Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI của tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.62 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm đầu của công cuộc đổi mới, khi nguồn viện trợ nước ngoài
bị cắt giảm đột ngột, nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn eo hẹp, việc huy động
nguồn vốn tiềm ẩn trong dân chưa nhiều, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đã trở thành một chủ trương cấp thiết được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ
đạo. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của
chính sách đổi mới; vừa là sản phẩm của đường lối đổi mới, vừa là động lực thúc
đẩy đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế. Luồng vốn FDI đã góp phần bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, đem lại những thành tựu quan trọng
trên nhiều mặt đời sống kinh tế, chính trị, xã hội đất nước.
Là một tỉnh miền núi với điều kiện kinh tế còn khó khăn, Thái Nguyên có nhu
cầu vốn đầu tư rất lớn để phục vụ phát triển kinh tế, tiếp tục thực hiện tiến trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa. So với các tỉnh miền núi khác, Thái Nguyên có vị
trí địa lý thuận lợi với nhiều lợi thế so sánh và tiềm năng phát triển kinh tế. Công tác
thu hút vốn FDI những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định. Các dự án
FDI hoạt động trên địa bàn tỉnh đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc
làm, xúc tiến chuyển giao công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Sự
có mặt của các doanh nghiệp FDI đẩy mạnh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo
động lực phát triển. Tuy nhiên, so với thế mạnh và những tiềm năng của tỉnh, kết
quả thu hút vốn FDI của Thái Nguyên còn nhiều hạn chế với số lượng dự án và tổng
quy mô vốn đăng ký quá nhỏ so với mức trung bình của cả nước. Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thái Nguyên năm 2008 đứng ở nhóm cuối bảng xếp
hạng (53/64 tỉnh thành phố cả nước) cho thấy chất lượng cạnh tranh của tỉnh rất
thấp và khả năng thu hút đầu tư kém. Vì vậy, vấn đề hết sức cần thiết đặt ra cho tỉnh
Thái Nguyên là tỉnh cần có những giải pháp phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn đầu tư
của tỉnh đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để góp phần đưa tỉnh trở
thành một tỉnh công nghiệp trước năm 2020.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm tăng
cường thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên” để làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.


Trang 1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các đặc điểm kinh tế – xã hội của
tỉnh Thái Nguyên, tập trung vào các yếu tố tạo nên tiềm năng trong việc thu hút
vốn, các chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm thu hút vốn FDI, phân tích và đánh giá
thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI của tỉnh, cùng với phương hướng thu hút và
sử dụng nguồn vốn FDI, đề xuất những biện pháp giúp Thái Nguyên hoàn thành tốt
các mục tiêu về thu hút và sử dụng nguồn vốn này.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI của tỉnh
Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: dòng vốn FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và
đối chiếu so sánh với một số tỉnh, thành phố trong cả nước.
 Phạm vi thời gian: giai đoạn 1993 – 2008

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích.

5. Kết cấu của đề tài
Bố cục đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI của tỉnh Thái
Nguyên
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn

FDI của tỉnh Thái Nguyên.

Trang 2


Chương 1
TIỀM NĂNG THU HÚT NGUỒN VỐN FDI CỦA TỈNH
THÁI NGUYÊN

1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội của tỉnh Thái Nguyên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm sâu trong vùng trung du
và miền núi Bắc bộ, có diện tích tự nhiên 3.562,82 km2. Thái Nguyên là một
tỉnh không lớn, chỉ chiếm 1,13 % diện tích so với cả nước.
Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp
với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp với tỉnh Lạng Sơn
và Bắc Giang, phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên cách Hà
Nội 80 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km. Với vị trí địa lý là một trong
những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung
du miền núi Đông Bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã
hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ. Việc giao lưu đã
được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ
quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.
Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ
nền văn hóa của các dân tộc miền núi phía Bắc, là đầu mối các hoạt động văn
hóa, giáo dục của cả vùng núi phía Bắc rộng lớn.
1.1.1.2. Địa hình
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp
dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa

mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ.
Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m, các vách núi
dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Ngoài dãy núi trên
còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc – Tây
Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn cũng chạy theo hướng Tây Bắc – Đông
Trang 3


Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao
che chắn gió mùa Đông Bắc.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không
phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của
Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói
chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.
1.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng lạnh nhiều nằm ở phía Bắc huyện Võ Nhai.
- Vùng lạnh vừa gồm huyện Định Hóa, Phú Lương, và phía Nam Võ
Nhai.
- Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên, thành
phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
Nhiệt độ chênh lệch giữa các tháng nóng nhất (tháng 6: 28,90) với tháng
lạnh nhất (tháng 1: 15,20) là 13,70. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ
1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm.
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5.
Nhìn chung, khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển nông, lâm
nghiệp.
1.1.1.4. Cơ cấu đất đai
Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha1. Cơ cấu đất đai gồm các

loại sau:
Đất núi chiếm 48,4% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200m, hình thành
do sự phong hóa trên các đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất núi thích
hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ,
rừng kinh doanh nhưng cũng thích hợp để trồng cây ăn quả, một phần cây
lương thực cho nhân dân vùng cao.

