Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Website thương mại điện tử sử dụng gợi ý khách hàng với thuật toán Apriori

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu và triển khai đề tài, em đã hoàn thành những
phần tích và đánh giá ban đầu đề tài của mình. Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn
tới các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin trang bị những kiến thức quý báu
cho nhóm em trong suốt quá trình học tập và làm đề tài tại Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của thầy
Nguyễn Văn Thắng, thầy là giáo viên hướng dẫn, là người theo sát tiến độ làm việc
của em. Chính vì vậy mà thầy luôn đưa ra những ý kiến, những góp ý giúp em nhận
ra vấn đề còn tồn tại và kịp thời sửa chữa.
Mặc dù đã cố gắng lỗ lực thực hiện đề tài nhưng chắc hẳn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn để đề tài này hoàn thiện và hướng tới áp dụng thực tế hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1
PHẦN I : MỞ ĐẦU.................................................................................................5
1.1.

Lý do chọn đề tài :........................................................................................5

1.2.

Mục đích chọn đề tài:...................................................................................6

PHẦN II : NỘI DUNG............................................................................................7


CHƯƠNG I: Tổng quan về thương mại điện tử................................................7
1.1 Định nghĩa Thương mại điện tử (TMĐT).....................................................7
1.2 Các đặc trưng của Thương mại điện tử........................................................8
1.3 Cơ sở để phát triển Thương mại điện tử.......................................................9
1.4 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử..............................................10
1.5 Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử........................12
1.5.1 Thư điện tử..............................................................................................12
1.5.2 Thanh toán điện tử...................................................................................12
1.5.3 Trao đổi dữ liệu điện tử...........................................................................12
1.5.4 Truyền dung liệu......................................................................................12
1.5.5 Mua bán hàng hóa hữu hình....................................................................13
1.6 Lợi ích của Thương mại điện tử..................................................................13
1.6.1 Thu thập được nhiều thông tin.................................................................13
1.6.2 Giảm chi phí sản xuất..............................................................................13
1.6.3 Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch...........................................14
1.6.4 Xây dựng quan hệ với đối tác..................................................................14
1.6.5 Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức..............................................14
1.7 Những trở ngại của việc tiếp cận Thương mại điện tử...............................15
CHƯƠNG II: Phân tích đánh giá những website thương mại điện tử đã có.16
1.1.

Phân tích đánh giá những website thương mại điện tử đã có..............16

1.1.1.

Ưu điểm...............................................................................................16

1.1.2.

Nhược điểm.........................................................................................16


1.1.3.

Đánh giá tổng quát.............................................................................16

1.1.4.

Hướng giải quyết.................................................................................16
2


CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH ÁP DỤNG KHAI PHÁ DỮ LIỆU CHO
WEBSITE...........................................................................................................16
1.1.

Khai phá dữ liệu là gì?........................................................................17

1.2.

Các chức năng chính của khai phá dữ liệu Data Mining....................18

1.3.

Khai phá dữ liệu văn bản TextMining và Web Mining.........................18

1.3.1.

Các bài toán trong khai phá dữ liệu văn bản......................................18

1.3.2.


Khai phá dữ liệu Web..........................................................................22

1.4.

Áp dụng khai phá dữ liệu cho website.................................................26

1.4.1.

Phạm vi áp dụng.................................................................................26

CHƯƠNG IV : KHẢO SÁT HỆ THỐNG, XÁC ĐỊNH YÊU CẦU VÀ PHÂN
TÍCH HỆ THỐNG.............................................................................................27
1.1.

Khảo sát hệ thống :.....................................................................................27

1.2.

Xác định yêu cầu hệ thống :................................................................27

1.2.1.

Yêu cầu kĩ thuật :................................................................................27

1.2.2.

Yêu cầu về thông tin:...........................................................................27

1.2.3.


Yêu cầu đối với trang web :.................................................................28

1.3.

Phân tích hệ thống :....................................................................................29

1.3.1.

Về phía khách hàng:...........................................................................29

1.3.2.

Về phía nhà quản lý :..........................................................................30

CHƯƠNG V : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VỚI UML........................................32
1.1.

Biều đồ Use – Case :..................................................................................32

1.2.

Biểu đồ lớp :...............................................................................................42

1.2.1.

