụ và một loạt các chính sách về nhiều mặt được ban
hành, thể hiện trước mắt ở Luật cơ bản về doanh nghiệp nhỏ năm 1993 quy
định những vấn đề có tính nguyên tắc để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hoạt động như nhà cung cấp các bộ phận cấu kết cho các doanh nghiệp
lớn hoặc thực hiện hoạt động gia công.
Một trong những biện pháp quan trọng để hỗ trợ phát triển DNV&N là
khuyến khích mở rộng đầu tư, đồng thời cũng phải ghi nhận rằng Chính phủ
và các hiệp hội đã dành những khoản kinh phí lớn cho chương trình hiện đại
hố các DNV&N. Nguồn tài chính trên tập trung trên bốn lĩnh vực chính:
- Xúc tiến hiện đại DNV&N;
- Hiện đại hoá các thể chế quản lý các DNV&N;
- Các hoạt động tư vấn cho DNV&N;
- Các giải pháp tài chính cho DNV&N;

Về tổ chức, Nhật Bản thiết lập “Hội đồng các doanh nghiệp nhỏ”, đây là
tổ chức tư vấn trực thuộc Thủ tướng hoạt động chuyên cho các DNV&N [8].
1.2.2. Kinh nghiệm của Mỹ
Những năm gần đây, kinh doanh nhỏ của Mỹ đang trong đà phát triển
thịnh vượng. Theo số liệu của Cục quản lý kinh doanh nhỏ của Mỹ (SBA),
năm 2003 các doanh nhỏ của Mỹ chiếm trên 99,7% tổng số hãng kinh doanh
có th nhân cơng; thu hút 52% lực lượng lao động trong khu vực tư nhân,
51% lực lượng trợ giúp công cộng và 38% trong lĩnh vực công nghệ cao. Nếu

16


kể cả các lao động tự tạo việc làm và nơng nghiệp thì số lao động trong của
DNV&N chiếm 57% tổng số lao động; cung cấp 60 - 80% trong tổng số việc
làm mới được tạo ra; sản xuất ra 51% tổng sản phẩm của khu vực tư nhân;
chiếm 47% tổng doanh thu bán hàng; 31% doanh thu xuất khẩu hàng hoá, các
DNV&N chiếm tới 97% tổng số các nhà xuất khuất khẩu của Mỹ.
Tuy nhiên, những con số trên chưa nói hết được vai trị của các DNVVN
trong nền kinh tế Mỹ. SBA cho rằng cần nhấn mạnh vai trò của các doanh
nhỏ như một thành phần then chốt thúc đẩy sự cạnh tranh, sáng tạo của nền
kinh tế thị trường Hoa Kỳ, đồng thời lại là kênh dẫn, là phương tiện để huy
động và gắn kết mọi tài năng, nguồn vốn, bản sắc văn hoá người Mỹ cho sự
thịnh vượng chung của đất nước.
Các biện pháp trợ giúp kinh doanh các DNV&N của Mỹ dựa trên những
trụ cột chính như cải cách pháp lý, trợ giúp tài chính, trợ giúp đổi mới công
nghệ, xúc tiến xuất khẩu, hướng dẫn quản lý và mua sắm của chính phủ [8].
1.2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ khi Trung Quốc áp dụng chính sách mở cửa, đổi mới nền kinh tế,
Trung Quốc đã đề ra chính sách cơng nghiệp cho những năm cuối thế kỷ XX,
nhờ đó tạo ra mơi trường cạnh tranh hợp lý cho các doanh nghiệp, nhằm thúc

đẩy chuyên mơn hố trong nền kinh tế. Chính sách này đề cập chủ yếu cho
những vấn đề sau đây:
- Tạo ra sự phân bổ hợp lý và cộng tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp
lớn và DNV&N.
- Các doanh nghiệp nhỏ được khuyến khích đặc biệt trong các ngành mà
tác động của nền kinh tế đến quy mô không rõ rệt.
- Tạo điều kiện cho các DNV&N xuất khẩu.
Nhờ chính sách kinh tế đúng đắn, các DNV&N ở Trung Quốc đã phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng và tổng giá trị đóng góp cho nền kinh tế, góp

