Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng ngập mặn tại vùng ven biển bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ THỊ KIM NHUNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN
TẠI VÙNG VEN BIỂN BẮC BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ THỊ KIM NHUNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN TẠI
VÙNG VEN BIỂN BẮC BỘ
Chuyên ngành: Lâm học
Mã Số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC
TS. HÀ THỊ MỪNG


HÀ NỘI - NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề đƣợc sử
dụng, đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các thông tin tài
liệu trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Ngƣời làm cam đoan

Đỗ Thị Kim Nhung


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Đề tài luận văn “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phục hồi
rừng ngập mặn tại vùng ven biển Bắc Bộ" đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đạo
Thạc sỹ tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Qua bản luận văn này cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học và các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Lâm học đã truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức chuyên
môn, kinh nghiệm quý báu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Mừng, ngƣời
đã tận tình chỉ bảo những ý tƣởng, kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và giúp
tôi hoàn thành luận văn này.

Nhân đây cũng cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến các đồng nghiệp Viện
Nghiên cứu Sinh thái và Môi trƣờng rừng đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn; các cán bộ của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Bình, Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Quảng Ninh đã tận tình giúp đỡ tôi trong đợt điều tra, thu thập số liệu vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể
hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do kinh nghiệm nghiên cứu chƣa
nhiều, hạn chế về mặt thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi có những khiếm
khuyết nhất định. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các Thày Cô giáo, ý kiến
đóng góp của các bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Đỗ Thị Kim Nhung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ..................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 3
1.1.1. Thực trạng rừng ngập mặn trên thế giới ........................................................... 3

1.1.2.

Các nghiên cứu về lập địa rừng ngập mặn .................................................... 5

1.1.3.

Nghiên cứu về trồng rừng và phục hồi rừng ngập mặn .................................... 7

1.2.

Ở Việt Nam ....................................................................................................... 9

1.2.1.

Thực trạng rừng ngập mặn ở Việt Nam....................................................... 10

1.2.2.

Nghiên cứu về lập địa rừng ngập mặn ......................................................... 12

1.2.3.

Nghiên cứu về trồng rừng và phục hồi rừng ngập mặn ............................... 14

1.3. Đánh giá chung .................................................................................................. 17
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 18
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 19
2.4.1. Phƣơng pháp đánh giá về thực trạng rừng ngập mặn ..................................... 19
2.4.2. Phƣơng pháp đánh giá đặc điểm rừng ngập mặn ............................................... 19
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá đặc điểm đất dƣới tán rừng ngập mặn ........................ 21
2.4.4. Phƣơng pháp đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng ngập mặn ven biển .... 21


iv

Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU............. 23
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 26
4.1. Hiện trạng RNM ở vùng ven biển Bắc Bộ ......................................................... 26
4.2. Đặc điểm đất dƣới tán rừng ngập mặn tại một số địa điểm ở vùng ven biển Bắc
bộ ............................................................................................................................... 31
4.3. Đặc điểm rừng ngập mặn tại một số địa điểm ở vùng ven biển Bắc Bộ.......... 36
4.3.1. Đặc điểm rừng tự nhiên ngập mặn tại Quảng Ninh ........................................ 36
4.3.2. Đặc điểm rừng trồng tại Quảng Ninh và Thái Bình ........................................ 46
4.4. Đề xuất một số biện pháp phục hồi rừng ngập mặn tại vùng ven biển Bắc Bộ . 55
Chƣơng 5 : KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ............................................ 60
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 60
5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 62
5.3. Khuyến nghị ....................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 63
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 69


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
BQL


Ban quản lý

CTĐ

Chữ thập đỏ

D1.3

Đƣờng kính ngang ngực

DN

Doanh nghiệp

Dt

Đƣờng kính tán

Hdc

Chiều cao dƣới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn

NN

Nhà nƣớc


ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

RĐD

Rừng đặc dụng

RNM

Rừng ngập mặn

RPH

Rừng phòng hộ

RSX

Rừng sản xuất

RTN

Rừng tự nhiên

STT


Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 . Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ...................................25
Bảng 4.1. Diện tích rừng ngập mặn theo vùng sinh thái ở Việt Nam .......................26
Bảng 4.2. Diện tích rừng ngập mặn theo mục đích sử dụng ở vùng ven biển Bắc Bộ ....27
Bảng 4.3. Diện tích rừng ngập mặn phân theo chủ quản lý ở vùng ven biển Bắc Bộ .....28
Bảng 4.4. Trữ lƣợng rừng ngập mặn phân theo mục đích sử dụng ở vùng ven biển
Bắc Bộ .......................................................................................................................29
Bảng 4.5: Trữ lƣợng rừng ngập mặn theo chủ quản lý ở vùng ven biển Bắc Bộ .....30
Bảng 4.6. Một số đặc tính vật lý đất tại các điểm điều tra ........................................31
Bảng 4.7. Một số đặc điểm hóa tính đất tại các điểm nghiên cứu ............................32
Bảng 4.8. Thành phần cấp hạt đất tại các điểm nghiên cứu ......................................35
Bảng 4.9. Công thức tổ thành loài cây ở các OTC tại Quảng Ninh ..........................37
Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng rừng tự nhiên tại Quảng Ninh ....................38
Bảng 4.11. Mô phỏng phân bố N/Do theo 3 dạng hàm của các OTC ......................39
Bảng 4.12. Mô hình hóa quy luật phân bố N/Do rừng tự nhiên ...............................40
Bảng 4.13. Mô phỏng phân bố N/Hvn theo 3 dạng hàm của các OTC ....................42
Bảng 4.14. Mô hình hóa quy luật phân bố N/Hvn rừng tự nhiên .............................43
Bảng 4.15 Đặc điểm cây tái sinh ...............................................................................45
Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng rừng trồng tại địa điểm nghiên cứu ............47
Bảng 4.17. Mô hình hóa quy luật phân bố N/Do rừng trồng ngập mặn ...................50

Bảng 4.18. Mô hình hóa quy luật phân bố N/Hvn rừng trồng ngập mặn .................52


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí các địa điểm nghiên cứu RNM tại Quảng Ninh và Thái Bình ........22
Hình 4.1. Lấy mẫu đất ở rừng Trang tại Thái Thụy ..................................................34
Hình 4.2.Lấy mẫu đất ở rừng Bần tại Tiền Hải ........................................................34
Hình 4.3. Thành phần cấp hạt đất dƣới tán Rừng ngập mặn…………………….…35

