Tải bản đầy đủ (.doc) (164 trang)

đồ án mỏ apatit lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 164 trang )

Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Đào Thế Dương

3

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước thì nền công
nghiệp khai thác mỏ đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Để tận thu khoáng sản có ích nằm sâu trong lòng đất một cách có hiệu
quả, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ - kỹ sư được trang bị đầy đủ những kiến
thức khoa học- kỹ thuật.
Hiện nay khai thác quặng Apatit Lào Cai là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong công tác khai thác khoáng sản của đất nước. Apatit vừa là
nguyên liệu xuất khẩu, vừa là nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy sản xuất
Đào Thế Dương

4



Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

phân bón hóa học trong cả nước . Do tình hình sản xuất của mỏ còn nhiều hạn
chế dẫn đến hiệu quả năng suất khai thác chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do
các khâu công nghệ trong sản xuất của mỏ còn chưa được đầu tư hiện đại, chưa
tính toán áp dụng thực tiễn các phương pháp khoan nổ mìn tiên tiến nhất.
Với số liệu và tình hình khai thác thực tế thu được trong quá trình thực tập
trên mỏ Apatit Lào Cai em được bộ môn giao cho đề tài thiết kế đồ án tốt nghiệp
gồm 2 phần chính:
Phần chung: Thiết kế sơ bộ khai trường Mỏ Cóc Cánh 4- Mỏ Apatít
Lào Cai
Phần chuyên đề: “Nâng cao hiệu quả xúc đất đá của máy
xúc cho mỏ Cóc mỏ Apatit Việt Nam”.
Trong quá trình làm đồ án em được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
cô giáo –TS. Lê Thị Thu Hoa và các thầy, cô giáo trong bộ môn Khai
thác lộ thiên, cán bộ công nhân viên Công ty Apatit Việt Nam và các bạn đồng
nghiệp. Nhưng do khả năng và thời gian còn hạn chế, nên bản đồ án tốt nghiệp
không tránh khỏi sai sót. Kính mong thầy giáo, cô giáo trong bộ môn, đồng
nghiệp và bạn đọc đóng góp ý kiến để bản đồ án tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Khai thác
lộ thiên, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam
và cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp.
Hơn nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Thu Hoa đã hướng

dẫn tận tình để bản đồ án của em được hoàn thành!
Hà Nội , tháng .... năm .......
Sinh viên thực hiện
Đào Thế Dương

MỤC LỤC
Lời nói đầu 5
Mục lục
6
Phần chung : Thiết kế sơ bộ Khai trường Mỏ Cóc Cánh 4 - mỏ Apatít
Lào cai
7

Đào Thế Dương

5

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

Chương I : Giới thiệu chung về vùng mỏ Apatit và đặc điểm địa chất của
khoáng sàng 8
Chương II : Những số liệu gốc dùng làm thiết kế 19
Chương III : Xác định biên giới mỏ 20
Chương IV : Thiết kế mở vỉa 31
Chương V : Hệ thống khai thác - Đồng bộ thiết bị 38

Chương VI : Sản lượng và tuổi mỏ
48
Chương VII : Chuẩn bị đất đá để xúc bóc 55
Chương VIII : Công tác xúc bốc
69
Chương IX : Công tác vận tải 76
Chương X : Công tác thải đá và quặng 3
83
Chương XI : Công tác thoát nước
90
Chương XII : Cung cấp điện 94
Chương XIII : An toàn vệ sinh công nghiệp 96
Chương XIV : Tổng bình đồ và các công trình kỹ thuật trên mặt đất 98
Chương XV : Kinh tế mỏ 99
Phần chuyên đề: Nâng cao hiệu quả xúc đất đá của máy
xúc
cho
mỏ
Cóc
mỏ
Apatit
Việt
Nam..............................................................................117
Mở đầu: .....................................................................................................118
Chương I :Giới thiệu chung về quá trình xúc bốc....................................120
Chương II : Tổng kết tình hình công tác xúc bốc ở mỏ Apatit Việt Nam trong
năm gần đây……………………………………………………………......122
Chương III : Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến năng suất xúc
125
Chương IV : Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng suất của máy xúc

133
Chương V : Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................145
Kết luận: .....................................................................................................147
Tài liệu tham khảo:...................................................................................148

Đào Thế Dương

6

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN I : PHẦN CHUNG
THIẾT KẾ SƠ BỘ KHAI TRƯỜNG MỎ CÓC
CÁNH 4
MỎ APATÍT LÀO CAI

Đào Thế Dương

7

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÙNG MỎ APATIT VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA
CHẤT CỦA KHOÁNG SÀNG
I.1. Tình hình chung của vùng mỏ
I. 1.1- Vị trí địa lý vùng mỏ Apatit
Mỏ Apatit Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai, mỏ nằm ở hữu ngạn sông Hồng,
nằm ở vùng Tây Bắc nước ta. Mỏ cách Hà Nội 300 km. Khoáng sàng Apatit có
độ dài hơn 100 km kéo dài từ Lũng Pô- Bát Xát đến Bảo Hà- Bảo Yên, chiều
rộng thay đổi từ 1 4 km. Khoáng sàng Apatit là tập hợp của các lộ đá Apatit đã
biến chất của điệp Kốc San, phân bố hầu như liên tục dọc theo bờ hữu ngạn sông
Hồng.
Khoáng sàng Apatit được chia làm 3 khu vực.
- Khu trung tâm: Bát Xát- Ngòi Bo, hiện đang khai thác.
- Khu Ngòi Bo- Bảo Hà.
- Khu Bát Xát- Lũng Pô.
Khu trung tâm là nơi tập trung khai thác chính trong suốt thời gian qua và
sắp tới. Khoáng sàng Apatit là khoáng sàng điển hình về tính phân cách theo
điều kiện khai thác.
Mỏ Apatit nằm ở tọa độ
X: 2.440.725  2.524.550
Y: 18.428.025 18.395.925
Theo hệ toạ độ HN-72
Khai trường Mỏ Cóc Cánh 4 nằm cách Thành phố Lào Cai 5 km và có tọa
độ địa lý.
X:7800079200
Y: 394700396500
Theo hệ toạ độ HN-72
I.1.2- Hệ thống giao thông vận tải

