Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại trung tâm ứng dụng công nghệ mới và xây dựng công trình 768

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.43 KB, 64 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang chuyển
mình để hồ nhập vào xu hướng Cơng Nghiệp Hố - Hiện Đại Hố cùng
với sự phát triển của khoa học cũng như kỹ thuật.
Trong nền kinh tế thị trường, các chính sách mở cửa đã đưa nền kinh
tế Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, đó là giai đoạn cạnh tranh và phát
triển. Vì vậy các Doanh nghiệp đang đứng trước một thử thách lớn. Đó là
làm thế nào để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Chính vì vậy
cơng việc đổi mới và khơng ngừng hồn thiện cơng tác kế tốn để thích ghi
với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới về cơ chế quản lý. Đó là
một vật đề thật sự cần thiết hiện nay.
Tuy nhiên trong xu thế đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội, nhu cầu của con
người càng lúc càng đa dạng và phong phú đã thúc đẩy nền sản xuất vật
chất phát triển với trình độ chun mơn hố cao. Có thể nói trong bất cứ
lĩnh vực nào của hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cần
phải có Nguyên Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ (cịn gọi là vật tư). Trong điều
kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và sự cạnh tranh ngày càng gây gắt của các quốc gia nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng, là đều muốn có chiến lược đầu tư để tìm ra
Ngun Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ mới có chất lượng cao và giá thành rẽ
để đưa vào sản xuất. Mục đích là nhằm giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành
sản phẩm và tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây
chính là chiến lược có ý nghĩa quan trọng quyết định đến vận mệnh của bất
cứ một doanh nghiệp nào.
Do vậy cơng tác quản lý và hoạch tốn vật tư tại các doanh nghiệp
được coi là biện pháp quan trọng nhằm mục đích sử dụng vật liệu và sử
dụng lao động hợp lý, tiết kiệm nhưng đêm lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Có thể nói cơng tác kế tốn Ngun Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ chặt chẽ,
khoa học là một công cụ quan trọng để quản lý tình hình xuất - nhập, bảo
quản, dự trữ và cung cấp kịp thời và đồng bộ những Nguyên Vật Liệu Công Cụ Dụng Cụ cần thiết cho sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vật
tư. Luôn tận dụng hết năng lực của máy móc thiết bị để tạo ra những sản


phẩm tốt. Thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất. đặc biệt trong các
doanh nghiệp xây lắp vấn đề nâng cáo chất lượng cơng trình và hạ giá
thành sản phẩm được quan tâm hết sức và là vấn đề đặc lên hàng đầu. Vì

Kế tốn Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


vậy phải tập trung quản lý đối với Nguyên Liệu và Công Cụ Dụng Cụ ở tất
cả các phương tiện.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài "Kế tốn
Ngun Vật Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ tại Trung Tâm Ứng Dụng Công
Nghệ Mới và Xây Dựng Cơng Trình 768" làm chun đề tốt nghiệp.
Cơng tác kế tốn Ngun Vật Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ thực hiện
theo quý. Tuy nhiên do đặc điểm của Trung Tâm Ứng Dụng Cơng Nghệ
Mới và Xây Dựng Cơng Trình 768 nên chưa quyết tốn 6 tháng đầu năm
2004. Vì vậy để vận dụng số liệu mang tính hợp lý cao (đã được quyết
toán), trong đề tài này em cho và sử dụng tài liệu của quý IV - 2003 để làm
số liệu cho chuyên đề của em. Ngoài phần mở đầu và kết luận chun đề
cịn có các phần sau:
Phần 1: Đặc điểm tình hình chung của Trung Tâm Ứng Dụng Cơng
Nghệ Mới và Xây Dựng Cơng Trình 768
Phần 2: Thực trạng về cơng tác kế tốn Ngun Vật Liệu và Công
Cụ Dụng Cụ tại Trung Tâm Ứng Dụng Công Nghệ Mới và Xây Dựng
Cơng Trình 768.
Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
Ngun Vật Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ tại Trung Tâm Ứng Dụng Công
Nghệ Mới và Xây Dựng Công Trình 768.
Do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế cùng với kiến thức còn hạn hẹp,
nắm bắt cùng một lúc nhiều vấn đề là cơng việc khó khăn nên chuyên đề
của em không tránh khỏi sai sốt về nội dung cũng như hình thức trình bày.

Vì vậy, em rất mong được sự chỉ dẫn nhiệt tình của Giáo viên hướng dấn
cùng các cô chú, anh chj trong bộ phận kế tốn của Trung Tâm Ứng Dụng
Cơng Nghệ Mới Và Xây Dựng Cơng Trình 768 để chun đề của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cơ Đồn Thị
Bích Mai và các Cô Chú, Anh Chị ở Trung Tâm Ứng Dụng Công Nghệ
Mới và Xây Dựng Cơng Trình 768 nói chung và phịng kế tốn nói riêng
đã giúp đỡ em hồn thành chuyên đề.
Đà Nẵng, ngày tháng năm
Học viên thực hiện

HUỲNH THỊ KIM
Kế tốn Ngun Vật Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