Hình 4.4. Rừng Đƣớc vòi trên bãi bồi cao tại Minh Thành,thị xã Quảng Yên .........37
Hình 4.5. Rừng Đƣớc vòi + Vẹt dù tại Tiên Yên – Quảng Ninh ..............................37
Hình 4.6. Phân bố lý thuyết và thực nghiệm N/Do của OTC 04 theo hàm weibull .42
Hình 4.7. Phân bố lý thuyết và thực nghiệm N/Hvn của OTC 04 theo hàm weibull44
Hình 4.8. Rừng Vẹt dù 7 tuổi tại Quảng Ninh ..........................................................48
Hình 4.9. Rừng Bần chua 8 tuổi tại Thái Bình .........................................................48
Hình 4.10. Phân bố lý thuyết và thực nghiệm N/Do của OTC 10 theo hàm weibull
...................................................................................................................................51
Hình 4.11. Phân bố bố lý thuyết và thực nghiệm N/Hvn của OTC 10 theo hàm
weibull .......................................................................................................................52
Hình 4.12. Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng Cl- và ∆Do ..........................................54
Hình 4.13. Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng Cl- và ∆Hvn ........................................55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn (RNM) là một trong các hệ sinh thái đặc thù, phân bố ở
vùng nƣớc mặn, nƣớc lợ và chịu tác động của thuỷ triều. RNM có phân bố ở trên 82

quốc gia. Tổng diện tích RNM trên thế giới ƣớc tính khoảng 15,7 triệu ha, trong đó
diện tích RNM ở các nƣớc Đông Nam Á chiếm tới 30% tổng diện tích RNM toàn
cầu (FAO, 2010) [35].
Ở Việt Nam, RNM phân bố chủ yếu ở vùng cửa sông và ven biển tại 29 tỉnh
ven biển thuộc các vùng Đông Bắc (Quảng Ninh), ĐB sông Hồng (Hải Phòng, Thái
Bình, Nam Định và Ninh Bình), Bắc Trung bộ (Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An,
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế), Nam Trung bộ (Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận), Đông Nam bộ
(Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang) và Tây Nam bộ
(Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau) [12].
RNM đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cố định phù sa, lấn biển,
hạn chế xói lở, ứng phó với biến đổi khí hậu. Hiện nay, hệ sinh thái RNM ở nƣớc ta
có 37 loài cây ngập mặn thực thụ phân bố (Tổng quan RNM Việt Nam, 2005), trong
đó RNM vùng ven biển Bắc Bộ với khí hậu có mùa hè nắng nóng, gió bão, nhất là
mùa đông lạnh rét nên RNM có cấu trúc tổ thành nghèo nàn, đơn giản, mức độ đa
dạng sinh học thấp, kích thƣớc cây nhỏ, sinh khối RNM thấp, hiệu quả phòng hộ
chƣa cao, số loài cây ngập mặn thực thụ phân bố ít, hiện có khoảng hơn 10 loài, chủ
yếu là Bần chua, Đƣớc vòi, Vẹt dù, Trang, Mắm biển, Sú. Tuy nhiên, thời gian qua
các hệ sinh thái ven biển đã suy giảm nặng nề cả về diện tích lẫn chất lƣợng do
nhiều nguyên nhân. Điển hình nhƣ vùng Bắc Bộ, chỉ riêng tính đến năm 2005, các
trận bão đặc biệt là bão số 7 đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhiều tỉnh nhƣ Thái
Bình, Quảng Ninh, Nam Định... Bên cạnh các yếu tố tự nhiên nhƣ gió bão, nƣớc
biển dâng, xói lở bờ biển thì rừng ngập mặn còn bị suy giảm mạnh bởi các yếu tố xã
hội nhƣ khai thác rừng không hợp lý, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, công tác
quản lý bảo vệ rừng chƣa tốt, biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng chƣa phù
hợp... Tại thời điểm năm 2013, tổng diện tích rừng ngập mặn nƣớc ta là 168.688ha,


2


giảm gần 60% so với năm 1943, cấu trúc rừng cũng bị thay đổi, nhiều diện tích
rừng bị suy thoái làm suy giảm chức năng phòng hộ. Về chất lƣợng, tổ thành loài
đơn giản, mật độ cây rừng thấp, phần lớn các rừng mới trồng chủ yếu là rừng trồng
thuần loài và tỷ lệ thành rừng không cao. Sự suy giảm rừng ngập mặn đã làm suy
giảm cấu trúc và chức năng của rừng [13].
Theo đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2015-2020 (Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/1/2015) [19] thì Công
tác quản lý bảo vệ rừng ngập mặn là một nhiệm vụ cấp bách, quan trọng nhằm
phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng, cụ thể là:
trong giai đoạn 2015-2020 cần phục hồi lại 9.602 ha rừng ngập mặn kém chất lƣợng và
trồng 29.500 ha rừng ngập mặn. Để bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng
ngập mặn ven biển Việt Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu, và đạt đƣợc các mục
tiêu đặt ra của đề án Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2015-2020. Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phục
hồi rừng ngập mặn tại vùng ven biển Bắc Bộ" là cần thiết góp phần xây dựng cơ sở
thực tiễn để phục hồi và phát triển rừng ngập mặn.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Rừng ngập mặn có vai trò vô cùng quan trọng về môi trƣờng, kinh tế và xã
hội thông qua việc cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái. Có thể phân chia thành 4
nhóm dịch vụ, bao gồm dịch vụ cung cấp (gỗ, nguồn lợi thủy sản), dịch vụ điều tiết
(bảo vệ bờ biển, hấp thụ cacbon), dịch vụ hỗ trợ (cố định phù sa, hỗ trợ sản xuất,
tuần hoàn dinh dƣỡng), và dịch vụ văn hóa (các giá trị tín ngƣỡng, du lịch và giải
trí). Tuy nhiên suy giảm rừng ngập mặn về cả diện tích và chất lƣợng trên thế giới
hiện nay đang là vấn đề đáng báo động.

1.1.1. Thực trạng rừng ngập mặn trên thế giới
RNM phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và một số vùng khí hậu nóng ẩm
trong dải vĩ độ từ 30o Bắc và 30oNam thuộc 123 quốc gia và các vùng lãnh thổ
(FAO 2007) [34]. Số liệu thống kê về RNM đến nay vẫn chƣa thống nhất giữa các
tài liệu nghiên cứu (Giri và cộng sự, 2011) [38]. Theo Sandilyan (2012) [48], tổng
diện tích RNM khoảng 15,2 triệu ha, chiếm 0,4% tổng diện tích rừng toàn cầu và
1% tổng diện tích rừng nhiệt đới. RNM phân bố nhiều nhất ở Châu Á (42%), Châu
Phi (20%), Bắc và Trung Mỹ (15%), Châu Đại Dƣơng (12%) và Nam Mỹ (11%),
trong đó khoảng 75% diện tích RNM phân bố ở 15 quốc gia (Giri và cộng sự, 2010;
Alongi, 2015). RNM đƣợc bảo vệ chiếm khoảng 6,9% tổng diện tích RNM toàn cầu
(Giri và cộng sự, 2011) [38].
Cũng theo Giri và cộng sự (2015) [39], từ năm 2000 đến 2012, ở khu vực
Nam Á, có đến 92.135 ha rừng ngập mặn bị mất. Diện tích rừng đƣợc trồng lại ở
các quốc gia Nam Á là khoảng 80.461 ha nhƣng vẫn không đủ bù cho diện tích bị
mất. Cùng với suy giảm về diện tích, chất lƣợng RNM cũng có chiều hƣớng suy
giảm. Tại đồng bằng Indus, Pakistan, trong tổng số 98.014 ha RNM, chỉ có khoảng
26.555 ha là rừng giàu (độ che phủ lớn hơn 50%) và có đến 71.459 ha là rừng thƣa
thớt (độ che phủ dƣới 50%).


