Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã huồi tụ, huyện kỳ sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU TRANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP
TẠI XÃ HUỒI TỤ, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU TRANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP
TẠI XÃ HUỒI TỤ, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH THANH

HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Thanh.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa
công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tranh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Minh Thanh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ tôi suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.

- Tập thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập.
- CBVC và lãnh đạo Tổng đội TNXP8 Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt khóa học.
- Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ UBND và bà con nông dân trong
xã Huồi Tụ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Cảm ơn gia đình và những ngƣời thân đã động viên, tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành khoá học.
Đây là một đề tài còn mới mẻ đối với bản thân, hơn nữa khả năng và trình
độ chuyên môn còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên đề tài không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà nội, Ngày 05 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tranh


iii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 5
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ................... 12
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 12
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 12
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 12
2.4.1. Quan điểm phƣơng pháp luận ....................................................... 12
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................... 13
Chƣơng 3 KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 19
3.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................... 19


iv

3.1.2. Địa hình, địa chất .......................................................................... 19
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 19
3.1.4. Tài nguyên ..................................................................................... 20
3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội khu vực .................................................. 21
3.2.1. Hiện trạng dân số và lao động ....................................................... 21
3.2.2. Điều kiện về kinh tế, cơ sở hạ tầng ............................................... 21
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KTXH khu vực nghiên cứu ... 24
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26

4.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn
Huồi Tụ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An ...................................................... 26
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ở khu vực năm 2016 ................................ 26
4.1.2. Biến động sử dụng đất ở khu vực năm 2013 - 2015 ..................... 27
4.2. Phân tích những điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản
lý, sử dụng đất trên địa bàn ......................................................................... 28
4.2.1. Thuận lợi ....................................................................................... 28
4.2.2. Khó khăn ....................................................................................... 29
4.3.1. Loại hình sử dụng đất trồng chuyên lúa nƣơng ............................ 34
4.3.3. Loại hình sử dụng đất chuyên Chèshan ........................................ 36
4.3.4. Loại hình sử dụng đất trồng ăn quả cây lâu năm .......................... 37
4.3.6. Đánh giá, lựa chọn mô hình sử dụng đất phổ biến ở KVNC ........ 38
4.4. Đánh giá hiệu quả của một số loại hình canh tác nông lâm nghiệp phổ
biến đã lựa chọn trên địa bàn nghiên cứu ................................................... 39
4.4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua kinh tế hộ gia đình ...... 39
4.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................................. 41
4.4.3. Đánh giá hiệu quả xã hội............................................................... 46
4.4.4. Đánh giá hiệu quả môi trƣờng sinh thái ........................................ 50
4.4.5. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác ............................... 54


v

4.4.6. Đánh giá những mặt mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của khu vực
................................................................................................................. 56
4.5. Đề xuất một số định hƣớng phát triển các loại hình canh tác NLN theo
hƣớng bền vững trên địa bàn xã Huồi Tụ- Kỳ Sơn- Nghệ An.................... 57
4.5.1. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất bền vững ............................. 58
4.5.2. Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ .............................................. 59
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 60

1. Kết luận ................................................................................................... 60
2. Tồn tại ..................................................................................................... 60
3. Kiến nghị ................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

LHCT

Loại hình canh tác

FAO

Tổ chức nông lƣơng thế giới (Food and Agriculture Organization)

IPM

Integrated Pest Management(Quản lý dịch hại tổng hợp)


KNKL

Khuyến nông khuyến lâm

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

Max

Giá trị lớn nhất (Maximum)

MH

Mô hình

NLKH

Nông lâm kết hợp

NLN

Nông lâm nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

PRA


Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal)

PTD
RRA

Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology
Development)
Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal)

SALT 1

Slopping Agriculture Land Technology

SALT 2

Simple Agro – Livestock Technology

SALT 3

Sustainable Agroforest Land Technology

SALT 4

Small Agrofruit Livelihood Technology

SWOT
UBND

Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ
hội), Threats (Nguy cơ)

Ủy ban nhân dân.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

4.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất tại xã Huồi Tụ năm 2016

26

4.2. Biến động diện tích các loại đất giai đoạn năm 2013 - 2015

27

4.3. Các loại hình sử dụng đất (LUT) phổ biến tại KVNC

32

Tổng hợp cân đối thu chi các mô hình canh tác cây nông nghiệp
4.4. ngắn ngày (1ha/năm)

42

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trên 1ha của các mô hình

4.5. canh tác cây chè Tuyết shan và cây ăn quả trên địa bàn

44

Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình canh tác trên địa
4.6. bàn nghiên cứu

48

4.7. Khả năng thu hút lao động của các mô hình canh tác

50

Hiệu quả môi trƣờng sinh thái của các mô hình sử dụng đất ở khu
4.8. vực

51

4.9. Hiệu quả tổng hợp của cácloại hình canh tác

55


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình


Trang

4.1.