Lớp Banner :.......................................................................................43

1.2.2.


Lớp Customer :...................................................................................44

1.2.3.

Lớp Firm :...........................................................................................45

1.2.4.

Lớp Phone :.........................................................................................46

1.3.5.

Lớp Polls :...........................................................................................47

1.3.6.

Lớp Promotion :..................................................................................48

1.3.7.

Lớp Order :.........................................................................................48

1.3.8.

Lớp Order-Detail :..............................................................................49

1.4.

Biểu đồ tuần tự :.........................................................................................50


CHƯƠNG VI : THIẾT KẾ VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU.........................................56
3


1.1.

Các bảng dữ liệu :......................................................................................56

1.2.

Mô hình thực thể liên kết :.........................................................................60

1.3.

Mô hình dữ liệu quan hệ :..........................................................................60

1.4.

Giao diện website.......................................................................................61

1.4.1.

Giao diện Admin.................................................................................61

1.4.2.

Giao diện trang chủ............................................................................62

1.4.3.


Giao diện View sản phẩm....................................................................63

CHƯƠNG VII: HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHO WEBSITE63
PHẦN VIII: TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................65

4


PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài :
Ngày nay, phương tiện truyền thông đã trở thành một phần thiết yếu trong

cuộc sống của mỗi chúng ta, đặc biệt là các thiết bị truyền thông phổ thông như điện
thoại di động. Cùng với sự phát triển rộng lớn của các mạng di động, điện thoại di
động đã làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên dễ dàng hơn trong việc trao đổi
thông tin mọi lúc, mọi nơi.
Tại Việt Nam, với cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu trao đổi thông tin
qua thiết bị di động ngày càng tăng. Tận dụng được những cơ hội này, các doanh
nghiệp Việt Nam không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh trên mọi lĩnh vực
nhằm mong muốn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty TNHH Thương
Mại và Dịch Vụ Thịnh Toàn cũng không phải là một ngoại lệ, với qui mô rộng lớn
nhưng hoạt động bán hàng, marketing, quảng cáo… vẫn gặp phải những khó khăn
nhất định: hoạt động kinh doanh hầu như dựa trên phương pháp thủ công, truyền
thống là chủ yếu: khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm thì trực tiếp đến công ty
để liên hệ, chọn sản phẩm và thanh toán. Qua đó cho ta thấy: cả doanh nghiệp và
khách hàng phải mất một khoảng chi phí và thời gian nhất định đáng lẻ không nên
có. Doanh nghiệp phải tốn kém thời gian và chi phí cho việc quảng cáo, marketing,
bán hàng nhưng lại không thu hút được đông đảo khách hàng. Về phía khách hàng

thì phải mất thời gian, chi phí đi lại mà đôi lúc không chọn được sản phẩm mình
mong muốn.
Xuất phát từ nhu cầu trên, em quyết định chọn đề tài “Xây dựng Website
kinh doanh điện thoại di động và phụ kiện” nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi
phí, quảng bá hình ảnh, sản phẩm doanh nghiệp mình trên mạng Internet. Bên cạnh
đó, Website còn hỗ trợ khách hàng trong việc đăng ký, đặt hàng qua Website, cập
nhật thông tin về những sản phẩm hiện có và sắp ra mắt trên thị trường một cách
nhanh nhất… đem lại sự hài lòng cao nhất từ phía khách hàng.

5


Sau khi tìm hiểu và xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn, nhóm đề tài đã lựa
chọn ứng dụng “XÂY DỰNG WEBSITE KINH DOANH ĐIỆN THOẠI DI
ĐỘNG VÀ PHỤ KIỆN” làm đề tài thực tập với các lý do sau :
-

Đề tài là sự tích lũy của các kiến thức mà em đã được học trong các kì học
trước như Lập trình hướng đối tượng, Phân tích thiết kế phần mềm, Cơ sở dữ

-

liệu, Lập trình win2, Một số phương pháp tính toán mềm, Hệ chuyên gia,…
Với sự lựa chọn là ngôn ngữ ASP.Net giúp nhóm đề tài có thêm những hiểu
biết về quy trình xây dựng Website theo mô hình MV5 gần như mới nhất

-

hiện nay, các công nghệ cơ bản trong việc xây dựng một hệ thống Website.
Nâng cao khả năng tự làm việc, với tiếp cận việc làm theo dự án mà sau này

được thực hiện ở các công ty

1.2.