4

Theo Hamilton and Casey (2016) [42] và Di Nitto cùng cộng sự (2014) [42],
đã ƣớc tính tốc độ suy thoái RNM toàn cầu khoảng 0,16% đến 0,39% /năm. Đặc
biệt, khu vực Đông Nam Á có sự suy giảm RNM lớn nhất với tốc độ khoảng 3,58%
đến 8,08%/năm. Mặc dù khu vực Đông Nam Á có hệ sinh thái rừng ngập mặn đa
dạng nhất thế giới, 2 loài Sonneratia griffithii và Bruguiera hainesii thuộc khu vực
này đang nằm trong sách đỏ có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngoài ra các loài nhƣ
Camptostemon philippinense, Heritiera globose cũng đƣợc đánh giá là loài quý
hiếm đang bị đe dọa.

Tại khu vực Đông Nam Á, suy giảm diện tích RNM có mối liên quan mật thiết
với các hoạt động của con ngƣời (Giri và cộng sự, 2011) [38]. Nguyên nhân là do
tăng diện tích nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp (Valiela và cộng sự, 2001 [51];
Giri và cộng sự, 2011) [38]. Ở quy mô vùng, có khoảng 50-80% RNM bị mất do
các hoạt động nuôi trồng thủy sản. Ở quy mô quốc gia, các nguyên nhân do chuyển
đổi sang đất nông nghiệp chiếm ƣu thế hơn so với chuyển đổi sang nuôi trồng thủy
sản (Giri và cộng sự 2008) [37]. Từ năm 1975 đến năm 2005, rừng ngập mặn bị
chuyển đổi sang đất nông nghiệp có tỷ lệ lớn, khoảng 50% ở Thái Lan, 43% tại
Malaysia, 98% tại Myanmar; trong khi đó, khoảng 63% tổng diện tích RNM bị mất
ở Indonesia là do bị chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản, 50% ở Philippines
(Primavera, 1997) và 50% do mở rộng đầm tôm từ 1973-2008 tại Cà Mau, Việt
Nam (Lam-Dao và cộng sự, 2011) [44].
Các nguyên nhân dẫn đến suy giảm diện tích RNM bao gồm khai thác quá
mức các sản phẩm của RNM, phát triển hồ muối, phát triển các khu đô thị ven biển
(Giri và cộng sự, 2008 [37]. Nhu cầu tăng lên về gỗ xẻ công nghiệp, sản xuất dăm
gỗ và áp lực tăng dân số cũng là các nguyên nhân quan trọng gây ra suy giảm các hệ
sinh thái RNM (Shahbudin và cộng sự, 2012). Một trong những nguyên nhân quan
trọng khác phải kể đến là việc sử dụng các chất độc hóa học trong thời kỳ chiến
tranh (Lam - Dao và cộng sự, 2011) [44].
Bên cạnh các tác động từ con ngƣời, yếu tố thiên nhiên cũng gây suy giảm hệ
sinh thái RNM. Các nguyên nhân chủ yếu là do xói lở bờ biển, BĐKH và nƣớc biển


5

dâng. Nƣớc biển dâng đƣợc xem là một trong những đe dọa lớn nhất đối với RNM
(Gilman và cộng sự, 2008) [40].
Theo Ellison (1999) [33] nếu mức nƣớc biển tăng tƣơng đối, diễn thế sinh
thái RNM có xu hƣớng di chuyển vào nội địa để có thể duy trì thời gian thích ứng
với tần số và mức độ ngập nƣớc; phía biển, cây ngập mặn có xu hƣớng dần bị suy

thoái, lạch thủy triều mở rộng.
Cũng theo Ellison (1999) [33], khi nghiên cứu ở Bermuda đã có nhận xét:
rừng ngập mặn tiến vào đất liền không theo kịp với tốc độ tăng mực nƣớc biển,
rừng ngập mặn cũng có thể phát triển (mở rộng diện tích phân bố) sang hai bên bìa
rừng của các khu vực liền kề với rừng ngập mặn, nơi hiện đang ở độ cao cao hơn so
với bề mặt ngập mặn hiện tại của nó, phát triển một chế độ thủy văn phù hợp.
Những áp lực môi trƣờng tác động đến hệ sinh thái RNM do nƣớc biển dâng
nhƣ xói lở, làm yếu cấu trúc bộ rễ cây và dần dần lật đổ cây, hoặc tăng độ mặn hoặc
thay đổi thời gian và cƣờng độ ngập (Lewis, 2005) [45].
1.1.2. Các nghiên cứu về lập địa rừng ngập mặn
Theo Choudhury (1994) [30], nhất thiết phải thực hiện đánh giá lập địa cẩn
thận trƣớc khi khôi phục rừng, để xác định đất đó có cần cải tại hay không, có thể
trồng rừng đƣợc không, xác định hình thức chuẩn bị đất hoặc cải tạo đất để có thể
tăng khả năng thành công của công tác phục hồi rừng.
Chan và Baba (2009) cho rằng, một trong các các yếu tố quyết định đến công
tác phục hồi rừng ngập mặn là lập địa trồng. Yếu tố vật lý (loại đất, kiểu sóng, độ
mặn, chế độ thủy triều) cũng cần đƣợc quan tâm (dẫn theo Đinh Thanh Giang,
2015) [7].
Theo Quarto (2007) [46] chế độ thủy văn, thủy triều bao gồm các yếu tố nhƣ
độ sâu ngập triều, chu kỳ, tần suất, chế độ ngập triều, địa mạo ảnh hƣởng rất lớn đến
khả năng phục hồi rừng ngập mặn. Từ năm 1928, Watson [53] đã lập ra một bảng
phân loại thủy triều liên quan đến sự phân vùng của các loài cây ngập mặn ở phía
Tây Malaysia, cho đến nay nhiều nhà khoa học vẫn sử dụng để nghiên cứu sự phân