Lào Cai có hệ thống giao thông tương đối phát triển về cả đường bộ,
đường sắt, đường thủy. Trên địa bàn tỉnh có 5 tuyến quốc lộ đi qua với tổng
chiều dài hơn 400 km. Vùng mỏ có hệ thống giao thông vận tải chủ yếu là
đường ô tô, mạng lưới đường ô tô nội bộ trong mỏ nối với các khai trường với
thành phố và nhà máy tuyển, Ga quặng.
Đào Thế Dương

8

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

Đường sắt quốc gia khổ 1000 mm dài gần 100 km có từ hơn 100 năm nay.
Tuyến đường sắt được kéo dài từ Hà Nội đến Lào Cai dài gần 300 km. Vùng mỏ
có tuyến đường sắt công nghệ dài gần 50 km. Chuyên chở quặng từ ga 2, ga 3 và
ga Mỏ Cóc đi nhà máy tuyển Tằng Loỏng và khách hàng.
Đường thủy có sông Hồng, sông Chảy nhưng chủ yếu là vận chuyển lâm
sản do có nhiều thác ghềnh. Nhưng đó là tiềm năng lớn cho sau này nếu Mỏ
Apatit có nhu cầu tăng nhu cầu vận tải.
I.1.3- Khí hậu
1- Nhiệt độ: Vùng mỏ có khí hậu lục địa, gió mùa chia làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa khô hanh và mùa mưa. Mùa khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 cùng năm.
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng và trong ngày khá lớn, mùa đông
thường rất lạnh, từ 8  200 có khi xuống 10 hoặc 20. Mùa mưa chịu sự ảnh hưởng
khắc nghiệt của thời tiết.

2- Lượng mưa: Lượng mưa được tính bằng mm trung bình nhiều năm về
hai mùa như sau
Tháng Mùa khô (mm)
Tháng
Mùa mưa (mm)
1
186
4
1162
2
345
5
2007
3
552
6
2321
10
1359
7
2778
11
591
8
3357
12
252
9
2355
Lượng mưa lớn nhất hàng năm vào tháng 8, có năm lên tới 6000 mm

(năm 1971 lượng mưa 6395 mm)
c- Độ ẩm không khí
Độ ẩm cao nhất trong năm 97,5%
Độ ẩm thấp nhất trong năm 67,9%
d- Áp suất không khí
Đại lượng tối đa 1039 mm bar
Đại lượng tối thiểu 991 mm bar
e- Gió và hướng gió
Vùng mỏ ít có gió bão, thỉnh thoảng có gió lốc xoáy tốc độ khá lớn có thể làm
đổ cây, tốc mái nhà cấp 4. Gió có hướng Đông Bắc và Tây Nam.
Tốc độ lớn nhất trong năm 20m/giây.
Tốc độ gió nhỏ nhất trong năm 0,72,7 m/giây.
Đào Thế Dương

9

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

I.1.4- Cơ sở công nghiệp trong vùng
Trong vùng, ngoài mỏ Apatit còn có các mỏ đang khai thác như: Đồng
Sin Quyền- Bát Xát, mỏ sắt Quý Sa- Văn Bàn, Grafit- Sơn Mãn, cao lanh- Kim
Tân, đá vôi của nhà máy xi măng Lào Cai v.v... đó là những cơ sở tài nguyên
thiên nhiên để phát triển công nghiệp của tỉnh Lào Cai.
Hiện nay trong tỉnh Lào Cai đã mở ra khu công nghiệp và thương mại như
: Bắc Duyên Hải, Tằng Loỏng, Kim Thành.

I.1.5- Cung cấp năng lượng và nước
Hiện nay theo Hiệp ước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng về trao đổi
điện năng trong vùng từ năm 2004 tỉnh Lào Cai sử dụng điện từ tỉnh Vân NamTrung Quốc để sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh.
Nước cung cấp cho mỏ chủ yếu là ngòi Đường, ngòi Bo, ngòi Đông Hồ.
Mỏ Cóc sử dụng nước từ ngòi Đường và các nhánh của nó.
I.1.6- Nhân văn
1- Dân tộc: Vùng mỏ có mật độ dân cư khoảng 30 người/ km2. Với 15 dân
tộc khác nhau. Dân cư chủ yếu là người Kinh sống tập trung quanh vùng mỏ.
Vùng mỏ xung quanh các triền núi là dân tộc ít người như: Tày, Nùng, Dao,
H’Mông v.v... sống chủ yếu bằng nghề chăn thả gia súc, trồng trọt, làm nương
rẫy.
2- Văn hóa: Do có sự giao lưu và quen thuộc với công tác khai thác mỏ
Công ty Apait Việt Nam, nói chung bà con dân tộc trong vùng đã sống chung
với công nghiệp nhiều năm nên trình độ dân trí đã phát triển nâng cao nhất định.
Hơn thế nữa do ánh sáng của Đảng đã đến tận bản, làng nên trình độ dân trí của
bà con đã phát triển hơn.
I.2. Đặc điểm địa chất của khoáng sàng
I.2.1- Địa hình vùng mỏ
Địa hình khu mỏ khá phức tạp gồm những dải đồi núi liên tiếp kéo dài
theo phương Tây Bắc- Đông Nam , thấp dần về phía Tây Nam. Khu trung tâm
có địa hình nhô cao và thấp dần về phía hai đầu, chia làm 3 khu vực địa hình
- Khu vực núi cao trên 600 m
- Khu vực trung bình từ 200  600 m
- Khu vực thấp dưới 200 m.
Với đặc điểm địa hình chia cắt như trên sẽ gây nhiều khó khăn cho việc
mở đường giao thông và bố trí các công trình trên mặt.
I.2.2- Đặc điểm khoáng sàng

