Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN KỸ NĂNG QUẢN LÝ LÃNH ĐẠO NA9M 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.73 KB, 33 trang )

CÂU HỎI THẢO LUẬN
Môn: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ (2018)
Dành cho các lớp học môn KNLĐQL từ tháng 6 năm 2017
Câu 1. Để thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý tại cơ sở, người lãnh
đạo, quản lý cần có những phẩm chất nào? Liên hệ thực tiễn ở đơn vị anh (chị) hiện nay?
1. Khái niệm hoạt động lãnh đạo:
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động của người lãnh đạo mang tính định hướng, gây ảnh
hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với người lãnh đạo thực
hiện đường lối, chủ trương hướng tới mục tiêu nào đó. Lãnh đạo tạo hiệu ứng điều khiển, dẫn dắt
người khác dựa trên cơ chế nhận thức, niềm tin, tiêu chuẩn đạo đức, lý tưởng… mà không mang
tính cưỡng bức đối với người khác. Ví dụ: Đảng lãnh đạo quần chúng không phải bằng sức mạnh
của bộ máy bạo lực mà bằng sự đúng đắn trong các đường lối, chủ trương thông qua hoạt động
tuyên truyền, giáo dục và sự gương mẫu của Đảng.
2. Khái niệm hoạt động quản lý:
Quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình được quy định rõ trong khuôn khổ các thể chế xác
định. Ví dụ, quản lý hành chính trong các cơ quan của Nhà nước, quản trị trong các doanh
nghiệp. Kỹ thuật quản lý có thể được nghiên cứu và đào tạo. Nhà quản lý sử dụng quyền lực để
điều hành người khác.
Lãnh đạo và quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Điểm chung của hai hoạt
động này là đều đạt đến mục đích mong muốn thông qua hành động của người khác. Nói cách
khác, hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý là hoạt động điều khiển con người. Trong thực tế,
khó tách bạch hai hoạt động này trong con người cán bộ. Cán bộ nào cũng đồng thời thực hiện
cả vai trò lãnh đạo lẫn vai trò quản lý. Vì thế, người ta thường gọi chung là hoạt động lãnh đạo,
quản lý.
Nội dung cơ bản của hoạt động LĐQL ở cơ sở gồm: (Tr.12 –Tr.28)
1. Hoạch định:
 Dự báo.
 Xác định mục tiêu.
 Lập kế hoạch:
+ Xây dựng chương trình hành động.
+ Lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, từng bộ phận và theo thời gian:


+ Một là: kế hoạch hoạt động thường kỳ của cơ sở, bao gồm: (hành động, kinh phí, con
người).
+ Hai là: kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu.
2. Tổ chức thực hiện:
1


 Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực: tài chính và vật tư, thiết bị.
 Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý.
 Hoạt động đối ngoại.
3. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, thúc đẩy:
 Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
 Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá.
 Xây dựng truyền thống, văn hoá cấp cơ sở.
4. Tổng kết, đánh giá, khắc phục, phòng ngừa.
Quy trình PDCA:
- Plan: Lập kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực để thực hiện, thời gian và
phương pháp đạt mục tiêu.
Trong quá trình Lập kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực để thực hiện,
thời gian và phương pháp đạt mục tiêu
.Tầm nhìn xa, năng lực vượt trội, óc sáng tạo, trí thông minh. Tầm nhìn của nhà lãnh
đạo, quản lý phải trên những phân tích thực tế, khách quan, nắm bắt thời cơ, dự đoán tình
hình và những ý tưởng hơn hẳn mọi người trước những thay đổi để định hướng và có những
biện pháp phù hợp cho tổ chức, đơn vị, địa phương mình tiến lên. Người lãnh đạo, quản lý
phải luôn tư duy, tìm tòi, tạo ra cái mới, cái khác lạ có giá trị cho sự phát triển của con người
và xã hội, cải tạo cái cũ, lạc hậu. Sáng tạo có thể xuất phát từ chính niềm đam mê cộng với trí
thông minh để khám phá, chinh phục cái mới. Tương lai nằm trong tay những người có tầm
nhìn xa trông rộng.
Niềm say mê, có lửa trong lòng. Không có sự say mê, không có nhiệt huyết thì một
nhà lãnh đạo, quản lý sẽ không thể có được những quyết định táo bạo và tâm huyết. Nhà lãnh

đạo, quản lý phải có động cơ mạnh mẽ, sự đam mê mãnh liệt và lòng kiên nhẫn trong việc đạt
được mục đích đề ra, khả năng quyết đoán, dám làm và tính sáng tạo độc đáo trong cách giải
quyết vấn đề.
-

Do: Đưa kế hoạch vào thực hiện.

Khả năng truyền cảm hứng. Nhà lãnh đạo, quản lý phải truyền được nhiệt huyết và ý
tưởng của mình sang mọi người, để mọi người cùng hiểu, cùng quyết tâm và cùng hành động
để giành được thắng lợi.
Kiên định, tự tin. Kiên định không phải là bướng bỉnh, ngang tàng và nhất định không
phải là ngông cuồng. Luôn tự tin vào chính mình và tự tin vào tập thể.
Là một người truyền đạt: lắng nghe tốt, nói tốt, viết tốt, phỏng vấn tốt, biết cách huấn
luyện người khác tốt.
-

Check: Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.
2


Thì người lãnh đạo cần có người quản lý cần có phẩm chất khác quan, trung thực và
có kỹ năng đánh giá.
-

Phải biết nhìn người sắp xếp người hợp lý cho từng công việc
Action: Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều chỉnh thích hợp

nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
Sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Người lãnh đạo, quản lý tài năng là người biết chấp nhận
những rủi ro và biết đứng dậy mỗi lần vấp ngã mà không bi quan, tiêu cực.

Phải biết lắng nghe, tiếp thu những cái mới để tiếp tục thực hiện một quy trình mới
Hiện nay, tôi đang công tác tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông
đô thị thành phố. Trưởng Ban của tôi là người Tầm nhìn xa, năng lực vượt trội, óc sáng tạo,
trí thông minh trong việc lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ví dụ như kế hoạc ngắn
hạn về đào tạo về nhân lực, kế hoạch trung hạn là xậy dựng Ban Giao thông đô thi ngày càng
chuyên nghiệp trong lĩnh vực giao thông và môi trường, kê hoạch dài hạn là tìm các dự an mới
để duy trì và phát triển bền vững giao thông xanh, tìm những dự án giao thông công cộng để
thực hiện chủ trương đường lối chính sách của thành phố giao phố.
Và khi đưa kế hoạch vào thực hiện: Trưởng Ban tôi luôn truyền cảm hứng nhiệt nhiệt
huyết trong công việc,mọi vấn đề khó khắn điều giải quyết.Truyền đạt những kinh nghiệm trong
công tác quản lý vào các buổi thứ 2 họp giao ban đầu tư. Cũng vào những cuộc họp giao ban
đầu tư. Trưởng ban tôi luôn kiểm trả công lại việc hàng tuần. Ban tôi cũng thực hiện việc kiểm
tra kế hoạch thực hiện 2 lần trong năm, 6 sáu đầu năm và 6 tháng cuối năm. Qua công tác kiểm
tra đánh giá. Trưởng Ban luôn khác quan, trung thực nhìn nhận những vấn đề nào chưa đạt,
những cán bộ công nhân viên tốt và không tốt để thực hiện việc khen thưởng. Và cũng qua công
tác kiểm tra đó, trưởng Ban tôi ,luôn lắng nghe, cậu thị những báo cáo về hạn chế trong công
việc để có hướng khắc phục kịp thời. Trưởng Ban tôi có một cái hạn chế đó là quản lý con người
bằng hình thức thuyết phục, không mệnh lệnh khắc khen.
Việc thực hiện quy trình PDCA của cơ quan
Vào năm 2018 Ban giao thông Đô thị được trung ương giao vốn cho 2400 tỷ cho 2 dự án
Cải thiện môi trường nước giai đoạn II
Hoạch định:
 Xác định mục tiêu: phải giải ngân hết toàn bộ 2400 tỷ vào năm 2018 vào 6 tháng đầu năm
phải giải ngân được 50 % vốn giải ngân
 Lập kế hoạch:
+ Xây dựng kế hoạch công tác năm 2018
+ Lập kế hoạch và tiến độ giải ngân dự án cải thiện cải thiện môi trường nước giai đoạn
II
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: Các Ban Quản lý dự án phải đẩy nhanh tiến độ thi công
công trình, Phòng Kế hoạch xây dựng kế hoạch vốn giải ngân theo từng thàng,

Tổ chức thực hiện:
 Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực: tăng cường nguồn lực cho các Ban Quản lý dự án
3


MNT2 để thúc đẩy nhà thầu đẩy nhanh tiến độ
 Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý: theo dõi các quy trình để rút ngăn
trong công quản lý lãnh đạo: quy trình phê duyệt dự toán, quy trình phê duyệt thiết kế kỹ
thuật,
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, thúc đẩy:
 Phòng kỹ thuật chất lượng phối hợp với Phòng ban trong việc kiểm tra hồ sơ chất lương
và hồ sơ thanh toán để trình cho phòng TCKT giải ngân.
 Các phòng ban thực hiện báo cáo tiến độ thi công và tiến độ giải ngân hàng tuần vào các
cuộc họp giao ban
 Phối hợp chặt chẽ với Nhà thầu và tư vấn trong công tác thi công
Tổng kết, đánh giá, khắc phục, phòng ngừa.
 Thực hiện tổng kết vốn giải ngân hàng quý. Để kịp giải ngân đúng tiến độ mà thành phố
giao phó
 Trong việc thực hiện quy trình PDCA việc hạn chế đầu tiên của cơ quan trong khâu kiểm
tra, giám sát, đôn đốc, thúc đẩy nhà thầu trong công tác lập hồ sơ quan lý chất lượng. Các
nhà thầu thường chậm trong công tác lập hồ sơ quản lý chất lượng gây ảnh hưởng đến
công tác giải ngân, để khắc phục những hạn chế trên. Ban lãnh đạo cần tăng cường phối
hợp giữa Ban và nhà thầu, và giữa Ban và Kho bạc, hoặc có những cơ chế chế tài nhà
thầu,….
Tóm lại việc thực hiện quy trình PDCA rất hiệu quả trong công tác quản lý lãnh
đạo cơ sơ, qua đó giúp cho cơ sở ngày càng phát triển và cải tiến
Câu 2. Tại sao nói “Mục tiêu là yếu tố quan trọng hàng đầu của tổ chức”? Việc hoạch định mục
tiêu ở đơn vị anh (chị) hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì? Nêu phương hướng khắc phục
những hạn chế trên.
Câu 2: Mục tiêu có ý nghĩa gì đối với một tổ chức? Căn cứ vào những yếu tố nào để người

lãnh đạo quản lý xác định mục tiêu của đơn vị? Liên hệ thực tiễn các vấn đề trên. Đánh giá
mục tiêu của đơn vị các anh chị hiện nay theo tiêu chí SMART.
Mục tiêu: là kết quả hành động hoặc trạng thái của cơ sở trong tương lai. Khác với mục đích,
mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành động, vừa xác định rõ các tiêu chí đo lường kết quả
của hành động sao cho ở thời điểm cần hoàn thành mục tiêu chúng ta có thể biết được mục tiêu
đã được hoàn thành ở mức độ nào. Ngoài ra, mục tiêu còn mang tính thời hạn với điểm bắt đầu
và kết thúc theo thời gian cụ thể. Việc hoàn thành mục tiêu không phải chỉ được đo lường bằng
các tiêu chí quy mô và chất lượng mà còn phải được xem xét về khoảng thời gian thực hiện. Hơn
nữa, một mục tiêu trong lãnh đạo, quản lý phải là kết quả của hành động có chọn lựa theo hướng
tối thiểu hóa nguồn lực sử dụng và tối đa hóa độ hài lòng của những người liên quan.
4


