Tải bản đầy đủ (.doc) (242 trang)

Phát triển công thương trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 242 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HÒA

PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành:
Mã số:

Kinh tế học
62.31.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI DẪN KHOA HỌC KHOA HỌC:
1. PGS.TS. ĐINH VĂN THÀNH
2. TS. PHÙNG TẤN VIẾT


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận án



Trần Thị Hòa


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan..............................................................................................................i
Mục lục...................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt.........................................................................................v
Danh mục các bảng..................................................................................................vii
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ...........................................................................................viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ.................................................5
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài....................................................................5
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.......................................................................8
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ..........................................15
2.1. Vị trí, vai trò và sự cần thiết phát triển công nghiệp và thương mại.................15
2.1.1. Phân định một số khái niệm có liên quan đến phát triển, phát triển công
nghiệp và thương mại của một tỉnh/thành phố...............................................15
2.1.2. Vị trí của công nghiệp và thương mại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của một tỉnh/thành phố...................................................................................19
2.1.3. Vai trò của công nghiệp và thương mại đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh/thành phố....................................................................................20
2.1.4. Sự cần thiết khách quan của phát triển công nghiệp và thương mại trên
địa bàn tỉnh/thành phố....................................................................................23

2.2. Một số lý thuyết về phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố
.........................................................................................................................24


iii
2.2.1. Lý thuyết “Cực phát triển” và sự vận dụng vào phát triển công nghiệp của
một tỉnh/thành phố.........................................................................................24
2.2.2. Lý thuyết về lợi thế phát triển, lợi thế cạnh tranh và sự vận dụng vào
phát triển công nghiệp và thương mại của một tỉnh/thành phố......................26
2.3. Nội dung, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển công
nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố.........................................30
2.3.1. Nội dung chủ yếu phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn
tỉnh/thành phố.................................................................................................30
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp và thương mại trên địa
bàn tỉnh/thành phố..........................................................................................39
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển công nghiệp và thương mại trên địa
bàn tỉnh/thành phố..........................................................................................44
2.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành phố về phát triển công nghiệp và thương mại
và bài học kinh nghiệm.............................................................................................48
2.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành phố về phát triển công nghiệp và
thương mại......................................................................................................48
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Đà Nẵng.........................................58
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................... 61
3.1. Khái quát chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng thời
gian qua...................................................................................................................61
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế..................................................................61
3.1.2. Một số vấn đề về xã hội..........................................................................67
3.2. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại của thành phố Đà
Nẵng từ năm 2001 đến nay.......................................................................................68

3.2.1. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp của thành phố Đà Nẵng....68
3.2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại của thành phố Đà Nẵng.....75


iv
3.2.3. Phân tích các điều kiện đảm bảo cho công nghiệp và thương mại phát
triển bền vững..................................................................................................85
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp và thương
mại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2001-2012..........................................................104
3.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng.................104
3.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại của Đà Nẵng..105
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG......................................................112
4.1. Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đối với phát triển công nghiệp và thương
mại thành phố Đà Nẵng..........................................................................................112
4.1.1. Bối cảnh và triển vọng...........................................................................112
4.1.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công nghiệp và
thương mại Đà Nẵng thời kỳ tới.....................................................................117
4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp và thương mại trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng..........................................................................................121
4.2.1. Quan điểm phát triển công nghiệp và thương mại...............................121
4.2.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp và thương mại...................................122
4.2.3. Định hướng phát triển công nghiệp và thương mại..............................123
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp và thương mại thành
phố Đà Nẵng.........................................................................................................125
4.3.1. Nhóm giải pháp cơ bản.........................................................................125
4.3.2. Nhóm giải pháp đột phá........................................................................134
4.3.3. Nhóm giải pháp khác.............................................................................142
4.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Đà Nẵng145
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ........................................................................145

4.4.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước...............................................147
4.4.3. Kiến nghị với doanh nghiệp...................................................................148
KẾT LUẬN........................................................................................................ 149


v
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ............................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 153
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 161


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

BLHH&DTDV

Bán lẻ hàng hóa và doanh

BQ
CCN
CN
CN&TM
CN&XD
CNDV

CNH-HĐH

thu dịch vụ
Bình quân
Cụm công nghiệp
Công nghiệp
Công nghiệp và thương mại
Công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp dịch vụ
Công nghiệp hóa, hiện đại

CNHT
CSCN
CSHT
CSTM
ĐKKD
DN
DNCN
DNNNTW

hóa
Công nghiệp hỗ trợ
Chính sách công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Chính sách thương mại
Đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp công nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước


DNTM
ĐP
DV
FDI
GDP
GTGT
GTTT
ICOR
KCHTTM
KCN
KD
KDTM
TỪ VIẾT TẮT

KH-CN
KT-XH

NK

Trung ương
Doanh nghiệp thương mại
Địa phương
Dịch vụ
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Giá trị tăng thêm
Incrumental capital output ratio Hiệu suất đầu tư

Kết cấu hạ tầng thương mại
Khu công nghiệp
Kinh doanh
Kinh doanh thương mại
TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

Khoa học - công nghệ
Kinh tế - xã hội
Lao động
Nhập khẩu


vii
NLTS
NSLĐ
NXB
PCI

Provincial Competitiveness
Index

PTBV

QLNN
QLTT
SX
SXCN
SXKD

TFP
TM
TMBB
TMĐT
TMDV
TP
TPĐN
TTTM
TW
UBND
USD
VĐT
WTO
XK
XNK
XTTM

Total Factor Productivity

United States Dollar
World Trade Organization

Nông, lâm, thủy sản
Năng suất lao động
Nhà xuất bản
Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh
Phát triển bền vững
Quyết định
Quản lý nhà nước