Đào Thế Dương


10

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

Đất đá vùng mỏ thuộc trầm tích biến chất Protorozoi (giả thiết), Paleozoi
sớm (Pz1) và các trầm tích Đevon. Về mac ma có các xâm nhập Protorozoi giả
định, xâm nhập Pecmi muộn.
Về cấu tạo toàn bộ vùng mỏ thuộc cấu trúc nhỏ của đới Panxipang, nằm
trong nếp lõm lớn Cam Đường, giữa nếp lồi Poxen và đới sông Hồng, chúng
phân cách với các cấu trúc khác bởi đứt gãy lớn và đứt gãy khu vực.
I.2.3- Cấu trúc địa chất khu mỏ
Theo Kanmucop A.F thì điệp Kốc San (KS) gồm 9 tầng ký tự từ KS 1 
KS9. Trên tờ bản đồ tỷ lệ 1:10.000 có các tầng liên quan đến quặng Apatit đó là
các tầng KS4, KS5, KS6, KS7.
Dựa vào hàm lượng P2O5 trong quặng mà chia ra làm 4 loại quặng. Quặng
1 (QI), quặng 2 (QII), quặng 3 (QIII) và quặng 4 (QIV). Nằm trong mức phong hóa
có QI và QIII, nằm dưới mức phong hóa có QII và QIV .
Điệp Kốc San gồm các đá cacbonat, thạch anh biến chất ở các mức độ
khác nhau.
Khu khai trường mỏ Cóc chỉ có từ KS2  KS8.
Bảng I.1- Cột địa tầng điệp Kốc San

1

Tầng cuội kết (conglomerat)


KS1

Độ dày trung bình
(m)
12  15

2

Tầng sạn kết, cát kết

KS2

80  100

3

Tầng thạch anh chứa Actimonit

KS3

8  10

4

Tầng diệp thạch Cacbonat thạch anhmica than và diệp thạch, thạch anh
cacbonat chứa apatit
Tầng quặng apatit, apatit cacbonat

KS4


40  45

KS5

3  12

KS6

25  40

KS7

20  40

KS8

180  250

STT

5
6
7
8

Tên địa tầng

Ký hiệu


Tầng diệp thạch apatit cacbonat
thạch anh mica, diệp thạch cacbonat
thạch anh mica chứa apatit
Tầng diệp thạch cacbonat thạch anh
fenfat chứa apatit
Tầng diệp thạch cacbonat thạch anh

Quặng 1: Là quặng apatit đơn khoáng và apatit chứa thạch anh quặng mềm hoặc
nửa cứng màu xám nhạt, quặng nằm ở tầng KS5 trên mức phong hóa.
Quặng 2: Là quặng apatit domolit thạch anh canxit, quặng cứng và có mầu xám,
nằm trong tầng KS5 dưới mức phong hóa.
Đào Thế Dương

11

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

Quặng 3: Là quặng apatit thạch anh mutcovit, quặng mềm hoặc nửa cứng có
mầu xám, nâu hay nâu nhạt. Quặng 3 nằm trên mức phong hóa, tầng KS 4, KS6,
KS7
Quặng 4: Là quặng apatit domolit thạch anh và apatit thạch anh mutcovit. Quặng
nửa cứng hoặc bở rời, màu xám nâu, nâu nhạt hoặc vàng nhạt.
Bảng I.2- Thành phần khoáng vật và hóa học các loại quặng
STT
Nội dung

QI
I
Thành phần khoáng vật (%)
1
Apatit
7099

5080

1948

19 60

12 25

2

Thạch anh

210

110

30 60

20 30

30 35

3


Mutcovit

12

12

5 20

10 20

1 4

4

Vật chất than

15

13

5 15

5

Hidroxit sắt

15

13

5

4 6

6

Thành phần khác

0 1

7

Cacbonat

10 50

II
1

Thành phần hoá học (%)
P2O5

37,36

28,45

14,02

16,45


10 13

2
3

Chất không tan
Fe2O3

5,76
1,79

5,98
0,96

50,76
3,81

41,34
3,01

1,2 4,6

4

MgO

0,76

4,71


2,4

3,54

0,2 3,4

5

Al2O3

1,26

0,82

6,53

4,12

2,59,5

6
7

CO2
Tổng số tạp chất/ P2O5

0,02

11,11


0,73

0,92

4,79/8
1,26/2
2,03/8
0,02/6

3,56/8
1,17/2
17,45/8
11,11/6

27,18/8
0,58/2
17,12/8
0,73/6

18,3/8
0,70/2
21,52/8
0,92/6

(Thực tế/ cho phép)
Fe2O3
Al2O3
MgO
Thành phần tạp chất CO2


QII

QIII -KS4

2 6

QIII- KS6

QIV

1 3

B¶ng I.3- TÝnh chÊt vËt lý cña quÆng

Đào Thế Dương

12

Lớp Khai thác C – K56


Trng H m a cht - B mụn KTLT
Th trng

Qung

g/cm3

m t
nhiờn, %


ỏn tt nghip
H s n ri

H s kiờn c

Qung 1

2,56

11,12

1,45

23

Qung 2

2,95

1,5

812 (13)

Qung 3- KS4

1,85

14
17,1


1,5

34

Qung 3- KS6

1,85

17,1

1,5

34

Qung 4

2,742,8

0,51,4

(a)

(b) (c)

Hình I.1- Mẫu quặng mỏ Apatit Lào Cai
a- Quặng 1; b- quặng 2; c- quặng 3
- Đá măc ma: phát triển phong phú nhất trong khu mỏ là
các đai cơ Lamprofia ngoài ra còn có mặt của granit fooc fia.
Các đá Lamprofia xâm nhập chia cắt, kích thớc mạch

thay đổi từ vài chục cm đến vài chục mét, có khi hàng trăm
mét đến hàng nghìn mét, phổ biến nhất là các mạch xâm
nhập có chiều dày 23 m. Hầu hết chúng đều có phơng vị
trùng với phơng vị của vỉa đá gốc.
- Mạch nhiệt dịch: Trong khu mỏ gặp nhiều mạch canxitthạch anh có bề dày chừng vài cm. Các mạch thạch anh có bề
dày lơn hơn có khi đạt đến 0,2 0,5 m. Trong một số mạch
thạch anh và Lamprofia thấy có khoáng hoá pyrit.
- Đứt gãy: Hệ thống đứt gãy phát triển trong khu mỏ phát
triển mạnh, có loại đứt gãy điển hình.
+ Hệ thống đứt gãy theo phơng uốn nếp: Loại này chiếm
chủ yếu trong vùng, kéo dài từ 300 m đến hàng nghìn mét.
+ Hệ thống đứt gãy nham thạch: Có phơng gần nh vuông
góc với đờng phơng của nham thạch, đứt gãy này nhỏ, cự ly
dịch chuyển 2 3 m có thể là đứt gãy thuận hoặc nghịch. Đứt
gãy này làm dịch chuyển thân quặng nhng không ảnh hởng
đến trữ lợng mà chỉ ảnh hởng đến công tác thăm dò.
o Th Dng