Sơ đồ mặt cắt mô hình sử dụng đất của ngƣời H’Mông tại KV

34

4.2.

Mô hình trồng lúa nƣơng không bón muối ăn

35

4.3.

Mô hình trồng lúa nƣơng có bón muối ăn

35

4.4.

Mô hình trồng sắn

36

4.5.

Thu hoạch gừng tại bản Trung Tâm- Huổi tụ


36

4.6.

Mô hình trồng chè Shan tuyết có xen Pơ mu tại khu vực

37

4.7.

Thu hoạch chè ở Huổi Khả - Huổi Tụ

37

4.8.

Mô hình trồng Bƣởi phúc trạch

38

4.9.

Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ tại địa bàn nghiên cứu

40

4.10. Hiện tƣợng vứt bừa bãi vỏ bao muối Iốt

53



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây việc phát triển các hệ thống canh tác mang lại
hiệu quả trên nhiều mặt ở các tỉnh miền núi đang là vấn đề cấp thiết và đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm. Với vùng nông thôn miền núi các chính sách
đƣa ra đều hƣớng tới việc nâng cao hiệu quả kinh tế, chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời dân và xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng của các hệ thống canh
tác tại miền núi có sự khác nhau và phụ thuộc nhiều vào việc chọn lựa các loại
hình canh tác thích hợp với điều kiện từng vùng. Nếu việc chọn lựa các loại hình
canh tác chỉ tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội mà không tính đến hiệu quả môi
trƣờng thì dễ dẫn đến làm cạn kiệt nguồn tài nguyên ở khu vực đó. Ngƣợc lại,
nếu chỉ xét đến hiệu quả môi trƣờng mà không chú ý đến hiệu quả kinh tế - xã
hội thì việc nâng cao mức sống của ngƣời dân và phát triển kinh tế vùng là điều
khó có thể thực hiện đƣợc. Trên thực tế, ở các vùng sản xuất nông lâm nghiệp,
hiện tƣợng xói mòn rửa trôi trên các vùng đất dốc diễn ra rất mạnh, làm đất đai
nghèo dinh dƣỡngdẫn đến năng suất cây trồng cũng giảm dần, ảnh hƣởng trực
tiếp đến đời sống và kinh tế của ngƣời dân. Nhƣ vậy, nghiên cứu đánh giá và xây
dựng các loại hình canh tác thích hợp cho từng vùng và tiểu vùng sinh thái là
việc sử dụng các tài nguyên đất, nƣớc và lao động để mang lại hiệu quả kinh tế
cao và bảo vệ môi trƣờng đƣợc bền vững.
Huồi Tụ là một xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn của huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An, 100% là ngƣời dân tộc Mông, đời sống nhân dân trong xã chủ yếu
phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay
trên địa bàn đã và đang phát triển nhiều loại hình canh tác khác nhau. Song các
loại hình canh tác này chủ yếu đƣợc khai thác và sử dụng đất đai bằng kinh
nghiệm và với trình độ còn hạn chế nên hiệu quả của các loại hình canh tác còn

hạn chế. Cho đến nay, xã Huồi Tụ vẫn còn thiếu những nghiên cứu về kết cấu và


2

hiệu quả của các loại hình canh tác làm định hƣớng cho việc phát triển các loại
hình canh tác hiệu quả. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể lựa chọn đƣợc một
loại hình canh tác nông lâm nghiệp hợp lý và có tác động tích cực đến kinh tế, xã
hội, môi trƣờng. Loại hình canh tác đó phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát
huy đƣợc chức năng phòng hộ, đảm bảo tính bền vững lâu dài và nâng cao đời
sống ngƣời dân tại xã Huồi Tụ nói riêng và huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An nói
chung.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông lâm nghiệp tại xã Huồi Tụ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An” đã đƣợc đề
xuất thực hiện. Kết quả đề tài là xác định thực trạng của công tác quản lý, sử
dụng đất nông lâm nghiệp tại xã Huồi Tụ làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn góp phần nâng cao đời
sống cho ngƣời dân địa phƣơng.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
Mỗi năm trên thế giới có 11 triệu ha rừng bị chặt hạ, 5-7 triệu ha đất bị mất
khả năng sản xuất (FAO-UNEP, 1983). Tổ chức FAO đã tổng kết và chỉ ra rằng:
“Xói mòn đất đóng vai trò chủ yếu trong việc làm suy thoái đất, đặc biệt là các nƣớc
nhiệt đới ẩm và liên quan chặt chẽ đến môi trƣờng tự nhiên, điều kiện kinh tế - văn