17


phần vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc [8].
1.2.4. Kinh nghiệm của Thái Lan
Trong quá khứ, Thái Lan hầu như khơng có hệ thống chính sách trợ giúp
các DNV&N. Tuy nhiên, kể từ sau cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997, Chính
phủ Thái Lan đã soạn thảo và theo đuổi nhiều chính sách, biện pháp nhằm thúc
đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Ngày 12/01/2000, Chính phủ
Thái Lan đã cơng bố dự luật hỗ trợ phát triển DNV&N. Nội dung chính của Dự
luật chú trọng vào việc hoạch định kế hoạch chiến lược phát triển trong tương
lai, đáng chú ý có những nội dung sau:
- Nâng cấp năng lực kỹ thuật và quản lý;
- Phát triển doanh nhân và nguồn lực con người;
- Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường;
- Tăng cường hệ thống trợ giúp hoạt động kinh doanh;
- Phát triển các mạng lưới và cụm công nghiệp;
Nhờ những chiến lược trên, các DNV&N ở Thái Lan trong thời gian qua
đã có những bước tiến vượt bậc, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế
của quốc gia này. Qua nghiên cứu các chiến lược trên, chúng ta nhận thấy

rằng, căn cứ vào tình hình hiện tại có thể vận dụng một cách hợp lý vào việc
xây dựng phương hướng và biện pháp phát triển các DNV&N ở Việt Nam
trong thời gian tới [8].
1.2.5. Kinh nghiệm của Đài Loan
Các chính sách của chính quyền chủ yếu đặt mục tiêu là gia tăng khả
năng sản xuất của các DNV&N và cải thiện các hỗ trợ về tài chính, sản xuất,
quản lý, kế tốn và tiếp thị. Chính quyền xúc tiến tổ chức hệ thống nhà máy
vệ tinh nhằm nâng cấp chất lượng sản phẩm, cải thiện chun mơn hố về sản
phẩm và đẩy nhanh phát triển công nghiệp nhờ sự tác động tốt hơn giữa các
doanh nghiệp hiện tại.

18


Chính quyền Đài Loan duy trì một hệ thống các tổ chức công cộng và tư
nhân sâu rộng được tổ chức phối hợp chặt chẽ với nhau để cung cấp hỗ trợ tập
trung về quản lý, tài chính và cơng nghệ cho các DNV&N. Điều này tỏ ra có
hiệu quả vì mặt trái của cơ cấu quy mơ nhỏ truyền thống là sự khó khăn trong
việc tiếp thu cơng nghệ và thực hiện nghiên cứu và phát triển. Chính quyền đã
đầu tư nhiều cho việc truyền bá các thông tin về công nghệ, thông qua các tổ
chức khác nhau và cố gắng thúc đẩy chuyển giao công nghệ thông qua quan
hệ với các cơng ty nước ngồi.
Để tạo nguồn vốn, Đài Loan đã thành lập “quỹ phát triển DNV&N” để
giúp cho các doanh nghiệp này cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh
hợp tác với nhau, đồng thời hướng dẫn cho quỹ tự phát triển nhằm thúc đẩy
các DNV&N phát triển lành mạnh. Quỹ này cấp tín dụng cho các DNV&N
với lãi suất thấp hơn lãi suất bình thường của Ngân hàng nhằm giúp các
doanh nghiệp phát triển theo chuyên ngành hoặc chuyển hướng ngành nghề
của các doanh nghiệp. Quỹ này sử dụng nguồn lợi nhuận để đảm bảo tín dụng
cho các trường hợp phát triển chuyên ngành, mức bảo hiểm cao nhất là 90%

và chịu một nữa số rủi ro.
Về tầm vĩ mơ, Đài Loan theo đuổi các chính sách khuyến khích xuất
khẩu để cố gắng tạo một mơi trường kinh doanh ổn định, khuyến khích đầu tư
từ các nguồn vốn trong và ngoài nước. Trong lĩnh vực này, vai trị của các
cơng ty thương mại vừa và nhỏ được tăng cường mạnh mẽ vì đây là đầu mối
để khu vực chế tạo của Đài Loan tiếp cận thị trường bên ngoài [8].
1.2.6. Kinh nghiệm phát triển DNV&N của Việt Nam
1.2.6.1. Xây dựng môi trường thuận lợi cho DNV&N phát triển
* Xây dựng hệ thống pháp luật kinh doanh cởi mở và phù hợp với thông
lệ quốc tế
Kinh nghiệm các nước cho thấy, các DNV&N chỉ phát triển mạnh khi
Chính phủ đảm bảo sự bình đẳng thực sự với các doanh nghiệp lớn. Các chính