13

Lp Khai thỏc C K56


Trng H m a cht - B mụn KTLT

ỏn tt nghip

+ Hệ thống đứt gãy chờm: Gây khó khăn cho công tác
thăm dò và làm ảnh hởng tới trữ lợng. Chúng thờng xuất hiện
nơi thân quặng nằm ngang hoặc hơi thoải, làm cho chiều

dày thân quặng không ổn định và để lại các ô không liên tục
bám quanh đờng đứt gãy.
Ngoài ra còn có các khối trợt nằm phủ lên trên nền đất đá
gây khó khăn khi tổng hợp tài liệu thăm dò.
- Phong hoá hoá học: Nguyên nhân chủ yếu tạo ra ranh giới
các loại quặng và phân bố quặng. Quá trình rửa lũa cơ học
do nớc thẩm thấu, gió, rễ thực vật v.v... các đá gần mặt đất bị
phong hoá, chiều sâu phổ biến từ 50 80 m, sâu nhất là 110
m. Tuỳ theo điều kiện địa hình, những nơi có địa hình cao
và bị chia cắt thì lớp phong hoá dày và ngợc lại.
I.3- Địa chất thuỷ văn
I.3.1- Đặc điểm nớc mặt
Nớc mặt trong khu mỏ gồm 2 con suối: Năm 1955 mỏ Cóc
đã đợc Đoàn 1 nghiên cứu, năm 1956 Xí nghiệp Mỏ Apatit bắt
đầu khai thác quặng 1, quặng 3 đợc tập trung vào các kho bãi
chứa; sau năm 1979 quặng 2 đợc cung cấp cho nhà máy Phân
lân Văn Điển và Ninh Bình sản xuất phân lân nung chảy, và
các nhà mayd DAB. Trong quá trình khai thác Mỏ Apatit đã tiến
hành khai thác thăm dò khai thác phục vụ công tác khai thác
suối Cóc và suối Pèng đều chảy vuông góc với phơng cấu tạo
chung và đổ vào ngòi Đờng.
- Suối Cóc rộng từ 5 20 m sâu 0,3 1 m, độ dốc lòng
suối 5 100, lu lợng lớn nhất vào mùa ma 52,88 l/s và nhỏ nhất
vào mùa khô 129 l/s.
- Suối Pèng rộng từ 10 30 m, độ dốc lòng suối 10 150, lu
lợng lớn nhất vào mùa ma 225,132 l/s và nhỏ nhất vào mùa khô
408 l/s.
- Ngòi Đờng rộng từ 10 50 m có chỗ 100 m, sâu từ 0,5 2
m, lu lợng lớn nhất vào mùa ma 367,201 l/s và nhỏ nhất vào mùa
khô 1797 l/s.

Những con suối này thờng có lũ đột ngột, thời gian lũ từ 2
4 h, chênh lệch mực nớc tối đa là 2 m đến độ cao tuyệt đối
120 m. Ngoài ra trong suối còn có các lạch nhỏ lu lợng thờng
o Th Dng

14

Lp Khai thỏc C K56


Trng H m a cht - B mụn KTLT

ỏn tt nghip

xuất hiện vào mùa ma và sau những cơn ma lu lợng tổng cộng
33 l/s.
I.3.2- Đặc điểm nớc dới đất
Nớc dới đất nằm trong 2 đơn vị chứa nớc: Tầng chứa nớc
aluvi (ALQ) và phức hệ chứa nớc điệp Kốc San (T1KS)
- Tầng chứa nớc aluvi (ALQ): Tầng này tạo thành dải hẹp
trong các thung lũng suối Pèng, suối Cóc và ngòi Đờng do cuội,
sỏi, đá, sét cấu thành, chiều dày trung bình 7 m, mực nớc
tĩnh thay đổi từ 0,6 1,2 m và có quan hệ mật thiết với nớc
mặt. Nói chung tầng này ít ảnh hởng đến công tác khai thác.
- Phức hệ chứa nớc điệp Kốc San (T1KS): Phức hệ này bao
trùm toàn bộ khu mỏ trong đó các tầng ít ảnh hởng là KS2-3-4-5,
KS7. nh hng l KS6, KS8.
+ Tng KS8: Chim ton b phn trung tõm m vi chiu di 4000 m
chiu rng 100 200 m, chiu dy trung bỡnh 200 m. Trong nhng l khoan gp
nc ỏp lc phun khi mt a hỡnh 0,9 1,9 m. Lu lng thay i t ngt t

4,04 22,20 l/s. H s thm K dao ng t 2,15 4,27 m/ng, nc khụng cú
quan h vi nc mt.
+ Tng KS6: Chiu rng t 20 140 m, chiu dy trung bỡnh 35 m.
Q= 0,131 1,688 l/s
K=0,038 0,162 m/ng
+ Nc trong t góy: Cỏc t góy phỏt trin phong phỳ. Vỡ mt a cht
thu vn, t góy F2 cú th nh hng n cụng trỡnh khai thỏc sau ny nhng
nú cha c nghiờn cu.
I.4- a cht cụng trỡnh
Vi mc ớch phc v thit k khai thỏc cho qung 1, 3 trong v phong
hoỏ hoỏ hc v qung 2, 4 trong i cha b phong hoỏ. Khu M Cúc c chia
ra lm 4 i sau.
I.4.1- i t ph
L ra trờn mt v phõn b khp ni. Thnh phn l sột v sột pha ln dm
sn ỏ gc phong hoỏ ngun gc eluvi hay eluvi- deluvi. Chiu dy 1 15 m,
trung bỡnh 10 m. t cú mu xỏm, xỏm vng, b laterit hoỏ nh. Hm lng
nhúm ht cỏt 47,26%; ht bi 24,37%; ht sột 28,37%. Phõn tớch 13 mu tr s
dung trng t nhiờn t 1,49 1,83 g/cm3; trung bỡnh 1,66 g/cm3; t trng t
2,642,76 g/cm3; trung bỡnh 2,7 g/cm3; lc dớnh kt 0,07 0,25; trung bỡnh 0,16
KG/cm3 tng ng vi gúc ma sỏt trong t 20007 41056 trung bỡnh 34011.
o Th Dng