6

bố của các loài thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới. Mặt khác, thủy triều là
một nhân tố quan trọng trong việc phát tán hạt và cây con.
Theo Field (1998) [36], đất và thể nền có tác động đối với phân bố loài cây

của rừng ngập mặn. Hệ sinh thái rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt nhất ở những vùng
ven bờ nơi có năng lƣợng bùn thấp. Đất ổn định, không bị xói mòn và có độ sâu
thích hợp là môi trƣờng thuật lợi cho cây rừng ngập mặn phát triển. Bên cạnh đó,
thể nền là nguồn cung cấp chất dinh dƣỡng và giữ vững cây cũng có tác động quan
trọng tới sinh trƣởng của cây. Theo (Watson, 1928 [53]; Van Steenis, 1957 [52];
Chapman, 1976, 1977 [28], [29]: Cây RNM phát triển tốt trên đất bùn lầy, nơi bồi
lắng phù sa. Ở vùng Đông Nam Á trên vùng đất bùn lầy có các loài Đƣng
(Rhizophora mucronata Lamk), Mắm biển (Avicennia marina) phát triển rất tốt. Tuy
nhiên, một vài loài nhƣ Đƣớc vòi (Rhizophora stylosa Griff) cũng có thể sống đƣợc
trên đất cát, thậm chí trên một số đảo san hô, nơi có nền chứa mảnh vụn san hô, vỏ
sò, mảnh vụ đá vôi (Ding Hou, 1958) [31]. Nghiên cứu của (Kint, 1934) về rừng ngập
mặn ở Philippines cho thấy: các loài Rhizophora, Bruguiera, Sonneratia và Ceriops
phát triển đƣợc trên bãi biển san hô. Ngoài ra, một vài loài cây RNM có thể phát triển
tốt trên đất than bùn ở Florida, Mỹ (Chapman, 1976) [28].
Nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan của tác giả S. Aksornkoae (1996) [25]
và A. Karim (1983,1988) ở vùng Sundarbans - Banglades cho thấy đất ngập mặn ở
đây có độ pH từ 6,5-8, độ mặn của đất từ 3,3-17,3‰ và tác giả chia đất ra 3 loại: loại
có độ mặn thấp dƣới 5‰, loại có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có độ mặn cao
trên 15‰. J.K. Choudhury (1994) nghiên cứu tính chất lí hoá của đất rừng ngập mặn
ở Sundarbans - Ấn Độ cho thấy: đất ở tầng 0-15cm có tỉ lệ cát từ 15,25-49,25%, độ
pH: 7-8, N: 0,02-0,9%, P: 0,1-0,2%, CaO: 0-6%, C: 0,5-1,0% [30].
Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến tăng
trƣởng, tỉ lệ sống, phân bố các loài cây ngập mặn (Aksornkoae, 1996) [25], tác giả
cho rằng RNM tồn tại, phát triển ở nơi có độ mặn từ 10-30‰ và phân chia thực vật
ngập mặn thành hai nhóm theo mức độ thích nghi với độ mặn của nƣớc biển: nhóm
phát triển ở độ mặn từ 10-30‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰.


7


Theo Rao,1986 và dẫn theo Nguyễn Hoàng Trí, 1999) [18] khi độ mặn trong
đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngắn, lá nhỏ và dày hơn. Cây ngập
mặn có thể tồn tại đƣợc trong nƣớc ngọt một thời gian nào đó, nhƣng sinh trƣởng
của cây giảm dần, sau vài tháng nếu không đƣợc cung cấp lƣợng muối thích hợp thì
cây sinh trƣởng kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng, sớm rụng. Hầu hết các cây
ngập mặn đều sinh trƣởng tốt ở môi trƣờng nƣớc có độ mặn từ 25-50‰, khi độ mặn
càng cao thì sinh trƣởng của cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều thấp
dần, lá sớm rụng. Theo P.Lin và X.M. Wei (1980), loài Trang (Kandelia candel L.
Druce) phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối từ 7,5 đến 21,2‰.
1.1.3. Nghiên cứu về trồng rừng và phục hồi rừng ngập mặn
Về lĩnh vực trồng rừng và phục hồi ngập mặn đã có nhiều tổ chức quốc tế
tham gia nhƣ: Chƣơng trình hợp tác Liên hợp quốc (UNDP), chƣơng trình môi
trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP), tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp của Liên hiệp
quốc (FAO), chƣơng trình nghiên cứu và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn khu
vực châu Á và Thái Bình Dƣơng của UNDP/UNESCO (RAS/79/002) đã cung cấp
tài chính cho những tổ chức chuyên môn của các nƣớc để nghiên cứu quản lý rừng
ngập mặn. Chính phủ của nhiều nƣớc đã ban hành các chính sách về rừng ngập mặn,
khuyến khích trồng lại rừng.
Theo Field (1998) [36] khôi phục rừng ngập mặn đƣợc định nghĩa là sự thiết
lập lại các đặc điểm cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái và nhiều tổ chức quốc tế
quan tâm, đầu tƣ khôi phục lại rừng ngập mặn nhƣ: Chƣơng trình phát triển của
Liên hiệp quốc (UNDP); Chƣơng trình môi trƣờng của Liên hiệp quốc (UNEP); Tổ
chức lƣơng nông quốc tế (FAO) [35]; Tổ chức Văn hóa giáo dục của Liên hiệp
quốc (UNESCO); Chƣơng trình nghiên cứu và quản lý hệ sinh thái RNM khu vực
châu Á và Thái Bình Dƣơng của UNDP/UNESCO (RAS/79/002), v.v... .
Hamilton and Snedaker (1984) [43] đã đƣa ra các khuyến cáo khi xây dựng
các phƣơng án quản lý, sử dụng và phát triển RNM phải lƣu ý đến việc tăng cƣờng
phát triển và phục hồi hệ sinh thái RNM tại các nơi mất rừng, chƣa có rừng và tại
các điều kiện lập địa khó trồng với mục đích phòng hộ.