19


sách phát triển DNV&N của một số nước chủ yếu theo tinh thần cải thiện điều
kiện hoạt động cho các DNV&N. Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi,
chính phủ đang tiến hành cải cách cơ chế, hệ thống chính sách và hệ thống
quản lý hành chính, nỗ lực đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên thực tế vẫn có sự phân biệt đối xử giữa các DNV&N tư
nhân với các DNNN đặc biệt là trong việc hồn thành các thủ tục hành chính
hay vay vốn tín dụng. Điều này đã gây tâm lý khơng tốt đối với khu vực
DNV&N và hạn chế việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội. Vì thế,
cũng cần quan tâm đến việc giảm các thủ tục hành chính cồng kềnh cho các
DNV&N. Các quy định về điều tiết kinh doanh của Chính phủ phải đảm bảo
sự bình đẳng của DNV&N với các DN trong nền kinh tế và phải đơn giản,
đảm bảo tính dễ thực thi để nâng cao tính hiệu lực của các hệ thống văn bản
pháp luật.
* Có cơ chế và hệ thống hỗ trợ DNV&N thống nhất và có hiệu quả từ

Trung ương đến địa phương
Các nước có DNV&N phát triển là những nước có hệ thống cơ chế quản
lý và hỗ trợ thống nhất giữa các ngành và các địa phương. Một số nước có các
cơ quan quản lý chuyên trách của Chính phủ đối với DNV&N. Các cơ quan
này một mặt có nhiệm vụ ban hành các chính sách phát triển DNV&N cho phù
hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước và phù hợp với chính sách và
chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung, mặt khác các cơ quan này chính là
người đại diện về mặt pháp lý bảo vệ quyền lợi của DNV&N. Bên cạnh các cơ
quan quản lý Nhà nước đốí với DNV&N cần có cơ chế phối hợp với mạng lưới
các tổ chức có liên quan để thực sự hỗ trợ cho DNV&N một cách có hiệu quả.
* Xây dựng chiến lược phát triển DNV&N phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội
Kinh nghiệm phát triển DNV&N của Đài Loan cho thấy chính sách phát
triển DNV&N có thành cơng hay khơng tuỳ thuộc rất lớn vào sự phù hợp của

20


nó với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước. Vì DNV&N là
một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, nó khơng thể tách rời với các bộ phận
khác. Sự phát triển DNV&N không thể tách rời với sự phát triển kinh tế xã hội
nói chung. Do đó, nếu các mục tiêu chiến lược nhằm phát triển DNV&N đi
chệch với các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung thì sẽ làm
cho các nguồn lực của nền kinh tế bị phân tán và không tạo ra tác động cộng
hưởng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Là một nước đang trong giai đoạn
chuyển đổi với nguồn lực bị giới hạn và chưa được khai thác tốt, Việt Nam
càng cần thiết phải quán triệt quan điểm này, coi chiến lược phát triển DNV&N
như là một bộ phận chiến lược của chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
1.2.6.2. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ DNV&N
* Hỗ trợ nâng cao năng lực nội tại của DNV&N

Các chính sách phát triển DNV&N ở các nước không chỉ tập trung vào
việc tạo ra các điều kiện và cơ hội thuận lợi cho DNV&N mà còn tập trung
vào việc tăng cường năng lực đổi mới trong chính bản thân DNV&N. Đài
Loan là một ví dụ. Không chỉ tạo ra môi trường thuận lợi cho các DNV&N
phát triển, Đài Loan còn hỗ trợ DNV&N bằng những chương trình cụ thể như
đào tạo các kỹ năng cần thiết cho các DNV&N, sử dụng chuyên gia tư vấn
cho các DNV&N trong việc lập kế hoạch kinh doanh, makerting và tìm kiếm
thị trường. Bên cạnh đó, Chính phủ đài Loan còn giúp các doanh nghiệp phát
huy tinh thần doanh nghiệp bằng cách xây dựng văn hoá kinh doanh cho các
DNV&N. Do đó, muốn phát triển DNV&N một cách bền vững cần giúp các
DNV&N xây dựng và phát huy năng lực nội tại của họ.
Nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn chuyển đổi nhằm hội
nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Trong khi đó, năng lực nội tại của các
DNV&N Việt Nam là rất yếu, đặc biệt là sự hiểu biết của các chủ doanh
nghiệp về nghiệp vụ và kinh nghiệm kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
trong môi trường quốc tế. Để phát huy vai trò của các DNV&N Việt Nam