Chương I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ MỚI VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH 768
1.1 Q trình hình thành và phát triển của trung tâm ứng dụng cơng
nghệ mới và xây dựng cơng trình 768.
- Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng cơ bản cần
thiết phải có những chuyển biến về khoa học, kỹ thuật cơng nghệ thi cơng
để có thể đảm bảo có được những cơng trình có qui mơ lớn cũng như chất
lượng cơng nghệ cao.
Chính vì vậy tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 5 dã
quyết định thành lập trung tâm ứng dụng công nghệ mới và xây dựng cơng
trình 768 theo quyết định số 2150/TCCB- LĐ ngày 01/10/2000 ban hành
kèm theo qui chế hoạt động nội bộ số 2154 /TCCB - LĐ. để có sự giám
sốt chặc chẽ hơn và quản lý tài chính nhân sự, khoa học kỹ thuật….Tổng
cơng ty xây dựng cơng trình giao thông 5 ra quyết định số 357/TCCB- LĐ

bàn giao nguyên trang: Nguồn vốn, tài sản, thiết bị, tổ chức cán bộ, công
nhân lao động và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trung tâm ứng dụng công
nghệ mới và xây dựng cơng trình 768 trực thuộc cơng ty xây dựng cơng
trình 507, trụ sở trung tâm đặc tại 322 Ngũ Hành Sơn.
Từ khi thành lập đến nay trung tâm là một Doanh nghiệp nhà nước
còn non trẻ. Trung tâm gặp nhiều khó khăn về tài chính và chịu sự cạnh
tranh quyết liệt trong việc tìm đối tác kinh doanh và mở rộng thị trường,
nhưng với sự nổ lực vược bật của tồn thể cơng nhân và cán bộ nhân viên,
đến nay công ty đã đứng vững trên thị trường. Các công trình mà cơng ty
đã xây dựng như: Kè Cù Lao Xanh, Kè chắn sóng, đường trục hai Tây Bắc
thành phố Đã Nẵng, Cầu Ry Ninh ở Gia Lai … Hiện nay cơng ty đang xây
dựng các cơng trình như: Sơng do ở Bình Thuận, Cầu rẽ tại Kiên Giang và
Cầu Vân Đồn ở Quảng ninh, Cầu Mân Quang tại Sơn Trà…
1.2: Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm:
 Chức năng:
- Xây dựng các cơng trình giao thơng cơng cộng, cầu đường…
- Xây dựng cơng trình dân dụng.
Kế tốn Ngun Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


- Sản xuất cầu kiện đúc sẵn, vật liệu xây dựng.
 Nhiệm vụ:
- Là Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp phải hoạt
động dúng với các ngành nghề đã đăng ký.
- Đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ thi cơng, tăng cường cơng
tác quản lý, hoạch tốn chi phí chặc chẽ hơn nữa nhằm góp phần hạ
giá thành sản phẩm. Xây dựng để có thể thắng thầu trên thị trường.
Đảm bảo có việc làm cho cơng nhân viên, ổn đinh đời sống cho mọi
thành viên trong trung tâm.
- Tăng cường liên doanh liên kết trong quá trình thi công, tổ chức

chặc chẽ việc lập kế hoạch đấu thầu và tham gia đấu thầu các cơng
trình trong phạm vi cả nước, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ cơng nhân
viên để khuyến khích tăng năng suất lao động.
1.3: Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của trung tâm ứng dụng công nghệ mới và xây
dựng công trình 768:
Những chỉ tiêu sau đây sẽ chứng minh được năng lực và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm.

Chỉ tiêu
- Số lao động

Năm2002

Năm 2003

Tỷ trọng

Chênh lệch

(%)

232

300

68

+0,29%


-Tài sản cố định

206.186.017

2.909.779.509

2.703.593.438

+13,1%

- Nguồn vốn KD

2.147.124.274

2.614.000.000

493.875.726

+235

-Tổng doanh thu

24.220.260.099

38.305.883.099

14.055.623.844

+58%


- Chi phí

24.105.862.849

38.118.094.426

14.012.231.577

+58%

114.379.250

187.789.517

73.410.267

+64%

- Lợi nhuận

- Qua bảng tổng hợp trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đạt được những kết quả sau:

Kế tốn Ngun Vật Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


+ Số lao động: Năm 2003 tăng lên 68 người so với năm 2002 và
ứng với tỷ lệ là 0,29%. Như vậy chứng tỏ số lao động của trung tâm
hằng năm luôn được bảo sung thêm.

+ Tài sản cố định: Năm 2003 tăng so với năm 2002
là2.705.593.438 đồng và mức độ tăng trưởng ứng là 13,1% như vậy
chứng tỏ Tài sản cố định của trung tâm ngày càng có qui mô và phát
triển.
+ Nguồn vốn kinh doanh: Hàng năm tăng lên và năm 2003 tăng so
với năm 2002 là 493.875.726 đồng với mức độ tăng tương ứng là
23% qua đó ta thấy nguồn vốn của trung tâm ngày càng cải thiện.
+ Tổng doanh thu: Năm 2003 so với năm 2002 tăng
14.085.623.844 đòng với mức độ tăng trưởng là 58% việc tăng
doanh thu như vậy chứng tỏ trung tâm làm ăn có thu nhập, ln
nhạy bén trong cơng việc tìm kiếm đối tác và thị trường kinh doanh.
Đây là một biểu hiện tốt chứng tỏ sản phẩm xây dựng của trung tâm
đã được thị trường chấp nhận và có chổ đứng trên thị trường.
+ Chi phí: Hằng năm trung tâm ln thực hiện tốt nhiệm vụ đối với
nhà nước và phấn đấu vược mức chỉ tiêu đề ra. Chi phí tăng chứng
tỏ trung tâm luôn đầu tư và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận: Năm2003 so với 2002 là 73.410.263 đồng và mức độ
tăng 64%. Từ kết quả đó cho thấy lợi nhuận của trung tâm tăng
thêm. Chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm ngày
càng có hiệu quả và khơng ngừng phát triển vượt mức chỉ tiêu. Điều
này đạt được là nhờ vào cán bộ cơng nhân viên có trình độ và kinh
nghiệm lãnh đạo.
1.4: Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động tâm động của trung tâm ứng dụng cơng nghệ mới và xây
dựng cơng trình 768.
 Thuận lợi:
Trung tâm ra đời chưa được 5 năm, nhưng hiện nay trung tâm
đã có chổ đứng trên thị trường nhờ uy tín chất lượng của các
cơng trình thi cơng mà trung tâm đã xây dựng.


Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


- Ban lãnh đạo của trung tâm đã có hướng đi đúng đắn, từng
bước đưa hoạ động sản xuất trung tâm kinh doanh phát triển theo
nền kinh tế đất nước.
- Cán bộ công nhân viên của trung tâm luôn chịu khó học hỏi
nâng cao trình đạo chun mơn.
- Được sự quan tâm ủng hộ, chỉ đạo của lãnh đạo Trung tâm và
các ban ngành có liên quan.
- Với độ ngũ cán bộ trẻ năng động, cùng với sự đồng tâm hợp lực
của tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong Cơng Ty đã đưa Cơng
Ty vược qua những khó khăn và thử thách trong những ngày
Công Ty mới thành lập.
- Mơ hình quản lý gọn nhẹ và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh
từ đó ln tìm ra hướng đi đúng và mơ hình quản lý phù hợp.
- Bộ máy sản xuất kinh doanh năng động, các phòng ban chức
năng hoạt động có hiệu quả phục vụ đắc lực cho lãnh đạo. Bộ
máy kế tốn có năng lực nhiệt tình trong cơng việc, lại bố trí hợp
lý với trình độ và khả năng của từng người.
- Trong kinh doanh luôn giữ niềm tin đối với khách hàng.
 Khó khăn:
- Do trung tâm được thành lập chưa lâu, vì thế ban đầu trung tâm
đã gặp phải một số khó khăn như: Nguồn vốn, một số cán bộ
công nhân viên vừa mới ra trường chưa có kinh nghiệm thực
tiễn….
1.5: Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của trung tâm
ứng dụng công nghệ mới và xây dựng cơng trình 768:
- Là một doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng và kinh doanh thiết
bị trung tâm đã đề ra kế hoạch trong thời gian tới là:

+ Mở rộng thị trường cần phải đi đôi với việc giữ vững phát
triển thị phần, củng cố các đội thi cơng.
+ Cần phải có biện pháp cụ thể đối với một số cơng trình có
chất lượng khơng đảm bảo, chưa quản lý chặt chẽ giá thành…

Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


+ Phải ký kết được nhiều hợp đồng hơn nữa và tiếp tục triển
khai thực hiện dự án đầu tư thiết bị, đổi mới dây chuyền công
nghệ, dự án vay ngoại tệ, vay vốn từ quỹ hổ trợ đầu tư ưu đãi
quốc gia. Và các nguồn tín dụng khác.Để đầu tư những trang
thiết bị hiện đại tiên tiến nhằm đáp ứng u cầu, nhiệm vụ có
quy mơ kỹ thuật phức tạp.
- Xây dựng mạnh về vốn: Với thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại,
đa ngành nghề trên cơ sở hạ tầng là chính, trong đó sản phẩm mũi nhọn
là xây dựng cầu, đường bộ..Tiến tới xin thí điểm xây dựng tập đồn
kinh tế đa ngành nghề, có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác
nhau.
1.6: Đặc điểm tổ chức sản xuất:
 Đặc điểm sản phẩm:
Trung tâm ứng dụng cơng nghệ mới và xây dựng cơng trình 768 với
chức năng theo giấy phép 1810, bao gồm nhiều loại hoạt động, tuy
nhiên hoạt động chủ yếu của trung tâm là xây dựng cầu, đường giao
thơng. Do đó sản phẩm của trung tâm là có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi cơng dài:
- Chủ đầu tư chủ yếu là nhà nước.
- Sản phẩm của trung tâm nằm rải rác trên nhiều tỉnh, thành,
các địa bàn khác nhau. Môi trường thi công độc hại do san lấp
hồ, mở đường, làm cống…Đặc biệt là trong cơng tác rải nhựa

đường và thảm bê tơng.
 Quy trình công nghệ:
- Do đặc điểm của sản phẩm cũng như tình hình chung của ngành
cơng nghiệp xây dựng, trung tâm khơng tổ chức quy trình cơng nghệ
nhất định cho q trình thi cơng cơng trình, tuy nhiên do sản phẩm
chủ yếu của trung tâm là xây dựng các cơng trình giao thơng có cấu
tạo gần giống nhau. Tuỳ theo u cầu kỹ thuật mà có thể thêm, bớt
một số bước nào đó.
- Để có thể thấy rõ đặc điểm đó ta có thể xem xét cấu tạo đường bê
tơng nhựa như sau:
Kế tốn Ngun Vật Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


Bê tông nhựa
Lớp cấp phối đá dầm
Lớp cấp phối
Lớp cát

- Xây dựng cầu cống, cầu kiện bê tông cũng là cơng việc thường xun
của trung tâm trong q trình xây dựng này có khác hơn đường giao
thơng, bởi vì chúng có kết cấu sắt thép. Có thể khái quát như sau:
+ Bước làm đường bê tơng nhựa:
- Đào, đắp lịng nền đường.
- Đầm nền đường, đổ cát nền.
- Rãi đá nén đường.
- Rãi nhựa đường hoặc bê tông.
- Làm rãnh nước, cọc tiêu.
- Thử tải, bàn giao đường.
+ Các bước làm cầu:
- Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố trụ cầu.