8

Ellison (1999) [33], Lewis, 2005 [45]; Gilman và Ellison, 2008 [40] đã tổng
hợp 27 nghiên cứu về phục hồi rừng ngập mặn trên toàn thế giới và cho rằng mục tiêu
chung của các dự án phục hồi rừng ngập mặn là phục hồi cấu trúc và chức năng của
các khu rừng ngập mặn đang bị suy thoái. Phục hồi chức năng đƣợc hiểu là phục hồi
khả năng của rừng rừng ngập mặn trong việc ổn định bở biển, tích tụ phù sa, tăng
cƣờng bảo vệ bờ biển, tạo môi trƣờng thích hợp cho các loài động vật, cung cấp gỗ và
củi và tăng cƣờng các giá trị thẩm mỹ của bờ biển để đạt đƣợc các tác dụng tƣơng tự
nhƣ rừng ngập mặn tự nhiên (Bosire và cộng sự, 2008).
Các hoạt động nhằm phục hồi rừng ngập mặn đã đƣợc thực hiện tại nhiều
vùng và quốc gia trên thế giới với việc áp dụng các kỹ thuật khá đa dạng. Tại đồng
bằng Indus, Pakistan, để tăng diện tích rừng ngập mặn, các biện pháp kỹ thuật đƣợc
áp dụng đồng thời bao gồm tăng cƣờng trồng và bảo vệ rừng thông qua các hoạt
động tăng cƣờng nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng về tầm quan trọng của rừng
ngập mặn. Đến đầu những năm 90, có khoảng 30.000 ha rừng ngập mặn ở Pakistan
đƣợc phục hồi lại, chủ yếu thuộc vùng đồng bằng Indus. Loài cây ƣu tiên cho trồng
phục hồi rừng ngập mặn là các loại cây có khả năng sinh trƣởng nhanh và chịu đƣợc
mặn nhƣ Đƣớc, mắm biển (Giri và cộng sự, 2011) [38].
Theo Chan (1996) [27], ở Malaysia, từ năm 1987 đến năm 1992 đã trồng đƣợc
khoảng 4.300 ha rừng ngập mặn với loài cây trồng chính là Đƣớc đôi (Rhizophora
apiculata BL) và Đƣng (Rhizophora mucronata Lamk). Ở Indonesia, 4 loài cây trồng
chính để trồng rừng ngập mặn là Đƣớc đôi (Rhizophora apiculata BL), Đƣớc vòi
(Rhizophora stylosa Griff), Đƣng (Rhizophora mucronata Lamk), Vẹt dù (Bruguiera
gymnorrhiza) (Soemodihardo và Cs, 1996) [49].
Ở Ấn độ và Pakixtan, đã sử dụng 5 loài cây chính để trồng rừng ngập mặn là:
Mắm lƣỡi đòng (Avicennia alba), Mắm biển (Avicennia marina), Đƣớc đôi
(Rhizophora apiculata BL), Đƣng (Rhizophora mucronata Lamk) và Bần chua
(Sonneratia caseolaris) trồng trực tiếp bằng trụ mầm hoặc cây con có bầu (Untawle,

1996 [50] và Qureshi, 1996) [47].


9

Tại Goa và Maharashtra (Ấn độ) loài Mắm đen (Avicennia officinalis) và Đƣng
(Rhizophora mucronata Lamk) đƣợc trồng thành các đám có diện tích 225m2, cây cách
cây 1,5 x 1,5m, đám cách đám là 10m. Có 3 phƣơng pháp đƣợc áp dụng trồng rừng là
trồng trực tiếp; trồng bằng cây con rễ trần 1 năm tuổi và cây con 1 năm tuổi trong bầu
nilon. Kết quả cho thấy: tỷ lệ sống theo phƣơng pháp trồng trực tiếp đạt 75-80% đối
với cây Đƣng (Rhizophora mucronata Lamk) và 20-30% đối với cây Mắm đen
(Avicennia officinalis), theo phƣơng pháp trồng bằng cây con rễ trần đạt 20-25% đối
với Đƣng (Rhizophora mucronata Lamk) và 30-40% đối với Mắm đen (Avicennia
officinalis) và phƣơng pháp trồng bằng cây con có bầu nilon đạt 80-85% đối với Đƣng
(Rhizophora mucronata Lamk) và 80 - 90% đối với Mắm đen (Avicennia officinalis)
nhƣng tỷ lệ sống sót sau cùng chỉ là 50% (Untawale, 1996) [50].
Ở Thái Lan, Đƣớc đôi và Đƣng đƣợc coi là hai loài chính để trồng rừng ngập
mặn cho than tốt, có lƣợng nhiệt cao. Đƣớc đôi đƣợc trồng bằng 2 phƣơng pháp là
trụ mầm và cây con đều đạt tỷ lệ sống trên 80% (Aksornkoe, 1996) [25] và cây
Đƣng trồng từ trụ mầm có tỷ lệ sống khá cao đến 94% (Havanond, 1994) [41].
Ở Bangladet ngƣời ta trồng các loài Vẹt đen (Bruguiera sexangula (Lour.)
Poir) Bần và Mấm lƣỡi đồng bằng cây con trong túi bầu và trồng trực tiếp (N.A.
Siddiqi 1996). Ở Colombia trồng một loài Đƣớc đỏ bằng phƣơng pháp gieo ƣơm 25
trụ mầm/m2, sau đó chọn các cây con có chiều cao từ 0,25m đến 0,5m (đo từ mặt đất
đến ngọn) rồi đem trồng với mật độ 9 cây/m2 (C. Bohorquerz, 1996) [26].
Các loài cây ngập mặn đƣợc lựa chọn cho trồng rừng ở Indonesia bao gồm
Đƣớc đôi, Đƣớc vòi, Đƣng và Vẹt dù. Biện pháp kỹ thuật đƣợc áp dụng là trồng
bằng cây con có bầu 3-4 tháng tuổi, có 3-4 lá đối với Vẹt dù và trồng trực tiếp bằng
trụ mầm đối với Đƣớc đôi, Đƣớc vòi, Đƣng (Soemodihardjo và cs, 1996) [49]
1.2.


Ở Việt Nam
Rừng ngập mặn Việt Nam có vai trò rất quan trọng về sinh thái môi trƣờng,

kinh tế và xã hội. Vai trò môi trƣờng của rừng ngập mặn đã đƣợc cụ thể trong nhiều
nghiên cứu, chẳng hạn nhƣ vai trò giảm nhẹ biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng,
hạn chế xâm nhập mặn, (Ngô Đình Quế và Võ Đại Hải, 2012) [12], ổn định bờ biển


10

và hạn chế xói lở bờ biển (Nguyễn Danh Tĩnh, 2007) [16], tăng khả năng bồi đắp
phù sa. Đối với vai trò kinh tế, rừng ngập mặn cung cấp nhiều sản phẩm trực tiếp
cho ngƣời dân địa phƣơng (Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1984) [9]. Ngoài
ra rừng ngập mặn cũng giúp bảo vệ tài sản và tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng
thủy sản. Vai trò to lớn và nhiều mặt của rừng ngập mặn ngày càng đƣợc thừa nhận,
tuy nhiên suy thoái rừng ngập mặn đang là vấn đề cấp bách ở Việt Nam.
1.2.1. Thực trạng rừng ngập mặn ở Việt Nam
Ở Việt Nam có 29 tỉnh và thành phố có rừng và đất ngập mặn ven biển, tập
trung chủ yếu ở ven biển Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Đặc biệt RNM
phân bố và phát triển mạnh ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (bao gồm hầu hết
các tỉnh Tây Nam Bộ) với diện tích chiếm trên 70% diện tích RNM toàn quốc. Diện
tích RNM Việt Nam suy giảm mạnh, từ 250.000 ha (năm 1943) giảm xuống còn
168.689 ha (năm 2014). Theo đánh giá của Bộ NN&PTNT (2013), diện tích rừng
ngập mặn ở Việt Nam giảm đáng kể từ năm 1943 đến nay. Trong vòng 57 năm (từ
1943 đến 2000), diện tích RNM ở Việt Nam đã giảm khoảng 219 nghìn ha, chiếm
khoảng 54% tổng diện tích RNM năm 1943. Đến năm 2013, diện tích RNM tiếp tục
suy giảm chỉ còn khoảng 169 nghìn ha [13]. Gần đây nhất, số liệu tổng kiểm kê toàn
quốc giai đoạn 2012 – 2015 của Bộ Nông nghiệp năm 2016, diện tích rừng ngập
mặn của cả nƣớc là 137.687,18 ha rừng ngập mặn có trữ lƣợng. Trong đó, vùng Bắc