21


trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ Việt Nam cần xác định rõ các năng
lực nội tại còn yếu của các DNV&N là gì và có các chính sách hỗ trợ phù
hợp. Các bí quyết cơ bản và những quy tắc chung của nền kinh tế thị trường
cần phải được khuyến khích và giảng dạy trong hệ thống giáo dục chính thức
và phi chính thức nhằm bồi dưỡng cho các doanh nhân những hiểu biết về văn
hoá doanh nghiệp, văn hố nghề nghiệp.
Ngồi ra, doanh nhân Việt Nam chưa thực sự có được sự ủng hộ của dân
chúng cũng như các quan chức địa phương. Vì vậy, khi xây dựng tinh thần
doanh nghiệp cho các DNV&N Việt Nam cũng phải cần tính đến văn hố
truyền thống của người Việt Nam cũng như giúp các doanh nhân khẳng định

vai trò và vị thế của họ trong nền kinh tế qua đó giúp cho dân chúng cũng như
các quan chức địa phương hiểu và thay đổi thái độ đối với các DNV&N.
* Thơng tin cơng nghệ
Chính sách trong lĩnh vực này là hỗ trợ, tạo điều kiện và môi trường tốt
nhất cho các DNV&N trong các lĩnh vực thông tin.
- Hỗ trợ về thông tin thị trường, tiếp thị;
- Thành lập viện công nghệ để phát triển công nghệ cho DNV&N;
- Chính phủ lập kế hoạch phát triển cơng nghệ cho DNV&N thông qua
việc đánh một số vốn ngân sách để phục vụ việc phát triển công nghệ liên
quan đến thiết kế và sản xuất sản phẩm mới, sử dụng nguyên liệu mới, tự
động hoá, sử dụng phần mềm điện tử…
* Các hình thức hỗ trợ về tài chính
Ngồi các hình thức hỗ trợ trực tiếp trên, các nước cịn có các hình thức
hỗ trợ tài chính như Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ khuyến khích phát triển các
ngành nghề truyền thống. Hiện nay, ở nhiều nơi của Việt Nam đang thực hiện
hình thức là quỹ khuyến cơng, quỹ hỗ trợ tư vấn,… các hình thức này đều có
thể áp dụng vào việc hỗ trợ các DNV&N ở Việt Nam, các quỹ hỗ trợ này cần

22


phải có một cơ chế hoạt động đảm bảo tính cơng bằng, khách quan và tránh
tính trạng hình thành nên các quỹ để tăng quyền lực của các cơ quan công
quyền ở các bộ, ngành hoặc các cấp ở địa phương.
Ngồi các quỹ hỗ trợ tài chính này, một số nước cũng rất thành cơng
trong việc hỗ trợ tài chính thơng qua các hình thức th mua tài chính. Đây là
một hình thức giải quyết vốn dài hạn và trung hạn cho các DNV&N đòi hỏi
các cán bộ ngân hàng phải nắm được nhu cầu của doanh nghiệp để có thể mua
tài sản phù hợp với nhu cầu DN cần vay vốn. DN sẽ nhận tài sản từ ngân hàng
thay cho việc nhận vốn. Hình thức này rất phù hợp với các doanh nghiệp

khơng có tài sản thế chấp nhưng lại có kế hoạch kinh doanh có hiệu quả. Đây
cũng là hình thức giúp đỡ các DNV&N giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh mà
nhiều ngân hàng trên thế giới đã làm rất thành cơng.
1.3. VAI TRỊ VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1.3.1. Vai trị của DNXDV&N
DNV&N nói chung và DNXDV&N nói riêng có vai trị quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
toàn cầu như hiện nay thì các nước đều tập trung chú ý hỗ trợ các DNV&N
nhằm huy động được tối đa các nguồn lực để hỗ trợ cho nền kinh tế, tăng
thêm sức mạnh cho nền kinh tế, do đó vai trị của các DNV&N đã được khẳng
định thể hiện qua các quan điểm chủ yếu sau:
- Số lượng DNV&N ngày một tăng và tồn tại đồng hành trong sự phát
triển kinh tế của đất nước. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các
Tập đồn, doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các
tập đồn kinh tế và doanh nghiệp lớn;
- Góp phần làm tăng GDP, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, tạo công ăn
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