- Đóng cọc bê tơng móng mố trụ cầu.
- Đổ bê tơng móng mố trụ cầu.
- Lao dầm cầu.
- Dọn sạch lịng sơng, đổ mặt cầu.
- Làm đường hai bên đầu cầu, sơn cầu, đặt biển báo…
- Thử tải trọng và bàn giao cầu.
 Tổ chức sản xuất của trung tâm:
- Hoạt động chủ yếu của trung tâm ứng dụng cơng nghệ mới và xây
dựng cơng trình 768 chủ yếu là xây dựng, nâng cấp các tuyến đường
giao thông, cầu cống vì vậy ngồi các bộ phận trực tiếp hoạt động cho
thi cơng cơng trình dưới hình thức là các đội cơng trình nhận khốn,

Kế tốn Ngun Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


cơng ty đã thành lập thêm hai xí nghiệp sản xuất đá là Xí nghiệp 12.6
và Xí Nghiệp Thành Vinh. Trạm trộn bê tông để phục vụ đắc lực cho
quá trình kinh doanh của trung tâm .
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI TRUNG TÂM ỨNG DỤNG
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH 768

TRUNG TÂM

Đội xe

9 đội thi
cơng

Trạm trộn
bê tơng


Xí nghiệp đá
Thành Vinh

Xí nghiệp
12.6

Mỏ
đá
Quế Sơn

- Đội xe: Làm nhiệm vụ chuyên chở nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị phục vụ trực tiếp cho thi cơng cơng trình và hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
- 9 Đội thi công: Trực tiếp nhận nhiệm vụ thi cơng các cơng trình
giao thơng mà cơng ty giao khốn dưới hình thức khốn gọn .
- Trạm trộn bê tông nhựa: Là trạm trọn bê tông nhựa phục vụ các
cơng trình thẩm bê tơng nhựa của cơng ty, đồng thời là trạm sửa chữa máy
móc thi cơng trong trung tâm.
- Xí nghiệp 12.6 : Tổ chức thi cơng các cơng trình thảm bê tơng
nhựa và làm các cơng trình thi cơng có tổ chức bộ máy kế toán riêng
nhưng chưa đủ tư cách pháp nhân.
1.7: Đặc điểm tổ chức quản lý tại Trung Tâm ứng dụng cơng nghệ mới
và xây dựng cơng trình 768

Kế tốn Ngun Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


 Cơ cấu tổ chức quản lý tại trung tâm :
- Là một Doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp

các bộ phận khác nhưng có mối quan hệ phụ thuộc chặc chẽ, được
chun mơn hố và có quyền tự chủ nhất định, đảm bảo tính phát huy
và năng động sáng tạo, tham mưu trong sản xuất kinh doanh. bộ máy
quản lý tại trung tâm được khái quát qua sơ đồ sau.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM
Giám Đốc

PGĐ phụ trách
Ký thuật - Chất lượng

Phòng
TC- HC

PGD phụ trách
Kinh tế - Kỹ thuật

Phòng
TC - KT

Phịng
KH - KT

Chỉ huy
trưởng

Các đội thi cơng

Đội
681


Đội
682

Đội
683

Đội
684

Đội
685

Đội
686

Đội
687

Đội
688

Đội
689

Ghi Chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Qua sơ đồ trên ta thấy tổ chức bộ máy của trung tâm thuộc kiểu trực
tuyến chức năng và phối hợp. Đặc điểm của sơ đồ này là người chỉ huy
Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768



trực tiếp (Giám Đốc) có tồn quyền quyết định các hoạt động sản xuất kinh
doanh với sự giúp đỡ của tham mưu gồm có hai phó giám đốc và các
phịng chức năng. Những quyết định, quản lý do các phòng ban chức năng
nghiên cứu, đề xuất được trình bày. Giám đốc trung tâm cân nhắc để tiến
hành ra quyết định truyền đạt từ trên xuống theo tuyến đã định
 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám Đốc: Là người cao nhất, là người lãnh đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh của tồn cơng ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước
tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thông 5, công ty 507 và người
lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Các phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, tham mưu cho
giám đốc trong công việc chung của công ty. Được giám đốc phân
công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực cơng tác trong quản lí, điều
hành một số hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thay mặt
giám đốc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về những quyết định đó.
- Các phịng ban của cơng ty:
+ Phịng tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho giám đốc trung tâm
về các cơng tác như: Bố trí nhân sự, chế độ chính sách, tiền lương, tiền
thưởng thanh tra pháp chế thủ tục ban hành văn bản, lưu trữ sổ sách
hành chính, quản trị nội vụ cơ quan. Xây dựng đề án, sắp xếp tổ chức,
chuẩn bị thủ tục hội đồng cán bộ công nhân viên theo yêu cầu sản xuất,
thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ theo chủ trương
của Giám Đốc và hướng dẫn các ngành.
+ Phịng tài chính - Kế tốn: Tham mưu cho lãnh đạo trung tâm và
báo cáo cho Giám Đốc kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh của
trung tâm, đề xuất các biện pháp xử lý. Đồng thời lập và quản lý các
thủ tục chứng từ, hố đơn về cơng tác tài chính theo đúng pháp lệnh kế

tốn hiện hành, của nhà nước và cấp trên.

Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Với chức năng tham mưu cho lãnh
đạo trung tâm trong công tác kinh tế kế hoạch, lập dự án đầu tư, tham
gia đấu thầu, soạn thảo hợp đồng kinh tế, hồ sơ dự tốn, thanh tốn,
quyết tốn cơng trình, quản lý kỹ thuật, chất lượng và tổ chức thi cơng
các cơng trình đồng thời quản lý vật tư, thiết bị máy móc đơn vị, theo
phân cấp.
+ Các đội thi công: Là đơn vị tổ chức ổn định, đội thi công tổ chức
điều hành sản xuất, thực hiện kế hoạch trung tâm giao. Đội trưởng là
người trực tiếp chịu trách nhiệm và giám đốc trong lĩnh vực thuộc
phạm vi đội quản lý.
1.8: Một số nội dung cơ bản tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung
tâm ứng dụng công nghệ mới và xây dựng cơng trình 768
1.81: Tổ chức bộ máy kế tốn
Bộ máy kế toán tại trung tâm được khái quát theo sơ đồ sau:
Kế Toán Trưởng

Kế Toán Tổng Hợp

Kế Toán
Ngân Hàng

Kế Toán Quỹ

Kế Toán Vật Tư
và TSCĐ


Kế toán
Thanh Toán

Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng.

Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc trung
tâm, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra nghiệp vụ của cơ quan chức
năng, bộ phận chủ quản và cơ quan tài chính.
Thực hiện tổ chức và chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán phù hợp với
yêu cầu quản lý của trung tâm. Tham gia trực tiếp vào công việc chỉ
đạo sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế với tư cách là
người chịu trách nhiệm về tài chính.
- Kế tốn tổng hợp: Theo dõi số liệu kiêm nhiệm vụ tính giá thành,
phụ trách cơng tác tổng hợp. Quyết tốn và lập báo cáo tài chính vào
cuối q (năm) cho tồn bộ cơng ty.
- Kế tốn ngân hàng: Chịu trách nhiệm hoạch toán các khoản vốn
bằng tiền liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với
các đơn vị mua bán có quan hệ với trung tâm, với cơ quan thuế, tài
chính.
- Thủ quỹ: Theo dõi và bảo quản tiền mặt tại trung tâm, thực hiện và
hoạch toán các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở của phiếu thu,
phiếu chi, ghi chép sổ quỹ theo các chứng từ hợp lệ trong ngày.
- Kế toán vật tư và Tài sản cố định: Có nhiệm vụ hoạch tốn tăng,

giảm vật tư, Tài sản cố định, khấu hao Tài sản cố định, trích khấu hao
Tài sản cố định, sửa chữa Tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi lương của cán bộ công nhân viên, các
sổ đội và theo dõi tạm ứng cho cơng trình.
1.8.2: Một số nội dung cơ bản của cơng tác kế tốn:
 Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho:
 Để theo dõi và phản ánh thường xun liên tục và có hệ thống về
tình hình nhập, xuất, tồn kho ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
trong sổ kế tốn nên phịng kế tốn tài chính xây dựng hệ thống
Kế tốn Ngun Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun. Vì
vậy giá trị ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ trên sổ kế tốn có thể
xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
 Phương pháp tính thuế Giá Trị Gia Tăng tại trung tâm:
Trung tâm tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. Nên
trong giá thực tế Nguyên Vật Liệu - Công Cụ Dụng Cụ mua vào
khơng có thuế VAT.
1.8.3: Hình thức kế tốn áp dụng tại Trung tâm ứng dụng cơng
nghệ mới và xây dựng cơng trình 768 :
Xuất phát từ chất lượng cơng tác kế tốn, kết hợp với u cầu quản
lý và trình độ chun mơn của cán bộ cơng nhân viên ở trung tâm mà
hình thức sổ kế tốn trung tâm áp dụng hiện nay là hình thức "Chứng
từ ghi sổ" để thuận lợi cho việc ghi chép theo hình thức này. Trình tự
ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN
CỦA HÌNH THỨC CHỨC TỪ GHI SỔ
Sổ Quỹ


Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

CTừ Gốc

Sổ chi tiếtTK

Chứng từ ghi
sổ

Bản tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

Bản cân đối TK

Báo cáo tài
chính

Kế tốn Ngun Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ (Quý, năm)
: Đối chiếu.
 Giải thích sơ đồ:
- Chứng từ gốc: Là các chứng từ, các tài liệu phát sinh ở khâu đầu tiên
của một nghiệp vụ kinh tế, là cơ sở pháp lý để xác minh tính hợp lý

của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, là căn cứ để kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành chế độ, thể lệ và quản lý kinh tế tài chính yêu cầu
của việc lập chứng từ là phải phản ánh kịp thời chính xác và trung thực
với nội dung của nghiệp vụ kinh tế.
- Sổ quỹ, thẻ kho: Hàng ngày khi phát sinh đến các chứng từ gốc liên
quan đến thu, chi, thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi vào sổ quỹ cịn
các nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu sẽ
được ghi vào thẻ kho.
- Sổ kế toán chi tiết: Được mở để theo dõi chi tiết cho các đối tượng kế
toán đã được phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ nhu cầu
thông tin chi tiết cho công tác quản lý. Tài sản, quản lý các quá trình
kinh doanh của đơn vị.Các sổ hoạch toán chi tiết thường được sử dụng
để phản ánh các đối tượng cần hoạch toán chi tiết như: Sổ kế tốn chi
tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ, Sổ Tài sản cố định, Sổ chi phí sản xuất,
Sổ chi tiết tiêu thụ, Sổ chi tiết thanh toán…..
- Chứng từ ghi sổ: Thực chất là sổ định khoản theo kiểu tờ rời để tập
hợp các chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ mới được dùng làm căn cứ ghi vào sổ cái.
- Số đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn
bộ chứng từ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặc chẽ chứng
từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trong sổ cái. Mọi chứng
từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu

Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


và ngày tháng. Số liệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu
tháng đến cuối tháng, ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi vào sổ.
- Sổ cái: Là sổ phân loại theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp

mỗi tài khoản được phản ánh trên một sổ cái.
- Bảng cân đối tài khoản: Là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ.
Số phát sinh trong kỳ. Số dư cuối kỳ của tấc cả các tài khoản tổng hợp.
- Báo cáo kế toán: Cuối quý và cuối năm, căn cứ vào số dư Tài Khoản
ở bảng cân đối tài khoản. Đối chiếu với bảng tổng hợp các chi tiết tiến
hành lập các báo cáo kế tốn
 Trình tự và phương pháp ghi sổ:
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó
được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
- Cuối tháng (Quý) tiến hành khoá sổ và tính ra tổng tiền của các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ. Tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của
từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản
- Cuối tháng (Quý) tiến hành tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết
rồi lập bảng tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được sử dụng để lập báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính của trung tâm gồm có:
• Bảng cân đối tài khoản.
• Báo cáo kết quả kinh doanh.
• Thuyết minh báo cáo tài chính.