Đối với tổ chức Mục tiêu có ý nghĩa:
 Định hướng hoạt động của toàn đơn vị thể hiện qua việc đề ra mục tiêu, xây dựng phương
hướng, lập kế hoạch.
 Căn cứ và các yếu tố khách quan, chủ quan để sử dụng và khai thác hiệu quả các nguồn lực
(tài nguyên thiên nhiên, vốn, kỹ thuật, con người,..) đặc biệt là nguồn lực con người.
 Xây dựng niềm tin, thuyết phục người khác cùng thực hiện mục tiêu đề ra.
 Tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi người được tự do sáng tạo vừa định hướng mọi người
theo mục tiêu chung.
 Tạo nên sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau trong cùng đơn vị để tạo thành 1
hệ thống nhất.
 Kiểm tra, kiểm soát được lộ trình thực hiện mục tiêu.
 Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu.
 Là lý do tồn tài của một tổ chức, là định hướng của tổ chức, để tổ chức hoạt động một các
rõ ràng, là yếu tố tạo nên tính thống nhật trong tổ chức và là chỗ dự kiểm tra hoạt động
đánh gia
Người lãnh đạo quản lý xác định mục tiêu của đơn vị căn cứ vào những yếu tố:
 Yếu tố khách quan:

+ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức: Đại diện cho Ủy Ban Nhân dân
TPHCM làm chủ đầu tư với dự án về giao thông Đô thị của tphcm có sử dụng nguồn vốn ưu
đãi (ODA) và vốn ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài .
+Theo chỉ đạo của cấp trên theo định hướng phát triển chung của ngành, đơn vị, công
việc: Phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng giảm tình trạng kẹt xe trong thành phố
và riển khai 07 chương trình đột phá được nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố
Hồ Chí Minh lần thứ X (nhiệm kỳ 2015-2020), trong đó có 03 chương trình: “Xây dựng kết
cấu hạ tầng đồng bộ, giảm ùn tắt giao thông”, “Chống ngập, giảm ô nhiễm môi trường và
thích ứng với biến đổi khi hậu” và “Chỉnh trang đô thị, di dời, tái định cư nhà trên kênh rạch”
liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Giao thông - Đô thị.
Thực tiễn xã hội, địa phương, nguồn lực. : Hệ thống giao thông công cộng thành phố hcm
chưa được phát triển, tình trạng kẹt xe ngày càng nghiệm trọng
Xu thế phát triển của thời đại:sử dụng hệ thống giao thông công cộng thông minh tiện ích.
Nhu cầu xã hội: rất cần
Kết quả so với giai đoạn trước.
 Yếu tố chủ quan: căn cứ vào Tài, Đức và Tầm nhìn của lãnh đạo.
Ban lãnh đạo Ban Giao thông Đô thị là những nhà quản trị có tầm nhìn xa, đã từng bước đưa
Ban quản lý trở thành một trong những ban chuyên nghiệp nhất thành phố. Có những cống
5


hiến to lơn trong ngành giao thông được bộ của tp HCM
Trình độ chuyên môn của lãnh đạ
Phong cách lãnh đạo, luôn luôn lắng nghe tiếp thu ý kiến của cấp dưới
Tầm nhìn đúng đắn
Phân tích, đánh giá mục tiêu của đơn vị hiện nay theo tiêu chí SMART:
Tính cụ thể (Specific): chỉ tiêu đưa ra cần phải cụ thể vì nó định hướng cho các hoạt động
tương lai, có thể cụ thể bằng những con số, tỷ lệ.
Tính đo được (Measurable): chỉ tiêu có thể đo lường được, nếu không thể đo lường thì không
thể biết được chỉ tiêu đạt được hay không đạt được.

Tính đồng thuận, vừa sức (Agreed): chỉ tiêu phải có tính thách thức để cố gắng, nhưng cũng
không nên đặt chỉ tiêu không thể đạt được.
Tính thực tế, khả thi (Realistic): đây là tiêu chí đo lường sự cân bằng giữa khả năng thực hiện
so với những nguồn lực hiện có (tài chính, nhân sự, trang thiết bị - kỹ thuật,…)
Thời hạn (Time bound): mọi mục tiêu phải có thời hạn hoàn thành, nếu không nó sẽ bị trì hoãn,
thời gian hợp lý sẽ giúp ta vừa đạt được mục tiêu lại vừa có thời gian để thực hiện các mục tiêu
khác.
Thực tiễn tại đơn vị:
1 Hiện nay tôi đang công tác tại Ban Giao thông Đô Thị.
Chức năng nhiệm vụ của Ban Giao thông đô thị
2 Mục tiêu của Ban Giao thông Đô thị: “Xây dựng, phát triển Ban Giao thông - Đô
thị thành một Ban Quản lý dự án và Đầu tư phát triển hạ tầng mạnh, chuyên nghiệp,
hiệu quả trong 3 lĩnh vực: giao thông, môi trường và vận tải hành khách công cộng với
đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên có tâm, có tầm, có đủ năng lực và phẩm chất
để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao trong giai đoan 2017-2020”
cơ sở khách quan của mục tiêu đề ra tại đơn vị :theo chỉ đạo của thành ủy UBND
Tp đẩy mạnh 7 chương trình độ phá của TPHCM trong đó có lĩnh vực giao thông và môi
trường, Ban Giao thông đô thị đã có 15 năm kinh nghiệm trong công tác quản lý với
trình độ, 1 tiến sỹ, 15 thạc sỹ, 40 thạc sỹ, từng giải quyết nhiều sự việc lần đầu tiên điễn
ra trong lĩnh vực tranh chấp của nhà thầu nước ngoài, và với truyền thống đoàn kết toàn
thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan
Sử dụng tiêu chí Smart để đánh giá mục tiêu của Ban
Tính cụ thể (Specific): phát triển hạ tầng mạnh, chuyên nghiệp, hiệu quả trong 3 lĩnh vực: giao
thông, môi trường và vận tải hành khách công cộng
Tính đo được (Measurable): Trong năm 2015- 2020: tất cả các dự án phải được khởi công,
hoàn thành đúng tiến độ. Và xác định mốc thời gian là 2015-2022
6


Tính đồng thuận, vừa sức (Agreed): Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Giao

thông - Đô thị thành phố có 93 CBCNV (51 nam, 42 nữ) trong đó có 01 công chức, 46
viên chức, còn lại là nhân viên hợp đồng lao động; Với 10 đơn vị Phòng, Ban trực thuộc
giúp việc cho Ban Lãnh đạo.Về trình độ đào tạo: 01 tiến sĩ, 18 thạc sĩ (chiếm 19% trên
tổng số nhân sự - tăng thêm 02 thạc sĩ so với năm 2015), 63 đại học và cao đẳng (chiếm
67% trên tổng số nhân sự), 02 trung cấp (chiếm 02% trên tổng số nhân sự), 9 lao động
phổ thông (chiếm 9% trên tổng số nhân sự); Tất cả các cán bộ quyết tâm trong việc giải
quyết các tuyến đường bị ngập nước trên TPHCM;
Tính thực tế, khả thi (Realistic):: độ ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có trình độ và nhiều
kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án..Khả thị của mục tiêu: hoàn thành những
nhiệm vụ khó hơn mà UBND TP giao: xây dựng và đưa vào sử dụng dự án Đại lộ Đông
tây đúng tiến độ và đạt chất lượng
Thời hạn (Time bound):5 năm để thực hiện mục tiêu trên
Đánh giá mục tiêu trong 2 năm qua:
Đạt đươc mục tiêu: hiện nay quản lý 7 dự án các lĩnh vực giao thông, môi trường và vận
tải hành khách công cộng, quản lý các dự án đúng tiến độ, giải ngân đạt yêu cầu hàng năm
( bằng số liệu cụ thễ”. Đội ngũ cán bộ công nhân viện được bổ dưỡng công tác nghiệp vụ ở
nước ngoài và tăng cường nhiều kỹ năng trong công tác như: kỹ năng phân nhiệm ủy thác, kỹ
năng nói chuyện trước công chúng….
Hạn chế trong mục tiêu: chưa phát triển được nhiều dự án giao thông công cộng ( BRT
mới có 1 tuyến) do dự án cần nghiên cứu thêm để đạt hiểu quả cao nhất, và hiện nay dự án Giao
thông Xanh đang trình thành ủy phê duyệt
Câu 3. Trình bày các kiểu phong cách lãnh đạo: độc đoán, dân chủ, tự do. Đánh giá về việc
vận dụng phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý tại đơn vị anh (chị) hiện nay?
Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó thể hiện các nỗ lực
ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác. Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của
nhà lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo là hệ thống các đấu hiệu đặc trưng của hoạt và động quản lý của nhà
lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện, và được biểu hiện bằng

công thức: Phong cách lãnh đạo = Cá tính x Môi trường.
Phân loại
* Phong cách độc đoán
7