Quản lý thị trường
Sản xuất
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Năng suất các nhân tố tổng
hợp
Thương mại
Tổng mức bán buôn
Thương mại điện tử
Thương mại dịch vụ
Thành phố
Thành phố Đà Nẵng
Trung tâm thương mại
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Vốn đầu tư
Tổ chức thương mại thế giới
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Xúc tiến thương mại


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 3.1


Tên bảng
Từ phát triển đến phát triển bền vững
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TPĐN theo thành phần,

Bảng 3.2

giai đoạn 2006-2012
Một số chỉ tiêu chủ yếu về môi trường tại TPĐN, 2008-2012

Trang
17
99
104


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 3.1

Tên bảng
Những nhân tố tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia
Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển CN&TM của tỉnh/TP
Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh) của TPĐN và các

Hình 3.2
Hình 3.3

Hình 3.4

ngành kinh tế, 2001-2012
NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ của TPĐN, 2001-2012
NSLĐ theo ngành kinh tế của TPĐN
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu LĐ ngành CN&TM

67
67
69

Hình 3.5

TPĐN, 2001-2012
Vốn kinh doanh BQ, doanh thu thuần BQ một DNCN của

75

Hình 3.6
Hình 3.7

TPĐN và cả nước, 2005-2011
NSLĐ, tốc độ tăng NSLĐ ngành CN và TPĐN, 2001-2012
Tốc độ tăng trưởng GDP ngành CN (giá so sánh) và hệ số

77
78

Hình 3.8


ICOR ngành CN của Đà Nẵng, 2001-2012
Tài sản dài hạn BQ một LĐ và doanh thu thuần BQ một LĐ

78

Hình 3.9

của DNCN Đà Nẵng và cả nước, 2005-2011
Cơ cấu giá trị SXCN phân theo thành phần kinh tế, 2001-

80

2012
Hình 3.10 Quy mô và tốc độ tăng tổng mức BLHH&DTDV trên địa bàn

81

TPĐN, 2001-2012
Hình 3.11 Vốn kinh doanh BQ và doanh thu thuần BQ một DNTM tại

82

Đà Nẵng và cả nước, 2005-2011
Hình 3.12 NSLĐ, tốc độ tăng NSLĐ ngành TM và TPĐN, 2001-2012
Hình 3.13 Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh) và hệ số ICOR ngành

87
88

TM Đà Nẵng, 2001-2012

Hình 3.14 Tài sản dài hạn và doanh thu thuần BQ một LĐ của DNTM

89

Sơ đồ 3.1

Đà Nẵng và cả nước, 2005-2011
Quy trình xây dựng và thực thi chính sách CN&TM tại TPĐN

Trang
29
51
65

109


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận án
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, có vị trí chiến lược về kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng đối với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.
Nghị quyết số 33 NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị đã xác định mục tiêu:
“Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung
tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp,
thương mại, du lịch và dịch vụ…”. Nghị quyết số 66/2008/NQ-HĐND ngày
03/07/2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2011- 2020 theo hướng xây
dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp, trung tâm phân phối
của khu vực và cả nước. Nhìn chung, cả Trung ương và chính quyền thành phố đều

xác định xây dựng Đà Nẵng theo hướng là địa hạt của khu vực trong lĩnh vực công
nghiệp và thương mại vào năm 2020.
Nằm vị trí nằm ở trung độ đất nước, với vai trò là hạt nhân của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung và là cửa ngõ phía đông của tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây, Đà Nẵng có vị trí chiến lược về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đối với
khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước. Đồng thời, Đà Nẵng có hệ thống
giao thông thuận lợi nối liền với các tỉnh, vùng, miền trong cả nước, và là trung tâm
kinh tế lớn nhất miền Trung nên Đà Nẵng đã, đang và sẽ là trung tâm công nghiệp
và thương mại của khu vực và cả nước. Sự tăng trưởng và phát triển công nghiệp và
thương mại của Đà Nẵng có sức mạnh lan tỏa rộng lớn và tác động mạnh mẽ tới sự
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực và cả nước.
Những năm qua, ngành công thương (bao gồm ngành công nghiệp và thương
mại) Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu đáng kể, đóng góp lớn vào tăng trưởng
GDP của thành phố. Trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức thương mại thế giới và chuyển mạnh sang xây dựng nền kinh tế thị
trường hiện đại, công nghiệp và thương mại Đà Nẵng càng có nhiều cơ hội phát
triển và đóng góp ngày càng quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghiệp và thương mại thời gian qua thực sự


2
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của nó, những đóng góp của công nghiệp
và thương mại vào GDP của thành phố còn chưa bền vững (tỷ trọng GDP công
nghiệp và thương mại hàng hóa so với GDP của TP lần lượt là 31,83% và 9,55%
năm 2012), công nghiệp tăng trưởng cao nhưng tỷ lệ sản phẩm công nghiệp có hàm
lượng công nghệ cao còn thấp, tốc độ tăng trưởng thương mại thấp hơn tốc độ tăng
trưởng bình quân GDP toàn thành phố (6,90%/năm so với 11,48%/năm giai đoạn
2001-2012). Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng và trình độ công nghệ của ngành nhìn
chung vẫn còn lạc hậu, chậm đổi mới; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong ngành thấp; cấu trúc và phân bố thị trường còn bất hợp lý; nguồn nhân lực
chất lượng cao còn thiếu và chưa đồng bộ; mô hình tăng trưởng công nghiệp và