Kế tốn Ngun Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


1.8.4: Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại trung tâm:
- Hầu hết những tài khoản của Bộ tài chính ban hành trung tâm đều
vận dụng, Tuy nhiên hệ thống tài khoản quá nhiều nên ở đây chỉ trình bày

những tài khoản liên quan đến chuyên đề thực tập.
Số TK
111
112
133
138
142
151
152
153
241
242
311
331
335
338
621
623
627
641
642

Tên Tài khoản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Thuế VAt được khấu trừ
Phải thu khác
Chi phí trả trước
Hàng mua đang di trên đường
Nguyên vật liệu

Công cụ dụng cụ
Xây dựng cơ bản dỡ dang
Chi phí trả trước dài hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Chi phí phải trả
Phải trả phải nộp khác
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí máy thi cơng
Chi phí SX chung
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN

Kế tốn Ngun Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU,
CƠNG CỤ DỤNG TẠI TẠI TRUNG TÂM ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ MỚI VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH 768
2.1:Đặc điểm, u cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Trung Tâm Ứng Dụng Công Nghệ Mới và Xây Dựng Cơng Trình 768:
 Đặc điểm:
Ngun liệu, vật liệu và cơng cụ dụng cụ tại trung tâm là một trong ba
yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó chính là đối tượng
lao động được thể hiện dưới dạng vật hố, là cơ sở để hình thành nên sản
phẩm. Vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó thay đổi hình thái
vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào giá thành sản phẩm làm ra.
Do vậy Vật liệu, công cụ dụng cụ tại Trung tâm thuộc tài sản lưu động và
giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ. Vật liệu thường chiếm tỷ trọng

lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó việc sử dụng
nguyên vật liệu trực tiếp tác động đến những chi tiêu quan trọng như: chỉ
tiêu về sản lượng về chất lượng và về giá thành sản phẩm.
Ngoài ra đặc điểm về nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Trung Tâm Ứng Dụng Cơng Nghệ Mới và Xây Dựng Cơng Trình 768
cũng mang một số đặc điểm riêng. Đó là nguyên liệu, vật liệu và công cụ
dụng cụ mua về dùng ngay cho sản xuất trong hoạt động kinh tế. Chính vì
vậy mà trung tâm chỉ sử dụng giá thực tế mà khơng sử dụng giá hạch tốn.
Tuy nhiên có những loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ chưa có
cơ sở để tính giá thành sản phẩm nhập kho, trung tâm sử dụng dơn giá
hạch toán tạm thời để phản ánh trong kỳ. Đơn giá nhập kho này thường lấy
từ đơn giá kỳ trước. Cuối kỳ hạch toán kế tốn căn cứ vào chứng từ gốc đã
có so sánh với giá thành hạch tốn. Nếu có chênh lệch thì tiến hành điều
chỉnh.
 Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Trung
Tâm Ứng Dụng Cơng Nghệ Mới và Xây Dựng Cơng Trình 768:
Vật tư của trung tâm của rất đa dạng, phong phú và đa dạng nhiều
chủng loại, nhiều quy cách và mẫu mã khác nhau. Vì vậy nhiệm vụ quản lý
vật tư tại trung tâm thực hiện rất chặc chẽ và đầy đủ, có độ chính xác cao
về chỉ tiêu hiện vật cũng như giá trị tránh gây thất thoát làm thiệt hại cho

Kế tốn Ngun Vật Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


trung tâm. Việc tổ chức thu mua vật tư kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên. Ngoài
ra yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trung tâm đòi
hỏi việc nhập - xuất phải có chứng từ hợp lệ, đo lường…thường xuyên
phản ánh kịp thời và chính xác số tồn kho. Đồng thời phản ánh đầy đủ giá
trị vật tư mua vào, phân bổ kịp thời vật tư tiêu hao cho các đối tượng sử

dụng nhằm xác định đúng giá thành sản phẩm. Cung cấp kịp thời các thơng
tin về tình hình vật tư cho quản lý. Bên cạnh đó cần phải đảm bảo các điều
kiện về bảo quản, lưu trữ nguyên vật liệu, tránh làm hư hỏng, mất mát làm
giảm phẩm chất của vật tư.
2.2: Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Trung Tâm Ứng Dụng Cơng Nghệ Mới và Xây Dựng Cơng Trình 768:
2.2.1: Phan loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
Trong Công Ty xây lắp không phân biệt rõ vật liệu chính, vật liệu phụ. Nó
tuỳ thuộc vào u cầu kỹ thuật của từng hạng mục cơng trình và từng
cơng trình mà có thể phân ra làm nhiều lạo sau đây:
- Vật liệu chính: Là vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vật liệu cấu tạo
nên cơng trình, tạo nên khơng gian của cơng trình hoặc giúp cho cơng trình
tồn tại ở dạng hình học theo thiết kế như: Ximăng, thép, sắt, đất, đá…
- Vật liệu phụ: Là vật liệu tham gia vào việc bảo vệ cho vật liệu chính và
làm tăng tính thẩm mỹ cho cơng trình và mang tính chất phi hình học như:
Sơn, gạch ốp, ống vách…
- Vật liệu kết cấu: Đó là các chi tiết, các bộ phận đã được lắp ráp, đúc sẵn
như: kết cấu bêtông đúc sẵn, kết cấu kim loại đúc sẵn…
- Vật liệu luân chuyển: Là công cụ, dụng cụ nhưng do quy định trong việc
lập dự toán, được ghi vào khoản mục vật liệu trực tiếp. Nên mang tên vật
liệu phụ trong q trình thi cơng. Đặc điểm của vật liệu này khơng lưu lại
dưới dạng hình thái vật chất cùng với cơng trình như: Dung dịch chống
thấm, cồn chống mối…
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: Xăng, dầu nhớt…
- Công cụ dụng cụ trong trung tâm chủ yếu dùng để thi cơng các cơng trình
và hạng mục cơng trình như: Máy nổ, máy khoan, máy hàn, bồn chứa
nguyên liệu, máy cắt thép, máy đầm bêtông, hệ thống ga lạnh…..