23


Sự phát triển ngày càng mạnh của DNXDV&N đã làm tăng tỷ trọng của
khu vực này trong GDP. Tốc độ tăng trưởng nhanh của khu vực này làm cho
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nâng lên. Các DNXDV&N đã thúc đẩy sự tăng
trưởng phát triển về hạ tầng cơ sở, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động
phổ thông chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp, tạo thêm thu nhập cho người
lao động. Kết quả cho thấy trong những năm qua, DNXDV&N góp phần làm
tăng trưởng kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động, hoạt động có hiệu quả hơn
và đặc biệt hơn nữa là đã làm làm thay đổi diện mạo của đất nước;

- DNXDV&N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển hài
hoà và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Các DNXDV&N
thường tập trung ở khắp mọi nơi, nhưng chủ yếu tập trung ở các khu vực
thành thị, dân cư đơng đúc,… DNXDV&N có thể đóng góp vào việc phân bổ
các lao động trong các vùng dân cư khác nhau, tận dụng được số lao động
theo mùa vụ. Sự xuất hiện ngày càng nhiều của loại hình DNXDV&N đã làm
thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế như giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện, cơ sở hạ tầng của các đô thị lớn, các trung tâm thương mại, các khu
cơng nghiệp,… điều đó đã làm cho thu nhập của các hộ dân cư xung quanh
địa bàn doanh nghiệp đóng cũng được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao
đời sống và giảm bớt rủi ro trong cuộc sống của nhân dân;
- DNXDV&N là khu vực có khả năng thu hút được lực lượng lao động
phổ thông tương đối đông đúc, việc tạo lập doanh nghiệp hiện nay khơng q
khó khăn, các DNXDV&N cũng chỉ cần một số vốn tương đối nhỏ để mua
sắm các trang thiết bị cần thiết cho sản xuất, người lao động trực tiếp thì cũng
khơng cần đến trình độ q cao. DNXDV&N có khả năng tận dụng mọi tiềm
năng như nguồn lực lao động, nguyên việt liệu và nguồn tài nguyên sẵn có
của địa phương… [6]. Bên cạnh đó sự đa dạng và thích nghi của loại hình
DNXDV&N đối với mơi trường sản xuất kinh doanh như sẵn sàng tiếp cận

24


với các hợp đồng xây dựng nhỏ, các dự án có số vốn vừa phải, sửa chữa các
cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, nhà cửa, các cơng trình xây dựng mang tính
đặc thù nhỏ… cũng đã thúc đẩy sự tiến bộ và ngày càng phát triển của loại
hình doanh nghiệp này.
- Tốc độ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất. Mặc dù, có những hạn
chế về vốn, trình độ tay nghề của người lao động, song các DNXDV&N
thường là những đơn vị tiên phong trong việc đổi mới công nghệ và áp dụng

những sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Các DNXDV&N luôn phải cạnh tranh với
nhau và với các doanh nghiệp lớn; vì vậy để tồn tại họ ln phải duy trì sự
khác biệt về sản phẩm và tạo ra được uy tín của mình. Muốn có sự khác biệt
về sản phẩm thì những cải tiến và phát triển cơng nghệ mới mang tính đặc
trưng riêng ln là một địi hỏi chính đáng và bức thiết. Hơn nữa, các
DNXDV&N không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn về giá do bất lợi
về quy mô, nên để tồn tại thì tất yếu các DNXDV&N phải ln biết tìm ra cái
mới và chấp nhận đồng hành cùng với các doanh nghiệp lớn trong việc chia sẽ
công việc.
- Tạo đà cho việc hình thành các doanh nghiệp lớn và các nhà kinh
doanh giỏi: các ý tưởng kinh doanh nếu được đưa vào thị trường và tồn tại
được sẽ hình thành các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ. Trong những
doanh nghiệp này sẽ có những doanh nghiệp thành đạt và trở thành những
doanh nghiệp lớn với tầm hoạt động và quy mô lớn. Ban đầu chỉ là những ý
tưởng kinh doanh của những nhà kinh doanh trẻ tuổi về những lĩnh vực kinh
doanh, những sản phẩm mới, nhưng nếu phù hợp với xu hướng của thị trường
và quản lý giỏi thì doanh nghiệp ngày càng phát triển nhanh chóng và quy mơ
ngày càng tăng.
DNXDV&N thường đóng vai trị là vệ tinh cho các DNXD lớn, một số
lượng lớn các công trình xây dựng mang tầm cỡ lớn mà các DNXDV&N

25


×