1

Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên

Trang 4


Đất đồi chiếm 31,4% diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát kết,
bột kết phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen giữa
nông và lâm nghiệp. Đất đồi tại một số vùng như Đại Từ, Phú Lương... ở từ
độ cao 150m đến 200m có độ dốc từ 50 đến 200m phù hợp đối với cây công
nghiệp và cây ăn quả lâu năm, đặc biệt là cây chè (một đặc sản của Thái
Nguyên).
Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân
bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của
chế độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán...) khó khăn cho việc canh
tác.
Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm
69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm
30,78 % diện tích tự nhiên). Trong đất chưa sử dụng có 1.714 ha đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp.
1.1.2. Điều kiện văn hóa – xã hội
1.1.2.1. Đơn vị hành chính

Tỉnh Thái Nguyên có:
- 1 Thành phố: Thành phố Thái Nguyên
- 1 Thị xã: Thị xã Sông Công
- 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Phú
Lương, Đại Từ.
Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là
các xã đồng bằng và trung du.

1.1.2.2. Dân cư và phân bố dân cư
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc sinh sống, trong đó có 8
dân tộc chủ yếu đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, H’Mông, Sán Chay, Hoa và
Dao. Dân số Thái Nguyên năm 2008 khoảng 1.149.895 người. Dân cư phân
bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa thớt, trong khi đó ở thành
Trang 5


thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Mật độ dân số khoảng 324 người/km2,
tốc độ tăng dân số trung bình của Tỉnh ở mức 0,9% /năm. Tỷ lệ dân số nam/nữ
trên địa bàn là 49,9%/50,1%; tỉ lệ dân thành thị chiếm 22,81%, dân số hoạt
động nông nghiệp chiếm 72,37%.2
1.1.3. Cơ sở hạ tầng
1.1.3.1. Giao thông vận tải
- Đường bộ:
Tổng chiều dài đường bộ của tỉnh là 2.735 km trong đó:
Đường quốc lộ: 183 km. Đường tỉnh lộ: 105,5 km. Đường huyện lộ: 659
km. Đường liên xã: 1.764 km. Các đường tỉnh lộ, quốc lộ đều được dải nhựa.
Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ phân bố khá hợp lý trên địa bàn tỉnh,
phần lớn các đường đều xuất phát từ trục dọc quốc lộ 3 đi trung tâm các
huyện lỵ, thị xã, các khu kinh tế, vùng mỏ, khu du lịch và thông với các tỉnh
lân cận. Đường quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Bắc Kạn, Cao Bằng cắt dọc toàn bộ

tỉnh Thái Nguyên, chạy qua thành phố Thái Nguyên, nối Thái Nguyên với Hà
Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Các quốc lộ 37, 18, 259 cùng với hệ
thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là mạch máu quan trọng nối Thái Nguyên với
các tỉnh xung quanh.
- Đường sắt:
Hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện.
Tuyến đường sắt Hà Nội – Quán Triều chạy qua tỉnh nối Thái Nguyên
với Hà Nội.
Tuyến đường sắt Quán Triều – Núi Hồng rất thuận tiện cho việc vận
chuyển khoáng sản (vận chuyển than).
Tuyến đường sắt Lưu Xá – Khúc Rồng nối với tuyến đường sắt Hà Nội –
Quán Triều, tuyến đường sắt này cũng nối tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Bắc
Ninh (đến Ga kép) và ra tỉnh Quảng Ninh.
Hệ thống đường sắt của tỉnh Thái Nguyên đảm bảo phục vụ vận chuyển
hành khách và hàng hóa với các tỉnh trong cả nước.
2

Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên

Trang 6


- Đường thủy:
Thái Nguyên có 2 tuyến đường sông chính là: Đa Phúc – Hải Phòng dài
161 km và Đa Phúc – Hòn Gai dài 211 km.
Trong tương lai sẽ tiến hành nâng cấp và mở rộng mặt bằng cảng Đa
Phúc, cơ giới hóa việc bốc dỡ, đảm bảo công suất bốc xếp được 1.000 tấn
hàng hóa/ngày đêm. Ngoài ra, Thái Nguyên có 2 con sông chính là sông Cầu
và sông Công, cần nâng cấp để vận chuyển hàng hóa.
1.1.3.2. Hệ thống điện

Nằm trong hệ thống lưới điện miền Bắc, Thái Nguyên là tỉnh có lưới
điện tương đối hoàn chỉnh. Toàn bộ các huyện trong tỉnh đều có lưới điện
quốc gia, trong đó thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và một số huyện
có lưới điện tương đối hoàn chỉnh.
1.1.3.3. Hệ thống bưu chính viễn thông
So với nhiều loại hình dịch vụ khác ở Thái Nguyên, dịch vụ bưu chính
viễn thông của tỉnh có tốc độ phát triển rất nhanh. Tính đến cuối năm 2005,
toàn tỉnh có 1 bưu cục trung tâm, 9 bưu cục huyện, thị và 41 bưu cục khu vực.
100% xã trong tỉnh có điểm bưu điện – văn hóa xã. Nhìn chung các điểm bưu
điện đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, phát hành báo chí ở địa
phương (trừ một số xã miền núi).
Mạng lưới bưu chính viễn thông đã phủ kín toàn tỉnh. Các dịch vụ viễn
thông hiện đại như điên thoại thẻ, nhắn tin, internet, điện thoại di động đã
được sử dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh. Số máy điện thoại tăng rất nhanh, từ
21.887 thuê bao năm 2000 tăng lên 97.123 thuê bao năm 20073.
1.1.3.4. Hệ thống nước sạch
- Thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công hiện nay đã có nhà máy
nước. Nhà máy nước Thái Nguyên hiện nay đã được cải tạo và nâng cấp bằng
nguồn vốn vay của ADB. Năm 2010 dự án này sẽ kết thúc, công suất của nhà
máy nước Thái Nguyên sẽ được nâng lên 30.000 m3/ngày đêm, đảm bảo nhu
cầu về khối lượng cũng như chất lượng nước cho nhu cầu của toàn thành phố.
3

Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên

Trang 7


Nhà máy nước thị xã Sông Công với công suất thiết kế 30.000 m3/ngày
đêm đảm bảo cho nhu cầu nước cho sự phát triển của thị xã và khu công

nghiệp Sông Công, song về chất lượng nước sạch cần được nâng cao.
- Một số thị trấn huyên lỵ của tỉnh đã có hệ thống cấp nước sạch, cần đầu
tư bổ sung cho một số thị trấn còn lại.
1.1.4. Điều kiện kinh tế
1.1.4.1. Vị trí kinh tế của tỉnh
Nằm ở trung tâm Việt Bắc, Thái Nguyên có một vị trí đặc biệt quan
trọng: là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh Đông Bắc với đồng bằng sông
Hồng và các tỉnh phía Nam. Xét về mặt kinh tế, Thái Nguyên cũng có một vị
trí quan trọng trong vùng cũng như trong cả nước, đó là:
- Đối với các tỉnh trung du và miền núi như: Tuyên Quang, Bắc Kạn,
Lạng Sơn, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ thì Thái Nguyên là nơi cung cấp
các sản phẩm thép, nhiên liệu than, một số mặt hàng tiêu dùng thông thường.
Trong tương lai Thái Nguyên vẫn sẽ là nơi cung cấp cho các tỉnh trung du
miền núi Đông Bắc những sản phẩm công nghiệp như than, thép, gang, động
cơ diezen, các sản phẩm vật liệu xây dựng.
- Đối với các tỉnh đồng bằng sông Hồng thì Thái Nguyên cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm như than, thép cán, chè.
Ngoài ra, nhiều sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp nhẹ khác của Thái
Nguyên cũng được tiêu thụ rộng rãi tại vùng này.
1.1.4.2. Tốc độ phát triển kinh tế và cơ cấu kinh tế
Kinh tế của tỉnh phát triển với tốc độ khá nhanh. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm sau cao hơn năm trước, bình quân hàng năm đạt 10 – 12%. Năm
2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đạt 12,46%, vượt mục tiêu kế
hoạch đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Đóng
góp vào mức tăng trưởng chung 12,46% thì khu vực công nghiệp và xây dựng
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất với mức đóng góp lớn nhất
là 6,81%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7.095 tỷ đồng, mức sản xuất
của các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là khu vực ngoài quốc
Trang 8



doanh; tiếp đến là khu vực dịch vụ, mức đóng góp 4,11% vào tốc độ tăng
chung, trong đó nhóm ngành dịch vụ kinh tế tăng 13,8%, riêng ngành thương
nghiệp tăng 16%, vận tải, bưu điện tăng 17,89%, các ngành dịch vụ xã hội tăng
10,15% và khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có mức đóng góp là 1,24%,
riêng ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất và có vai trò quyết định đến tốc
độ tăng trưởng chung của khu vực này, mức đóng góp của ngành nông nghiệp
tăng khoảng 4,75% so với năm 20064
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu người của
tỉnh cũng có sự tăng đáng kể, năm 2007 đạt 8,6 triệu đồng/người/năm, tăng 1,5
triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng khu vực Công
nghiệp – Xây dựng tăng nhanh và cao hơn nhiều so với mức bình quân chung,
khu vực Dịch vụ tăng xấp xỉ mức bình quân chung toàn tỉnh, trong khi đó khu
vục Nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng chậm nên cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng khu vực Nông lâm thuỷ sản và tăng tỷ trọng khu vực
Công nghiệp – Xây dựng.
1.2. Tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
1.2.1.1. Tiềm năng về nông – lâm nghiệp
Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều
tiềm năng cho phát triển nông lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển cây chè và
các loại cây ăn quả. Chè Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương đã từ lâu
nổi tiếng ở Việt Nam. Toàn tỉnh hiện có khoảng 15.000 ha chè, đứng thứ 2
trong cả nước (sau tỉnh Lâm Đồng) với 30 cơ sở chế biến chè trên khắp địa
bàn tỉnh. Sản phẩm chè Thái Nguyên đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên
thế giới. Hiện nay, Thái Nguyên đang thực hiện dự án vốn vay ODA để tạo
cùng chè đặc sản cho năng suất và chất lượng cao.