hóa - xã hội, chính sách, chế độ, phƣơng thức sử dụng đất” [2].
Với thực trạng sử dụng đất nhƣ trên, thì việc nghiên cứu, đề xuất và thực
hiện các biện pháp bón phân hợp lý, tăng năng suất cây trồng, lợi dụng đất một
cách tổng hợp. Tuy nhiên, đồng thời với các biện pháp khai thác tiềm năng của
đất thì con ngƣời phải luôn luôn có kế hoạch khôi phục sức sản xuất của đất, đó
chính là vấn đề sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
Trong quá trình sản xuất, con ngƣời đã có những phƣơng thức sử dụng đất
thay đổi phù hợp với từng đối tƣợng cụ thể. Đứng trƣớc nhu cầu lƣơng thực của
thế giới, các nhà khoa học đã thử nghiệm một số mô hình sử dụng đất trên phạm
vi toàn cầu và đã đạt đƣợc một số kết quả khả quan. Nhiều công trình nhƣ: sử
dụng cây họ Đậu, cây phân xanh trồng xen với cây trồng chính có tác dụng che
phủ, hạn chế sự xói mòn, tăng đạm cho đất, bổ sung nguồn phân bón đáng kể
cho đất [3].
Theo Zakhatop, Lucton, Sevich thì việc bón phân hữu cơ có tác dụng
chống xói mòn rất tốt. Việc sử dụng phân bón là biện pháp chống xói mòn có
hiệu quả, bón phân thúc đẩy cây sinh trƣởng tốt, tạo độ che phủ. Khi bón phân
hữu cơ, đất sẽ có cấu trúc tốt hơn, khả năng ngấm nƣớc cao hơn, thúc đẩy vi sinh
vật hoạt động. Do đó, tính chất đất đƣợc cải thiện rõ rệt [3].


4

Trên thế giới mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh (Shifting cultivation)
đó là những hệ thống nông nghiệp trong đó đất đã đƣợc phát quang để canh tác
trong một thời gian ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin, 1957).
Sau du canh là sự ra đời của các phƣơng thức Taungya (canh tác đồi núi)
ở vùng nhiệt đới hệ thống canh tác Taungya đƣợc cải tiến sửa đổi và dần dần
đƣợc hoàn thiện, phổ biến trên toàn thế giới và đƣợc coi nhƣ là một hệ thống sử
dụng có hiệu quả về kinh tế lẫn môi trƣờng sinh thái.
Một số phƣơng thức sử dụng đất có hiệu quả cao lâu bền trên đất dốc là

mô hình SALT (Sloping Agriculture Land Technology) đƣợc Trung tâm phát
triển đời sống nông thôn Bastptit Mindanao Philippines tổng kết, hoàn thiện và
phát triển từ giữa năm 1997 đến nay [4]. Các mô hình đó không chỉ đƣợc ứng
dụng và phát triển rộng rãi ở Philippines mà còn đƣợc các nhóm cộng tác quốc tế
và khu vực tiếp cận và ứng dụng.
- Mô hình SALT1 kỹ thuật canh tác đất nông nghiệp. Đây là mô hình tổng
hợp dựa trên cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất đối với sản xuất lƣơng
thực. Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc với cơ cấu cây đƣợc sử dụng để
đảm bảo SALT1: 75% diện tích đất nông nghiệp (50% là cây hàng năm và 25%
cây lâu năm) ổn định, có hiệu quả và 25% cây lâm nghiệp.
- Mô hình SALT2 (Simple Agrolivestock Technology): là mô hình kinh tế
nông súc kết hợp đơn giản với cơ cấu 40% cho nông nghiệp + 20% lâm nghiệp +
20% chăn nuôi + 20% làm nhà ở và chuồng trại [5].
- Mô hình SALT3 (Sustainable Agro - Forest Technology) - Kỹ thuật
canh tác lâm nghiệp bền vững. Đây là mô hình sử dụng đất tổng hợp dựa trên cơ
sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất lƣơng thực thực phẩm. Cơ
cấu sử dụng đất thích hợp ở đây là 40% đất dành cho nông nghiệp, 60% dành
cho lâm nghiệp [5].
- Mô hình SALT4 (Small AgroFruit Likelihood Technology) - Mô hình kỹ
thuật sản xuất nông nghiệp với cây ăn quả quy mô nhỏ. Trong mô hình này,