thương mại vẫn chủ yếu theo chiều rộng; liên kết chính sách thương mại và chính
sách công nghiệp trong công tác quản lý nhà nước về phối hợp xây dựng và thực thi
chính sách còn nhiều bất cập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, chưa tương
xứng với vị trí địa hạt trung tâm của một vùng kinh tế.
Hiện nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào chỉ ra những điều kiện cần và
đủ để Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp và thương mại của khu vực. Để
góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Đà Nẵng đến năm 2020 trở thành thành
phố công nghiệp, trung tâm phân phối của khu vực trong bối cảnh xây dựng kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế, cần phải có sự nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và
có cơ sở khoa học. Vì vậy, việc nghiên cứu và mở rộng thêm cơ sở lý luận và thực
trạng phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn Đà Nẵng, từ đó đề xuất
những giải pháp có tính khoa học và khả thi, thúc đẩy công nghiệp và thương mại
thành phố phát triển bền vững, xứng tầm với vị trí trung tâm kinh tế - xã hội của
khu vực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là vấn đề vừa có ý nghĩa cấp thiết, vừa
có tầm quan trọng chiến lược lâu dài. Đó chính là lý do nghiên cứu sinh chọn đề
tài: “Phát triển công thương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu


3
Luận án xác lập các cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các định hướng
và giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại (CN&TM) Đà Nẵng trong thời
gian tới, nhằm thực hiện mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 Đà Nẵng trở thành
trung tâm CN&TM của khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, luận giải và góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phát triển
CN&TM trên địa bàn tỉnh/thành phố (TP) theo lý thuyết kinh tế học hiện đại, đó là

lý thuyết về cực phát triển và lý thuyết lợi thế cạnh tranh.
- Phân tích, đánh giá một cách khoa học và khách quan thực trạng phát triển
CN&TM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (TPĐN) trong thời gian qua; chỉ ra các
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để tạo cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng định
hướng và giải pháp.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng và các giải pháp phát triển
CN&TM nhằm góp phần xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm CN&TM của miền
Trung thời kỳ đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển CN&TM của TPĐN theo
hướng tiếp cận phát triển bền vững (mô thức, các chính sách và giải pháp phát
triển CN&TM của TP Đà Nẵng).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung luận giải cơ sở lý luận phát triển CN&TM
của một tỉnh/TP; đánh giá thực trạng phát triển CN&TM hàng hoá của TPĐN và đề
xuất các giải pháp có tính đồng bộ nhằm phát triển nhanh và bền vững CN&TM của
TPĐN đến năm 2020, phấn đấu trở thành trung tâm CN&TM của khu vực. Trong
đó, nghiên cứu phát triển CN được tập trung vào CN có lợi thế; nghiên cứu TM
được tập trung vào TM nội địa và xuất nhập khẩu (XNK). Nghiên cứu liên kết chính
sách thương mại (CSTM) và chính sách công nghiệp (CSCN) trong công tác quản
lý nhà nước (QLNN) về phối hợp xây dựng và thực thi chính sách.


4
- Về không gian: Nghiên cứu phát triển CN&TM tại Đà Nẵng, nhưng có xem
xét đến các nhân tố ảnh hưởng, tác động qua lại ở phạm vi của cả khu vực miền
Trung – Tây Nguyên, Hành lang kinh tế Đông – Tây và cả nước.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển CN&TM trên địa bàn TPĐN giai
đoạn 2001 - 2012, đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển đến năm 2020.

- Về lĩnh vực nghiên cứu: CN&TM hàng hoá.
4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử và các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Luận án sử
dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về cơ
sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây, chính sách pháp luật của Trung
ương (TW) và của TPĐN về CN&TM; thực trạng phát triển CN&TM Đà Nẵng;
kinh nghiệm phát triển CN&TM của một số tỉnh/TP trong và ngoài nước… để phục
vụ cho những yêu cầu và nhiệm vụ của Luận án.
- Phương pháp mô hình hóa để phân tích, tổng hợp các mô hình phát triển
CN&TM.
- Phương pháp thống kê, hệ thống hóa và khái quát hóa được sử dụng trong
việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CN&TM của TPĐN, với vai trò là địa
hạt trung tâm của khu vực miền Trung – Tây Nguyên; có so sánh và đối chiếu một
số chỉ tiêu về phát triển CN&TM của Đà Nẵng với một số tỉnh/TP khác, với khu
vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước.
- Phương pháp điều tra, khảo sát đối tượng nghiên cứu (các doanh nghiệp
ngành CN&TM, người tiêu dùng) được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng
cơ chế, chính sách phát triển CN&TM của TPĐN.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng, các cơ hội và thách thức, xây dựng các quan điểm, định hướng phát triển
CN&TM Đà Nẵng; đề xuất các giải pháp phát triển CN&TM của Đà Nẵng thời kỳ
đến năm 2020.