4


Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên

Trang 9


Hiện nay Thái Nguyên có 15.500 ha cây ăn quả các loại, trong đó hơn
8.000 ha đã cho thu hoạch. Diện tích đất đồi còn rất lớn, đó là tiềm năng để
phát triển hàng hóa về cây công nghiệp, cây ăn quả.
Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 103.774 ha và rừng trồng hơn 48.000
ha, hiện đã đến tuổi khai thác, không những đáp ứng nhu cầu cho nhà máy
ván dăm Lưu Xá đang bắt đầu đi vào ổn định sản xuất mà còn là tiềm năng rất
lớn cho việc chế biến hàng hóa có giá trị cao.
Như vậy, Thái Nguyên có tiềm năng lớn về phát triển cây công nghiệp,
đặc biệt là cây chè và các loại cây ăn quả. Với diện tích đất trống đồi núi trọc
còn gần 110.000 ha cho phép Thái Nguyên có thể mở rộng diện tích trồng chè
lên trên 15.000 ha; diện tích trồng các loại cây ăn quả như vải, nhãn, hồng,
mơ… lên hàng vạn ha, tạo ra vùng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến. Chè là cây công nghiệp truyền thống của Thái Nguyên có chất lượng nổi
tiếng trong cả nước, hiện không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu
sang nhiều nước châu Á và châu Âu. Đây là sản phẩm được nhiều nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm. Hiện đã có các nhà đầu tư Đài Loan, Nhật Bản đầu tư
vào trồng và chế biến các sản phẩm chè tại Thái Nguyên. Nếu có chính sách
đầu tư tốt, cây chè nói riêng, các loại cây công nghiệp nói chung ở Thái
Nguyên có khả năng phát triển lớn.
1.2.1.2. Tiềm năng về tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về chủng
loại, đây là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công
nghiệp luyện kim, khai khoáng… Các loại khoáng sản của Thái Nguyên bao
gồm:

+ Nhóm nguyên liệu cháy: than mỡ trữ lượng trên 15 triệu tấn và than đá
trữ lượng khoảng 90 triệu tấn. Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ 2
trong cả nước (sau tỉnh Quảng Ninh).
+ Nhóm khoáng sản kim loại: Có kim loại màu và kim loại đen. Kim loại
đen có sắt, titan. Quặng sắt có 47 mỏ và điểm quặng trong đó có 2 cụm mỏ
lớn: cụm mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng khoảng 20 triệu tấn có hàm lượng Fe
Trang 10


58,8% - 61,8%, cụm mỏ sắt Tiến Bộ nằm trên trục đường ĐT 259 có tổng trữ
lượng quặng khoảng 30 triệu tấn. Quặng sắt đang được khai thác cho việc
luyện thép của công ty Gang thép Thái Nguyên. Quặng Titan: Đã phát hiện 18
mỏ và điểm quặng sa khoáng và quặng gốc phân bố chủ yếu ở huyện Phú
Lương và Đại Từ, trong đó có 01 mỏ đã thăm dò và khai thác (mỏ Cây Châm,
Phú Lương), thành phần chính của quặng là Ilmenít, tổng trữ lượng dự kiến
khoảng 18 triệu tấn, hiện nay chưa được khai thác.
Kim loại màu có thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thủy
ngân… Hiện nay, thiếc đã được khai thác và xuất khẩu. Mỏ vonfram tại
huyện Đại Từ đã được công ty nước ngoài khảo sát thăm dò, dự án khai thác
và chế biến khoáng sản Núi Pháo cũng được đầu tư 147 triệu USD.
+ Nhóm khoáng sản phi kim loại: có pyrít, barít, phốtphorit… trong đó
đáng chú ý là phốtphorít ở một số điểm quặng: Núi Văn, Làng Mới, La Hiên.
Tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn.

Bảng 1.1: Tổng hợp các mỏ và điểm quặng tỉnh Thái Nguyên
Quy mô
Loại khoáng sản

Tổng
số


Mỏ lớn

Mỏ vừa

Mỏ nhỏ

Điểm
quặng

1- Năng lượng
- Than đá

10

6

4

- Sắt – Mangan

41

18

23

- Titan

20


1

18

- Chì, kẽm

32

2

30

- Đồng

2

2

- Niken

2

- Thủy ngân

4

2- Kim loại

Trang 11


1

2
2

2


- Thiếc

18

5

13

- Vàng

8

5

3

- Pyrit

9

3


6

- Barit

5

1

4

- Photphorit

3

2

1

- Graphit

10

2

8

3- Phi kim loại

4- Vật liệu xây dựng

- Sét xi măng

2

- Sét gạch ngói

8

- Sét cao lanh

2

2
2

2

4
2

Nguồn: Sở Công thương Thái Nguyên
+ Khoáng sản vật liệu xây dựng: Thái Nguyên có nhiều khoáng sản vật
liệu xây dựng trong đó đáng chú ý là đất sét xi măng ở 2 mỏ Cúc Đường và
Khe Mo, trữ lượng khoảng 84,6 triệu tấn. Đá Cacbônat bao gồm đá vôi xây
dựng, đá vôi xi măng. Riêng đá vôi xây dựng có trữ lượng xấp xỉ 100 tỷ m3,
trong đó 3 mỏ Núi Voi, La Hiên, La Giang có trữ lượng 222 triệu tấn, ngoài ra
gần đây mới phát hiện mỏ sét cao lanh tại xã Phú Lạc, Đại Từ có chất lượng
tốt, trữ lượng dự kiến 20 triệu m3. Đó là vùng nguyên liệu dồi dào cho sự phát
triển ngành vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng và đá ốp lát.
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú

về chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa lớn trong cả nước. Tiềm năng
khoáng sản tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển
các ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đặc biệt là vật liệu
xây dựng.
Bảng 1.2: Trữ lượng một số khoáng sản chính
Đơn vị: Triệu tấn
Loại khoáng
sản
1- Năng lượng
Trang 12