5

ngoài đất đai dành cho nông nghiệp - lâm nghiệp, cây hàng rào xanh còn dành ra
1 phần để trồng cây ăn quả. Cơ cấu sử dụng đất dành cho lâm nghiệp 60%, nông
nghiệp 15% và cây ăn quả 25%. Đây là mô hình đòi hỏi đầu tƣ cao cả về nguồn
lực, vốn và kỹ thuật canh tác [5].
Một số hệ thống nông lâm kết hợp Đông Nam Á:
Ở Philippines: Các khu vực trồng rừng đƣợc xen canh với hoa màu nông

nghiệp có sự tham gia của ngƣời dân [6].
Hệ thống nông lâm nghiệp ở Trung Quốc: Là hệ thống nông nghiệp dựa
vào cây gỗ gồm rừng và cây công nghiệp với quy mô lớn để sản xuất gỗ. Ví dụ:
hệ thống cây linh sâm xen với cây hoa màu trồng trong giai đoạn khi mới trồng
rừng và một số mô hình nông lâm kết hợp khác của Trung Quốc nhƣ trồng xen
cây hoa màu với Paulownia [6].
Các chƣơng trình xã hội và xóa đói giảm nghèo.
- Y tế và an toàn lƣơng thực.
Trên đây là những tài liệu liên quan đến vấn đề sử dụng đất, các hệ thống
canh tác và các phƣơng pháp tiếp cận nông thôn mới trên thế giới đã đƣợc các
tác giả nghiên cứu và đƣợc áp dụng trên nhiều quốc gia.Có thể coi các tài liệu
nói trên làm cơ sở để các nƣớc áp dụng trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, phần lớn diện tích và dân số sống ở
nông thôn.Việc phát triển các hệ thống canh tác phù hợp có nhiều ý nghĩa đối
với ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân nông thôn miền núi, vùng sâu vùng xa.
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trong nƣớc không ngừng nghiên
cứu tìm hiểu các hệ thống canh tác trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam nhằm
chọn lựa và tìm ra hệ thống phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của
từng địa phƣơng, từng vùng lãnh thổ. Nhiều nghiên cứu về phát triển nông lâm
nghiệp đã đƣợc tiến hành, kết quả thu đƣợc đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp
phát triển kinh tế vùng đồi núi của Việt Nam. Đảm bảo sử dụng tốt các nguồn lợi


6

và các mối quan hệ của sinh thái với hiệu quả đầu tƣ là cao nhất nhằm phát triển
sản xuất, khai thác đƣợc hết các điều kiện đặc trƣng của từng vùng.
Ngƣời ta đã nhận thức đƣợc rằng vấn đề phát triển nông nghiệp trong
tƣơng lai cần có kế hoạch lâu dài, kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và bảo vệ

tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo thực sự tính bền vững và phát triển.Cần tiến
tới một chế độ canh tác khai thác hợp lý trên đất dốc nƣơng rẫy ở vùng đồi núi
Việt Nam. Vì hoạt động của con ngƣời khai thác tài nguyên thiên nhiên mà thảm
thực vật ngày càng thu hẹp nhanh, độ che phủ mặt đất bằng cây rừng, cây trồng
ngày càng giảm sút, đất trống đồi trọc ngày càng nhiều, đất đai bị xói mòn rửa
trôi nghiêm trọng.
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm canh tác truyền thống của đồng bào dân
tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc, tác giả Ngô Đình Quế cùng cộng sự đã đề xuất
PTCT luân canh nƣơng rẫy cải tiến:
Canh tác 3 năm - Trồng cây họ đậu phủ đất 2 -3 năm - canh tác 3 - 4 năm
- trồng cây họ đậu phủ đất 3 - 4 năm.
Canh tác 3 năm -Trồng băng + canh tác 2 - 4 năm- Trồng băng mới 3 - 4
năm + canh tác 2 -5 năm - Trồng cây họ đậu phủ đất 3 - 4 năm.
Nghiên cứu về HTCT nƣơng rẫy, Trần Đức Viên và cộng sự (1999) nhận
định rằng: Hiện nay canh tác du canh vẫn còn là một hình thức canh tác chủ yếu
của một bộ phận nông dân miền núi. Dƣới sức ép của gia tăng dân số cùng với
việc khai thác rừng và đất đai một cách ồ ạt nhằm mục tiêu sản xuất nƣơng thực
đã làm thay đổi hình thức sản xuất nƣơng rẫy truyền thống. Mất rừng thời gian
bỏ hoá rút ngắn tỏ ra không còn bền vững và thích hợp với đièu kiện hiện nay ở
miền núi nƣớc ta, Vì vậy cần có các biện pháp canh tác trên đất dốc thích hợp để
kéo dài thời gian canh tác và quản lý đất trong thời gian bỏ hoá một cách tích
cựu giúp đất phục hồi dinh dƣỡng nhanh chóng cho các chu kỳ kinh doanh tiếp
theo [7].


7

Nhiều kinh nghiệp quản lý đất bỏ hoá sau canh tác nƣơng rẫy truyền
thống ở Việt Nam đã đƣợc tổng kết. Trong đó có các loại hình chính nhƣ sau:
*Chuyển thẳng nương rẫy sang ruộng bậc thang.