* Phong cách dân chủ
* Phong cách tự do
*Khái niệm phong cách LĐ: Phong cách lãnh đạo, quản lý Là mẫu hành vi mà nhà QL, LĐ lựa
chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng LĐ, QL nhằm thực hiện những mục tiêu và
nhiệm vụ LĐ, QL đề ra.
Phong cách lãnh đạo là một phương thức thường dùng tác động vào người xung quanh, được lập đi
lập lại nhiều lẩn trở thành đặc điểm tương đối bền vững trong nhân các của nhà quản lý, là nét tiêu
biểu đặc thù của nhà quản lý, được biểu hiện ra bên ngoài qua tác phong qua hành vị qua phương
pháp.
* Có 03 loại phong cách lãnh đạo cụ thể:
- Phong cách độc đoán:
+Đặc điểm: Người lãnh đạo sử dụng phong cách này tập chung quyền lực, nắm bắt tất cả
các quan hệ và thông tin. Các quyết định, mệnh lệnh đưa ra chỉ dựa trên cơ sở kiến thức, khả
năng kinh nghiệm của người lãnh đạo, không quan tâm đến ý kiến người dưới quyền, buộc cấp
dưới phải thực hiện một cách tập trung, chính xác, nghiêm ngặt. Bản thân người lãnh đạo trực
tiếp kiểm tra việc thi hành của cấp dưới. Dòng thông tin trong tổ chức chỉ có một chiều từ trên
xuống.
+ Về ưu điểm: Phong cách độc đoán có ưu điểm giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ và
đảm bảo việc tập trung quyền lực.
+ Về hạn chế: Phong cách này thiếu dân chủ, không tranh thủ được trí tuệ kinh nghiệm
của cấp dưới dễ tạo nên trạng thái bất bình, căng thẳng, không nhưng vậy do người lãnh đạo phải
trực tiếp kiểm tra việc thi hành của cấp dưới nên người lãnh đạo rất mệt.
- Phong cách dân chủ:
+ Đặc điểm:Người lãnh đạo không quyết theo ý kiến chủ quan của mình mà luôn mở

rộng dân chủ, tranh thủ, động viên mọi người tham gia vào các quyết định quản lý và giải quyết
các nhiệm vụ của đơn vị. bản thân người lãnh đạo cũng biết phân quyền phù hợp, không ôm
đồm. Công việc được phân công, giải quyết, đánh giá đều có sự tham gia của tập thể. Dòng
thông tin trong tổ chức tồn tại cả hai chiều từ trên xuống và từ dưới lên.
+Về ưu điểm: Phong cách này phát huy được trí tuệ, khả năng sáng tạo của cấp dưới,
động viên được tính tích cực của mọi người khi tiến hành vì cấp dưới luôn nhận thấy rằng trong
quyết định hay công việc đó có sự tham gia ý kiến của mình.
+Về hạn chế: Phong cách này dẫn đến việc mất nhiều thời gian, đòi hỏi người lãnh đạo
phải cực kỳ thông minh, nhanh nhạy đặc biệt phải có tài tổ chức quản lý sử dụng sắp xếp cán bộ
hợp lý phù hợp với năng lực.
-Phong cách tự do:
+Đặc điểm:Người lãnh đạo có phong cách này thường tham gia ít nhất vào công việc của
tập thể, hầu như giao hết quyền hạn, trách nhiệm cho mọi người. Thông tin trong tổ chức được
cung cấp hết cho mọi người và cho phép mọi người tự do hành đông theo suy nghĩ, theo cách
thức mà mình cho là tốt nhất.
+Về ưu điểm: phong cách này phát huy tối đa khả năng của cấp dưới.
+Về hạn chế: Phong cách này dễ dẫn đến tình trạng người lãnh đạo thiếu trách nhiệm,
nếu buông lỏng quản lý dễ dẫn đến tình trạng hỗn loạn, vô chính phủ, mạnh ai lấy làm, dẫn đến
8


chồng chéo trong công việc.
• Giữa 3 phong cách này khác nhau ở những điểm cơ bản sau:
Phong cách độc đoán
Phong cách dân chủ
Phong cách tự do
Tập trung quyền lực
Phân phối quyền lực
Phát huy quyền lực của
mỗi người

Tự mình thu thập thông tin Giao cho cấp dưới thu thập Do cấp dưới tự tìm thông
thông tin
tin
Tự ra quyết định và tự chỉ Dựa vào sự phối hợp để Tùy theo diễn biến của tình
đạo thực hiện
điều chỉnh
hình
Tuy nhiên giữa 3 phong cách này không có phong cách nào tốt hơn phong cách nào mà nó có
các cấp độ khác nhau. Nếu người lãnh đạo vận dụng tốt, hiệu quả đạt đến đỉnh cao thì các
phong cách trên đều tốt giống nhau và ngược lại.không có kiểu quản lý nào là tối ưu,là dùng
chung cho mỗi đối tượng, cho mỗi tổ chức
*Liên hệ tại đơn vị: Tôi là chuyên viên Phòng Kỹ thuật chất lượn, hiện nay là kiể
Ban Phòng KTCL cùa Ban Giao thông đô thị…. Lãnh đạo của tôi là người có kiểu phong cách
lãnh đạo dân chủ: thể hiện ở chỗ: là người đứng đầu Ban Giao thông đô thị tuy nhiên chỉ quản
lý và điều hành những công việc chung của Ban ., còn các công việc nghiệp vụ chuyên môn
giao cho 3 cấp phó ( mỗi cấp phó quản lý điều hành một dự án Khi cần nắm thông tin về vụ việc
gì liên quan đến cơ quan hoặc khi quyết định quan trọng khác như việc quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, điều chuyển cán bộ từ bộ phận này qua bộ phận khác, cử cán bộ đi học nghiệp vụ, xem xét
kết nạp Đảng cho quần chúng… đều cho họp cấp ủy lãnh đạo để thảo luận, lấy ý kiến thông qua
các vẫn đề trên. Khi đã được cấp ủy lãnh đạo thông qua mới đưa ra họp cơ quan lấy ý kiến của
tập thể cán bộ trong cơ quan và biểu quyết thông qua.
Về ưu điểm của phong cách lãnh đạo trên của : với phong cách lãnh đạo dân chủ trên có thể
tập trung giải quyết các công việc khác quan trọng của đơn vị, tránh được sự ôm đồm công việc.
Mặt khác nó thể hiện sự dân chủ phát huy được tài năng, trí tuệ, nghiệp vụ của các cấp phó.
Tránh được sự trồng chéo trong công việc, làm cho mọi hoạt động của cơ quan được diễn ra
thông suốt nhịp nhàng, do đã giao việc cụ thể cho hai cấp phó lên khi cần nắm bắt thông tin chỉ
cần yêu cầu các cấp phó báo cáo và cấp phó phải chịu trách nhiệm trước về công việc được
giao. Do đó Viện phó rất sâu xát, nhiệt tình.
Tuy nhiên phong cách lãnh đạo của đơn vị tôi cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế cụ thể như: do
quá đề cao tính dân chủ nên việc gì trong cơ quan cũng đưa ra họp lấy ý kiến dẫn đến nhiều vụ

việc phải kéo dài mất nhiều thời gian, nhiều cuộc họp do có bất đồng ý kiến giữa các lãnh đạo
dẫn đến không khí ngột ngạt, tranh luận không thống nhất được vấn đề đưa ra. Mặt khác do đã
giao mảng công tác nghiệp vụ cho 2 phó, nên nhiều vấn đề nảy sinh trong công tác nghiệp vụ
không nắm bắt được kịp thời, và sâu xát. Chúng ta có thể thấy rằng, việc áp dụng một kiểu
phong cách lãnh đạo nào đó trong hoạt động quản lý hay kinh doanh không đơn giản là áp
dụng nguyên bản một kiểu phong cách nào đó. Trong thực tiễn, nó đòi hỏi người quản lý,
lãnh đạo phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để tìm ra kiểu phong cách lãnh đạo
thích hợp, tuỳ vào những điều kiện, tình huống cụ thể của tổ chức, doanh nghiệp. Như vậy,
áp dụng phong cách quản lý của những nhà lãnh đạo các tổ chức,doanh nghiệp Việt Nam
trong hoạt động quản lý hay kinh doanh cũng phải tuân theo cách làm trên. Một phong cách
lãnh đạo phù hợp với các đặc điểm đặc thù của Việt Nam sẽ là phong cách lãnh đạo mà ở đó
người lãnh đạo phải có tính quyết đoán thể hiện qua các phẩm chất dám nghe dám làm, dám
chịu trách nhiệm, tự tin, ra được những quyết đính kịp thời trong những tình huống khó khăn.
Bên cạnh đó, người lãnh đạo tạo ra được nhiều điều kiện thuận lợi để cấp dưới phát huy hết
9


năng lực, trí lực, óc sáng tạo, lòng nhiệt tình vào công việc, có hệ thống chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật kịp thời, thích đáng nhằm động viên người lao động phát huy mọi tiềm năng,
ổn định tinh thần và đảm bảo được cuộc sống.
Các luồng thông tin trong quản lý phải luôn được đảm bảo theo các kênh từ trên xuống dưới,
từ cấp dưới lên trên. Đó cũng chính là sự kết hợp hài hòa của phong cách độc đoán và phong
cách lãnh đạo tự do, dân chủ, thích ứng với từng hoàn cảnh tình huồn quản lý cụ thể. Và một
đặc điểm quan trọng trong phong cách quản lý này đó là phải tính tới những đặc điểm dân
tộc, đạo đức, văn hoá của người Việt Nam.
Tóm lại, có thể nói rằng, một phong cách lãnh đạo tốt là một sản phẩm mang tính trí tuệ cao
của người lãnh đạo, thể hiện sự nhuần nhuyễn trong cách sử dụng các phong cách lãnh đạo
khác nhau vào các tình huống khác nhau, đồng thời phù hợp với các đặc điểm văn hóa Việt
Nam. Chỉ có như thế tổ chức mới đạt được hiệu quả trong giải quyết công việc một cách cao
nhất, phát huy được sức mạnh tập thể và tinh thần sáng tạo của nhân viên. Đúng như một câu

danh ngôn đã nói: “Một nhà quản lý phải đồng thời là: Một viên đại tướng biết cách chỉ huy,
một quan tòa biết cách xét xử, một nhà giáo dục khéo dạy dỗ, một nhà tâm lý biết cách khích
lệ cổ vũ”