Trữ lượng
90,535

Trữ lượng tiềm
năng
-

Ghi chú
Cấp A, B, C1, C2


- Than đá

87,055

-

- Than mỡ


3,480

-

- Mangan

45,981

-

- Titan

13,726

-

- Chì, kẽm

0,655

-

Cấp A, B, C, C1

- Thiếc

0,026

-


Cấp C1, C2

2- Kim loại
Cấp A, B, C

Nguồn: Sở Công thương Thái Nguyên
Nhóm nguyên liệu cháy gồm than mỡ, than đá với trữ lượng khoảng hơn
100 triệu tấn. Nhóm khoáng sản kim loại gồm cả kim loại đen như sắt,
mangan, titan và kim loại màu như chì, kẽm, vàng, đồng, niken, thủy ngân…
Nhóm khoáng sản phi kim gồm py rít, ba rít, phốt pho rít… Nhóm khoáng sản
vật liệu xây dựng gồm sét, cát, đá, sỏi, đá cacbonat.
Đáng chú ý nhất trong nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng là đá
cacbonat bao gồm đa vôi xây dựng, đá vôi xi măng. Các loại đá này đều có
trữ lượng lớn, phân bố ở những vị trí thuận lợi cho việc khai thác.
Với việc có mặt 3 loại khoáng sản – nguyên liệu chính cho sản xuất xi
măng là đá vôi, sét và than, Thái Nguyên có nhiều thuận lợi trong sản xuất
loại vật liệu xây dựng này.
Tóm lại, điều kiện về khoáng sản là thuận lợi và cũng là tiềm năng để
tỉnh phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, luyện kim, sản xuất vật
liệu xây dựng…
1.2.1.3. Tiềm năng về du lịch
Thái nguyên là vùng đất có nhiều di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ
thuật, di tích khảo cổ học thời kì đồ đá cũ. Khu du lịch Hồ Núi Cốc cách trung
tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 20 km là khu du lịch lớn nhất của tỉnh có
phong cảnh sơn thủy hữu tình, là nơi thăm quan, nghỉ dưỡng lí tưởng của du
khách. Ngoài ra, Thái nguyên còn có các điểm du lịch hấp dẫn như sau:

Trang 13



+ Khu du lịch Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà tại huyện Võ Nhai,
cách thàng phố Thái Nguyên 45 km. Nơi đây đang cần vốn đầu tư công trình
cáp treo, nhà nghỉ tiện nghi cao cấp và các công trình vui chơi giải trí.
+ Khu di tích lịch sử ATK huyện Định Hoá đã được đầu tư. Hiện nay
tỉnh đang tiếp tục đầu tư để tái tạo được quang cảnh thiên nhiên như lúc Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã sống và làm việc tại đó. Tỉnh Thái Nguyên khuyến khích
các dự án đầu tư khu du lịch sinh thái tại thác Khuôn Tát.
+ Khu Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam (tại thành phố Thái
Nguyên) và các công trình kiến trúc nghệ thuật đền chùa như Đền Đuổm (Phú
Lương), chùa Hang (Đồng Hỷ), chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội
Cấn (thành phố Thái Nguyên).
- Thái Nguyên có thể hình thành các tuyến du lịch nối các điểm tham
quan, du lịch trong tỉnh với các điểm du lịch của các tỉnh lân cận, như đến cây
đa Tân Trào (Tuyên Quang); Hồ Ba Bể (Bắc Kạn); Pắc Bó (Cao Bằng); Động
Tam Thanh, Nhị Thanh và núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn); Tam Đảo - Hồ Đại Lải
(Vĩnh Phúc); Đền Hùng (Phú Thọ); Côn Sơn, Kiếp Bạc (Hải Dương).
- Thái Nguyên có tiềm năng du lịch lớn nhưng chưa phát triển mạnh.
Thái Nguyên đang cần thu hút nguồn vốn đầu tư lớn vào lĩnh vực này, trong
đó có cả hệ thống khách sạn chất lượng dịch vụ cao.
Với vị trí địa lý thuận lợi, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có thời kỳ là căn
cứ cách mạng, Thủ đô kháng chiến chống thực dân Pháp, Thái Nguyên có
nhiều địa danh, di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng. Đặc điểm này tạo cho
Thái Nguyên có tiềm năng du lịch lớn, nếu biết khai thác sẽ góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ kinh tế xã hội của tỉnh phát triển.
1.2.2. Tiềm năng về nguồn nhân lực
Thái Nguyên hiện có 5 trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, đó là
Đại học kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Y, Đại học Sư phạm, Đại học Nông
lâm và Đại học Kinh tế Và Quản trị kinh doanh. Ngoài ra còn có 16 trường
cao đẳng chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về cán bộ