5
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Vai trò của hoạt động CN&TM trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của
các quốc gia đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu (Armand Dayan, H.E.C,
1973, 2001, 2005). Sự phát triển của CN&TM bị chi phối bởi nhiều tác nhân khác
nhau: Điều kiện SX, giao thông vận tải, công nghệ quản lý, luật pháp và các qui định
của nhà nước, các nhà cung ứng dịch vụ (DV) và đặc biệt là các điều kiện về thị
trường (M. Benoun, 1993, 2006). Phần lớn các nghiên cứu trong lĩnh vực này chủ
yếu tập trung vào mối quan hệ giữa nhà sản xuất (SX) và nhà phân phối (Ferrier
Didier, 1997); viễn cảnh pháp lý và tác động của nó đối với hoạt động CN&TM
(Combe, Karin, 2000); sự biến động các hình thức phân phối (R. Mairicourt, 1999);
vai trò của phân phối hiện đại trong sự phát triển kinh tế (Noronha Vaz, 1997).
Nhìn chung, các nghiên cứu đi sâu phân tích và kiểm chứng các quan hệ riêng rẽ
từng tác nhân đối với sự phát triển CN&TM trên giác độ quốc gia hoặc phạm vi
doanh nghiệp (DN).
Lý thuyết “Cực phát triển” được khởi xướng bởi nhà kinh tế học người Pháp
Francois Perroux (1950). Theo đó, các điểm có sự tăng trưởng hoặc phát triển
nhanh và mạnh là những điểm có lợi thế so với toàn vùng, thường tập hợp một số
ngành CN có khả năng tạo sự tăng trưởng cho nền kinh tế, có tác dụng như “đầu
tàu” lôi kéo, tạo hiệu ứng lan tỏa cho sự phát triển của cả vùng.
Jacques Raoul Boudeville (1966) trong tác phẩm “Problem of Regional
Economic planning” đã phân tích các vấn đề quy hoạch phát triển vùng dựa trên
nguyên lý phân tích các lợi thế phát triển và cực tăng trưởng trong các vùng. Ông
cho rằng, những phân tích về các nguồn lực phát triển, năng lực TM và chỉ ra được
những lợi thế so sánh trong việc định hình phát triển vùng là rất cần thiết trong
việc hoạch định kế hoạch phát triển vùng. Các liên kết sẽ được hình thành trong
từng vùng dựa trên những lợi thế phát triển khác nhau của các địa phương (ĐP).


6

John Friedmann (1966) trong tác phẩm “Regional development policy: A
case study of Venezuela; Cambridge, Mass: MIT Press” đã đưa ra một cách tiếp cận
về liên kết không gian trong phát triển vùng. Quan điểm của ông nhấn mạnh về tổ
chức không gian vùng với các liên kết SX và TM trong một trung tâm có sự dồi dào
về các nguồn lực, trong đó có nguồn lực con người có chất lượng tay nghề cao. Ở
những trung tâm này, vì vậy có sự phát triển và đổi mới liên tục dẫn đến ảnh
hưởng lan tỏa, tạo lực hút và lực đẩy cho sự phát triển ở các vùng ngoại vi nơi có
nhiều nguồn lao động (LĐ) và phát triển nông nghiệp là chính.
Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào - đầu ra, trong tác phẩm “The
strategy of economic development”, Giáo sư Hirschman (1958) đã sử dụng khái
niệm liên kết ngược và liên kết xuôi để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và liên
ngành. Ông cho rằng các hiệu ứng liên kết ngược nảy sinh từ nhu cầu cung ứng
đầu vào của một ngành nào đó mới được thiết lập; còn hiệu ứng liên kết xuôi phát
sinh từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào của các ngành khác đi
theo. Nói cách khác bất kỳ một ngành nào mới được thiết lập cũng kéo theo các
hoạt động SX khác nhằm cung cấp đầu vào cho nó; và mọi ngành, trừ các ngành SX
hàng hóa cuối cùng, đều kéo theo các hoạt động khác sử dụng đầu ra của nó như
đầu vào của mình. Hiệu ứng liên kết được xem như các xung lực tạo ra các khoản
đầu tư mới thông qua sự vận động của các mối quan hệ đầu vào - đầu ra. Đây
chính là điểm mấu chốt trong lý thuyết phát triển kinh tế của Hirschman khi ông
khuyến nghị cần tập trung đầu tư vào những ngành có các mối liên kết mạnh, để
thông qua sức lan tỏa của chúng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết lợi thế so sánh (Comparative advantage) đã được David Ricardo
nêu ra năm 1817. Ông cho rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa
SX và xuất khẩu (XK) những hàng hóa mà mình có thể SX với chi phí tương đối thấp
(hay tương đối có hiệu quả) hơn các nước khác; ngược lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi
nếu nó nhập khẩu (NK) những hàng hóa mà mình có thể SX với chi phí tương đối
cao (hay tương đối không hiệu quả) bằng các nước khác. Nguyên tắc lợi thế so
sánh cho rằng một nước có thể thu được lợi ích từ TM ngay cả khi nó có hay không