Bộ có diện tích 28.695,8 ha rừng ngập mặn [1].
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng ngập mặn ở Việt Nam, có
thể phân chia thành 2 nhóm nguyên nhân là nhóm các nguyên nhân tự nhiên và
nhóm các nguyên nhân xã hội.
Các nguyên nhân xã hội gây suy thoái rừng ngập mặn bao gồm:
Phá rừng ngập mặn và đắp bờ kè làm đầm nuôi trồng thủy sản ngăn cản sự
lƣu thông nƣớc mặn làm chết rừng ngập mặn xảy ra khá phổ biến tại hầu hết các
tỉnh có rừng ngập mặn trong toàn quốc. Gần đây tại các địa phƣơng, nhƣ: huyện
Kim Sơn (Ninh Bình); các huyện An Biên và An Minh (Kiên Giang); huyện Hoà
Bình (Bạc Liêu); các huyện Năm Căn, Ngọc Hiển, Phú Tân, Đầm Dơi,... tỉnh Cà


11

Mau. Chỉ tính riêng diễn biến diện tích rừng 2005 - 2006, có hơn 4.000ha rừng ngập
mặn là rừng tự nhiên bị mất, trong đó hơn 50% là do chặt phá rừng ngập mặn làm
đầm nuôi thủy sản và các mục đích khác (Hà Thị Mừng, 2016) [10].
Khai thác quá mức lâm sản (bao gồm gỗ và củi) và các nguồn lợi hải sản
cũng làm suy giảm diện tích và chất lƣợng của rừng ngập mặn.
Ô nhiễm môi trƣờng ở các vùng cửa sông ven biển do rác thải sinh hoạt,
công nghiệp, y tế...là các nguyên nhân gián tiếp gây suy thoái rừng ngập mặn. Thêm
vào đó các vùng cửa sông cũng là nơi hoạt động của tàu bè. Theo số liệu thống kê
của Cục Môi trƣờng (2002), từ năm 1995 đến tháng 6/2002 có 90 tai nạn tràn dầu
với 92.420 tấn dầu tràn đổ ra vùng ven bờ và biển Đông. Nạn dầu tràn, đắm tàu, chở
dầu ở khu vực rừng ngập mặn Cần Giờ đã làm cho một số rừng mới trồng chết.
Trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hoá đất nƣớc, nhiều vùng rừng ngập
mặn ở ven biển, cửa sông đã và đang bị san lấp để xây dựng đô thị, khu công
nghiệp, cảng biển nhƣ Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Tuần Lễ
(Khánh Hoà), thị xã Hà Tiên...Chính vì vậy, hiện nay diện tích rừng ngập mặn đã bị
thu hẹp mạnh.

Nguyễn Văn Thảo và cộng sự (2015) đã sử dụng ảnh viễn thám để xác định
diện tích nuôi tôm sú bỏ hoang tại vùng ven biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng, năm 2008, diện tích nuôi tôm sú bỏ hoang của các tỉnh ven biển Bắc bộ và
Bắc Trung bộ là 28.821,4 ha, Trung bộ là 13.907,9 ha và Nam bộ là 67.591,2 ha.
Tính cho toàn dải ven biển nƣớc ta lên đến 110.320,5 ha. Báo cáo kiểm kê diện tích
ao nuôi tôm sú bỏ hoang của các tỉnh năm 2008 là khoảng 78.590 ha, sai lệch so với
kết quả nghiên cứu bằng ảnh viễn thám khoảng 31.730,5 ha, chiếm 40% so với báo
cáo [17].
Công tác quản lý rừng ngập mặn chƣa đồng bộ, chạy theo nguồn lợi trƣớc
mắt cũng làm suy thoái rừng ngập mặn. Các cơ quan quản lý từ trung ƣơng đến địa
phƣơng chƣa đánh giá đúng vai trò to lớn của hệ sinh thái rừng ngập mặn; chƣa
đồng bộ quản lý trong việc sử dụng tài nguyên vùng ven biển có rừng ngập mặn;
chƣa kiên quyết xử lý việc phá rừng để nuôi tôm. Nhiều địa phƣơng chỉ chú trọng


12

đến lợi ích trƣớc mắt là cho đấu thầu đất bãi lầy có rừng ngập mặn ở ven biển, cửa
sông để nuôi tôm xuất khẩu mà chƣa tính đến hậu quả lâu dài do thiên tai và suy
giảm tài nguyên khi không còn rừng.
Các nguyên nhân tự nhiên gây suy giảm rừng ngập mặn có thể kể đến là gió
bão, sóng biển tàn phá rừng và sụt lở là một trong những nguyên nhân tự nhiên
quan trọng gây suy thoái RNM. Tại nhiều địa điểm ven biển hiện tƣợng sạt lở do
sóng biển, hải lƣu đặc biệt là ảnh hƣởng của bão gây sạt lở bờ biển, đánh bật gốc
cây RNM nhất là rừng mới trồng, rừng trồng bằng trụ mầm.
Nƣớc biển dâng do tác động của biến đổi khí hậu cũng là một trong số các
nguyên nhân tự nhiên quan trọng gây suy giảm RNM.
Theo Lƣu Thị Bình (2007), tại xã Đồng Rui (Tiên Yên, Quảng Ninh) tài
nguyên RNM có vai trò to lớn đối với sinh kế cộng đồng địa phƣơng nhƣ cung cấp
gỗ, giảm tác động của thiên tai, là nơi nuôi dƣỡng và cung cấp hải sản (ngƣời dân

có thu nhập từ 30.000-100.000 đồng/ngày từ khai thác hải sản dƣới tán rừng, tạo
môi trƣờng thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản cũng nhƣ du lịch sinh thái dƣới tán
rừng. Tuy nhiên do một thời gian dài trƣớc đây rừng chƣa đƣợc quản lý hiệu quả
nên dẫn đến mất rừng và suy thoái nghiêm trọng. Từ khi đƣợc chính quyền địa
phƣơng RNM cho cộng đồng với các quy chế, quy ƣớc bảo vệ rừng đƣợc cộng đồng
tự nguyện xây dựng và chấp hành thì RNM đã đƣợc bảo vệ tốt, mỗi năm có hàng
chục ha rừng đƣợc phục hồi [3].
1.2.2. Nghiên cứu về lập địa rừng ngập mặn
Thủy triều có liên quan đến sự phân bố và phát triển của RNM Việt Nam và
một số nƣớc Đông Nam Á. Biên độ triều ảnh hƣởng rõ rệt đến sự phân bố cây ngập
mặn. Những nơi có biên độ triều cao, trung bình và địa hình ít dốc cây ngập mặn
phân bố rộng và sâu vào đất liền. Phan Nguyên Hồng, 1999 [8] có nhận xét: Khi
điều kiện khí hậu và đất không có sự khác biệt nhau lớn, vùng có chế độ bán nhật
triều cây sinh trƣởng tốt hơn vùng có chế độ nhật triều. Vì thời gian cây bị ngập
không thu đƣợc không khí trên mặt đất ngắn hơn thời gian đất bị phơi trống cũng
ngắn, hạn chế bớt sự bốc hơi nƣớc trong đất và trong cây nhất là thời kỳ nắng nóng.