Câu 4. Căn cứ trên các biểu hiện đặc trưng phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo quản
lý ở cơ sở, đánh giá ưu điểm - hạn chế của lãnh đạo đơn vị anh (chị) hiện nay? Chỉ ra
phương hướng rèn luyện để khắc phục những hạn chế đó.
Khái niệm phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở: Là mẫu hành vi mà
người lãnh đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động và ảnh hưởng có hiệu quả đến cấp dưới và quần
chúng nhân dân tại cơ sở:
- Hiện nay ở nước ta tại các cơ quan đơn vị xảy ra trường hợp người lãnh đạo quản lý ở cơ sở
nhiều nơi làm việc còn thiếu khoa học, hiệu quả công việc không cao, mối quan hệ giữa lãnh
đạo và cấp dưới còn nhiều bất đồng. Trong khi đó hiện nay các nước trên thế giới người lãnh
đạo quản lý lại làm việc cực kỳ khoa học, hiệu quả công tác rất cáo. Do đó trước tình hình như
vậy việc đổi mới phong cách làm việc của lãnh đạo là cần thiết.
*Những biểu hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở,
đánh giá ưu điểm, hạn chế của lãnh đạo đơn vị:
- Tác phong làm việc dân chủ:
1. tác phong này có ưu điểm là nó khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và những đóng góp
sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra các quyết định, chỉ thị, trong việc tổ chức thực hiện
những đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả.
Về hạn chế: Đôi khi dân chủ dẫn đến việc không tập trung.
2. Tôi, công tác tạị Ban GTĐT , lãnh đạo của Tôi là đồng chí A ở cơ quan lãnh đạo của tôi có
tác phong làm việc dân chủ thể hiện ở chỗ: khi đưa ra quyết định về việc luân chuyển cán bộ từ
các bộ của dự án kết thúc, sang các dự án bắt đầu .lãnh đạo đều họp cấp ủy lãnh đạo ( gồm
Trưởng ban và 3 phó lấy ý kiến, biểu quyết thông qua) hoặc khi ban hành quy chế chi tiêu nội
bộ hàng năm đều đưa ra họp hội nghị toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị để cán bộ thảo luận,
cho ý kiến. Những vấn đề nào cán bộ công chức nhất chí, những vấn đề nào cán bộ, công chức
10



trong đơn vị không nhất chí sẽ được điều chỉnh cho phù hợp và quy chế trên phải được cán bộ
công chức biểu quyết thông qua. Ở phong cách làm việc này Lãnh đạo của tôi đã phát huy được
tính dân chủ của cán bộ cấp dưới, tạo không khí làm việc thoải mái, dễ chịu.
3.Tuy nhiên với phong cách làm việc này nhiều lúc dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc
không cao, nhiều vấn đề khi đưa ra lấy ý kiến do có bất đồng không thống nhất là nguyên nhân
dẫn đến mâu thuẫn, mất đoàn kết nội bộ.
-Tác phong làm việc khoa học: Thể hiện đặc điểm nghiệp vụ tổ chức của p/c LĐ cấp cơ sở.
Người lãnh đạo hiện nay cần thiết phải có trình độ chuyên môn, trí tuệ, là cấp tổ chức thực hiện
nên đòi hỏi người LĐQL phải có năng lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp, am hiểu con người và sử
dụng con người đúng việc, đúng chỗ. Ở đơn vị của tôi công tác đồng chí Lãnh đạo có tác phong
làm việc khoa học biểu hiện ở chỗ: trong việc bố chí sắp xếp cán bộ ở các khâu công tác, lãnh
đạo nắm rất chắc năng lực của từng cán bộ để qua đó bố trí công tác hợp lý.
Lãnh đạo của tôi luôn ban hành chương trình kết hoạch hoạt động của Ban Giao thông đô thị
mỗi năm.
Bộ phận Phòng Kỹ thuật là một bộ phận tham mưu cho Ban lãnh đạo giải quyết các công việc
liên quan đến chức năng nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong công tác quản lý dự án thì có
nhiều công tác cần đẩy nhanh tiến độ, thì khi đó lãnh đạo tại cơ quan đã bỏ quan công tác tham
mưu của phong KTCL và đưa ra quyết định ngay lập tức.ví dụ như công tác phê duyệt các đơn
giá phát sinh liên quan thay đổi bản vẽ thiết kế thi công, thì trong công tác phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công thì phòng Kỹ thuật không gia, nên khi có phát sinh sự việc đã rồi, cũng chính từ
những bất cập đó, Ban lãnh đạo đã đưa phòng KTCL vào công tác phê duyệt thay đổi thiết kế thi
công,
,
- Tác phong là việc hiệu quả, thiết thực: Đây là tiêu chí đánh giá tài – đức của cán bộ Lãnh
đạo, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo. Cấp cơ sở là nơi hiện thực hóa,
đưa đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, vì vậy
đòi hỏi tác phong làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đảm bảo tính hiệu quả và
thiết thực khi đưa ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện. Trong phong cách làm việc này
ở cơ quan tôi đồng chí Lãnh đạo biểu hiện ở chỗ: Trong công tác xây dựng kế hoạch công tác

năm, trên cơ sở các chỉ tiêu công tác ở Ban Giao thông Đô thị, căn cứ vào tình hình thực tế tại
đơn vị và địa phương lãnh đạo đã xây dựng kế hoạch công tác năm cụ thể phù hợp với tình hình
công việc của đơn vị. Ví dụ nhận thấy năm 2017 tiến hành khởi công các gói thầu I,JK,G thuộc
dựa án MTN2… Về ưu điểm của phương pháp: luôn đảm bảo cho công việc hiệu quả, đi vào
thực tiễn tuy nhiên. hạn chế của phong cách làm việc này của đôi khi còn chưa hiệu quả, còn
chạy theo thành tích thể hiện ở một số chỉ tiêu, kế hoạch đăng ký thi đua không thể thực hiện
được.
-Tác phong đi sâu đi sát quần chúng: Là đặc trưng riêng biệt của phong cách lãnh đạo cơ
sở. Có đi sâu đi sát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân chủ, hiệu quả và thiết thực.
Ở đơn vị đồng chí Lãnh đạo thể hiện phong cách làm việc này ở chỗ đồng chí luôn chú ý quan
tâm đến các công chức tại cơ quan. Ví dụ trường hợp của đồng chí Y công tác tại bộ phận Khiếu
tố, do có con nhỏ, gia đình hoàn cảnh khó khăn lại thường xuyên ốm đau lãnh đạo thường xuyên
quan tâm, động viên giúp đỡ, kêu gọi các đồng chí khác quyên góp tiền ủng hộ, khi đồng chí Y
có đơn xin nghỉ việc lãnh đạo cùng tập thể lãnh đạo, ban chấp công đoàn, đoàn thanh niên đến
gặp gỡ, động viên đồng chí cố gắng sắp xếp công việc gia đình để đi làm việc. Về ưu điểm của
phong cách này giúp cho đồng chí gần gũi với cán bộ công chức, nắm bắt được tâm tư, tình cảm
của công chức kịp thời tuy nhiên hạn chế trong phong cách này của lãnh đạo thể hiện ở chỗ:
nhiều lúc đồng chí còn chưa sâu sát với cán bộ công chức, thể hiện ở chỗ đồng chí Việt. Trước
11


đây đồng chí này làm ở khâu thi hành án dân sự, tuy nhiên từ tháng 6 năm 2016 lãnh đạo chuyển
đồng chí này xuống làm tổng hợp cơ quan, do làm không quen ở khâu tổng hợp lên khi chuyển
đồng chí Z xuống công tác tại bộ phận mới đồng chí tỏ ra bất mãn, làm việc qua loa, có lệ không
có động lực làm việc, đây chính là nguyên nhân dẫn đến đầu tháng 5/2017 đồng chí đã có đơn
xin nghỉ việc.
- Tác phong tôn trọng tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng: là phong cách không chỉ là
đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở mà còn là nguyên tắc làm việc, nguyên tắc
ứng xử của người lãnh đạo. Ở đơn vị tôi, đồng chí Lãnh đạo thể hiện phong cách này ở chỗ: khi
ra quyết định quan trọng liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ công chức trong cơ quan lãnh

đạo đều đưa các vẫn đề này ra lấy kiến cán bộ công chức trong cơ quan. Ví dụ khi ban hành quy
chế chi tiêu nội bộ năm 2017 lãnh đạo đã đưa dự thảo quy chế ra cuộc họp cán bộ viên chức để
lấy ý kiến dân chủ, trên cơ sở đóng góp của cán bộ công chức đồng chí đã giao cho kế toán đơn
vị xây dựng lại quy chế trên cơ sở các ý kiến đóng góp hợp lý của cán bộ, công chức. Tuy nhiên
trong tác phong làm việc này của lãnh đạo tại đơn vị đôi lúc còn thể hiện sự độc đoán, nhiều vẫn
đề đồng chí tự quyết định ...................................................
-Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị: Giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ
sở tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tác
phong nàu giúp dễ gần được quần chúng, chiếm được sự cảm tình, tôn trọng của quần chúng. Ở
tác phong này đồng chí Lãnh đạo- cơ quan tôi biểu hiện ở chỗ: đồng chí là đứng đầu đơn vị, tuy
nhiên đồng chí chưa bao giờ trực tiêp làm công tác nghiệp vụ tuy nhiên tại các buổi hội nghị tập
huấn chuyên nghành hoặc khi tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm đồng chí đều tham gia để
học hỏi kinh nghiệm, khi giải quyết những công việc liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn đồng
chí đều xin ý kiến tham vấn của cấp phó hoặc các phòng nghiệp vụ trên Viện Kiểm sát nhân dân
Tp.hồ Chí Minh. Tuy nhiên đôi lúc đồng chí còn tỏ ra bảo thủ, không có sự cầu thị tiếp thu ý
kiến của cấp dưới. Cụ thể như khi kiểm tra viên, Kiểm sát viên đề xuất án dân sự khác quan
điểm đường lối giải quyết của Viện phó đưa lên quyết định thì đồng chí thường duyệt theo ý
kiến của cấp phó mà không lắng nghe, trình bày quan điểm ý kiến của Kiểm tra viên, kiểm sát
viên.
- Tác phong làm việc năng động và sáng tạo: Nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ
những cái mới tích cực nhân nó lên thành diện rộng, thành phong trào để đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân ở cơ sở ngày càng được cải thiện, đổi mới, văn minh hơn. Tác phong làm việc
này của đơn vị tôi thể hiện ở chỗ đồng chí đã áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý,
trước đây các văn bản đồng chí thường sao gửi bằng giấy nhưng để tiết kiệm đổi mới các văn
bản đều được đồng chí gửi vào Gmail cá nhân, chỉ những văn bản nào quan trọng đồng chí mới
gửi trực tiếp bằng giấy. Tuy nhiên tác phong làm việc này của đồng chí Lãnh đạo còn hạn chế ở
chỗ đôi lúc đồng chí còn thiếu năng động, sang tạo trong việc điều hành công việc, thể hiện ở
khâu tổ chức sắp xếp cán bộ, tại nhiều bộ phận lãnh đạo để cho cán bộ đó phụ trách một khâu từ
trước đến nay mà không thay đổi vị trí công tác dẫn đến công việc tại bộ phận đó trì trệ,
..................////////////////////////////////////.............

- Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: Là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng
đối với xã hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để tạo ra bước chuyển mới trong
đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa…rất cần đến tác phong gương mẫu, tiên phong của những
người cán bộ lãnh đạo, quản lý để qua đó người dân mến phục, noi theo và tin tưởng. Ở đơn vị
lãnh đạo- thể hiện phong cách này biểu hiện ở chỗ trong các phong trào do cơ quan phát động
đồng chí luôn là người chấp hành nghiêm chỉnh đầu tiên, ví dụ khi cơ quan phát động ủng hộ
đồng bào lũ lụt một ngày lương đồng chí là người thực hiện đầu tiên. Về ưu điểm của phong
12


cách này của lãnh đạo, chính vì sự gương mẫu, tiên phong này đã làm gương cho công chức noi
theo, học tập. Tuy nhiện trong tác phong làm việc này chỗ lãnh đạo còn có hạn chế ở chỗ nhiều
lúc đồng chí nói nhưng lại không làm chẳng hạn như việc cơ quan quy định không được hút
thuốc tại cơ quan nhưng đông chí vẫn hút điều đó làm cho các cán bộ khác không nể phục, coi
thường các quy định do chính lãnh đạo đặt ra.
HƯƠNG HƯỚNG KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ
Tăng cường Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người lãnh đạo, quản lý. Phẩm chất
chính trị, đạo đức là yếu tố nền tảng để hình thành và phát triển phong cách lãnh đạo, quản lý.
Chỉ có trung thành với lợi ích của dân tộc, một lòng một dạ phục vụ nhân dân, người lãnh đạo,
quản lý mới say mê nghiên cứu, tìm chọn con đường, biện pháp thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả
cao nhất, đem lại lợi ích chính đáng, thiết thực cho nhân dân. Đó chính là mảnh đất tốt để nảy
nở, phát triển phong cách làm việc khoa học, dân chủ, tập thể, gần dân. Tri thức là cơ sở quan
trọng để hình thành phong cách khoa học. Cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo; cách làm việc
dân chủ, tập thể, nói đi đôi với làm, lý luận gắn liền với thực tiễn… chỉ có thể là sản phẩm của
trí tuệ.
2. Nâng cao Trình độ lý luận chính trị và các tri thức khoa học, nhất là khoa học lãnh đạo, quản
lý và xã hội-nhân văn. Trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kinh
nghiệm xử lý các tình huống, những mẫu hình phong cách điển hình… sẽ giúp cho người lãnh
đạo, quản lý có được phương pháp tư duy biện chứng. Cùng với hoạt động thực tiễn sẽ từng
bước nhận thức, rèn luyện tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, thiết thực, dân chủ, tập thể, quyết

đoán đúng lúc, lý luận gắn liền với thực tiễn, lời nói đi đôi với việc làm… từ đó chủ động rèn
luyện phong cách cho bản thân.
3. thường xuyên rèn luyện trong thực tiễn và quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Thực
tiễn và quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ đặt ra nhiều tình huống đòi hỏi người lãnh đạo,
quản lý phải giải quyết. Muốn giải quyết tình huống có hiệu quả thì người lãnh đạo, quản lý phải
lựa chọn phong cách lãnh đạo, quản lý phù hợp. Qua thực tiễn và quá trình thực hiện chức trách,
nhiệm vụ sẽ giúp người lãnh đạo, quản lý kiểm nghiệm phong cách lãnh đạo, quản lý nào là phù
hợp, phong cách lãnh đạo, quản lý nào không phù hợp, từ đó điều chỉnh hợp lý.
4. Tuân thủ Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước. Bản thân cán bộ lãnh đạo,
quản lý và hoạt động lãnh đạo, quản lý phải tuân thủ các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước quy định hệ thống các quy tắc xử
sự buộc người lãnh đạo, quản lý phải tuân theo. Đồng thời, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước điều chỉnh hành vi của người lãnh đạo, quản lý. Qua đó, giúp cho người lãnh đạo,
quản lý hình thành phong cách lãnh đạo, quản lý chuẩn mực.
5. Nắm bắt Đặc điểm tâm lý, nhân cách cá nhân. Những nét tâm lý, nhân cách mà người lãnh
đạo, quản lý được giáo dục và tự giáo dục trong cuộc sống hằng ngày khi đã trở thành thuộc tính
tâm lý cá nhân sẽ góp phần tạo nên đặc điểm riêng, tương đối ổn định trong cách thức hoạt động
tạo nên phong cách của họ. Ngược lại, khi người lãnh đạo, quản lý chủ động rèn luyện mình theo
một mẫu phong cách lãnh đạo, quản lý thì cũng chính là quá trình họ bổ sung vào nhân cách của
mình những thuộc tính tâm lý tương ứng với yêu cầu của phong cách mới.
6. phải ảm hiểu thêm Điều kiện kinh tế - xã hội - văn hóa mà người lãnh đạo, quản lý sinh sống
13


và công tác. Môi trường tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội là cơ sở khách quan tác động trực tiếp
đến hình thành và phát triển phong cách lãnh đạo, quản lý nói chung, phong các dân chủ nói
riêng. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và con người quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình
hình thành và phát triển.
7. Môi trường công tác của người lãnh đạo, quản lý. Người lãnh đạo, quản lý là một thành tố
của tổ chức. Tổ chức quy định người nào giữ vị trí, chức năng gì trong guồng máy tổ chức, nó

buộc con người phải hành động theo những nội quy, quy tắc nhất định của tổ chức, đào luyện
con người. Phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, yêu cầu hoạt động mà nảy sinh nhu
cầu xây dựng phong cách người lãnh đạo, quản lý phù hợp.
Câu 5. Nêu các hình thức tuyên truyền, thuyết phục. Để đạt được mục tiêu tuyên truyền,
thuyết phục, người lãnh đạo quản lý cần lưu ý chuẩn bị những yếu tố nào? Liên hệ thực
tiễn các vấn đề trên tại đơn vị anh (chị) hiện nay.
1. Khái niệm tuyên truyền, thuyết phục (TT-TP): là truyền bá giáo dục giải thích nhằm
chuyển biến và nâng cao về nhận thức; bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây dựng thành
niềm tin; thúc đẩy mọi người hành động một cách tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi
những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Mục tiêu: Người lãnh đạo, quản lý thực hiện kỹ năng quản lý tuyên truyền, thuyết phục
nhằm làm thay đổi đối tượng và tạo niềm tin cho người nghe.
3. Các hình thức TT-TP bao gồm:
 TT-TP cá nhân: gặp gỡ trực tiếp; thăm tại nhà; vận động hành lang.
 TT-TP nhóm: thảo luận nhóm nhỏ; diễn thuyết trước công chúng.
4. Để thực hiện một buổi TT-TP thành công tốt đẹp trước đám đông ta cần có 2 công
đoạn:
 Quy trình chuẩn bị (có vai trò quyết định).
a. Nghiên cứu đối tượng.
+ Sự cần thiết nghiên cứu đối tượng. Tùy vào đối tượng nghe CBLĐQL lực chọn phương
pháp, tư liệu thuyết minh, ngôn ngữ phù hợp.
+ Nội dung cần nghiên cứu:
- Đặc điểm XH. Thành phần, giai cấp,nghề nghiệp, học vấn, giới tính, tuổi tác . . .
- Đặc điểm tư tưởng, tâm lý XH. Hệ thống quan điểm, chính kiến, động cơ, khuôn mẫu tư
duy, trạng thái tâm trạng thể chất của đối tượng…
- Nhu cầu về thông tin, thái độ của đối tượng về nội dung thông tin  CB LĐQL chọn cách
thức thỏa mãn nhu cầu đó.
Từ các nghiên cứu trên LĐQL xác định: mục đích, nội dung, phương thức, địa điểm, không
gian, thời gian thích hợp cho buổi diễn thuyết.
b. Chọn chủ đề cho bài diễn thuyết. Chủ đề phải thỏa mãn 4 yếu tố sau:

- Mang đến cho đối tượng thông tin mới, hấp dẫn.
14


- Mang tính thiết thực, đáp ứng nhu cầu thông tin, phản ánh được tâm tư nguyện vọng của
cộng đồng, người dân.
- Mang tính thời sự, tính cấp thiết đang tác động lớn đến dư luận XH, những vấn đề mà
công chúng đang quan tâm.
- Mang tính giáo dục tư tưởng. Phải góp phần giáo dục tư tưởng cho người nghe, góp
phần giúp người nghe hiểu đúng đường lối, chính sách, pháp luật và quyết tâm thực
hiện. Giúp người nghe hiểu đúng vấn đề theo điều kiện bối cảnh hiện tại.
c. Xây dựng đề cương bài diễn thuyết. Đề cương cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Thể hiện được mục tiêu cần tuyên truyền thuyết phục thông qua: luận cứ, luận điểm,
luận chứng.
- Bao hàm đầy đủ nội dung tuyên truyền một cách logic, hệ thống.
- Đề cương thường gồm 3 phần:
Phần mở đầu. Nên chọn phương thức lung khời nhưng phải ngắn gọn súc tích nhưng
rất quan trọng, cần thể hiện:
 Tạo không khí thân thiện, tích cực.
 Tạo sự chú ý, gây nhạc nhiên  thu hút đối tượng = những sự kiện, hiện tượng, số liệu
có tính biểu tượng, thời sự có liên quan trực tiếp đến nội dung diễn thuyết.
 Quy định phương thức trao đổi, tranh luận hay phản biện.
 3 điều cần tránh trong mở đề: Tránh lang mang dài dòng, Tránh không liên quan đến
vấn đề. Không bắt đầu từ việc xin lỗi, cáo lỗi…
Phần thân bài.
 Bố cục chặt chẽ, có quy tắc nhất định: Theo thời gian: hiện tại  quá khứ hoặc ngược
lại; Không gian: gần  xa hoặc ngược lại; Quan hệ nhân quả: nguyên nhân  hậu quả;
So sánh, đối chiếu: chọn mốc so sánh hợp lý; Quy nạp: từ riêng lẻ khái quát  chung
nhất; Diễn dịch, phân tích: chung  riêng lẻ; Trinh tự POP: Từ vấn đề cần giải quyết 
đề xuất các giải pháp  phân tích lựa chọn 1 giải pháp phù hợp nhất.

 Tính xác định, nhất quán và có luận chứng khoa học, thực tiễn cụ thể. Phương tiện, tư
liệu thực tiễn hỗ trợ, minh họa sinh động, thuyết phục
 Tính tâm lý, sư phạm. Khiêm tốn, hòa đồng nhân cách, diễn đạt rõ nghĩa, không thao
thao bất tuyệt, không ồn ào, lúc nhấn mạnh, lúc chậm rãi, lúc lắng đọng để cho người
ta nghe, người ta thấm nội dung mình truyền đạt. Đồng thời tạo và làm chủ, chú ý quá
trình tương tác bằng ánh mắt, nụ cười, nét mặt giữa ta và người nghe; giữa người
nghe với nhau. Có tính giáo dục cao
Phần kết luận. Phải chốt được, tạo ấn tượng cho nội dung chính và đưa ra những nhận
xét, kết luận chung. Đặt cho người nghe những nhiệm vụ nhất định và kêu gọi hành
15


động
 Trình bày buổi diễn thuyết: Quá trình diễn thuyết là quá trình tương tác hai chiều giữa
người nói và người nghe thông qua 2 kênh: Kênh ngôn ngư và kênh phi ngôn ngữ (fim
ảnh, âm thanh, cử chỉ, động tác, cảm súc…)
a/ Một số kỹ năng thu hút sự chú ý và gây ấn tượng. Nội dung thông tin mới; thời sự; thiết
thực, trình bày logic, ngôn ngữ chính xác, phổ thông, có tính biểu cảm. Dùng cac thủ
thuật sau
- Tăng hàm lượng thông tin = cách xử lý tốt lượng dư thửa của ngôn ngữ diễn đạt.
- Tăng hấp dẫn = sử dụng yếu tố bất ngờ, kịch tính, cách trình bày độc đáo.
- Sử dụng biện pháp ngôn ngữ: từ láy; ẩn dụ, văn thơ, câu đối, âm tiết hòa thanh nhịp
điệu….
- Trình bày xen kẽ giữa cái thực tế với trừu tượng.(sự kiện xen kẽ khái niệm, phạm trù…)
- Khai thác tối đa mối quan hệ số lượng giữa các số liệu  nêu bật vấn đề. Phát biểu ngẫu
hứng, thoát ly đề cương
b/. Thủ thuật tạo sự chú ý. Dựa trên quy luật tâm sinh lý; quan sát thái độ, hành vi người
nghe.
- Cử chỉ, vận động kết hợp với sự di chuyển (ko nên đứng yên 1 chỗ)
- Thủ thuật âm thanh. Lúc to, lúc nhỏ phù hợp với tâm trạng người nghe.