Tại tỉnh Sơn La cho tới nay có 14.778 ha ruộng bậc thang phân bố trên
các độ cao từ 300 - 2000m, tại nơi có nguồn nƣớc tƣới ở Hà Giang, Lào Cai, Hoà
Bình rất phổ biến ruộng bậc thang lúa nƣớc điển hình của ngƣời H’Mông qua
nhiều năm. Họ đã làm 2 vụ thay cho 1 vụ trƣớc đây, sử dụng các giống lúa CR203, tăng đầu tƣ, phân bón vì thế năng suất đƣợc cải thiện.
*Chuyển nương rẫy sang vườn cây ăn quả, cây làm thuốc.
Đến nay sơn la đã thiết lập đƣợc 70.776 ha vƣờn cây ăn quả. Trong các
vƣờn hộ, ngƣời dân chú trọng đa dạng hoá sản phẩm theo phƣơng thức “ mùa
nào thứ ấy”.
Tại Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh, Đà Bắc tỉnh Hoà Bình nhiều phƣơng thức
canh tác chuyển đổi từ canh tác nƣơng rẫy sang trồng cây ăn quả cũng đƣợc thực
hiện góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
*Chuyển nương rẫy sang cây công nghiệp.
Chuyển canh tác nƣơng rẫy ở độ dốc cao sang cây công nghiệp nhƣ trồng
quế ở A Lƣới, cao su ở Nam Đông đang ở thời kỳ kiến thíêt cơ bản cây sinh
trƣởng tốt. PTCT trồng cà phê và ca su đã quen thuộc với bà con nông dân tỉnh
Đăk lăk.
Bên cạnh việc chuyển đổi cơ cấu canh tác trên đất nƣơng rẫy, nhiều biện
pháp canh tác khác đƣợc triển khai đem lại hiệu quả cao. Các biện pháp này có
thể kể ra:
*Phục hồi rừng tự nhiên.
Quan sát và điều tra quá trình diễn thế rừng sau nƣơng rẫy Đỗ Đình Sâm
(1994) đã tổng quát nhƣ sau: Nếu canh tác nƣơng rẫy thực hiện các kiểu lỗ trống
trong rừng, liền chung quanh rẫy còn rừng bao phủ thì phục hồi lại rừng thứ sinh
diễn ra nhạnh chóng từ 7 -10 năm, độ phì đất cũng tăng dần. Trong điều kiện


8

nƣơng rẫy thực hiện ở nơi rừng có độ che rừng kém, chung quang rẫy chủ yếu là
cây bụi chiếm ƣu thế, rừng thứ sinh phục hồi chậm, thƣờng cần tới 20 năm.

Quá trình tái sinh sau nƣơng rẫy nếu chiếm ƣu thế một số loài câycỏ và
thƣờng xuyên cháy nhƣ cỏ tranh, thì tái sinh cây gỗ diễn ra rất khó khăn.
Nhƣ ở Quảng Ninh có thể gặp kiểu diễn thế: Nƣơng rẫy bỏ hoá trong thời
gian đầu, sau đó chuyển tới gian đoạn phục hồi trung gian. Tiếp đó là cây tiên
phong ƣa sáng hoặc các cây gỗ nhƣ chẹo tía, sồi, dẻ phát triển.
*Trồng cây cải tạo đất.
Tác dụng phục hồi độ phì của đất nhờ cây phân xanh và cây họ đậu đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, chú ý. Trong sản xuất nông nghiệp Việt
Nam.Cây phân xanh đặc biệt cây bộ đậu đã đƣợc khai thác và sử dụng trong
HTCT từ lâu với mục đích tận dụng nguồn đạm và sinh học và bảo vệ đất.Luân
canh cây hoà thảo với cây họ đậu hoặc sử dụng tàn dƣ của cây trồng làm tốt đất.
Trong thực tế hiện nay, các HTCT có cây họ đậu xanh canh gối vụ với cây
nƣơng thực rất phổ biến ở nhiều vùng đòi núi nhƣ ngô, sắn, lúa nƣơng…[8].
Để góp phần phát triển nông nghiệp trung du miền núi, từ năm 1991 đến
nay các cơ quan nghiên cứu khoa học đã tiến hành nhiều dự án phát triển, trong đó
có PTCT keo dậu. Xây dựng các băng xanh theo đƣờng đồng mức với cây keo dậu
để cản trở dòng chảy chống xói mòn, cải tạo đất ở Tủa Chùa - Lai Châu, các
huyện Mai Sơn, Mƣờng La.....Các PTCT trồng cà phê có cây keo dậu đƣợc trồng
làm cây che bong thấp đƣợc triển khai ở Đăk Lăk - Gia Lai [9].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và các cộng sự về HTCT nông
lâm nghiệp ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu quả của
các mô hình canh tác trên đất dốc nhƣ sau: Mô hình canh tác cây lƣơng thực sắn
xen đậu đỗ, lạc với các cây phân xanh chống xói mòn trên các loại đất phát triển
trên sa thạch, phiến thạch sét và phù sa cổ là biện pháp giải quyết phân bón tại
chỗ có hiệu quả cao để thâm canh tăng năng suất trên đất dốc.