7
có lợi thế tuyệt đối so với nước khác trong việc SX mọi hàng hóa. Lý thuyết này xác
định những cái lợi của TM bằng cách chứng minh rằng trao đổi, với những sự
chuyên môn hóa mà nó tạo nên, đem lại lợi ích cho tất cả những người cùng trao
đổi với nhau. Mỗi nền kinh tế ĐP sẽ có lợi trong việc chuyên môn hóa trong một
hay một số khu vực có một lợi thế so sánh cho dù đó là nguồn nhân công dồi dào
hay rẻ tiền, hay là tài nguyên khoáng sản và các tiềm năng về năng lượng. Lý thuyết
lợi thế so sánh của D. Ricardo góp phần tạo ra những căn cứ về lợi thế so sánh của
mỗi vùng, lãnh thổ nhằm có chính sách phù hợp để liên kết với nhau nhằm khai
thác tối đa tiềm năng của mỗi vùng trên cơ sở chuyên môn hóa SX các sản phẩm có
lợi thế của vùng đó và không làm suy thoái, cạn kiệt tài nguyên môi trường.
Michael Porter (1990) trong tác phẩm “The Competitive Advantage of
Nations” đã tập trung vào vấn đề tăng trưởng năng xuất SX như là cốt lõi của chiến
lược quốc gia. Ông cho rằng trong nền kinh tế toàn cầu hiện đại, sức cạnh tranh
không còn bị giới hạn trong những quốc gia được thừa hưởng những điều kiện
thuận lợi (tài nguyên thiên nhiên, nguồn LĐ, lãi suất…), mà các quốc gia lựa chọn
sự thịnh vượng bằng cách xây dựng chính sách, luật pháp và thể chế dựa trên năng
suất, nâng cao năng lực của người dân và đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng
(CSHT) chuyên môn hóa cho phép nâng cao hiệu quả TM. M. Porter cũng đã đề cập
đến những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Các yếu tố SX; các điều
kiện cầu; các ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) và liên quan; chiến lược công ty,
cấu trúc và cạnh tranh nội địa.
Về xây dựng cơ sở lý luận cho chính sách CN, Tác giả Chang, Ha – Joon đã
xuất bản công trình “The polittical economy of industrial policy” do NXB
Macmillan, Anh xuất bản năm 1994. Điểm nổi bật của công trình này là dựa trên
nền tảng các học thuyết kinh tế chính trị để xây dựng cơ sở lý luận cho các chính
sách CN; bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra khái niệm, đặc trưng, xác định nội hàm
và ngoại vi, đối tượng và mục tiêu của chính sách CN.
Nhóm tác giả Bijit Bora, Peter J.Lloyd và Mari Pangestu với chuyên đề “Industrial

policy and The WTO” trong chuỗi hoạt động nghiên cứu về “Policy Issues in


8
International Trade and Commodity” của UNCTAD năm 2000. Trên cơ sở của chính sách
CN, nhóm tác giả khẳng định trong bối cảnh hiện nay, chính sách CN phải phù hợp và
đáp ứng các quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhằm thực hiện mục tiêu
tự do hóa TM và cạnh tranh bình đẳng trong TM quốc tế. Hơn nữa, nghiên cứu đã đưa
ra khuyến nghị đối với Chính phủ các nước đang phát triển trong công tác xây dựng
chính sách CN nhằm thực hiện thành công mục tiêu CN hóa và hội nhập quốc tế.
Tác giả Lluis Navarro với tựa đề “Industrial policy in economic literature.
Recent theoretical developments and implications for EU policy” đăng trên tạp chí
Enterprise Papers No.12 năm 2003, nghiên cứu khẳng định sự cần thiết của chính
sách CN với ý nghĩa là sự can thiệp có mục đích; phù hợp với nguyên tắc và thông
lệ quốc tế của Chính phủ, nhằm hạn chế những khiếm khuyết của thị trường.
Những công trình trên có ý nghĩa luận giải cũng như khẳng định vai trò của
CSCN trong chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Tuy nhiên, vẫn chưa
làm rõ ý nghĩa thực tiễn của CSCN đối với hoạt động của ngành CN và chưa nghiên
cứu cụ thể về cơ chế ban hành và thực thi CSCN.
Về thực tiễn xây dựng và thực thi chính sách CN nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế, nghiên cứu của K.Ali Akkemik với tác phẩm “Industrial
Development In East Asia – A comparative Look at Japan, Korea, Taiwan, and
Singapore” xuất bản năm 2009. Tác phẩm này nghiên cứu sự thành công của các
quốc gia Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore) ở thế kỷ trước, đặc
biệt nghiên cứu chuyên sâu sự thành công chính sách CN của Singapore. Điểm nổi
bật của nghiên cứu này là tổng hợp lại nội dung liên quan đến TM quốc tế khác
nhau trong chính sách CN được biết đến với các chính sách cụ thể như thúc đẩy XK,
hạn chế NK, bảo hộ ngành CN non trẻ, tái cơ cấu tổ chức ngành… nhằm thực hiện
mục tiêu CN hóa để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu này quá đề cao giá trị
của chính sách CN trong hệ thống chính sách của nhà nước, khẳng định sự tăng

trưởng kinh tế thần kỳ có nguyên nhân từ chính sách CN. Tuy nhiên, khi có cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã khiến Chính phủ của các quốc gia cũng
như các nhà nghiên cứu đặt ra vấn đề đánh giá lại vai trò của chính sách CN.


9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Phát triển kinh tế nói chung, CN&TM nói riêng luôn là vấn đề thu hút sự
quan tâm của các nhà lãnh đạo của nhiều quốc gia, các nhà hoạch định chính sách,
các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu... Đối với nước ta, kể từ khi chuyển từ cơ chế
kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường đã có nhiều công trình nghiên cứu về
hoạt động CN&TM ở các mức độ và nội dung khác nhau cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Một số nghiên cứu của các tác giả trong nước cũng chỉ dừng lại ở việc đánh
giá hiện trạng hoạt động ngành CN&TM theo từng khía cạnh riêng biệt, và phần lớn
liên quan đến việc đổi mới hoạt động của các cơ quan QLNN về CN&TM ở cấp
TW hoặc ĐP. Một số nghiên cứu sau là nổi bật:
PGS.TS Phạm Vũ Luận (2001), Một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối
với TM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước.
Đề tài làm rõ phạm trù TM trong nền kinh tế thị trường, tự do hóa TM, cạnh tranh và
độc quyền trong hoạt động TM; chỉ ra những thay đổi cơ bản về cơ chế, chính sách
TM và những hạn chế của nó trong tiến trình đổi mới, đồng thời đúc kết những kinh
nghiệm thế giới về QLNN trong lĩnh vực TM. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
năng QLNN về TM. Các nội dung đề tài được thể hiện sâu sắc và toàn diện, tuy nhiên
chỉ mới tập trung chủ yếu vào những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với TM ở
nước ta. Mặt khác, những giải pháp đổi mới chính sách TM lại mang tầm bao quát
cho toàn bộ hoạt động TM cả nước. Hơn nữa, đề tài đã thực hiện khá lâu, trong khi
các yếu tố về TM trong nước hiện đã có nhiều thay đổi nên thông tin cần được cập
nhật và bổ sung nhiều.
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2002), Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan QLNN đối với các ngành DV. Báo cáo đề cập đến cơ cấu tổ chức hiện nay

