ĐỌC VĂN:
TỰA “TRÍCH DIỄM THI TẬP”
Hoàng Đức Lương
I/ MỤC TIÊU BÀI ĐỌC
1. Kiến thức trọng tâm
Có hai kiến thức trọng tâm mà học sinh (HS) cần chú ý như sau:
- Thứ nhất là các nguyên nhân khiến cho thơ ca Việt Nam các thời đại trước TK
XV không được truyền lại đầy đủ. Qua việc hiểu biết các nguyên nhân này, HS
hiểu thêm những khó khăn và cố gắng to lớn của ông cha ta cho sự nghiêp xây
dựng nền văn hóa dân tộc.
- Thứ hai là niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương đối với nền
thơ ca dân tộc, ý thức độc lập thể hiện qua công việc sưu tầm gian khổ và cao đẹp
này.
2. Kỹ năng
- Đây là văn bản cổ, để hiểu biết được tư tưởng của người viết cũng như cách
trình bày tư tưởng đó, giáo viên (GV) cần đặt bài viết vào bối cảnh lịch sử cụ
thể.
- Đặt bài viết trong bối cảnh lịch sử để hiểu được tư tưởng chính của tác giả.
3. Thái độ, tư tưởng
- Giúp HS hiểu được niềm tự hào sâu sắc và có ý thức trách nhiệm của Hoàng
-
Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn hóa, văn học của tiền nhân.
Giúp HS có thái độ trân trọng và yêu quý di sản văn hóa, văn học.
II/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, thuyết
giảng, gợi mở kết hợp với các hình thức trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi.
III/ CHUẨN BỊ
1.
2.
-
Chuẩn bị của GV
Đọc SGK, SGV, thiết kế bài giảng.
Rút kinh nghiệm từ bài trước, soạn giáo án bài mới.
Chuẩn bị của HS
Ôn bài cũ, thuộc bài, hiểu bài và làm bài tập đầy đủ của tiết trước.
Đọc SGK, tìm hiểu và soạn bài Tựa “Trích diễm thi tập”.
IV/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tình hình lớp: 1 phút.
2. Kiểm tra bài cũ: 4 phút.
- Câu hỏi kiểm tra: “Nêu những cách làm cho văn bản thuyết minh có tính hấp
dẫn?”.
3. Giảng bài mới: 40 phút.
Giới thiệu bài mới:
Sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa tinh thần của tổ tiên ông cha là một công
việc rất quan trọngvà cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn, đặc biệt là ở
những thế kỷ trước đây điều kiện sưu tầm rất hạn chế hoặc sau khi chiến tranh
các di sản văn hóa tinh thần thường bị tàn phá nặng nề. Tiến sĩ Hoàng Đức
Lương là một trong những trí thức thời Lê ở thế kỷ 15 đã không tiếc công sức,
thời gian để làm công việc đó. Sau khi hoàn thành “Trích diễm thi tập” ông lại
tự viết một bài tựa đặt ở đầu sách nói rõ quan điểm, mục đích sưu tầm, tâm sự
của mình,… và giới thiệu sách với người đọc.
Thờ
i
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
gia
n
8’
Hoạt động 1:
Hoạt Động 1:
I. GIỚI THIỆU CHUNG
GV hướng dẫn HS tìm
HS tìm hiểu
1. Tác giả
hiểu chung về tác giả,
chung về tác giả,
- Hoàng Đức Lương: chưa rõ
tác phẩm bằng phương
tác phẩm.
pháp nêu vấn đề, vấn
- Quê quán: huyện Văn Giang
đáp, thuyết trình.
GV gọi HS đọc tiểu
tỉnh Hưng Yên. Trú quán tại
HS đọc dẫn.
dẫn rồi đặt câu hỏi:
- Trình bày vài nét về
tác giả Hoàng Đức
năm sinh, năm mất.
Gia Lâm – Hà Nội.
- Ông sống vào triều Lê và đỗ
HS suy nghĩ trả
tiến sĩ năm Mậu Tuất (1478).
lời.
Lương?
GV nghe HS trả lời và
bổ sung kiến thức.
GV giới thiệu vài nét
về “Trích diễm thi
tập”.