Trang 14


khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
lân cận.
Lực lượng lao động của tỉnh năm 2007 là 633.681. Theo dự kiến, số
người trong độ tuổi lao động của tỉnh đến năm 2010 khoảng 728.100 người và
đến năm 2020 khoảng 870.400 người; lực lượng lao động dự kiến khoảng
678.400 người năm 2010 và 799.000 người năm5. Chất lượng dân số trên địa
bàn Tỉnh được cải thiện nhanh (đạt mức cao hơn mức bình quân của vùng).
Đây là một lợi thế lớn trong việc đảm bảo nguồn lao động cho việc phát triển
nền kinh tế của tỉnh.
1.2.3. Tiềm năng về kinh tế
Như đã trình bày ở trên, Thái Nguyên có cơ sở hạ tầng chung khá phát
triển. Hệ thống đường bộ có tổng chiều dài tới 2.753 km, hầu hết các tuyến
đường đều được cải tạo, nâng cấp. Trong thời gian tới, đường cao tốc Hà Nội
– Thái Nguyên hoàn thành sẽ là một thuận lợi rất lớn.
Hệ thống điện của Thái Nguyên tương đối hoàn chỉnh và nằm trong hệ
thống lưới điện quốc gia với các cấp điện áp chủ yếu là 220 KV, 110 KV, 35
KV, 22 KV.
Thái Nguyên đang phát triển mạnh hệ thống thông tin viễn thông toàn
quốc và quốc tế. Mạng truyền dẫn được thiết lập vững chắc bằng thiết bị viba
và tổng đài điện tử – kỹ thuật số đảm bảo đáp ứng thông tin liên lạc toàn quốc
và quốc tế.
Hệ thống cung cấp nước sạch của Thái Nguyên đang được hoàn thiện.
Nhà máy nước Thái Nguyên đã được cải tạo đạt công suất 30.000 m3/ ngày
đêm, đáp ứng nhu cầu nước của toàn thành phố. Nhà máy nước thị xã Sông
Công công suất 15.000 m3/ ngày đêm, cung cấp nước cho thị xã và khu công
nghiệp Sông Công.
Nhiều dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng về giao thông,

điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và vệ sinh môi trường đã và đang được
thực hiện.
5

Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên

Trang 15


Là một tỉnh sớm có các ngành công nghiệp nặng phát triển, nên ở Thái
Nguyên đã hình thành các khu, cụm công nghiệp. Hai khu công nghiệp lớn
được hình thành trong thập niên 60, 70 là khu Gang thép Thái Nguyên và khu
cơ khí Gò Đầm – Phổ Yên sản xuất các sản phẩm gang thép, kim loại màu,
động cơ diezen, dụng cụ y tế, vòng bi… Năm 1999, khu công nghiệp Sông
Công được chính phủ quyết định thành lập với diện tích 320 ha, là khu công
nghiệp tập trung nhiều dự án đầu tư lớn, nằm ngay trên quốc lộ 3, cách thủ đô
Hà Nội 40 km. Ngoài ra, còn có các cụm công nghiệp khai thác than Làng
Cẩm, Núi Hồng, cụm công nghiệp vật liệu xây dựng La Hiên. Đại bộ phận
các doanh nghiệp trong các khu và cụm công nghiệp đều là doanh nghiệp
trong nước trừ khu công nghiệp Sông Công được Chính phủ cho phép xây
dựng thành khu công nghiệp tập trung, các khu, cụm công nghiệp còn lại chưa
có quy hoạch xây dựng theo hướng khu, cụm công nghiệp tập trung.
Các khu, cụm công nghiệp tập trung có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển kinh tế. Tuy nhiên không phải bất cứ đâu cũng có thể xây dựng và phát
triển các khu, cụm công nghiệp tập trung. Sự hình thành các khu, cụm công
nghiệp tập trung và theo đó là các quá trình đầu tư phát triển công nghiệp tại
đây từ các nguồn trong và ngoài nước sẽ thúc đẩy công nghiệp phát triển
mạnh. Với lợi thế có sẵn các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tiềm
năng phát triển các ngành công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp tập
trung ở Thái Nguyên là rất lớn.