của các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm về DV và thương mại dịch vụ (TMDV)
của Việt Nam, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này. Rà soát các
văn bản pháp lý đang sử dụng hiện nay trong QLNN đối với khu vực DV và các hoạt
động phối hợp thực tế trong ngành; đồng thời đưa ra các phương án và đề xuất
nhằm nâng cao công tác điều phối giữa các bộ, ngành có liên quan đến việc phát
triển và quản lý ngành DV cũng như TMDV của đất nước. Tuy nhiên, báo cáo chỉ đề
cập đến khía cạnh QLNN đối với các ngành DV; các phương hướng phát triển, định


10
hướng phát triển và lợi thế cạnh tranh cho sự phát triển ngành DV chưa được đề
cập đến. Báo cáo mang tầm chung và bao quát ở cấp độ vĩ mô.
Nguyễn Văn Thụ (2002), Đổi mới và hoàn thiện QLNN về TM trên thị
trường nội địa ở nước ta đến năm 2010, đề tài cấp nhà nước. Đề tài trình bày một số
vấn đề lý luận cơ bản về TM trên thị trường nội địa, đánh giá thực trạng QLNN về
TM và đề xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện đổi mới và hoàn thiện QLNN về
TM trên thị trường nội địa đến năm 2010. Tuy nhiên, QLNN về TM nội địa chỉ là
một mảng trong phát triển TM của quốc gia/ĐP và được tiếp cận dưới góc độ quản
lý kinh tế. Đề tài mang tầm chung và bao quát và đã được thực hiện nhiều năm nên
số liệu, thông tin cần được cập nhật, bổ sung nhiều.
Phùng Tấn Viết (2003), Đổi mới hoạt động của các cơ quan QLNN về TM
tại ĐP thời kỳ đến năm 2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài xác định vị
trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của các cơ quan QLNN về TM
tại ĐP; đánh giá thực trạng QLNN về TM tại ĐP thời kỳ 1996 - 2002. Từ đó đề xuất
giải pháp đổi mới hoạt động của các cơ quan QLNN thời kỳ đến năm 2010. Đề tài
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao trong việc giải quyết những vấn đề bức xúc về
công tác QLNN trong lĩnh vực TM, nhằm đưa ra các giải pháp vĩ mô cho các ĐP.
Tuy nhiên, mỗi ĐP lại có những đặc điểm, vị trí địa lý và điều kiện kinh tế đặc thù
riêng, do đó khi áp dụng vào Đà Nẵng lại thiếu các giải pháp cụ thể, phù hợp với
tình hình và đặc điểm của ĐP. Hơn nữa, đề tài đã được thực hiện nhiều năm nên số

liệu, thông tin và những phát triển mới cần được cập nhật, bổ sung nhiều.
Lê Hữu Đốc (2003), Công nghiệp TPĐN -Thực trạng và giải pháp phát triển,
Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã phân tích, đánh giá các yếu tố tiền đề, đặc điểm
và điều kiện cho phát triển CN Đà Nẵng giai đoạn 1991-2002. Trên cơ sở đó đề xuất
những phương hướng và giải pháp phát triển CN Đà Nẵng đến năm 2010. Luận án
có ý nghĩa định hướng và mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ
giới hạn ở góc độ ngành CN (một mảng của ngành công thương), và chưa xây dựng
được các tiêu chí phát triển CN, làm tiền đề cho phần giải pháp. Hơn nữa, Luận án
cũng chưa xem xét TPĐN trong một không gian kinh tế cụ thể (địa hạt trung tâm
của một vùng kinh tế) nhằm tạo ra các cú hích cần thiết cho sự phát triển bền vững
(PTBV) của cả vùng và khu vực miền Trung – Tây Nguyên.


11
Trần Văn Thắng (2004), QLNN về TM trong giai đoạn hiện nay ở nước ta,
Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề bức
xúc trong QLNN về TM, khái quát thực trạng QLNN về TM ở nước ta trong thời
gian qua và đề xuất 9 giải pháp đổi mới QLNN về TM trong thời gian tới. Tuy
nhiên, những giải pháp này đều mang tầm vĩ mô của một quốc gia. Để thực hiện
được các giải pháp đó cho một tỉnh/TP cần phải cụ thể hóa từng giải pháp trên cơ sở
phù hợp với đặc điểm, tình hình của ĐP.
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, Đại học Kinh tế quốc dân (2004), Chính
sách CN&TM của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Điểm hạn chế của nghiên cứu
này là sự tổng hợp các chính sách giản đơn liên quan đến hoạt động một số ngành
CN cụ thể có tính quan trọng của Việt Nam mà không đề cập đến mối liên kết giữa
hai hệ thống chính sách này. Hơn nữa, nghiên cứu đã thực hiện nhiều năm, trong khi
chính sách CN&TM của Việt Nam hiện đã có nhiều thay đổi nên số liệu, thông tin
cần được cập nhật và bổ sung nhiều.
Nguyễn Văn Thường, Kenichi Ohno (2005), Hoàn thiện chiến lược phát triển
CN Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế cơ bản trong công tác ban hành và