- Phương tiện trực quan
- Thay đổi phương thức giao tiếp từ độc thoại  đối thoại.
- Khôi hài. Ca hát, chơi chữ, nói lái, ngữ cảnh  giảm căng thẳng, mệt mỏi tạo lại sự chú ý.
- Kỹ năng trả lời khi thực hiện đối thoại. Rõ, trúng, đúng yêu cầu câu hỏi; có lập luận cơ
sở khoa học, có căn cứ xác đáng; nhã nhặn, khiêm tốn, phù hợp quan hệ giáo tiếp; gợi ý
để người hỏi tự trả lời; có thể trả lời ngay hay hẹn cuối buổi, buổi khác nếu còn tiếp tục
diễn thuyết; Hạn chế phạm vi vấn đề  tránh lang mang; phù hợp thẩm quyền nếu liên
quan lợi ích quốc gia hay pháp lý.
Các nội dung chuẩn bị buổi TT-TP :
 WHO (Ai?): xác định vai trò, vị trí người thuyết trình.
 WHAT? (Cái gì?): xác định nội dung bài thuyết trình.
 WHOM (cho ai?): xác định đối tượng tham gia và các đặc điểm của đối tượng
 WHY (Tại sao?): xác định mục đích của buổi thuyết trình, mục đích của vấn đề cần nói.
WHERE (Ở đâu?): xác định không gian, địa điểm buổi thuyết trình.
 WHEN (Khi nào?): xác định thời gian tổ chức, thời lượng buổi thuyết trình.
 HOW (Như thế nào?): xây dựng đề cương, dàn ý chi tiết chi buổi thuyết trình.
+ Mở đầu: giới thiệu sơ lược bản thân, tên chuyên đề, mục tiêu chuyên đề.
16


+ Nội dung: chia thành các mục nhỏ, liệt kê phương phép, phương tiện hỗ trợ...
+ Kết luận: tóm tắt, định hướng thái độ và xây dựng kế hoạch hành động.
Liên hệ thực tiễn tại cơ quan:
Tổ chức tập huấn các thông tin nội bộ và thời sự kinh tế chính trị xã hội vào ngày 13/12/2017
Các nội dung cần chuẩn bị cho buổi thiết trinh vào vào ngày 13/12/2017:
Giai đoạn chuẩn bị:
WHO : lãnh đạo Ban Giao thông Đô thị thuyết trình toàn thể cán bộ nhân viên Ban
WHAT:
Nội dung là sẽ thông báo tình hình sáp nhật Ban Quản lý dự án ( thông tin quan trọng với
cán bộ tại Ban giao thông Đô thị)

Nội dung tăng cường các kỹ năng cho cán bộ công nhân viên
Nội dung những hạn chế của Cán bộ nhân viên Ban
Tặng quà cho Các phòng Ban
WHOM: Toàn thể cán bộ nhân viên Ban Giao thông đô thị
WHY: phổ biên các thông tin nội bộ và thời sự kinh tế chính trị xã hội vào ngày 13/12/2017, và
tăng cường kỹ năng cho các cán bộ nhân viên phục vụ cho công tác tốt hơn
WHERE WHEN: tại Phòng họp số 1: phân làm 2 Ca , mỗi ca 1 tiếng
HOW: chuẩn nội dung trình chiếu, chuẩn bị máy móc, tiếng hành thuyết trình.
Để đạt được mục tiêu của buổi thuyết trình 2 yếu tốt quan trong đó là WHO, WHY: vì khi biết
đối tượng muốn thuyết trình sẽ đễ dàng gắn kết nội dụng người nghe và người thuyết trình.
WHY là quan trọng. Vì mục đích của thuyết trình là truyền đạt tới người nghe để họ nghe được,
hiểu được thì người thuyết trình đặc biệt là ở vai trò lãnh đạo mục đích cuối cùng của người lãnh
đạo truyền đạt để từ đó sẽ phát thảo nội dụng chính sát hơn thiết thực hơn,….. ngoài ra nhà lãnh
đạo cần nhiều kỹ năng thêm nữa: kỹ năng nói chuyện trước công chúng, kỹ năng xử lý tình
huốnv.v…
Câu 6. Trình bày vai trò của thông tin trong quản lý? Để đảm bảo hiệu quả thực hiện các
công việc, người lãnh đạo, quản lý cần tiến hành qui trình thu thập và xử lý thông tin như
thế nào? Liên hệ thực tiễn đơn vị anh (chị) hiện nay.
Khái niệm:
Thông tin trong lãnh đạo quản lý là sự truyền đạt các thông điệp, tin tức có liên quan đến
hệ thống quản lý, được người nhận hiểu rõ ý nghĩa của thông điệp mà người gởi muốn truyền
đạt, có tác dụng giúp thực hiện các mục tiêu lãnh đạo, quản lý.
Đặc điểm nổi bật:
17


 Xét về thái độ vật chất và dưới dạng tĩnh, thông tin quản lý những thông điệp, tin tức, có
thể là một sản phẩm hữu hình, cũng có thể là một sản phẩm vô hình.
 Thông tin luôn gắn liền với sự vận động của nó.
Vai trò của thông tin trong việc lập kế hoạch và ra quyết định

Lập kế hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và khó khăn nhưng nólại có ý nghĩa
tiên quyết đối với các nhà quản lý. Để có được những kế hoạch vànhững quyết định đúng đắn,
các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin. Nhờ có thôngtin mà các nhà quản lý có thể giải quyết
đúng đắn và hiệu quả các vấn đề sau:+ Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra quyết
định+ Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức+ Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học
cần thiết để xây dựng các mục tiêu.+ Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định quản
lý.
- Vai trò của thông tin trong công tác tổ chức
Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, thông tin có vai trò quan trọngở các phương
diện sau:+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức,phân công
phân nhiệm và giao quyền+ Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực+ Xây
dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực và phân bổcác nguồn lực khác+ Giải
quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức
Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội quy, quy chế vàchính sách của
tổ chức+ Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu quả
- Vai trò của thông tin trong công tác kiểm tra
Trong lĩnh vực kiểm tra, thông tin có vai trò quan trọng trên các phươngdiện:+ Nhận thức
vấn đề cần phải kiểm tra+ Cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng các tiêu chuẩn+ Xây dựng các
phương án để đo lường và các giải pháp sửa chữa sai lầmcủa chủ thểNhư vậy, có thể thấy rằng
thông tin là mạch máu liên kết toàn bộ các chứcnăng của quy trình quản lý, là nhân tố không thể
thiếu để xây dựng, triển khai thựchiện và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý. Thông tin là
cầu nối giữa tổ chứcvới môi trường
- Vai trò của thông tin trong công tác lãnh đạo
Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thông tin giúp các nhà quản lý giải quyếtđúng đắn và
hiệu quả các nội dung sau:+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc đẩy nhân viên
Nhận biết tổ chức và môi trường bên ngoài của tổ chức.
- Thay đổi nhận thức hành vi của khách thể chủ thể.
- Cung cấp đự liệu cho việc ban hành kiểm tra và thực hiện quyết định.
18



- Góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý.
- Góp phần gợi mở đối với tư duy lãnh đạo thông qua dự báo vấn đề.

Quy trình Thu thập xử lý thông tin trong quản lý lãnh đạo
BƯỚC 1 THU THẬP THÔNGTIN
a. Xác định nhu cầu thông tin – mục tiêu thu thập và xử lý thông tin.
− Chủ thể cần – có nhu cầu thông tin :
− Hệ thống bảo đảm thông tin – chịu trách nhiệm thu thập và xử lý thông tin
− Nội dung thông tin cần thu thập và xử lý
− Thời hạn thu thập và xử lý thông tin:
Kế hoạch thu thập thông tin:
+ Xác định mục tiêu:
+ Nơi nhận kết quả xử lý thông tin
+ Hình thức hình thức kết quả xử lý thông tin
+ Xác định nguồn cung cấp thông tin:
- Lấy thông tin từ cập trên
- Lây thông tin từ cấp dưới
- Lấy thông tin từ dân
- Lấy thông tin từ báo đài và nguồn khác
+ Xác định kênh lấy thông tin:
- Qua công văn chỉ thị và qua hội họp ( cấp trên)
- Qua báo cáo cấp cấp dưới, các hoạt động kiểm tra;( cấp dưới)
- Tổ tiếp dân, đơn thư khiếu nạo tố cáo của người dân, đường dây nóng điện thoại ( từ
dân)
+ Xác địnhngười thực hiện – thu thập thông tin :
+ Xây dựng tổ chức thiết chế thu thập thông tin

Các kỹ năng cần có:
 Kỹ năng thu thập thông tin:

+ Kỹ năng xác định loại thông tin cần thiết
+ Kỹ năng xác định nguồn thông tin
+ Kỹ năng lựa chọn phương pháp thu thập thông tin
+ Kỹ năng quan sát trực tiếp bằng các giác quan
+ Kỹ năng tìm đọc thông tin

BƯỚC 2: XỬ LÝ THÔNG TIN
- Xử lý thông tin tức thời:phải trả lời ngay cho dân, trả lời ngay cho cơ quan báo chí
- Xử lý thông tin theo quy trình:
+ Phải có người tiếp nhận thông tin (số ghi công văn đến, đi)
+ Phân loại thông tin: thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối tượng, đến các bộ
phận có trách nhiệm để xem xét, giải quyết.
19


+ Lưu trữ thông tin (lưu trữ ở đâu và lưu trữ bằng phương tiện nào cho dễ tìm)
+ Xử lý thông tin này như thế nào (truyền đạt kết quả xử lý của thông tin, truyền đạt nó
đến những nơi có nhu cầu).