13

Đặng Trung Tấn, (2000) [15] khi nghiên cứu ảnh hƣởng của của chế độ ngập triều
đến sinh trƣởng của rừng Đƣớc đôi (Rhizophora apiculata) ở Cà Mau đã nhận định:
ở những khu vực đất ngập mặn có thời gian ngập triều trung bình từ 100-300
ngày/năm, với mức ngập 45-55cm, thích hợp cho loài Đƣớc đôi (Rhizophora
apiculata) phát triển. Những nơi độ ngập triều thấp nhƣ: bãi bồi ven biển, vùng trũng
nội địa, v.v... thời gian ngập trên 300 ngày/năm, mực nƣớc biển ngập có thể lên tới
85cm thì việc trồng rừng ngập mặn gặp rất nhiều khó khăn và tỉ lệ chết rất cao. Đối
với nơi có độ ngập triều thấp, dƣới 100 ngày/năm không thích hợp cho sinh trƣởng
của cây Đƣớc.
Độ mặn có ảnh hƣởng khá mạnh tới năng suất quang hợp. Nồng độ muối

cao, đặc biệt là nồng độ muối trong tế bào lá cao sẽ ức chế phản ứng tổng hợp các
chất carbon trong quang hợp. Theo Nguyễn Hoàng Trí, (1999) [18] các nhân tố ảnh
hƣởng trực tiếp tới độ mặn trong đất nhƣ: Độ mặn nƣớc triều, đặc tính đất, lƣợng
mƣa, tỉ lệ bốc hơi nƣớc, đƣợc quyết định bởi thời gian giữa các lần ngập. Độ mặn
đất đạt cao nhất khi đạt triều cƣờng với tần số ngập 400 lần/năm, nhƣng chỉ có 5%
tổng thời gian. Theo tác giả, thì các nghiên cứu về tính chịu mặn của thực vật ngập
mặn đối với các mức độ mặn khác nhau của đất còn rất nhiều hạn chế, do đó sự
phân chia các loài theo độ chịu mặn thƣờng không rõ ràng. Trên thực tế Mắm biển
(Avicenia marina) phát triển trong biên độ dao động độ mặn lớn nhất. Các loài cây
ngập mặn nhƣ Đƣớc vòi (Rhizophora stylosa), Sú (Aegiceras corniculatum), Vẹt
dù (Bruguiera gymnorrhiza), Dà vôi (Ceriops talgal) có thể phát triển ở độ mặn
gấp 3 lần nƣớc biển, trong khi đó loài Sú (Aegiceras corniculatum) có thể chịu
đƣợc ở cả hai điều kiện độ mặn cao và thấp. Đối với loài Đƣớc đôi (Rhizophora
apiculata) độ mặn của nƣớc và đất thích hợp nhất cho sự sinh trƣởng của chúng,
dao động từ 25-300/00.
Nghiên cứu về đất rừng ngập mặn Cà Mau, Nguyễn Ngọc Bình (1996) [4]
cho rằng loại đất ngập mặn bùn rất loãng thƣờng không có thực vật phân bố, đất
ngập mặn bùn loãng có Mắm trắng tiên phong cố định bãi bồi, đất ngập mặn dạng


14

sét và đấ ngập mặn phèn tiềm tàng tầng sét mềm có Đƣớc, đất ngập mặn phèn tiềm
tàng cứng có Đƣớc, Dà, Cóc trắng.
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các phƣơng thức nuôi tôm tới môi trƣờng
đất, nƣớc khu vực ven biển tỉnh Thái Bình của tác giả Trần Thiện Cƣờng (2012) [5],
cho thấy: chất lƣợng môi trƣờng khu vực đang có những biến đổi theo chiều hƣớng
tiêu cực do hoạt động nuôi tôm mang lại, càng về cuối vụ tôm chất lƣợng môi
trƣờng càng xấu đi và sự tích tụ kim loại nặng trong trầm tích các đầm nuôi tôm
tăng dần theo từng năm và theo mức độ thâm canh.

Theo Đinh Thanh Giang, 2015 [7] cho thấy Đất ngập mặn ven biển Quảng
Ninh có thành phần cơ giới nhẹ, thuộc dạng cát đến cát pha thịt. Đất có độ thành
thục ở mức trung bình đến cao, thuộc dạng sét mềm đến rắn chắc. Rừng Trang
(Kandenlia obovata) trồng tại Quảng Ninh sinh trƣởng tốt nhất trên dạng lập địa thịt
nhẹ (∆D00 = 0,82 cm ; ∆H = 0,26 m) và kém nhất trên dạng lập địa cát (∆D00 =
0,57cm/năm ; ∆H = 0,18m). Rừng Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza) trồng tại Quảng
Ninh sinh trƣởng trƣởng tốt nhất trên dạng lập địa sét mềm và thấp nhất ở trên dạng
lập địa cát.
Một trong những nghiên cứu mang tính hệ thống về phân chia lập địa cho
rừng ngập mặn ở Việt Nam là nghiên cứu của Ngô Đình Quế (2003) [11]. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã phân chia vùng ven biển ngập mặn ở Việt Nam theo hệ
thống miền >vùng > tiểu vùng và dạng lập địa. Theo đó, đất ngập mặn Việt Nam
đƣợc chia thành 02 miền, 06 vùng lập địa.
Đoàn Đình Tam (2012) [14] đã phân chia vùng ven biển miền Bắc thành 4
nhóm lập địa theo cấp từ ít khó khăn (70.854 ha), khó khăn (37.352 ha), rất khó
khăn (13.224 ha) và đặc biệt khó khăn (6.217 ha).
1.2.3. Nghiên cứu về trồng rừng và phục hồi rừng ngập mặn
Phan Nguyên Hồng (1999) [8] nghiên cứu về rừng trồng Đƣớc đôi
(Rhizophora apiculata) tại Cần Giờ, TP. HCM đã áp dụng cả 3 phƣơng pháp trồng
rừng, đó là: (i) Trồng trực tiếp: Cắm trực tiếp trụ mầm sâu 1/3 trái (4-6cm) xuống
nền bùn, kỹ thuật này rất đơn giản và giá thành thấp nhƣng tỷ lệ sống rất thấp


15

nếu không áp dụng đúng kỹ thuật; (ii) Trồng gián tiếp: Cây con đƣợc ƣơm trong
bầu nilon kích thƣớc 15 x 20cm, nuôi dƣỡng trong vƣờn ƣơm từ 3-5 tháng, khi
cây có 2-3 cặp lá thì đem trồng; (iii) Trồng bằng cây con mọc tự nhiên trong
rừng: Cây con đƣợc bứng từ rừng bằng cách đào xung quanh gốc, tuy nhiên cây
đã chết sau vài tháng trồng.