9

Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999) [10] đối với vùng cao, dân cƣ

ít, trình độ dân trí thấp, sản xuất còn ở mức thô sơ, cơ sở hạ tầng thấp, an toàn
lƣơng thực là vấn đề cấp bách vì vậy các mô hình canh tác có triển vọng là trồng
cây đặc sản, cây ăn quả, cây dƣợc liệu phối hợp với bảo vệ đầu nguồn, cây trồng
dƣới tán rừng lâu năm, hạn chế du canh, chuyển đổi du canh thành nƣơng định
canh với các loại cây họ đậu cải tạo đất.
Nhóm tác giả Nguyễn Hữu Đông, Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng
(1996) [11]khảo sát một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên hệ thống
canh tác ruộng chờ mƣa tại Tràng Định – Lạng Sơn đã chỉ ra: Các loại hình sử
dụng đất ruộng chờ mƣa phổ biến (gồm ruộng bậc thang canh tác 1 vụ lúa và 1 vụ
cây trồng cạn đất thung lũng và đất phiến bãi) các hạn chế khi canh tác trên hệ
thống canh tác này là hệ số quay vòng sử dụng đất và tỷ trọng của hệ canh tác cải
tiến thấp, các tác giả cũng đƣa ra một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Nhóm tác giả Trần Đức Hạnh, Văn Tất Tuyên, Phạm Văn Phê (1996)
[11]đã có những kiến nghị về tập đoàn cây trồng nông lâm nghiệp cho xã Thái
Thịnh và vùng ven hồ Hòa Bình bao gồm: Cây nông nghiệp (lúa, sắn, đậu, ngô),
cây ăn quả (chuối, mơ, mận, dứa), cây lâm nghiệp (luồng, nứa, vầu, bƣơng, keo).
Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) [12]nghiên cứu một số hệ thống canh
tác ở miền núi và vùng cao tại Việt Nam cho thấy, hiện nay ở nƣớc ta đang tồn tại
các hệ thống canh tác sau: nƣơng rẫy du canh du cƣ, lúa nƣớc, hoa màu định canh
định cƣ, cây lâu năm tập trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp.
Theo Võ Đại Hải (2003) [13] việc cải tiến các hệ thống canh tác nƣơng rẫy,
theo hƣớng sử dụng đất bền vững chính là việc thiết lập các hệ thống nông lâm kết
hợp và hiệu quả do nó mang lại là cơ cấu thu nhập của ngƣời dân thay đổi, thời
hạn sử dụng đất kéo dài, năng suất cây trồng ổn định.
Vƣơng Văn Quỳnh (2002) [14], nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã
hội vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình đã chỉ ra đƣợc các chính sách kinh tế xã
hội đã đƣợc triển khai tại khu vực và tác động của chính sách đó đến đời sống


10


ngƣời dân và sự phát triển của khu vực. Nghiên cứu sự tác động của từng hệ canh
tác đến các yếu tố chính của môi trƣờng vật lý và kinh tế - xã hội cho thấy mô
hình canh tác ruộng nƣớc, nông lâm kết hợp, rừng trồng có hiệu quả tác động
dƣơng đến môi trƣờng vật lý.Mô hình nƣơng rẫy có biểu hiện tiêu cực đến môi
trƣờng nhƣng ở mức độ thấp. Những phƣơng thức canh tác vƣờn, canh tác màu,
canh tác rừng trồng có hiệu quả tổng hợp chƣa cao nên cần đƣợc cải tạo phát triển
theo hƣớng chuyển dần thành canh tác nông lâm kết hợp.
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) [15] đã đƣa ra hệ thống sử dụng đất
và đề xuất một số hệ thống kĩ thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt
Nam. Trong đó tác giả đã đi sâu phân tích các vấn đề: Quan điểm về tính bền
vững, khái niệm bền vững và phát triển bền vững, hệ thống sử dụng đất bền vững,
kĩ thuật sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ
thống và kĩ thuật sử dụng đất.
Nhóm tác giả Y Nguyên Mlô, Phạm Văn Hiền, Nguyễn Văn Quý (1996)
[11] đã lựa chọn mô hình phù hợp với 3 cấp dốc khác nhau: cấp 1 (00- 50): Lúa rẫy
xen cây phân xanh, cấp 2 (60- 150): lúa rẫy xen đậu đỏ và cấp 3 (> 150) canh tác
nông lâm kết hợp; đồng thời cũng phân tích đƣợc ảnh hƣởng của các mô hình
canh tác môi trƣờng và kinh tế hộ, trong nghiên cứu về hệ thống canh tác trên đất
dốc bạc màu góp phần định canh cho đồng bào dân tộc ở Đak Lak.
Nguyễn Minh Thanh, Trần Thị Nhâm (2015) đã đánh giá và lựa
chọn3loạihìnhsử dụngđấtchính với cáccâytrồng hàng năm, cây ăn quả và cây lâm
nghiệp, phân tích đánh giá hiệu quả tổng hợp cho từng loại cây trồng, làm cơ sở
đề xuất giải pháp quản lí sử dụng đất theo hƣớng sản xuất hàng hóa: mở rộng
diện tích trồng các loại cây có giá trị kinh tế nhƣ Na dai,câyKeo tai tƣợng, xoan
ta tại xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn.
Nguyễn Minh Thanh (2016), đã nghiên cứu đánh giá và lựa chọn các mô
hình canh tác ở huyện Chƣ Pƣh theo hƣớng phát triển sản xuất hàng hóa: (i)
Nhóm 1 gồm cây công nghiệp ngắn ngày và sắn, bắp, đậu đỗ, cỏ chăn nuôi, hoa