15

Lp Khai thỏc C K56


Trng H m a cht - B mụn KTLT

ỏn tt nghip


Bói cha ch yu l bói cha qung 3 v t ỏ thi do khai thỏc trc
õy, cht ng trong cỏc sn i v thung lng. Thnh phn l sột pha ln dm
vn, ỏ tng, qung apatit. Chiu dy t 10 50 m. Phõn tớch 3 mu ht cỏt
40,5%; ht bi 28,8%; ht sột 14,2%; dm sn 16,5 %. m t nhiờn 27%;
dung trng t nhiờn 1,66 1,89 g/cm3. Dung trng khụ l 1,48g/cm3. T trng
2,70 2,76 g/cm3. t ỏ trng thỏi xp ri. H s hng 0,86. Tớnh thm nc
kộm 0,007 m/ng. Khụng trng n, sc bn c hc gim khi m trong t
tng . Lc dớnh kt 0,255 KG/cm2 v gúc ma sỏt trong 20033 trng thỏi ct t
nhiờn gim tng ng cũn 0,15KG/cm2 v 14014 khi ct trong iu kin bóo
ho nc.

Bng I.4- c trng c lý ca t ph

t


K
S W W
mu % g/cm3 g/cm3


g/c
m3



Cắt tự
nhiên
0

C
KG/cm

2

độ

Cắt bão
hoà
Cbh
0bh
độ
KG/c

K
m/n
g

m2
Lp
ph
Bói
ch
a

13
3

1,66
27 1,89


2,70
1,48

2,76

0,16
0,86 0,225

34011
20033 0,15

14044 0,007

I.4.2- Đới đá gốc phong hoá mạnh
Nằm dới lớp phủ Đệ Tứ và các bãi chứa quặng đã khai thác,
đất đá thải. Đá vây quanh là đá phiến sét khi phong hoá
nhìn bề ngoài giống nh sét, sét pha mềm bở, dễ bóp vỡ bằng
tay, cát kết tựa nh cát pha nhng còn giữ nguyên mặt lớp. Đá
Lamprofia bị caolin hoá mạnh, không phân lớp. Quặng phong
hoá đợc làm giàu tự nhiên thuộc loại I và III chất lợng cao. Nhiều
khe nứt và mặt lớp, mặt tiếp xúc giữa đá macma và đá trầm
tích bị xoá mờ do bị lấp đầy vật chất sét. Chiều dày từ 10
45 m, trung bình 32 m.
Tính chất vật lý và sức bền cơ học của đất đá thuộc đới
này tơng tự nh đất lớp phủ. Thậm chí đất phong hoá từ các
tầng đá mẹ Kốc San khác nhau cũng có những tính chất cơ lý
gần giống nhau.
o Th Dng


16

Lp Khai thỏc C K56


Trng H m a cht - B mụn KTLT

ỏn tt nghip

Qua thí nghiệm trên 68 mẫu cho ra kết quả trung bình
nh sau: Độ ẩm tơng đối thấp 17 21%, trung bình 18,6%.
Dung trọng tự nhiên 1,91 2,06 g/cm3, trung bình 2,0 g/cm3,
sau khi sấy khô làm mất nớc chỉ còn 1,63 1,76 g/cm3, trung
bình 1,68 g/cm3. Tỷ trọng 2,73 2,78 g/cm3; trung bình 2,75
g/cm3. Hệ số hổng tơng đối lớn 0,55 0,71; trung bình 0,63
chứng tỏ đất xốp, ở trạng thái không bị nén chặt. Sức kháng
cắt tuỳ thuộc vào độ ẩm. Lực dính kết trung bình 0,271
KG/cm2 và góc ma sát trong 26005 khi cắt ở độ ẩm tự nhiên và
giảm tơng ứng 0,234 KG/cm2 và 22047 khi cắt ở độ ẩm bão
hoà. Hệ số thấm từ 0,02 0,55 m/ng; trung bình 0,163 m/ng.
Đất đá thờng mềm rời, sức bền cơ học thấp. Tơng đối
thuận lợi cho việc khai đào mở moong khai thác quặng nhng
dễ mất ổn định, nhất là về mùa ma