Tóm lại, so với các tỉnh miền núi phía Bắc, Thái Nguyên có vị trí địa lý
thuận lợi, nằm ở trung tâm Việt Bắc, kề sát với vùng đồng bằng Bắc bộ, tiếp
giáp với Hà Nội. Đây là một lợi thế của tỉnh, nếu được khai thác tốt sẽ đưa
Thái Nguyên thực sự trở thành trung tâm vùng trung du miền núi Bắc bộ. Là
tỉnh có tài nguyên đa dạng, phong phú như tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
đất. Các loại tài nguyên khoáng sản khá đa dạng là nhân tố quan trọng trong
việc hình thành một số trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa của tỉnh.
1.3. Một số chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư của tỉnh Thái
Nguyên
Trang 16


Căn cứ quyết định 1205/ 2007/ QĐ- UBND, tỉnh Thái Nguyên thực hiện
các biện pháp sau đây nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

1.3.1. Công bố công khai
- Danh mục các dự án thu hút đầu tư nước ngoài tại địa phương.
- Các thủ tục liên quan đến hình thành, thẩm định, triển khai và thực hiện
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Khung giá thuê đất cho từng khu vực.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy trình, thủ tục cấp đất, thuê đất,
giao đất và giải phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tư.
- Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Quy trình, thủ tục vay vốn từ các ngân hàng.
- Các văn bản quy định về kiểm tra, thanh tra, về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan thường xuyên phải làm việc với Doanh nghiệp.
1.3.2. Hướng dẫn hỗ trợ nhà đầu tư
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (trong trường hợp cần đánh
giá).

- Đăng ký kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
nguyên liệu…
- Giải quyết các thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.3.3. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng
- Khuyến khích, hỗ trợ thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh tại khu công
nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng hoặc xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào
cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, nếu nhà
đầu tư đã xây dựng hoặc ứng vốn xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng
rào cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ được hoàn trả theo
Trang 17


cách: Trả bằng quỹ đất trên cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất không giao đất
theo giá quy định.
+ Việc các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào của
doanh nghiệp có thể được hỗ trợ cho các công trình mang tính công trình
phúc lợi chung cho xã hội được UBND tỉnh quyết định đầu tư. Doanh nghiệp
có vốn ứng trước xây dựng được hoàn trả vốn xây dựng hàng năm theo kế
hoạch đầu tư của tỉnh.
1.3.4. Ưu đãi về giá thuê đất và miễn tiền thuê đất
- Đơn giá thuê đất:
Đơn giá thuê đất một năm được tính bằng % giá đất theo mục đích sử
dụng đất thuê do UBND tỉnh ban hành và công bố công khai hàng năm. Đơn
giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Các mức áp dụng như sau:
+ Đất tại các phường Trưng Vương, Phan Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ,
Đồng Quang, Quang Trung thuộc thành phố Thái Nguyên: 0,7%
+ Đất tại các xã, phường còn lại của thành phố Thái Nguyên; các xã,
phường của thị xã Sông Công; các xã, thị trấn thuộc huyện Phổ Yên và huyện

Phú Bình: 0,5%
+ Đất tại các xã, thị trấn thuộc huyện Đại Từ, Phú Lương, Định hoá,
Đồng Hỷ (trừ các xã miền núi khu vực III theo quy định) và các xã miền núi
thuộc thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên và huyện
Phú Bình: 0,4%
+ Đất tại các xã, thị trấn thuộc huyện Võ Nhai và các xã miền núi khu
vực III thuộc các huyện: 0,3%
- Miễn, giảm tiền thuê đất:
Các trường hợp và thời gian được miễn tiền thuê đất được thể hiện trong
bảng dưới đây:

Trang 18


Bảng 1.3: Ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với nhà đầu tư
Thuê đất
STT

Điều kiện

1

Lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư

1.1

Thái Nguyên, Sông Công

1.2


Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình,

Miễn

Thời gian

x

7 năm

x

11 năm

Đồng Hỷ
1.3

Võ Nhai, Định Hóa

x

2

Lĩnh vực ưu đãi đầu tư

2.1

Thái Nguyên, Sông Công

2.2


Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình,
Đồng Hỷ

2.3

Võ Nhai, Định Hóa

3

Lĩnh vực khác

3.1

Thái Nguyên, Sông Công

3.2

Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình,
Đồng Hỷ

3.3

Võ Nhai, Định Hóa

Miễn toàn
bộ

x


3 năm

x

11 năm

x

15 năm

x

7 năm

x

11 năm

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
1.3.5. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
- Mức thuế suất và thời gian hưởng mức thuế suất:
+ Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh đối với:
 Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập thực hiện dự án tại
các huyện Võ Nhai, Định Hóa.

Trang 19


 Cơ sở kinh doanh mới thành lập đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt ưu

đãi đầu tư.
+ Thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh đối với:
 Hợp tác xã mới thành lập tại các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú
Lương, Phổ Yên, Phú Bình.
 Cơ sở kinh doanh mới thành lập đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư
và thực hiện dự án tại các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương,
Phổ Yên, Phú Bình.
+ Thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh đối với:
 Hợp tác xã mới thành lập tại thành phố Thái Nguyên và thị xã
Sông Công
 Cơ sở kinh doanh mới thành lập đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư
 Cơ sở kinh doanh mới thành lập thực hiện dự án tại các huyện
Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.
(Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi nêu trên,các hợp tác xã và
cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với mức thuế suất là 28%)
- Ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di
chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
+ Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ
dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập

Trang 20



từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu
ƯĐĐT.
+ Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương,
Phổ Yên, Phú Bình và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn các huyện
Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.
+ Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ƯĐĐT và
thực hiện tại địa bàn các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú
Bình.
+ Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh
vực đặc biệt ƯĐĐT hoặc thực hiện tại địa bàn huyện Võ Nhai, Định Hoá.
1.3.6. Ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của dự án khuyến khích đầu tư, bao gồm:
+ Thiết bị, máy móc;
+ Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ
Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công
nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
+ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện
đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại 2 mục trên;
+ Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây
chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá
lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc;