11

màu và lúa nƣớc; (ii) Nhóm 2 gồm cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày (cà phê,
hồ tiêu) và cây lƣơng thực (cỏ chăn nuôi, đậu đỗ, hòa màu và lúa nƣớc); (iii)
Nhóm 3 gồm cây công nghiệp dài ngày (cao su, hồ tiêu, cà phê). Nhóm mô hình
2 có hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp theo là nhóm mô hình 3 và thấp nhất là nhóm
mô hình 1. Hiệu quả xã hội việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã thu hút đƣợc rất
nhiều lao động tham gia là mô hình 2, tiếp đến là mô hình 1 và 3. Nhóm mô hình
2 cũng có khả năng bảo vệ môi trƣờng cao nhất. Một trong những giải pháp đƣợc
đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất là cần tăng cƣờng sự liên kết trong sản
xuất và thực hiện tốt chuỗi giá trị nông sản.
Như vậy, trên thế giới và ở Việt Nam, vấn đề sử dụng đất được quan tâm và
nghiên cứu từ rất sớm. Các phương pháp tiếp cận, mô hình canh tác nông lâm
kết hợp và sự tham gia của người dân đều nhằm mục đích: canh tác các loại cây
trồng trên một diện tích để cho hiệu quả kinh tế, sinh học tự nhiên và văn hóa xã
hội. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất ở các nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam là giải pháp quan trọng trong việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về cơ sở khoa học cho vấn đề sử dụng đất bền vững vẫn chưa nhiều. Đặc
biệt, ở xã Huồi Tụ,huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An chưa có nghiên cứu nào thực
hiện nghiên cứu cơ sở khoa học và phương hướng sử dụng đất bền vững. Mặt
khác xã Huồi Tụcó vị thế địa lý và mô hình canh tác với địa hình có độ dốc
cao,vùng có tiểu khí hậu đặc biệt do đó kỹ thuật canh tác áp dụng vào địa hình
nơi đây cũng rất khó khăn nên không thể áp dụng mô hình phát triển nông
nghiệp nông thôn đồng nhất mà cần tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển
các mô hình canh tác để đưa ra những đề xuất phù hợp. Vì vậy, vấn đề nghiên
cứu đặt ra là thực sự cần thiết.


12


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc hiệu quả một số mô hình canh tác nông lâm nghiệp phổ
biến trên địa bàn xã Huồi Tụ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng đất theo hƣớng bền vững tại
khu vực nghiên cứu
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những mô hình canh tác nông lâm
nghiệp phổ biến có hiệu quả tại xã Huồi Tụ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Huồi Tụ, tỉnh Nghệ An
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và lựa chọn mô hình canh tác phổ biến tại
địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích những điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý sử
dụng đất trên địa bàn.
- Đánh giá hiệu quả của một số mô hình canh tác nông lâm nghiệp phổ biến
đã lựa chọn trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển các mô hình canh tác nông lâm nghiệp
theo hƣớng hiệu quả và bền vững.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận
Trong hệ thống sử dụng đất, con ngƣời dựa vào những đặc điểm của đất
đai để khai thác tiềm năng của nó phục vụ cho con ngƣời. Vì vậy, đất đai đƣợc