Bảng I.5- Đặc trng cơ lý của đất đá đới phong hoá mạnh
Tng
KS8
KS7
KS6
KS4

M
Tr s
trung
bỡnh

W

W

K

%

g/cm3

g/cm3

21
17
18
20
17
18,6

1,99
1,91
2,06
1,98
2,06
2,0


1,64
1,63
1,75
1,64
1,76
1,68

o Th Dng

Ct t nhiờn
0
C


g/c
m3



2,73
2,78
2,75
2,77
2,74
2,75

0,66
0,71
0,57

0,68
0,55
0,63

KG/cm2

17

Ct bóo ho
KG/cm2

0bh
độ

0,27
0,223
0,171
0,229
0,278
0,234

17051
27050
25041
20051
21042
22047

Cbh


độ

0,306
0,25
0,257

27053
28049
21033

0,271

27053

K
m/ng
0,02
0,149
0,55
0,075
0,021
0,163

Lp Khai thỏc C K56


Trng H m a cht - B mụn KTLT

ỏn tt nghip


I.4.3- Đới đá gốc phong hoá yếu
Nằm dới đới phong hoá mạnh với ranh giới chuyển tiếp
không rõ rệt, mang tính quy ớc. Thành phần thạch học nh khối
II, chủ yếu là đá phiến, đá mạch Lamprofia và quặng apatit.
Khó bóp vỡ bằng tay. Tốc độ khoan tơng đối nhanh 1 2 m/h.
Mẫu lõi khó lấy nguyên dạng, thờng bị vỡ thành từng mảnh vụn,
cục nhỏ. Các khe nứt đợc lấp đầy bởi vật chất sét. Chiều dày
từ 7,4 57,3 m; trung bình 24,4 m.
Đặc trng là khối đá vẫn giữ nguyên khối về cấu trúc nhng
mối liên kết giữa các hạt bị suy giảm hơn nhiều so với đá tơi
cha bị phong hoá. Vì vậy xếp chúng vào loại đá nửa cứng.
Dung trọng 1,85 2,73 trung bình 2,07 g/cm3. Tỷ trọng 2,76
3,08 trung bình 2,88 g/cm3. Cờng độ kháng nén từ 59 306
KG/cm2, trung bình 147 KG/cm2. Cờng độ kháng kéo từ 7 11
(40), trung bình 22 KG/cm2. Lực dính kết 13,1 91,5 KG/cm2,
trung bình 42 KG/cm2 tơng ứng với góc ma sát trong 28050
34023, trung bình 31050.
Đới đá gốc phong hoá yếu có cờng độ chịu tải tơng đối
cao, ít bị biến dạng nén dới tác dụng tải trọng ngoài, đảm bảo
an toàn đối với sự hoạt động của máy móc thiết bị và các công
trình xây dựng trên mặt nhng dễ bị biến dạng trợt theo mặt
khe nứt yếu.
Bảng I.6- Đặc trng cơ lý của đá nửa cứng
Tng

S mu

KS8
6
KS7

2
KS6
3
KS5
1
KS4
15
ỏ mch 3
Tr s trung bỡnh

o Th Dng

W



g/cm3

g/cm3

1,85
2,37
1,93
2,31
1,89
2,09
2,07

2,76
2,83

2,95
3,08
2,8
2,86
2,88

n

k

C

KG/cm KG/cm KG/cm

18

0

2

2

2

độ

70
306
170
139

140
59
147

26
40
26
20
11
7
22

22,2
91,5
13,1
50
56
19
42

31040
31025
28050
32035
34023
32010
31050

Lp Khai thỏc C K56



Trng H m a cht - B mụn KTLT

ỏn tt nghip

I.4.4- Đới đá cứng cha bị phong hoá
Nằm dới cùng và phân cách với đới III bởi ranh giới phong hoá
hoá học, bao gồm các tầng Kốc San chứa quặng 2, 4 và không
quặng . Thành phần chính là đá phiến sét xericit thạch anhcacbonat- apatit- mica- than bị xuyên cắt bởi các đai mạch
Lamprofia . Đá rắn chắc ít nứt nẻ . Tốc độ khoan không quá
1m/h. Mẫu lõi lấy thành thỏi 20 40 cm. Nhiều khi bị gãy theo
mặt phân lớp và khe nứt. Mật độ khe nứt trung bình 3,14 khe
nứt/m.
Trị số dung trọng tự nhiên 2,72 2,95 trung bình 2,8
g/cm3. Tỷ trọng 2,8 3,05 g/cm3 trung bình 2,87 g/cm3. Cờng
độ kháng nén cao do đá bị biến chất nén ép mạnh, thay đổi
trong phạm vi từ 720 1738 KG/cm3; trung bình 1185 KG/cm2.
Cờng độ kháng kéo từ 95 122 (167); trung bình 130 KG/cm2.
Lực dính kết từ 260 660; trung bình 424 KG/cm2, tơng ứng
góc ma sát trong từ 26043 35039; trung bình 32007.

Bảng I.7: Đặc trng cơ lý và khe nứt của đá cứng
Tng

KS8
KS7
KS6

W




n

k

C

KG/cm

KG/cm

KG/cm

2

2

2

độ

720
1229
1397

127
122
146


260
439
489

26043
33056
33045

S
mu

g/cm3

g/c
m3

79
19
118

2,73
2,74
2,82

2,83
2,84
2,88

o Th Dng


19



0

Khe nứt
Khong
S
cỏch tb
khe
nt/m
m

3
4
6

0,366
0,280
0,329

Lp Khai thỏc C K56


Trng H m a cht - B mụn KTLT
KS5
20
KS4 141
KS2-3 23

M
Tr s trung
bỡnh

2,95
2,78
2,72
33
2,80

3,05
2,85
2,8
2,87
2,87

1738
1230
1103
2,89
1185

115
167
95
876
130

ỏn tt nghip
660

423
347
136
424

35039
31018
32013
31017
32007

2,5
3
3,5
3
3,14

,0423
0,336
0,285
0,35

Nh vậy địa chất công trình khu mỏ khá phức tạp . Sự
hình thành tính chất cơ lý không chỉ phụ thuộc vào đặc
điểm cấu trúc địa chất, thành phần thạch học- khoáng vật,
quá trình tạo đá và biến đổi sau tạo đá mà còn chịu tác
động bởi một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và nhân tạo. Nh vậy
đánh giá mức độ ổn định các sờn dốc và mái dốc cần xem
xét tổng hợp các điều kiện, yếu tố có thể ảnh hởng hoặc làm
thay đổi chúng .


CHNG II
NHNG S LIU GC DNG LM THIT K
II.1- T chc cụng tỏc trờn m
II.1.1- Ch cụng tỏc
Theo biu lp lch k hoch lm vic cỏc ngy trong nm, mt ngy cú
3 ca liờn tc.
o Th Dng

20

Lp Khai thỏc C K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

II.1.2- Số ngày làm việc trong năm
- Số ngày làm việc của khai trường
+ Tổng số ngày trong năm: 365 ngày
+ Số ngày ngừng làm việc: 85 ngày
Trong đó: Nghỉ chủ nhật:52 ngày
Nghỉ lễ tết: 8 ngày
Nghỉ do thời tiết: 25 ngày
Do vậy tổng số ngày làm việc của khai trường là: 280 ngày
- Số ngày làm việc trong năm của thiết bị
(280-60).0,95=209 ngày
Trong đó:
60: Số ngày ngừng làm việc để sửa chữa