GV sử dụng phương
pháp thông báo để giải
thích nhan đề và xuất
2. Tác phẩm
HS lắng nghe và
-
“Trích diễm thi tập” là bộ
ghi chép bài vào
sưu tập thơ từ thời Trần
vở.
đến thời Lê TK XV.
- Là tập thơ gồm 6 quyển do
Hoàng Đức Lương sưu tầm,
xứ của tập thơ.
tuyển chọn và biên soạn, cuối
Diễm: đẹp, hay
tập là của HĐL, lời tựa cũng
Thi: thơ
do HĐL viết để trình bày lý do
Tựa trích diễm thi tập:
quá trình hình thành của tập
tuyển tập những bài thơ
sách.
hay
3. Tựa “Trích Diễm Thi Tập”.
HS suy nghĩ trả
- Là bài văn được đặt ở đầu tác
GV đặt câu hỏi cho HS: lời.
phẩm tương tự như lời nói đầu,
- Tựa là gì?
lời giới thiệu nhằm nêu lên
những quan điểm của người
GV nghe HS trả lời
viết về nhiều vần đề liên quan
nhận xét và bổ sung
đến cuốn sách như lí do,
kiến thức.
phương pháp của sách, đặc
điểm của sách.
- Đặc điểm của bài tựa:
+ Bài tựa có thể là do tác giả
tự viết, cũng có thể do một ai
đó vì yêu mến, thích thú tác
phẩm mà viết.
+ Luôn đặt ở đầu tác phẩm,
thường được viết sau khi tác
phẩm hoàn thành. Cuối bài
HS trả lời.
thường ghi họ tên, chức danh
người viết, ngày tháng, địa
GV tiếp tục đặt câu hỏi:
- Thể loại của bài tựa
này là gì?
- Tìm bố cục của bài
điểm khi viết bài tựa được gọi
là phần “lạc khoản”.
- Bài tựa thuộc thể loại văn bản
nghị luận kết hợp với tự sự.
tựa?
- Bài tựa được viết vào năm
1497.
- Bố cục: được chia làm 3 phần
+ Phần : Từ đầu “không
rách nát tan tành”: Tác giả
trình bày lí do làm sách.
+ Phần 2: Tiếp “chê trách
người xưa vậy”: Tác giả trình
bày quá trình hình thành tác
27’
Hoạt Động 2:
phẩm. nội dung và kết cấu tác
HS đọc hiểu văn
phẩm.
+ Phần 3: Lạc khoản.
Hoạt Động 2:
bản.
GV hướng dẫn cho HS
HS đọc đoạn văn.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
đọc hiểu văn bản.
1. Đọc
GV gọi HS đọc đoạn
văn bản.
GV nhận xét cách đọc
HS dựa vào đoạn
của HS.
văn bản trả lời.
GV đặt câu hỏi:
- Những nguyên nhân
khiến sáng tác thơ
văn của người xưa
không được lưu
truyền đầy đủ?
GV: nhận xét câu trả lời
của HS.
2. Phân tích
a. Phần 1: Những nguyên
nhân khiến sáng tác thơ văn
của người xưa khồn lưu
truyền được ở đời:
- Có 6 lý do: 4 lý do chủ quan, 2
lý do khách quan.
+ Lý do thứ 1: vì thơ hay nên
ít người am hiểu, chỉ có thi
nhân mới thấy được cái hay
cái đẹp của thi ca.
+ Lý do thứ 2: do con người ít
có thời gian dành cho thơ ca,
người có học thì bận rộn chốn
quan trường hoặc lân đận
trong khoa cử ít để ý đến thi
ca.
+ Lý do thứ 3: có người quan
tâm đến thi ca nhưng không đủ
năng lực và sự kiên trì.
+ Lý do thứ 4: chính xác của
nhà nước, in ấn bị hạn chế.
Ngoài 4 lý do thuộc về chủ
quan này còn nêu 2 lý do thuộc
về khách quan.
GV tiếp tục đặt câu hỏi:
- Từ các lý do trên
+ Lý do thứ 5: do sự hủy hoại
cho ta thấy tâm trạng
của thời gian.
của tác giả như thế
+ Lý do thứ 6: chiến tranh hỏa
nào?
hoạn làm cho sách vở mất mát,
mai một.