13

coi là một bộ phận cơ bản của hệ thống, tất cả các tác động của con ngƣời đều
đƣợc thực hiện trên nó.
Quan điểm phƣơng pháp luận khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm
nghiệp dựa trên một số quan điểm nhƣ sau:
- Một số đặc trƣng của hệ thống quản lý sử dụng đất bền vững;
- Những nguyên tắc cơ bản hệ thống quản lý sử dụng đất bền vững;
- Các biện pháp quản lý, sử dụng đất bền vững;
- Cách tiếp cận các hệ thống quản lý và sử dụng đất.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc đề xuất theo từng nội dung nghiên cứu:
Nội dung 1.Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và lựa chọn một số mô hình
canh tác phổ biến ở khu vực
a. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Điều tra trực tiếp thông qua hệ thống số liệu, hồ sơ, tài liệu đã đƣợc công
bố:
- Thu thập dữ liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội.
- Tài liệu, báo cáo, bản đồ liên quan đến chính sách đất đai, tình hình sử
dụng đất, hiện trạng cũng nhƣ biến động sử dụng đất nông lâm nghiệp thời kỳ
2011 - 2016.
b. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Chủ yếu là số liệu mới chƣa đƣợc công bố chính thức, nguồn chủ yếu từ
các hộ nông dân trong vùng nghiên cứu, các cá nhân có kinh nghiệm sản xuất, tổ
chức dịch vụ cung ứng, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và các tổ chức liên
quan. Để thu thập đƣợc số liệu này, đề tài thực hiện các phƣơng pháp phỏng vấn
nông hộ. Cụ thể:
- Điều tra theo tuyến và xây dựng sơ đồ lát cắt. Lựa chọn hƣớng đi qua tất
cả cả các mô hình sử dụng đất trên địa bàn xã.



14

- Trên cơ sở lát cắt, xác định các mô hình canh tác phổ biến nhất tại địa
phƣơng.
Nội dung 2: Phân tích những điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với công
tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn
Sử dụng công cụ phân tích SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức trong quản lí sử dụng đất ở khu vực. Từ đây xác định vấn đề
chính trong sử dụng đất NLN tại phƣơng, làm cơ sở đề xuất giải pháp sử dụng
đất ngày càng hiệu quả và bền vững.
Nội dung 3:Đánh giá hiệu quả một số mô hình canh tác nông lâm
nghiệp phổ biến
a. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn nông hộ
Phƣơng pháp này sử dụng bộ câu hỏi để điều tra nông hộ, phỏng vấn bán
cấu trúc với các câu hỏi mở. Bộ câu hỏi điều tra bao gồm các thông tin về tình
hình cơ bản của hộ nông dân, qui mô, cơ cấu đất đai, thu nhập kinh tế, các hoạt
động sản xuất nông lâm nghiệp, những khó khăn, kiến nghị….Các thông tin thể
hiện bằng những câu hỏi ngắn gọn, dễ trả lời, phù hợp với trình độ chung của
nông dân (chi tiết trong phần phụ lục).
b. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
(i) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
+ Phƣơng pháp tĩnh:Coi các yếu tố chi phí và kết quả là độc lập tƣơng đối
và không chịu tác động của yếu tố thời gian, mục tiêu đầu tƣ và biến động giá trị
đồng tiền. Phƣơng pháp này áp dụng tính toán cho các mô hình canh tác cây ngắn
ngày:
P = TN - CP,
Trong đó: P: Lợi nhuận; TN: Thu nhập; CP: Chi phí
Đối với phƣơng pháp này, nếu giá trị tính toán P > 0 thì mô hình canh tác
đó có hiệu quả kinh tế và ngƣợc lại



15

+ Phƣơng pháp động: Xem xét chi phí và thu nhập trong mối quan hệ với
mục tiêu đầu tƣ, thời gian, giá trị đồng tiền. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng tính
toán cho các mô hình canh tác cây lâu năm. Bao gồm các chỉ tiêu:
* Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng NPV: Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và
chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu
để quy về thời điểm hiện tại.

Bt  Ct
[2.1]
t
r 0 (1  r )
n

NPV  

Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng)
Bt : Giá trị thu nhập ở năm t (đồng)
r : Tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất (%).
T: Là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các
phƣơng thức canh tác. NPV > 0 : Sản xuất có lãi, NPV < 0 : Sản xuất bị lỗ, NPV
= 0 : Sản xuất hòa vốn. NPV càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
*Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR: Là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu
tƣ có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu. IRR chính là tỷ lệ chiết
khấu, tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là khi:
n


Bt  Ct

 1  r 

t

t 0

 0 [2.2]

IRR = 0 thì r = IRR. Khi IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu
hồi vốn càng sớm. IRR > r có lãi; IRR < r hòa vốn.
* Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR: Là hệ số sinh lãi thực tế phản ánh
chất lƣợng đầu tƣ và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
n

BCR 

Bt

 (1  r )
t 1
n

Ct

 (1  r )
t 1


t

t



BPV
[2.3]
CPV


×