0,95: Hệ số xét đến tổn thất thời gian làm việc
- Số ca làm việc trong ngày đêm
+ Khâu khoan nổ: 3 ca/ ngày đêm
+ Khâu xúc bốc, vận tải: 3 ca/ ngày đêm
+ Khâu sửa chữa thiết bị: 2 ca/ ngày đêm
+ Hành chính sự nghiệp: 1 ca/ ngày đêm.
II.2- Các chủng loại thiết bị sử dụng
- Thiết bị khoan: CБY-100Г
- Thiết bị xúc bốc: ЭKҐ- 4,6; CAT- 345B.
- Thiết bị vận tải: CAT- 725
- Thiết bị thải đá: Máy gạt T- 130.
- Máy nén khí: ПB-10.
- Vật liệu nổ:
+ Chất nổ: AD-1.
+ Phương tiện nổ: Kíp nổ đốt, kíp nổ điện, kíp vi sai, dây cháy chậm, dây
nổ thường, dây nổ chịu nước.
CHƯƠNG III
XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI MỎ
III.1.1- Mục đích và ý nghĩa của việc xác định biên giới mỏ
Việc khai thác khoáng sản có ích chỉ có thể khai thác bằng phương pháp
lộ thiên hay hầm lò hoặc kết hợp cả hai phương pháp lộ thiên ở trên và hầm lò ở
dưới.
Đào Thế Dương

21

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT


Đồ án tốt nghiệp

Những vỉa khoáng sàng nằm sâu trong lòng đất chiều dày lớp đất phủ lớn,
chiều dày vỉa mỏng thường được khai thác bằng phương pháp hầm lò mang lại
lợi ích tối đa nhất.
Những khoáng sàng có vỉa dốc thoải, nằm ngang chiều dày lớp đất phủ
nhỏ, chiều dày vỉa lớn. Khoáng sàng có dạng ổ quặng tập trung thành khối lớn,
nằm gần mặt đất thường được khai thác bằng phương pháp lộ thiên. Ngoài ra
phương pháp lộ thiên còn được áp dụng để khai thác khoáng sàng sa khoáng,
khai thác bằng sức nước.
Trong mọi trường hợp nhất định khai thác lộ thiên chỉ có một giới hạn
nhất định. Tại vị trí không gian của khoáng sàng mà việc khai thác lộ thiên
không còn hiệu quả gọi là biên giới của mỏ. Biên giới mỏ lộ thiên bao gồm biên
giới trên mặt đất và biên giới theo chiều sâu.
Biên giới theo điều kiện tự nhiên là phạm vi cuối cùng mà mỏ lộ thiên có
thể khai thác được toàn bộ trữ lượng trong bảng cân đối của khoáng sàng mà vẫn
đem lại hiệu quả kinh tế và không vượt qua ngoài khả năng kỹ thuật được trang
bị như chiều dày vỉa, độ dốc của vỉa, chất lượng loại khoáng sàng có ích, điều
kiện địa hình, chiều dày lớp đất đá phủ và tính chất cơ lý của đất đá.
Biên giới theo điều kiện kỹ thuật là phạm vi cuối cùng của khoáng sàng
có thể tiến hành bằng phương pháp lộ thiên trong điều kiện trang bị cho phép.
Biên giới theo điều kiện kinh tế là phạm vi cuối cùng mà mỏ lộ thiên có
thể mở rộng phạm vi hoạt động tới đó với một hiệu quả kinh tế nhất định, theo
điều kiện giá thành quặng khai thác không vượt quá giá thành cho phép vốn đầu
tư cơ bản, tác động của các yếu tố thời gian, tiến độ kỹ thuật, sản lượng mỏ, tổn
thất và làm nghèo quặng, phương pháp khai thác.
Việc áp dụng hợp lý biên giới mỏ lộ thiên mang lại hiệu quả kinh tế rất
lớn cho công tác khai thác mỏ .
III.2- Xác định hệ số bóc giới hạn cho khai trường Mỏ Cóc Cánh 4:

Hệ số bóc giới hạn còn gọi là hệ số bóc kinh tế hợp lý là khối lượng đất đá
phải bóc lớn nhất để thu hồi một đơn vị khối lượng quặng với giá thành bằng giá
thành cho phép.
Hệ số bóc giới hạn còn là một chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan trọng của mỏ
lộ thiên, có ý nghĩa quyết định trong việc xác định biên giới mỏ, xây dựng kế
hoạch sản xuất lâu dài và ngắn hạn cho mỏ. Hệ số bóc giới hạn được xác định
gián tiếp qua các chỉ tiêu kinh tế tính toán của mỏ lộ thiên. Chủ yếu phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế và kỹ thuật có giá trị khác nhau ở từng thời điểm khác
nhau.
Đào Thế Dương

22

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

Trong trường hợp tổng quát hệ số bóc giới hạn được xác định theo công
thức sau.
K gh 

Gcp  a
b

;m3/m3;m3/tÊn.

Trong đó:

Gcp: Giá thành cho phép khai thác khoáng sản có ích.
Gcp=354.000 đ/tấn (giá thành cho phép khai thác 1 tấn quặng 1)
a: Chi phí khai thác 1 tấn quặng 1
a=105.000 đ/tấn
b: Chi phí bóc 1m3 đất đá thuần tuý
b=31.500 đ/ m3

K gh 

354.000  105.000
7,90m3/tÊn
31.500

Hay: Kgh = 7,9 x 2,56 = 20,24 m3/ m3 (Thể trọng quặng 1: d = 2,56 tấn/m3).
III.3- Nguyên tắc xác định biên giới mỏ
III.3.1- Lựa chọn nguyên tắc xác định
Ngạch chi phí tổng quát của khai thác lộ thiên chủ yếu phụ thuộc vào hệ
số bóc . Mỏ lộ thiên chỉ có thể hoạt động có hiệu quả khi hệ số bóc sản xuất của
nó nhỏ hơn hoặc chí ít bằng hệ số bóc giới hạn . Bởi vậy, biên giới cuối cùng
của mỏ lộ thiên được xác định trên cơ sở so sánh các hệ số bóc của mỏ với hệ số
bóc giới hạn và gọi đó là nguyên tắc xác định biên giới mỏ .
Theo tài liệu “Thiết kế mỏ lộ thiên” của PGS.TS. Hồ Sỹ Giao đưa ra 5
nguyên tắc xác định biên giới mỏ như sau.
1, Kgh  Kbg
2, Kgh  Ktb
3, Kgh Kt
4, KghKsx + Ko

 K tb
5, K gh 

 K bg
Trong đó: Kgh, Ktb, Kbg, Kt, Ksx, Ko là hệ số bóc giới hạn, trung bình, biên
giới, thời gian, sản xuất và ban đầu của mỏ. Đơn vị tính bằng m 3/ m3; m3/tấn;
tấn/ tấn.