- Phân loại thông tin:
- Kỹ năng xử lý thông tin:
+
+
+
+
+
+
+

Kỹ năng ghi chép thông tin

Kỹ năng phân loại thông tin
Kỹ năng sắp xếp, kết cấu thông tin
Kỹ năng xử lý thống kê
Kỹ năng xây dựng biểu đồ
Kỹ năng trích dẫn thông tin
Kỹ năng trình bày thông tin

BƯỚC 3 : CÔNG KHAI THÔNG TIN
- Liên hệ thực tiễn Quá trình thu thập xử lý thông tin:
Ví dụ: Công ty tôi đang công tác là Ban QLĐT Xây dựng Công Trình giao thông đô thị tp, vơi chức
năng, nhiệm vụ là Quản lý các dự án Chuyên về lĩnh vực Giao thông, môi trường, ví dụ như dựng án Xe
buýt Nhanh Tp ( BRT).
Vào ngày 10/09/2017 Trên tất cả báo đại nước Việt Nam đều đưa thông tin “ TP.HCM
ngừng làm tuyến BRT trên đại lộ Đông Tây”
Khi nhận được thông tin trên Ban Lãnh đạo tiến hành họp nội bộ, chỉ đạo cho Ban Giao
thông Xanh liên hệ với các báo đài để thông tin chính xác việc dừng tuyến BRT trên Đại độ Đông
Tây ( mà thông tin chính xác là chỉnh điều chỉnh BRT thành tên xe buýt chất lượng).
Sao đó lãnh đạo ban đã tổ chức cuộc họp báo để công bố rõ rõ ràng về việc tạm dựng dự án
BRT.
Làm văn bản trả lời cho báo chí với nội dụng cuộc họp đánh gia tính khả thi của dự án
BRT. Cung cấp biên bản họp cho các báo đại về nội dung điều chỉnh brt thanh xe buýt chất lượng
cao.
Tất cả những công việc trên điều thực hiện trong ngày

Câu 7. Trình bày các giai đoạn của sáng kiến ban hành quyết định lãnh đạo quản lý? Nêu
ví dụ cụ thể trong hoạt động thực tiễn ở đơn vị anh (chị) hiện nay. Cần lưu ý những điều gì
để sáng kiến ra quyết định hiệu quả?
.Khái niệm:
Ra quyết định là một quá trình tư duy nhằm phát hiện mâu thuẫn giữa tình huống lãnh
đạo quản lý với đòi hỏi nhiệm vụ phải thực hiện, từ đó lựa chọn và tìm ra phương án tối ưu trong

các phương án đã xác định từ trước nhằm giải quyết mâu thuẫn trên.
Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động lãnh
đạo, quản lý xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức
nhất định (nghị quyết, quyết định, chỉ thị…), nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định.
20


Để ra được một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dân ủng hộ,
quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tính chính trị: đúng chủ trương của Đảng; phù hợp với mục tiêu của ngành/địa phương;
- Tính hợp pháp: đúng quy định hiến pháp, pháp luật, thẩm quyền; đúng hình thức và thể thức
quy định;
- Tính hợp lý: hài hòa lợi ích của cá nhân, tập thể và xã hội;
- Tính khả thi: căn cứ vào tài lực, nhân lực, vật lực;
- Tính kịp thời: không nóng vội chủ quan, không trì trệ kéo dài;
- Tính hệ thống, toàn diện: quyết định sau phải phù hợp với quyết định trước, phù hợp quy luật;
Quy trình ra quyết định LĐQL: bao gồm các công đoạn: Sáng kiến ban hành quyết định; Soạn
thảo quyết định; Thông qua dự thảo; Ban hành quyết định.
2. Quy trình sáng kiến ban hành quyết định lãnh đạo quản lý gồm các bước sau:
-Bước 1:Xác định vấn đề cần giải quyết: chỉ ra mâu thuẩn cơ bản trong tình huống cần
giải quyết, nhận diện và gọi tên vấn đề, xác định cơ sở pháp lý của vấn đề.
- Bước 2: Phân tích vấn đề: thu thập và xử lý thông tin liên quan,tìm nguyên nhân gốc của
vấn đề, đề ra các phương án để giải quyết vấn đề (3 or 4 phương án).
- Bước 3:Đánh giá các phương án: tiêu chí đánh giá, mô tả các phương án, đánh giá ưu
nhược điểm các phương án phải theo tiêu chí đề ra
- Bước 4: Xác định lựa chọn phương án trên cơ sở đảm bảo tính chính trị, tính hợp pháp
và tính hợp lý:
* Sáng kiến ban hành quyết định
Tôi đang công tác tạị Ban Quản lý đầu tư xây dưng công trình giao thông đô thị tp, tôi xin

lấy ví dụ về việc vận dụng các giai đoạn của sáng kiến ban hành quyết định trong hoạt động quản
lý thực tiễn ở đơn vị hiện nay. Quyết định về việc chọn đồng phục cho cán bộ công nhân viên
năm 2018
Bước 1 về xác định vấn đề: xác định yếu tố, thành phần của vấn đề trong tình huống lãnh đạo
quản lý. thành phần là toàn thể cán bộ công chức của đơn vị;về việc chọn đồng phục cho cơ quan
tốt nhất và chất lượng với chi phí cho bộ đồng phục 2000.000/ cán bộ.
: - Bước 2, Phân tích vấn đề: Thu thập và xử lý thông tin liên quan:
Hiện nay trên thị trường có các nhà cung cấp may đồng phục công sở như: An Phước., Viết tiến,
Nhà Bè, Việt thắng,
Tham khảo các cơ quan trong khối thi đua để chọn đồng phục
Nhà mày An Phước: Thương hiệu An Phước của công ty TNHH May Thêu An Phước không chỉ ngừng lại ở việc
sản xuất những sản phẩm may mặc mà còn mua bản quyền của hãng thời trang danh tiếng nước Pháp – Pirerre cardin.
Do đó, phong cách thời trang áo sơ mi mà thương hiệu luôn hướng tới là sự sang trọng và lịch lãm song hành cùng chất
lượng cao của sản phẩm. Với kiểu dáng mang phong cách cổ điển nhưng vẫn bắt kịp xu hướng thời trang hiện đại,
thương hiệu luôn cho ra đời những sản phẩm áo sơ mi đẳng cấp nhằm tôn vinh vẻ mạnh mẽ nhưng không kém phần tao
nhã, sang trọng cho các quý ông.
Hiện nay giá của một sản phẩm khoảng từ 900.000 đồng trở lên tùy chất liệu và kiểu áo
.Nhà may Việt Tiến: là một trong những thương hiệu áo sơ mi nổi tiếng nhất của Việt Nam. Sản phẩm Việt Tiến
luôn được người tiêu dùng đánh giá cao không những về chất lượng và còn về độ lịch lãm và sang trọng. Mẫu mã đa
dạng, đẹp mắt, tinh tế đang là sự lựa chọn ưu ái của nam giới trong mảng thời trang công sở.
Hiện nay, Việt Tiến kinh doanh khá nhiều mặt hàng thời trang không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài như: Mỹ, Canada, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Nhắc đến Việt Tiến, người ta sẽ nhớ ngay đến những
mặt hàng đẹp, bền mà giá cả lại hợp lý phù hợp nhiều đối tượng tiêu dùng.

21


Hiện nay, giá của một sản phẩm khoảng chừng 350.000 đồng trở lên, tùy theo sự lựa chọn.

Nhà Bè

Từ lâu, May Nhà Bè luôn được sự tín nhiệm của người tiêu dùng trong nước. Sản phẩm của công ty như: Vest, áo sơ mi,
quần âu, quần jeans,… với những thương hiệu De Celso, Mattana, Novelty, Cavaldi, Style of Living, Navy Blue nổi
tiếng.
Nét nổi bật trong phong cách sơ mi Nhà Bè là lịch lãm và quyến rũ tôn vinh những đường nét thân thiện trên cơ thể tạo
cho nam giới sự cuốn hút riêng. Gam màu chủ đạo luôn nhẹ nhàng nhưng bắt mắt, đơn giản nhưng trẻ trung, hướng tới
cái đẹp hoàn mỹ.
Giá của sản phẩm cũng dễ chịu, từ 250.000 trở lên, tùy theo sản phẩm.

Việt Thắng:
Bước 3, đánh giá các phương án: Trên cơ sở 4 ý kiến như trên, Chấm thang điểm 4 tốt nhất,
1điểm là thấp nhất
Vải

Giá

Kiểu dáng

Quy tính

Tổng điểm

An phước

4

1

4

4


13

Việt tiến

3

2

3

3

11

Nhà bè

2

3

2

2

9

Việt thắng

1


4

1

1

8

-- Bước 4: Xác định phương án tối ưu : Trên cơ sở các phương án đã phân tích trên đã lựa
chọn phương án mua động cho cơ quan là hãng An phước. Vì phương án thứ An Phước phù hợp
với mục tiêu của cơ quan, đồng thuận từ nhân viên
Đánh giá hiệu quả, hạn chế và phương hướng khắc phục những hạn chế trong quy trình ban
hành quyết định trên của lãnh đạo cơ quan: Nhận thấy tại cơ quan việc ban hành quyết định
của lãnh đạo đơn vị đã tuân thủ 4 bước theo quy định, đảm bảo tính dân chủ, phát huy được ý
kiến của tập thể tuy nhiên trong việc ban hành quyết định trên còn có nhiều hạn chế nhất là
khâu đánh giá phương án: lãnh đạo đơn vị chưa thống
cầm trịch được cuộc họp sau khi cán bộ công chức đưa ra nhiều ý kiến, quan điểm trái chiều
chỉ nghe nhưng không có sự đánh giá về tính khả thi của các phương án, dẫn đến tại cuộc họp
không chốt được phương án nào, phải đưa ra thỏa luận nhiều cuộc họp và trên cơ sở tham khảo
các ý kiến của Phòng kế hoạch tài chính, tham khảo các văn bản hướng dẫn khác cuối cùng
mới đi đến việc lựa chọn phương án thứ 3. Qua đó để đảm bảo việc ban hành quyết định được
đúng đắn, kịp thời, phù hợp với quy định đồng thời đảm bảo tính khả thi đòi hỏi phải chuẩn bị
chu đáo khi nghiên cứu vẫn đề, tham khảo trước ý kiên của cấp trên để kịp thời quyết định
phương án tối ưu ngay tránh để việc đó kéo dài mà không giải quyết được vẫn đề kịp thời
Câu 8. Đánh giá việc thực hiện quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý ở
22