Kế tốn Ngun Vật Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768



Ngồi ra trung tâm cịn có các cơng cụ quản lý như: Máy vi tính, máy điện
thoại…
2.2.2: Phương pháp đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
tại Trung Tâm Ứng Dụng Công Nghệ Mới và Xây Dựng Cơng Trình
768.
Vật tư là một trong những yếu tố cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành của đơn vị khoảng 70 - 75% vật liệu, công cụ dụng cụ được đưa
vào sử dụng cho các cơng trình, hạng mục Cơng trình . Ngun vật liệu có
rất nhiều loại và đa dạng. Nên vai trị và cơng dụng của noa cũng khác
nhau. Yêu cầu về chất lượng khi đưa vào sử dụng đều phải được đánh giá.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại trung tâm được đánh giá như
sau:
a) Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhập vào kho bao gồm:
+ Giá mua theo hoá đơn: (GTGT)
+ Chi phí thu mua , vận chuyển bốc dỡ…
b) Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
đối với giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho trung tâm
dùng phương pháp nhập trước xuất trước để phù hợp với đặc điểm nguyên
liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại trung tâm. Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định về giá trị nguyên vật liệu nào nhập trước thì được
xuất trước. Khi xuất hết số vật liệu nhập trước thì xuất đến số vật liệu nhập
kế tiếp. Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của
nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cịn tồn
kho tại trung tâm.
2.3: Kế tốn nhập - xuất nguyên vật liệu:
2.3.1: Chứng từ kế toán sử dụng, Trình tự lập, luân chuyển và xử lý
chứng từ.

 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn (GTGT) do bên bán lập
- Biên bản giao nhập hàng hoá
- Phiếu nhập kho
- phiếu xuất kho

Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


- Giấy đề nghị xuất vật tư
- Bản thống kê nhập vật tư
- Bản thống kê xuất vật tư…
 Trình tự lập, luân chuyển và xử lý chứng từ:
Trong kỳ căn cứ vào tiến độ thi cơng , cơng trình, đội trưởng lập
phiếu đề ghị ứng vật tư theo quy định gởi về phòng kế hoạch- vật tư.
Phòng kế hoạch - vật tư dựa vào bản dự trữ vật tư cùng với hợp đồng
giao khốn để xét duyệt rồi trình lên giám đốc.
Nếu là đơn vị đề ghị ứng vật tư thì giao cho phịng kế hoạch - vật tư
chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu theo đúng đề ghị được duyệt. Khi
mua nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ bên bán viết hoá đơn
(GTGT) giao cho bên mua để làm chứng từ vận chuyển, thanh toán và
nhập kho. Khi vật liệu về đến kho trung tâm căn cứ vào hố đơn
(GTGT) giấy báo giao nhận hàng thì phòng kế hoạch vật tư tiến hành
lập phiếu nhập kho, phiếu này được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại
phòng lập, liên 2 giao cho thủ kho làm thủ tục nhập kho vật tư và ghi
vào thẻ kho, liên 3 chuyển cho phịng kế tốn để ghi sổ và thanh tốn
cho người bán.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập
phiếu xuất kho. Phiếu này được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu tại bộ phận
lập, liên 2 giao cho người nhận xuống kho lĩnh thủ kho ghi số thực xuất

sau đó chuyển cho phịng kế tốn ghi giá trị và làm cơ sở để hoạch toán,
liên 3 giao cho bộ phận nhận để theo dõi.
Trường hợp các đội tự đứng ra mú ngun vật liệu chuyển đến chân
cơng trình thì tồn bộ hoá đơn sẽ tập hợp, định kỳ gởi về phịng kế tốn
vật tư. Dựa vào chứng từ gốc của các đội chuyển về, phòng vật tư sẽ lập
phiếu "xuất - Nhập thẳng vật tư". Phiếu này được lập thành 3 liên, liên
1 lưu tại nơi lập, liên 2cùng với chứng từ gốc giao cho kế toán vật tư để
làm hoàn ứng, liên 3 giao cho bộ phận nhận đẻ theo dõi.
Định kỳ tháng, q hoặc khi cơng trình hồn thành kế tốn vật tư và
phịng kế hoạch vật tư tiến hành đối chiếu số liệu với nhau.
2.3.2: Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 152: Nguyên liệu vật liệu

Kế tốn Ngun Vật Liệu và Cơng Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


Nội dung kết cấu :
TK 152
SDĐK: Trị giá thực tế Nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ
- Trị giá thực tế của Nguyên vật - Trị giá thực tế của Nguyên vật
liệu nhập kho từ các nguồn
liệu xuất kho để sản xuất, bán,
- Trị giá thực tế của Nguyên vật thuê ngồi gia cơng chế biến hoặc
liệu thừa phát hiện qua kiểm kê
liên doanh.
- Trị giá hàng mua trả lại hoặc
giảm giá
- Trị giá thực tế của Nguyên vật
liệu phát hiện thiếu qua kiểm kê

SDCK : Trị giá thực tế Nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ
+ Công dụng: TK này kế toán tại trung tâm dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động các lợi ngun vật liệu dùng trong trung
tâm.
Hiện nay trung tâm mở thêm một số tài khoản ( tài khoản cấp hai ) để
phù hợp với những đặc điểm của ngành xây lắp là:
+ TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính.
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thê
+ TK 1526: Thiết bị xây dựng cơ bản:
+ TK 1528: Vật liệu khác
2.3.3: Sổ kế toán sử dụng, trình tự và phương pháp ghi sổ.
 Sổ kế tốn chi tiết.
Để hoạch toán chi tiết vật tư kế toán tại trung tâm sử dụng phương
pháp thẻ song song để phù hợp với quy mô sản xuất và yêu cầu quản lý
vật liệu của trung tâm nhằm tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết tốt
nhất mối quan hệ giữa thủ kho và kế toán vật tư.
- Sơ đồ hoạch tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo phương pháp
thẻ song song thể hiện như sau

Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho

Sổ (thẻ) chi tiết
vật tư


Thẻ kho

Bảng tổng hợp
N - X - T kho vật tư

Kế toán tổng hợp

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
- Trình tự và phương pháp ghi sổ:
Về nguyên tắc: Ở kho theo dõi vật tư về mặt số lượng trên phiếu
nhập kho và phiếu xuất kho. Ở phịng kế tốn theo dõi vật tư về mặt số
lượng và giá trị trên sổ kế toán chi tiết vật tư.
+ Công việc tại kho: Hằng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi chép số thực nhập, thực xuất và sau mỗi nghiệp
vụ hập - xuất thủ kho tính ra số tồn kho. Thủ kho luôn đối chiếu vật tư
tồn kho trên thể kho với thực tế tông trong kho. Vào cuối quý thủ kho
tiến hành đối chiếu số nguyên vật liệu trên phiếu nhập - xuất với số liệu
trên thẻ kho và sổ chi tiết vật tư của kế toán vật tư. Về nguyên tắc số
liệu này phải phù hợp, nếu không đúng thì thủ kho và kế tốn tìm
ngun nhân, biện pháp xử lý kịp thời.
+ Cơng việc ở phịng kế toán: Kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật tư để theo
dõi tình hình xuất - nhập tồn kho theo chi tiết hiện vật và giá trị của
từng thứ, từng lạo nguyên vật liệu.
Hằng ngày khi nhận được các chứng từ nhập - xuất - tồn kế toán tiến
hành kiểm tra, phân loại chứng từ và căn vào chứng từ để ghi vào sổ
( thẻ )chi tiết. Sau đó tính ra giá tồn kho ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư.
Định kỳ đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ (thẻ) chi tiết với số tồn

kho thực tế với từng loại vật liệu công cụ dụng cụ. Mặt khác kế toán
phải tổng hợp số liệu từ thẻ chi tiết để lập bảng thống kê vật tư về tình
hình xuất - nhập để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
 Sổ kế toán tổng hợp:

Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


- Hình thức sổ kế tốn trung tâm áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
nên sổ kế tốn tổng hợp tại trung tâm bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ ghi sổ cái TK152 và các tK có liên quan.
- Trình tự và phương pháp ghi sổ.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tình hình nhập kho,
xuất kho nguyên vật liệu. Kế toán tổng hợp tại trung tâm tiến hành lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 152 và các TK có liên quan như: TK 331,
TK 621…Cuối tháng hoặc cuối quý kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái
để lập báo cáo tài chính.
Cơ sở số liệu để ghi sổ và phương pháp ghi:
a) Kế toán nhập nguyên vật liệu:
 Trường hợp nhập ngun liệu, vật liệu mua ngồi:
Để duy trì nhịp điệu sản xuất đều đặn, thường xuyên đảm bảo sản lượng
tiêu thụ không bị ứ động vốn do dự trữ, sử dụng đầu vào có hiệu quả.
Trong đó có nguyên vật liệu chính của q trình thi cơng các cơng trình
chiếm tỷ trong rất lớn trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản
phẩm xây dựng. Vì vậy việc hạch tốn địi hỏi phải đầy đủ, chính xác
để tiện theo dõi và xử lý trong q trình thi cơng, đảm bảo tính chính
xác khi cấu thành giá thành của cơng trình. Vì thế khi mua ngun vật
liệu chính cũng như các vật liệu liên quan đến quá trình thi cơng thì thủ

tục mua và đưa vào sử dụng ngun vật liệu như sau: Khi mua căn cứ
vào hoá đơn, giấy báo giao nhận hàng thì phịng kế hoạch vật tư tiến
hành lập phiếu nhập kho. Phiếu này được lập thành 3 liên (Như đã nói ở
phần "Trình tự lập và luân chuyển chứng từ")
+ Trích nghiệp vụ cụ thể: Ngày 26/10/2003 Trung Tâm Ứng Dụng
Công Nghệ Mới và Xây Dựng Cơng Trình 768 mua đá CPD mac 25
của Doanh nghiệp tư nhân 1/5 tại Đà Nẵng và chịu thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ thuế, có giá thực tế ghi trên hố đơn (GTGT) bao
gồm: Giá mua chưa có thuế là 149.438.095 và thuế xuất GTGT là 5%
đã thanh toán bằng tiền chuyển khoản sau khi đã thoả thuận, biên bản
giao nhận hàng hoá và hoá đơn (GTGT) do bên bán lập như sau:

Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


DN tư nhân 1/5

Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Đà Sơn - Hoà Khánh - Liên chiểu

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
Tại: Cơng trường đường trục hai Tây Bắc.
Chúng tơi gồm có:
I. Bên A: ( Đại diện bên giao): Doanh nghiệp tư nhân 1/5 tại Đà Nẵng

1. Ông Triệu Duy Tuấn
Chức vụ: Trưởng cửa hàng
2. Ơng Hồng Quốc Diệp
Chức vụ: Nhân viên bán hàng
II. Bên B (đại diện bên nhận: Trung Tâm Ứng Dụng Cơng Nghệ Mới
và Xây Dựng Cơng Trình 768 )
1. Ơng Võ Văn Trường
Chức vụ: Đội trưởng
2. Ơng Ngơ Hoàng Việt
Chức vụ: Thủ kho
làm đại diện.
Hai bên cùng xác nhận, bên bán bàn giao với nội dung như sau:
Bên giao đã giao và bên nhận đã nhận số lượng hàng hoá
Đá CPD mac 25 đạt tiêu chuẩn với số lương là: 1846 m 3. Hai bên thống
nhất nội dung biên bản trên.
Biên bản lập thành 02 bản và mỗi bên giữ 01 bản và có giá trị pháp lý
như nhau:
Đại diện bên giao
Đại diện bên nhận.

Kế toán Nguyên Vật Liệu và Công Cụ Dụng Cụ tại TT ƯDCNM& XDCT 768


×