Đào Thế Dương

23

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

Khai trường mỏ Cóc đối tượng khai thác chủ yếu là quặng I tầng KS 5 với
hàm lượng 37,36%; quặng II với hàm lượng 28,45% và quặng III với hàm lượng
16% trở lên thì nhập ga mỏ Cóc.
Với vỉa quặng dốc đứng, chiều dày vỉa ít thay đổi do đó ta chọn nguyên tắc

 K tb
K gh 
để xác định biên giới khai trường mỏ Cóc nằm đảm bảo nguyên tắc
K
bg

sau.
- Tổng chi phí cho toàn bộ khoáng sàng là nhỏ nhất.
- Giá thành sản xuất trong mọi giai đoạn khai thác phải nhỏ hơn hay tối đa

bằng giá thành cho phép.

 K tb
K

- Cơ sở nguyên tắc gh 
là xuất phát từ việc tính toán mức tiết kiệm
 K bg
chi phí sản xuất tối đa hoặc tổng chi phí để khai thác toàn bộ khoáng sàng là tối
thiểu.
III.3.2- Nội dung phương pháp xác định biên giới mỏ dựa trên

 K tb
nguyên tắc K gh 
 K bg
Có hai phương pháp để xác định biên giới mỏ đó là phương pháp giải tích
và phương pháp đồ thị. Căn cứ và đặc điểm địa chất của khoáng sàng ta sử dụng
phương pháp đồ thị để xác định biên giới mỏ.
Phương pháp đồ thị được tiến hành đo vẽ trực tiếp trên các lát cắt địa chất
và dùng phương pháp đồ thị để xác định chiều sâu mỏ.
Nội dung của phương pháp đồ thị được xác định như sau:
- Trên các lát cắt địa chất kẻ các đường song song nằm ngang, khoảng
cách lớn hơn, nhỏ hơn chiều cao tầng.
- Từ giao điểm của các đường nằm ngang với vách và trụ vỉa kẻ các
đường xiên biểu thị bờ dừng phía vách và bờ dừng phía trụ của vỉa với góc ổn
định đã chọn.
- Tiến hành đo diện tích quặng và diện tích đất đá tương ứng nằm giữa hai
bờ mỏ liên tiếp với tất cả các tầng và xác định hệ số bóc biên giới.

ΔV

K bg 
ΔP
Trong đó:
V: Diện tích đất đá bóc
P: Diện tích quặng tương ứng.
Đào Thế Dương

24

Lớp Khai thác C – K56


Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

- Vẽ biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa hệ số bóc giới hạn và hệ số bóc
biên giới. Hoành độ giao điểm giữa hai đường biểu diễn là độ sâu cuối cùng cần
xác định trên lát cắt đó.
- Vẽ lát cắt dọc dựa trên cơ sở xác định chiều sâu cuối cùng trên các lát
cắt dọc, ngang và điều chỉnh.
III.3.3- Lựa chọn góc nghiêng bờ mỏ ( Bờ dừng khi kết thúc)
- Góc nghiêng bờ mỏ tuỳ theo tính chất sử dụng khác nhau và phải chọn
sao cho phù hợp với tính chất cơ lý của đá đất trong bờ, cấu tạo địa chất thuỷ
văn; và thời gian phục vụ mỏ…
Song góc nghiêng bờ dừng phải đảm bảo điều kiện sau:
+ Đảm bảo tính ổn định của bờ mỏ.
+ Đảm bảo điều kiện sử dụng kỹ thuật của bờ ( các đai dọn sạch, đai bảo
vệ, và đai vận chuyển…)
- Đối với khai trường Mỏ Cóc Cánh 4 dựa vào bình đồ địa hình, các mặt

cắt địa chất và mức phong hoá của các đá ta chọn góc bờ dừng như sau:
+ Phía bên vách:  v = 320
+ Phía bên trụ:  t = 280
III.4- Xác định chiều sâu khai thác hợp lý cho Mỏ Cóc Cánh 4
* Để xác định biên giới dựa vào phương pháp đồ thị
Trên bản đồ địa chất ta chọn các tuyến mặt cắt 8- 10; 10- 12; 12- 14; 14- 16 của
khai trường Mỏ Cóc Cánh 4 .
* Trình tự công tác tiến hành như sau:
- Dựa vào các lát cắt đặc trưng, xây dựng từ tài liệu địa chất trên 4 tuyến
mặt cắt đã chọn kẻ các đường song song nằm ngang, khoảng cách các tầng lấy
bằng chiều cao tầng khai thác (H = 10m)
- Từ giao điểm của đường nằm ngang với vách kẻ các đường xiên biểu thị
bờ dừng phía vách và phía trụ
- Tiến hành đo khối lượng đất đá phải bóc và khối lượng quặng tương ứng
khai thác được nằm giữa hai bờ mỏ liên tiếp và xác định hệ số bóc biên giới.
K bg 

ΔVi
; (m3/m3)
ΔPi

Trong đó
V: Thể tích đất đá bóc thứ i
P: Thể tích quặng tương ứng thứ i.

Đào Thế Dương

25

Lớp Khai thác C – K56



Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

Bảng III.1: Khối lượng mỏ tuyến lát cắt 8-10

K bg ; m³/m³

TuyÕn 8 - 10

25
K gh =20.24 m³/m³

20
15

5
190 180 170 160 150 140 130 120 110 100 90

H,m

Hình III.1- Đồ thị quan hệ giữa Kbg, Kgh và độ sâu khai thác tuyến 8-10

Đào Thế Dương

26

Lớp Khai thác C – K56



Trường ĐH mỏ địa chất - Bộ môn KTLT

Đồ án tốt nghiệp

Bảng III.2: Khối lượng mỏ tuyến lát cắt 10-12

25

K bg ; m³/m³

TuyÕn 10 - 12
K gh =20,24 m³/m³

20
15
10
5

190 180 170 160 150 140 130 120 110 100 90 H,m
Hình III.2- Đồ thị quan hệ giữa Kbg, Kgh và độ sâu khai thác tuyến 10-12
Đào Thế Dương

27

Lớp Khai thác C – K56



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×