thực thi chính sách liên quan đến hoạt động SX, TM của ngành CN và khẳng định:
Việt Nam phải đổi mới công tác ban hành và thực thi chính sách CN nhằm đạt được
mục tiêu phát triển nền kinh tế và CN trong thời gian tới. Tuy nhiên, đề tài chỉ đề
cập đến phương pháp lựa chọn chiến lược phát triển CN của Việt Nam mà chưa đi
vào những vấn đề cụ thể về phát triển CN&TM của một tỉnh/TP. Đề tài mang tầm
chung và bao quát ở gốc độ vĩ mô.
Peter Naray (Trưởng nhóm), David Luff (chuyên gia pháp lý), Paul Baker
(chuyên gia kinh tế) (2007), Đánh giá nhu cầu hỗ trợ liên quan đến TM giai đoạn
2007-2012. Báo cáo xác định các hạn chế chính trong lĩnh vực TM tại Việt Nam và
đưa ra những đề xuất, kiến nghị cụ thể về việc sử dụng nhu cầu hỗ trợ liên quan
đến TM để giải quyết những khó khăn này. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ giới hạn
nhu cầu hỗ trợ liên quan đến TM (một mảng của ngành công thương). Báo cáo
mang tầm chung và bao quát.
Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), Hoàn thiện nội dung QLNN về TM hàng hóa trên
địa bàn Hà Nội đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án tập trung nghiên cứu nội


12
dung chủ yếu của QLNN về TM hàng hoá và những tác động, ảnh hưởng của nó tới phát
triển TM của Hà Nội. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung QLNN về
TM ở Hà Nội đến năm 2020. Đề tài mang ý nghĩa lý luận và thực tiển cao. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chỉ giới hạn ở góc độ hẹp, chưa nghiên cứu TM trong mối quan hệ liên
khu vực và cả nước; đồng thời đề tài cũng chưa chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác QLNN về TM hàng hóa. Hơn nữa, đề tài lại được thực hiện trên địa bàn Hà Nội
nên có giá trị tham khảo cho địa bàn khác.
PGS.TS. Lê Thế Giới (2009), Một số giải pháp phát triển ngành CN bổ trợ
trên địa bàn TPĐN, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài phân tích thực trạng
và đánh giá tiềm năng của các ngành CNHT thông qua các DN hoạt động trên địa
bàn TP; đề xuất các giải pháp phát triển CNHT. Đề tài được nghiên cứu một cách
khá đầy đủ và sâu sắc. Tuy nhiên, CNHT chỉ là một trong số các ngành CN của ĐP.

Do vậy, phát triển CNHT tuy mang tính đặc thù, sâu sắc nhưng lại thiếu tầm chung
và bao quát cho toàn bộ hoạt động CN trên địa bàn Đà Nẵng.
Ủy ban nhân dân (UBND) TPĐN (2009), Quy hoạch phát triển mạng lưới bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn TP đến năm 2020. Bản quy hoạch tập trung làm rõ các điều
kiện và căn cứ để xây dựng quy hoạch, thực trạng phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ
và đề xuất định hướng chiến lược, các quan điểm, mục tiêu, phương hướng và các giải
pháp tổ chức thực hiện quy hoạch. Nội dung phát triển về TM cũng được đề cập, nhưng
với cách tiếp cận là một bộ phận không tách rời của quy hoạch phát triển mạng lưới bán
buôn, bán lẻ nên mức độ chuyên sâu, tính đồng bộ trong bản quy hoạch bị hạn chế.
UBND TPĐN (2009), Quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ TPĐN đến năm
2020. Bản quy hoạch đánh giá một cách tổng quát về thực trạng phát triển các
ngành DV của Đà Nẵng trong thời gian qua, chỉ rõ những thành tựu đạt được, những
tồn tại và nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển ngành DV
đến năm 2020. Nội dung chính gồm những định hướng chiến lược lớn, quan điểm,
mục tiêu, phương hướng và giải pháp tổ chức thực hiện. Nội dung phát triển ngành
TM cũng được đề cập trong quy hoạch nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ.
UBND TPĐN (2009), Quy hoạch phát triển CN TPĐN đến năm 2020. Bản quy
hoạch đánh giá một cách tổng quát về thực trạng phát triển ngành CN của Đà Nẵng


13
thời gian qua, chỉ rõ những thành tựu đạt được, những tồn tại và nguyên nhân, làm cơ
sở cho việc đề xuất quy hoạch. Nội dung chính của bản quy hoạch gồm những định
hướng chiến lược lớn, quan điểm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp tổ chức thực
hiện nhằm phát triển CN Đà Nẵng đến năm 2020. Trong đó, nội dung về phát triển CN
cũng được nghiên cứu phân tích nhưng chỉ mang tính chung và khái quát.
UBND TPĐN (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TPĐN đến năm
2020. Bản quy hoạch đánh giá một cách tổng quát về thực trạng phát triển KT-XH
Đà Nẵng thời gian qua; chỉ rõ những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp. Nội dung chính quy hoạch