Ngô Đình Quế và cộng sự (2003) [11], đã tiến hành trồng thử nghiệm 7 ha
rừng ngập mặn phòng hộ chắn sóng với các công thức trồng Trang và Bần thuần
loài (mật độ 10.000 cây/ha). Trồng Trang và Bần hỗn giao với 3 công thức Trang
8250 cây/ha, bần 800 cây, 1000 cây, 1200 cây/ha tại Tân Thành – Kiến Thuỵ – Hải
Phòng, trên lập địa bãi bồi bùn chặt (dạng lập địa MIIIb); đất mặn ngập triều trung
bình. Mô hình đƣợc trồng cách đê 50 – 150m (vùng phòng hộ xung yếu). Để tăng
tính đa dạng loài, các mô hình hỗn giao 2 tầng đƣợc lựa chọn. Trong đó, tầng 1 có
từ 800 – 1200 cây bần chua; tầng 2 có 8250 cây trang. Theo dõi và đánh giá sinh
trƣởng của mô hình trổng thử nghiệm cho thấy, cây trồng sinh trƣởng tốt nhất tại
công thức trồng hỗn giao 8250 cây trang + 800 cây bần/ha và với công thức và biện
pháp trồng nhƣ vậy vừa thúc đẩy đƣợc sinh trƣởng của cây trồng và sớm tạo đƣợc
kết cấu rừng 2 tầng, sớm nâng cao đƣợc hiệu quả phòng hộ của rừng. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy nhờ có dải rừng này mà sóng biển đã giảm cƣờng độ một
cách đáng kể khi vào đến đê. Ở phía ngoài, nơi không có rừng ngập mặn thì sóng
cao 1,2m, khi đi qua dải rừng vào tới chân đê chỉ còn 0,2 - 0,3 m. Đồng thời mức độ
trầm tích bùn cát dƣới dải rừng này cũng rất cao, xấp xỉ 6 cm/năm (cao gấp 10 lần
khi chƣa có rừng).
Đinh Thanh Giang (2010) - Viện KHLN VN đã tiến hành xây dựng mô hình
phục hồi RNM trong các đầm nuôi tôm bỏ hoang tại xã Đồng Rui, huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh bằng các loài cây Trang, Bần chua, Đƣớc vòi, Vẹt Dù. Tác
giả đã sử dụng cây con có bầu 8-12 tháng tuổi với mật độ trung bình 5.000 cây/ha.
Sau 3 năm trồng, tỷ lệ sống đạt trên 70-80%, cây sinh trƣởng tốt và bƣớc đầu đã
có tác dụng trong việc cải thiện môi trƣờng đất trong các đầm tôm. Quá trình tái
sinh tự nhiên của RNM trong các đầm nuôi tôm bỏ hoang rất kém do các nguyên


16

nhân chủ yếu là: thiếu nguồn giống phát tán, nền đất chai cứng, chế độ thủy triều
trong đầm nuôi bỏ hoang bị hạn chế do ảnh hƣởng của bờ bao, đê cống đã làm cản

trở quá trình phục hồi RNM [6].
Theo Đoàn Đình Tam và cộng sự (2012) [14], phục hồi rừng ngập mặn trên
các lập địa khó khăn đòi hỏi kỹ thuật tƣơng đối tỷ mỉ, tác giả đã thử nghiệm xây
dựng môt số mô hình trồng rừng trên các dạng lập địa khó khăn khác nhau và đã thu
đƣợc kết quả bƣớc đầu, tỷ lệ sống cao và cây sinh trƣởng tốt. Đối với mô hình trồng
trên lập địa đất cát dính thì tại Thanh Hóa, công thức trồng có tỷ lệ sống cao nhất là
trồng Bần chua thuần loài, mật độ 3.200 cây/ha.Tại Thái Bình, khi trồng Bần chua
hỗn giao với Trang (2.500 Bần + 800 Trang) cho tỷ lệ sống cao nhất. Tại mô hình
trồng trên đất lẫn sỏi đá, công thức trồng 1.650 Vẹt dù + 1.650 Đƣớc vòi là có triển
vọng nhất với tỷ lệ sống của Vẹt dù và Đƣớc vòi là 75,67%. Khi trồng trên đất ngập
triều sâu, trồng hỗn giao 2.500 Bần chua + 800 Trang là tốt nhất khi có tỷ lệ sống
đạt 74,7 – 88,3%. Đối với dạng lập địa ngập triều cao, trồng Bần chua thuần loài
mật độ từ 1.600 đến 3.300 cây/ha là tốt nhất khi tỷ lệ sống đạt từ 85,7 – 88,7%.
Trên đất các đầm nuôi tôm bỏ hoang, trồng hỗn giao 2 loài cây Mắm và Đƣớc vòi
với mật độ từ 2.500 cây đến 3.300 cây/ha tốt hơn sơ với hỗn giao Vẹt dù và Đƣớc
vòi khi tỷ lệ sống đạt 83,3 – 84,7%.
Vũ Tấn Phƣơng (2016) [13] đã xây dựng một số mô hình cải tạo RNM tự
nhiên có mật độ thƣa tại Quảng Ninh bằng việc trồng bổ sung cây Đƣớc vòi
(Rhizophora stylosa) với mật độ bổ sung bình quân: 800 cây/ha, cự ly trồng: cây cách
cây 2,5 m, hàng cách hàng 2,5m, trồng theo đám. Kết quả sau 2 năm trồng, tỷ lệ sống
của cây trồng bổ sung > 85%, đƣờng kính cổ rễ bình quân là 1,55 cm, chiều cao vút
ngọn bình quân đạt 73,2 cm. Tác giả cũng chỉ ra rằng nghiên cứu cấu trúc rừng ngập
mặn trồng Trang tại Nam Định, rừng trồng Bần Chua tại Hải Phòng, rừng trồng Đƣớc
Vòi tại Quảng Ninh đều có phân bố N/Do, N/Hvn theo hàm weibull là phù hợp.
Đinh Thanh Giang (2015) - Viện KHLN VN, nghiên cứu trồng rừng ngập
mặn bằng cây con có bầu cho thấy sinh trƣởng cây trồng trong đầm nuôi tôm bỏ
hoang đạt tỷ lệ sống cao hơn từ 20-30% so với trồng bằng trụ mầm và có thể sử



×