Trang 21


+ Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập
khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp
thực hiện Dự án Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) và
nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT)
- Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư đầu tư về khách sạn, văn
phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu
thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa
bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư
vấn.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu
sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các
dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT hoặc thuộc Danh mục địa bàn
có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện,
phụ tùng cơ khí, điện, điện tử.
- Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu
sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất
được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
ƯĐĐT; bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục
vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT hoặc thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn.
1.3.7. Ưu đãi về miễn thuế giá trị gia tăng


Trang 22


Doanh nghiệp không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Trường hợp dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ nhập khẩu thuộc diện
không chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả
loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì cũng không tính thuế
giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.

Trang 23


Chương 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Tình hình thu hút nguồn vốn FDI
2.1.1. Quy mô vốn và quy mô bình quân dự án
Mặc dù đất nước ta mở cửa nền kinh tế từ năm 1986, ban hành luật đầu
tư năm 1987 nhưng tỉnh Thái Nguyên phải đến năm 1993, dự án có vốn FDI
đầu tiên mới xuất hiện. Tính đến cuối năm 2008, tỉnh Thái Nguyên có 38 dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đầu tư. Trừ các dự án bị rút giấy
phép đầu tư và giải thể trước thời hạn, hiện có 26 dự án còn hiệu lực với tổng
vốn đăng ký 324.965.500 USD. Bảng 2.1 sẽ cho thấy rõ tình hình thu hút vốn
FDI đăng ký của tỉnh Thái Nguyên.
Thời kỳ 1993 – 1996, vốn FDI tại Thái Nguyên còn ít, tỉnh mới thu hút

được 3 dự án với tổng số vốn đăng ký là 28,3 triệu USD, mặc dù thời kỳ 1991
– 1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (có thể
coi như là “làn sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam) với 1.781 dự án được
cấp phép có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ
USD, đây là giai đoạn mà môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt Nam đã bắt
đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư – kinh doanh thấp so với một số
nước trong khu vực; sẵn lực lượng lao động với giá nhân công rẻ, thị trường
mới. Trong giai đoạn này, dòng FDI vào Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng,
có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế khác và đóng góp tích cực vào
thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước nhưng chưa có tác động
nhiều đến kinh tế – xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Thời kỳ này, cũng giống các
tỉnh lân cận như: Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn… tỉnh Thái Nguyên chưa
thực sự gây được sự chú ý đối với nhà đầu tư nước ngoài xét trên nhiều
phương diện (môi trường đầu tư kém hấp dẫn, cơ sở hạ tầng chưa phát triển).
Năm 1993, tỉnh thu hút được 1 dự án với tổng vốn đăng ký là 21,75 triệu
USD. Đến năm 1994, tỉnh không thu hút được dự án FDI nào. Năm 1995, vốn
Trang 24


đăng ký là 4,5 triệu USD . Đến năm 1996 lại giảm 54 % so với năm trước
(2.06 triệu USD).
Trong 3 năm 1997 – 1999 có 1 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng
ký 0,5 triệu USD. Năm 1997, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ Đông Nam Á, dòng vốn FDI đổ vào các nước trong khu vực giảm đáng
kể. Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi sự tác động này. Đây cũng là năm tỉnh
Thái Nguyên không thu hút được dự án nào. Cũng trong thời gian này nhiều
dự án ĐTNN được cấp phép trong những năm trước đã phải tạm dừng triển
khai hoạt động do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính.
Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bắt
đầu có dấu hiệu phục hồi chậm. Năm 2000 tỉnh Thái Nguyên không thu hút

được dự án nào. Vốn đăng ký cấp mới năm 2001 đạt 3,4 triệu USD, tăng
580% so với năm 1999, năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 23,53% so với
năm 2001, năm 2003 (đạt 13,5 triệu USD), tăng 1.587,5% so với năm 2002.
Đến năm 2004, có sự đột biến trong quá trình thu hút vốn FDI của tỉnh,
có 2 dự án được cấp phép và lượng vốn tăng mạnh: 147,32 triệu USD, tức
tăng 991,28% so với năm 2003. Nhưng đến năm 2005, tình hình thu hút FDI
lại ảm đạm trở lại (thu hút được 2 dự án với vốn đăng ký là 6,85 triệu USD,
giảm 95,35%.
Đặc biệt trong 2 năm 2006 – 2007, dòng vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên
đã tăng đáng kể. Năm 2006, số dự án tăng lên (4 dự án) nhưng lượng vốn lại
giảm mạnh (2,62 triệu USD). Đến năm 2007, cả số dự án và số vốn đều tăng
lên đáng kể, với 7 dự án và tổng số vốn đầu tư là 117,78 triệu USD. Đây là
năm tỉnh Thái Nguyên thu hút được nhiều dự án đầu tư nhất. Sang năm 2008,
tỉnh lại chỉ thu hút được 2 dự án với tổng vốn đầu tư là 3,86 triệu USD, giảm
96,72% so với năm 2007.
Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
1993 – 2008

Trang 25


×