gồm những định hướng chiến lược lớn, quan điểm, mục tiêu, phương hướng và
giải pháp tổ chức thực hiện nhằm phát triển các ngành: CN, DV và Nông, lâm, thủy
sản (NLTS) của TPĐN đến năm 2020. Nội dung về phát triển CN&TM cũng được
nghiên cứu, phân tích nhưng chỉ mang tính chung và khái quát.
TS. Đỗ Ngọc Mỹ (chủ nhiệm đề tài), TS. Hồ Kỳ Minh, ThS. Trần Thị Hòa (2010)
và các cộng sự, Phát triển TM trên địa bàn TPĐN đến năm 2020, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp TP. Đề tài đã phân tích, xây dựng mô hình phát triển TM của ĐP,
vùng; đúc kết kinh nghiệm phát triển TM hàng hóa và DV phân phối của một số
quốc gia có điều kiện tương đồng với Đà Nẵng. Đồng thời, đánh giá thực trạng phát
triển TM hàng hóa và DV phân phối trên địa bàn Đà Nẵng. Từ đó đề xuất các giải
pháp phát triển TM Đà Nẵng đến năm 2020. Đề tài mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cao. Tuy nhiên, ở phần lý luận, đề tài chưa xây dựng được các tiêu chí để TM
PTBV; do vậy phần thực tiễn còn thiếu các giải pháp về PTBV trong bối cảnh hội
nhập. Hơn nữa, đề tài chỉ mới đề cập đến sự phát triển TM mà chưa thấy được sự
liên kết ngành giữa lĩnh vực TM với CN và các lĩnh vực khác.
Lê Thanh Bình (2010), Công nghiệp hóa hướng về XK của Thái Lan: Kinh
nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án phân
tích tiến trình CN hóa của Thái Lan để rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH) của Việt Nam. Đó là vai trò quan
trọng của nhà nước trong việc định hướng chiến lược, điều tiết và tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình phát triển; đặc biệt trong việc thực hiện chiến lược CN hóa


14
hướng về XK, Việt Nam không thể chỉ dựa mãi vào lợi thế so sánh tĩnh không bền
vững sẵn có, mà phải luôn chủ động tạo ra những lợi thế so sánh động và khuyến
khích các DN nâng cao năng lực cạnh tranh; tạo điều kiện để thu hút đầu tư vào
những ngành đòi hỏi trình độ khoa học – công nghệ (KH-CN) và kỹ năng quản lý phù
hợp để SX ra các sản phẩm có giá trị gia tăng (GTGT) cao, đồng thời phải luôn chú ý
tới PTBV. Tuy nhiên, mỗi tỉnh/TP lại có những điều kiện SX, kinh tế, địa lý đặc thù

riêng, do đó khi áp dụng vào Đà Nẵng cần phải nghiên cứu thêm các giải pháp cụ
thể, phù hợp với tình hình và đặc điểm điểm của ĐP.
Nguyễn Ngọc Dũng (2011), Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa
bàn Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về phát triển
khu công nghiệp (KCN) đồng bộ nhằm khắc phục những hạn chế trong việc hình thành
và phát triển các KCN tại Hà Nội thời gian qua; đề xuất xây dựng đề án quy hoạch tổng
thể phát triển KCN và khu chế xuất Hà Nội đến năm 2020; nhận diện các lợi thế cạnh
tranh của Hà Nội với các ĐP khác trong việc thu hút các ngành CN mũi nhọn, công
nghệ cao vào các KCN; đề xuất mô hình thí điểm một KCN đồng bộ với các hạng mục
công trình thiết yếu phù hợp với đặc thù của thủ đô. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ giới
hạn ở góc độ hẹp, phát triển các KCN đồng bộ chỉ là một bộ phận không tách rời của
phát triển CN, hơn nữa lại được thực hiện trên địa bàn Hà Nội.
Phan Thị Thu Hiền (2012), Liên kết chính sách thương mại và chính sách
công nghiệp của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ
kinh tế. Luận án xây dựng cơ sở lý luận cho liên kết CSTM và CSCN; khẳng định
sự thành công cũng như tính đúng đắn và khoa học trong liên kết CSTM và CSCN;
đánh giá chân thực về tình hình liên kết CSTM và CSCN của Việt Nam giai đoạn
2001-2010 và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường liên kết CSTM và CSCN,
thúc đẩy sự phát triển của ngành CN Việt Nam đến năm 2020. Luận án mang tầm vĩ
mô và bao quát. Tuy nhiên, liên kết CSTM và CSCN chỉ là một mảng mà Luận án
quan tâm và vận dụng trong phát triển CN&TM của tỉnh/TP.
Ngoài ra đã có nhiều bài báo đề cập đến vấn đề phát triển CN&TM đã đăng
trên các báo ngành và các tạp chí như: Tạp chí TM, tạp chí doanh nghiệp thương
mại (DNTM), tạp chí khoa học TM, tạp chí nghiên cứu kinh tế... Những bài báo này
đã nghiên cứu nhiều phương diện khác nhau của hoạt động CN&TM, đã đề xuất


15
nhiều giải pháp quan trọng nhằm phát triển các ngành này. Tuy nhiên các công
trình trên chỉ đề cập từng góc độ riêng mà Luận án quan tâm.

Tuy đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển CN&TM như đã
nêu trên, nhưng những nghiên cứu này đề cập tới sự phát triển CN&TM dưới các góc
độ tiếp cận khác nhau, có công trình đề cập đến hoạt động CN&TM ở tầm chung và bao
quát, có công trình lại tập trung vào một khía cạnh cụ thể, đặc thù cho ngành hàng, cho
một nhiệm vụ của CN hoặc TM… Đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách có hệ thống, riêng biệt độc lập, toàn diện và sâu sắc đối với sự phát triển CN&TM
trên địa bàn Đà Nẵng, trong mối quan hệ liên vùng và cả nước. Vì vậy, việc thực hiện đề
tài Luận án sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
đối với sự phát triển kinh tế của Đà Nẵng đến năm 2020.


×