đơn vị các anh chị hiện nay? Nêu ví dụ cụ thể minh họa. Cần lưu ý những điều gì để tổ

chức thực hiện quyết định hiệu quả?
1. Khái niệm quyết định quản lý:
Quyết định LĐ-QL là giải pháp được chủ thể LĐ-QL lựa chọn giữa hai hay nhiều phương
án nhằm thực hiện nhiệm vụ LĐ-QL, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hệ thống QL và tổ
chức, cho cấp dưới thực hiện.Nói cách khác quyết định LĐ-QL là phương án hợp lý nhất được
chọn từ những phương án đã đề ra.
2. Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở gồm các bước sau:
Bước 1: Triển khai quyết định. Để quyết định đến được các đối tượng liên quan. Chú ý khi
triển khai quyết định quản lý ở cơ sở phải trả lời được các câu hỏi:
- Triển khai cho ai?
- Nội dung triển khai?
- Hình thức triển khai?
- Ai triển khai?
Bước 2: Tổ chức thực hiện quyết định
- Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định: Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp
(giao đúng người, đúng việc) để thực hiện quyết định, đồng thời đảm bảo những
phương tiện cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyết định này.
- Tùy thuộc vào từng loại quyết định các lãnh đạo quản lý có thể lựa chọn các biện pháp
thực hiện khác nhau.
- Xử lý sự cố khi có phát sinh
Bước 3: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định:
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo đảm sự thành công
hiệu quả của quyết định và thực hiện quyết định
- Kiểm tra để nắm được tiến độ.
- Kiểm tra để đôn đốc thực hiện,.
- Kiểm tra để điều chỉnh cho phù hợp thực tế.
- Kiểm tra để kịp thời khen thưởng động viên, kịp thời xử lý những sai phạm.
- Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định:
Sau quá trình thực hiện phải tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định, so sánh

với mục tiêu để xem kết quả đạt được như thế nào, mức độ hiệu quả, lý do đạt, lý do chưa đạt,
tại sao.
1. Ví dụ cụ thể trong hoạt động thực tiễn ở đơn vị hiện nay:
Thực hiện yêu cầu của Ban GT-ĐT Ban QLDA Đại lộ Đông Tây đã triển khai chiến dịch
90 ngày đêm để thực hiện hoàn thành công trình đưa vào sử dụng đúng thời hạn
20/11/2011
- Triển khai quyết định:Họp bàn cùng Tư vấn, Nhà thầu để thống nhất kế hoạch
thực hiện.
- Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định: Yêu cầu Nhà thầu triển khai 3 ca, Yêu
cầu báo cáo các vướng mắc và những khó khăn để cùng tháo gỡ, toàn bộ nhân viên
Ban tập trung giải quyết các công việc liên quan đến dự án.
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định:Tiến hành họp định kỳ 1 tuần 2 lần để tháo
gở các vướng mắc.
23


-

Xử lý kết quả kiểm tra: động viên tinh thần toàn thể nhân sự tham gia dự án đối
với các công việc đã hoàn thành lấy đó bài học kinh nghiệm, đối với các công việc
còn tồn đọng nghiêm túc kiểm điểm và đề ra giải pháp mới
- Tổng kết, đánh giá: Sau khi hoàn thành chiến dịch tổng kết đánh giá, khen
thưởng và rút ra bài học kinh nghiệm
2. Trong quy trình trên, theo anh chị, khâu nào là khâu quan trọng nhất, vì sao?
Trong tất cả các quy trình trên, khâu nào cũng quan trọng, các khâu trong quy trình có
mối quan hệ, liên quan mật thiết, tạo thành mắc xích lẫn nhau. Tuy nhiên, trong số các
khâu trên, theo tôi, khâu kiểm tra việc thực hiện quyết định là quan trọng nhất. Vì:
Thông qua khâu kiểm tra, sẽ biết được việc tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản
lý tiến hành như thế nào, đến đâu và đánh giá được trách nhiệm, hiệu quả của các tổ
chức/cá nhân có liên quan. Nếu một quyết định lãnh đạo quản lý buông lỏng việc kiểm tra

thì việc thực hiện thì chỉ làm theo hình thức “chiếu lệ”, “qua loa”, vì sẽ không có kiểm
tra, qua đó đánh giá việc thực hiện rất khó. Có kiểm tra thì mới biết giai đoạn nào cần bổ
sung, điều chỉnh để quyết định thực hiện tốt.
Câu 9. Trình bày những nguyên tắc cơ bản trong công tác đánh giá cán bộ? Liên hệ thực
tiễn đơn vị anh (chị) hiện nay trong việc vận dụng những nguyên tắc này. Qua đó rút ra
những kết luận gì cho hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở?
.Khái niệm đánh giá: là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị nào đó và so sánh
theo tiêu chuẩn được đặt ra.
2.Vai trò của đánh giá: Nhận xét, đánh giá cán bộ là việc hệ trọng, là khâu mở đầu có ý
nghĩa quyết định trong công tác cán bộ, là cơ sở để lựa chọn, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm và
thực hiện chính sách cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ sẽ phát huy được tiềm năng của từng cán bộ
và của cả đội ngũ cán bộ. Đánh giá không đúng cán bộ sẽ dẫn đến bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ
nhiệm sai, gây ảnh hưởng không tốt cho địa phương, cơ quan, đơn vị.
3.Nội dung đánh giá cán bộ: việc đánh giá cán bộ phải đánh giá về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống của cán bộ cơ sở; đánh giá về năng lực công công tác gồm năng lực của người
lãnh đạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ công tác được giao; đánh giá phải rút ra kết luận về
triển vọng phát triển và hướng bố trí sử dụng cán bộ
Các nguyên tắc cần tuân thủ khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ ở cơ sở:
Nguyên tắc 1: Các cấp ủy Đảng mà thường xuyên và trực tiếp là Ban Thường vụ
huyện ủy , Ban Thường vụ đảng ủy cấp cơ sở thống nhất quản lý công tác đánh giá trong
phạm vi trách nhiệm được phân công
Nguyên tắc này chỉ rõ: trách nhiệm đánh giá cán bộ thuộc về cấp ủy, tổ chức đảng và lãnh
đạo cơ quan đơn vị nơi cán bộ sinh hoạt; cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cán bộ và bản
thân cán bộ tự đánh giá.
Từ năm 2012 trở đi, Nghị quyết hội nghị Trung ương IV đã bổ sung trong công tác đánh giá
cán bộ ngoài trách nhiệm đánh giá cán bộ thuộc về cấp ủy, tổ chức đảng và lãnh đạo cơ quan đơn
vị phải chú ý tăng cường trách nhiệm thuộc về người đứng đầu. Điều này chỉ rõ Bí thư Đảng ủy
cơ quan, thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm đẩu tiên trong công tác đánh giá cán bộ
Nguyên tắc 2: Đánh giá cán bộ phải lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công tác làm thước đo,
bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình

Khi đánh giá cán bộ phải chú ý cả 2 yếu tố: tiêu chuẩn (chức danh, chuyên môn nghiệp vụ,
24


đạo đức) và hiệu quả công tác. Trên thực tế có những trường hợp so với tiêu chuẩn chưa đạt
nhưng hiệu quả công tác lại đạt rất cao. Vì vậy cần chú ý tính hiệu quả khi đánh giá cán bộ
Đánh giá cán bộ là đánh giá: nhóm phẩm chất tư tưởng chính trị, nhóm năng lực, nhóm
phẩm chất đạo đức
- Về phẩm chất tư tưởng chính trị: việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; Quan điểm lập trường kiên định với lý tưởng cách
mạng và CNCS
- Về phẩm chất đạo đức: Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác; Tính đoàn kết, mối quan hệ công tác với đồng
nghiệp, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân; tinh thần tự phê bình và phê bình, tính trung thực, ý
thức tổ chức kỷ luật.
- Về năng lực: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, tinh thần trách nhiệm trong công
việc: thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc trong từng vị trí, từng
giai đoạn; tinh thần trách nhiệm trong công việc. Tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ.
Trong quá trình đánh giá cán bộ phải bảo đảm tập trung dân chủ trong đánh giá:
Dân chủ cả trước, trong và sau khi đánh giá và dân chủ trong cả khiếu nại về đánh giá
- Dân chủ trước khi đánh giá: Công khai, minh bạch mọi vấn đề đánh giá/Mục đích để
làm gì? Công khai quy trình đánh giá. Công khai thang điểm
- Dân chủ trong khi đánh giá: Cá nhân tự đánh giá. Tập thể đánh giá. Lãnh đạo cơ quan,
cấp ủy bàn bạc, thảo luận đi đến thống nhất đánh giá chung dựa trên thang điểm đánh giá theo
quy định.
- Dân chủ sau khi đánh giá: Công khai kết quả đánh giá một cách đầy đủ. Giải thích đầy
đủ các lý do nâng hoặc hạ, đồng ý hay không đồng ý về đánh giá. Giải quyết và trả lời các ý kiến
thắc mắc, khiếu nại theo đúng quy trình.
Trong đánh giá cũng phải đảm bảo tính tập trung: Khi đã biếu quyết, thiểu số phục tùng đa

số. Cá nhân được quyền bảo lưu ý kiến, trong khi chờ ý kiến kết luận của cấp trên cá nhân phải
chấp hành theo kết quả đã biếu quyết.
Nguyên tắc 3: Đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện lịch sử, cụ thể và phát triển
Quan điểm thực tiễn: Khi đánh giá cán bộ căn cứ vào thực tiễn công tác của cá nhân, vào
những hành vi trong cuộc sống, trong sinh hoạt
Ví dụ: Đánh giá một cán bộ ở cơ quan để đưa ra ứng cử hội đồng nhân dân, nhưng khi đưa về
với địa phương lấy ý kiến nhận xét thì lại không tốt (vì có vợ hách dịch với mọi người xung
quanh, con trai cầm đầu đua xe ). Vì trong nhà không tốt thì làm sao có đủ điều kiện lãnh đạo và
bầu vào hội đồng nhân dân vì thế bị thất bại
Quan điểm toàn diện: Khi đánh giá một con người phải xem xét từ nhiều mặt. Thực tại,
tương lai, triển vọng
Quan điểm vận động: Khi đánh giá chú ý sự tiến bộ, thay đổi vận động và phát triển.
Đánh giá dựa trên quy luật vận động phát triển, tránh thành kiến, ấn tượng ban đầu.
Ví dụ: Hiện nay đánh giá cán bộ giữa các cơ sở đào tạo tại chức , chính quy có những nhận
định thành kiến ấn tượng không tốt với tại chức trường dân lập như vậy sẽ đánh giá không chính
xác
Quan điểm thiện chí: Đánh giá CB-CC là để xây dựng, để hoàn thiện CB-CC do đó phải
công tâm, phải nhân đạo, phải thiện chí tránh trù dập, tránh vạch lá tìm sâu, lợi dụng để đấu đá.
Quan điểm khách quan: Khi đánh giá cán bộ phải công bằng, trung thực, khách quan
không được đánh giá theo cảm tính, cảm tình. Chú ý khi đánh giá CB-CC phải lấy thông tin
25


×