- Tác giả trình bày rõ
những nguyên nhân
HS suy nghĩ trả
khi biên soạn “Trích
lời.
- Tâm trạng của tác giả: cảm
giác xót xa và thấy xót thương
diễm thi tập” nhằm
cho vốn văn hóa dân tộc. Đó
mục đích gì?
cũng là nguyên nhân thôi thúc
HĐL biên soạn “Trích diễm thi
tập”.
- Tác giả muốn khẳng định việc
GV đặt câu hỏi:
sưu tầm biên soạn cuốn sách là
- Thái độ của tác giả
xuất phát từ sự đau xót trước
thể hiện như thế nào
thực trạng bảo tồn sách vở và
qua phần 2?
thơ ca VN thời của ông, do đó
việc sưu tầm biên soạn là met
GV nhận xét và bổ
yêu cầu bức thiết của thực tế
sung ý kiến cho HS.
chứ không hoàn toàn do sở
thích cá nhân.
b. Phần 2: Quá trình thành
- Để biên soạn “Trích
diễm thi tập” HĐL
HS suy nghĩ trả
tác phẩm, nội dung và kết
lời.
cấu của tác phẩm.
- Thái độ khiêm tốn thể hiện rõ
đã phải tốn công sức
qua lời lẽ tựa như phân trần,
như thế nào?
giải thích “ tôi không tự lượng
sức mình”. Trách nhiệm nặng
GV tiếp tục đặt câu hỏi:
- Điều gì thôi thúc
nề mà tài hèn sức mọn, “số
HĐL vượt qua khó
thơ thu lượm được cũng chỉ là
khăn để biên soạn
một phần trong số muôn nghìn
tập thơ?
bài”.,“mạn phép phụ thêm
những bài vụng về do tôi viết”
HS suy nghĩ trả
lời.
- Để biên soạn “Trích diễm thi
tập” tác giả nhặt nhạnh, thu
lượm, tìm quanh hỏi khắp,
chia xếp, tuyển chon, đặt tên,
GV đặt câu hỏi:
- Phần lạc khoản có
đưa thêm các bài thơ của mình
những đặc điểm gì?
vào cuối tác phẩm.
HS suy nghĩ trả
lời.
- Nhu cầu bức thiết phải biên
soạn sách “ Trích diễm thi
tập”:
+ Là vì một nước văn hiến xây
dựng đã mấy trăm năm chẳng
lẽ không có quyển sách nào để
Hoạt Động 3:
GV hướng dẫn HS
làm căn bản.
+ Muốn cho di sản thơ văn của
tổng kết.
ông cha khỏi bị thất lạc cần
phải sưu tầm để bảo tồn di sản
văn hóa dân tộc không phụ
thuộc vào thơ văn Trung Quốc.
c. Phần 3: Lạc khoản
- Nó được đặt ở cuối bài tựa
- HS trả lời
gồm:
+ Thời gian niên hiệu của vua
(can chi).
5’
+ Họ và tên nguyên quán, chức
danh, bằng cấp và tên tự hiệu
của người viết (nếu có).
Hoạt Động 3:
HS chú ý lắng
III. TỔNG KẾT
nghe và ghi chép 1. Nội dung:
bài vào vở.
Lòng yêu nước thể hiện ở thái
độ trân trọng di sản văn hóa của
cha ông.
2. Nghệ thuật
- Bài Tựa lập luận chặt chẽ, rõ
ràng, rành mạch, chấtnghị luận
hòa quyện chất tự sự trữ tình.
Tác giả trình bày luận điểm
logic xác thực mạch lạc, khúc
chiết.
- Đây là một trong những bài
văn Tựa hay nhất văn học Việt
Nam thời Trung đại.
4. Củng cố - Dặn dò: (1 phút).
-
Học sinh xem bài lại bài.
-
Chuẩn bị bài mới: Bài đọc thêm “HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC
GIA”.
V. RÚT KINH NGHIỆP, BỔ SUNG:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Bình Định, ngày….tháng…năm…..
GV hướng dẫn
Sinh viên thực hiện