Mục đích chọn đề tài:

-

Xây dựng trang web theo mô hình MVC5.
Tìm hiểu các công nghệ mới áp dụng khai phá dữ liệu trên web.
Tiệp cận và tìm hiểu các phương thức thanh toán Thương mại điện tử.
Xây dựng website thông minh đáp ứng nhu cầu của người dùng và người

-

quản lý website
Xây dụng một hệ thống quản lý và bán hàng chuyên nghiệp không ngừng đổi
mới học hỏi và khắc phục các nhược điểm của các web thương mại điện tử
lớn.

-

Vận dụng tổng hợp những kiến thức đã học để tiến hành xây dựng Website
Thương mại điện tử.

-

Tìm hiểu thực trạng Thương mại điện tử tại Việt Nam để triển khai hệ thống
Thương mại điện tử tại doanh nghiệp cho phù hợp.


1.3.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Doanh nghiệp kinh doanh và buôn bán điện thoại di động

-

Tìm hiểu thực trạng Thương mại điện tử tại Việt Nam.

-

Tìm hiểu một số công cụ và ngôn ngữ hỗ trợ quá trình xây dựng Website.

-

Các chức năng của Website Thương mại điện tử.

-

Quy trình xây dựng Website Thương mại điện tử.

-

Một số kỹ thuật trong Thương mại điện tử.
6


1.4.
-


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức và dần tiếp cận
tới việc xây dựng một ứng dụng thực tế cao, giúp cho sinh viên có thêm

-

những kiến thức và kinh nghiệm trong làm việc tại các công ty.
Nâng cao khả năng quản lý và giải quyết vấn đề.
Củng cố và nâng cao kiến thức.
Giúp sinh viên có thói quen tự học, tự tìm hiểu và tiếp cận các kiến thức mới
một cách có hiệu quả.

-

Đề tài sẽ là một ví dụ minh họa thu nhỏ về “Ứng dụng Thương mại điện tử”
nói chung và “mua bán hàng qua mạng” nói riêng.

-

Đề tài sẽ giúp doanh nghiệp có một cái tổng quan về Thương mại điện tử
cũng như lợi ích mà Website Thương mại điện tử mang lại.

-

Thông qua Website, doanh nghiệp có được một kênh bán hàng mới vượt giới
hạn về không gian và thời gian.

-


Tối ưu chi phí (cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng), nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.

PHẦN II : NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Tổng quan về thương mại điện tử
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua
mạng máy tính toàn cầu.
Phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh
tế. Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng
của TMĐT. Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến
hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương
mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện
điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán
cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên
7


mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến người tiêu dùng và các dịch vụ
sau bán hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như
hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như
dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống
(như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của
con người.
1.1.

Các đặc trưng của Thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác


biệt cơ bản như sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau
và không đòi hỏi biết nhau từ trước:
Trong Thương mại truyền thống các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến
hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như
chuyển tiền, séc, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như:
fax, telex... chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử
dụng các phương tiện điện tử trong Thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải
thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.
TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến
các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ
hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất
thiết phải có mối quen biết với nhau.
- Các giao dịch Thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không
có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới môi
trường cạnh tranh toàn cầu:
TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh
nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới
thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê... mà không hề phải bước
ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
8


- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ
thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các
cơ quan chứng thực:
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao
dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo ra môi trường cho các giao

dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ
chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời
họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
- Đối với Thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường:
Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ:
các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo
làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị ảo được
hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
1.3 Cơ sở để phát triển Thương mại điện tử
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
- Hạ tầng kỹ thuật Internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội
dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng
Internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nhạc
v.v. trực tiếp. Chi phí kết nối Internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng Internet đủ
lớn.
- Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các
chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng, phải có luật bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao
dịch qua mạng.
- Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua
thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống
thanh toán điện tử rộng khắp.
9


- Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy.
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái
phép, chống virus, chống thoái thác.

- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT để triển
khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.
1.4 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực
phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của
TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối
quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G,
C2G, C2C... Sau đây là các loại hình giao dịch Thương mại điện tử:
Bảng 1.1 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Chủ thể

Doanh nghiệp

Khách hàng

Chính phủ

(Business)

(Customer)

(Government)

Doanh nghiệp

B2B

thông

(Business)


Internet,

qua B2C bán hàng qua B2G thuế thu nhập
mạng

và thuế doanh thu

Extranet, EDI
Khách hàng

C2B bỏ thầu

C2C đấu giá trên C2G thuế thu nhập
Ebay

(Customer)
Chính phủ

G2B

mua

(Government)

công cộng

sắm G2C quỹ hỗ trợ trẻ G2G

giao


dịch

em, sinh viên, học giữa các cơ quan
sinh

chính phủ

Trong các loại hình giao dịch TMĐT trên thì 2 loại hình: B2B và B2C là 2
loại hình quan trọng nhất:
B2B (Business To Business): Là mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với
doanh nghiệp.
B2C (Business To Customer): Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
10


Cả hai hình thức thươnng mại điện tử này đều được thực hiện trực tuyến trên
mạng Internet. Tuy nhiên, giữa chúng tồn tại sự khác biệt. Trong khi Thương mại
điện tử B2B được coi là hình thức kinh doanh bán buôn với lượng khách hàng là
các doanh nghiệp, các nhà sản xuất thì thương mại điện tử B2C lại là hình thức kinh
doanh bán lẻ với đối tượng khách hàng là các cá nhân.
Trên thế giới, xu hướng thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt trội so
với B2C trong việc lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực
tuyến.
Trong thương mại điện tử B2B, việc giao dịch giữa một doanh nghiệp với
một doanh nghiệp khác thường bao gồm nhiều công đoạn: từ việc chào bán sản
phẩm, mô tả đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cho đến đàm phán giá cả, điều kiện
giao hàng, phương thức thanh toán...Chính vì vậy mà các giao dịch này được coi là
phức tạp hơn so với bán hàng cho người tiêu dùng. Thương mại điện tử B2B được

coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc mua bán trực tuyến
giữa các công ty với nhau, hoặc có thể gọi là phòng giao dịch mà tại đó các doanh
nghiệp có thể mua bán hàng hóa trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khi
tham gia vào sàn giao dịch này, khách hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia
tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các
lĩnh vực kinh doanh, các chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả
nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với
từng mặt hàng cụ thể.
1.5 Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử
1.5.1 Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,... sử dụng thư điện tử để gửi thư
cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic
mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu
trúc định trước nào.
1.5.2 Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các phương tiện điện tử.
Ví dụ: trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng
11


bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán
điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là
FEDI).
- Tiền lẻ điện tử (Internet Cash).
- Ví điện tử (electronic purse).
- Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking).
1.5.3 Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc
trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử

này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận bán
buôn với nhau.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao
đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được
thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.
1.5.4 Truyền dung liệu
Dung liệu (Content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải
trong vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa có thể được
giao qua mạng thay vì trao đổi bằng cách đưa vào các băng đĩa, in thành văn bản...
Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa”
(digital delivery).
1.5.5 Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa đến
quần áo,... đã làm xuất hiện một loạt hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” hay “mua
hàng qua mạng”. Ở một số nước, Internet đã trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ
hàng hóa hữu hình. Tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web và
Java, người bán xây dựng trên mạng “các cửa hàng ảo”, gọi là ảo bởi vì cửa hàng có
12


thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó
trên từng trang màn hình một.
1.6 Lợi ích của Thương mại điện tử
1.6.1 Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị truờng, đối
tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng
cố quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế
thị trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích
hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này

đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều
nước quan tâm, một trong những động lực phát triển kinh tế.
1.6.2 Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn
phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí
tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm rất nhiều lần (trong đó khâu in ấn được bỏ hẳn).
Theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm theo hướng này đạt tới
30%. Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực
được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát
triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
1.6.3 Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách
hàng, catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và
thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn
luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách
hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet (và nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật),
và mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện thoại.
TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng
kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp
xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua
13


Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn
thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua
Internet chỉ bằng từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút
ngắn, nhờ đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.
1.6.4 Xây dựng quan hệ với đối tác

TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet/Web) các
thành viên tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ...) có thể
giao tiếp trực tiếp (liên lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác như
không có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý
đều được tiến hành nhanh chóng một cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội
kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực,
toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
1.6.5 Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin
tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với
các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì
sau khoảng một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía
cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần
cho các nước công nghiệp hóa.
1.7 Những trở ngại của việc tiếp cận Thương mại điện tử
Trong hầu hết các trường hợp, nếu có một hệ thống TMĐT sẽ mang lại nhiều
thuận lợi và lợi ích trong kinh doanh. Thế nhưng, tại sao nhiều doanh nghiệp vẫn
không tận dụng các tiến bộ kỹ thuật tuyệt vời của Internet và TMĐT? Đó chính là
một số rào cản hay nói cách khác đó chính là những khó khăn khi các doanh nghiệp
tiếp cận đến TMĐT:
- Không thích thay đổi.
- Thiếu hiểu biết về công nghệ.
14


- Sự chuẩn bị đầu tư và chi phí.
- Không có khả năng để bảo trì.
- Thiếu sự phối hợp với các công ty vận chuyển.
Trong tất cả các lý do trên, “không thích thay đổi” là lý do phổ biến nhất

ngăn cản doanh nghiệp tham gia vào TMĐT, họ cảm thấy đơn giản hơn với những
gì họ đã làm. Ví dụ một chủ doanh nghiệp nhỏ, họ đã có nhiều năm thành công
trong công việc kinh của họ, rõ ràng họ không muốn chuyển đến một hệ thống
TMĐT vì nếu vậy họ phải có một thời gian khá dài để thích ứng với sự thay đổi này.
Đây là loại tư duy thường liên quan trực tiếp đến lý do “thiếu hiểu biết về công
nghệ” mà nhiều cá nhân ngày nay đang lo ngại bởi kỹ thuật - công nghệ cao và
cũng không thạo trong lĩnh vực công nghệ của doanh nghiệp. Vì vậy, điều lo sợ về
công nghệ (hoặc các khía cạnh của học tập mới của công nghệ) là một rào cản lớn
trong thị trường TMĐT. Ngoài ra, TMĐT sẽ luôn yêu cầu một đầu tư ngay từ ban
đầu để thiết lập một hệ thống. Bên cạnh đó, để nâng cao hệ thống TMĐT sẽ phải
duy trì qua thời gian và đây cũng chính là một rào cản. Vì vậy, để tiếp cận TMĐT,
các doanh nghiệp phải xem xét mọi tình huống trên cở sở cá nhân doanh nghiệp và
dự thảo một chiến lược để vượt qua những trở ngại đó.

CHƯƠNG II: Phân tích đánh giá những website thương mại
điện tử đã có
1.1. Phân tích đánh giá những website thương mại điện tử đã có
1.1.1. Ưu điểm
- Những website thương mại điện tử hiện nay đều có giao diện đẹp, bắt
mắt
- Đầy đủ chức năng cho nhu cầu của người sử dụng
- Hỗ trợ thanh toán online
- Chuyển hàng tận nhà
- Thao tác dễ sử dụng
1.1.2. Nhược điểm
- Mặt hàng quá nhiều, dù đã phân loại cẩn thận nhưng người dung vẫn
rối mắt.
- Cùng một sản phẩm có nhiều loại gây hoang mang cho người dung
không biết nên chọn mặt hàng nào?
- Người mua hàng không hiểu rõ sản phẩm nên việc tìm kiếm khó khăn.

1.1.3. Đánh giá tổng quát
15


- Website thương mại điện tử cần một hệ thống mua bán thông minh và
chuyên nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm thông minh theo ý hiểu của khách hàng,
có đánh giá sản phẩm khách quan giúp khách hàng dễ hàng lựa chọn,
có gợi ý mua hàng phù hợp với nhu cầu thị trường…
1.1.4. Hướng giải quyết
- Tạo một website thương mại điện tử than thiện với người dung
- Đa số website thương mại điện tử bây giờ bán hàng theo cách: “Khi
người mua hàng cần mua gì thì họ sẽ tìm trên website khi thấy phù hợp
sẽ mua” cần thay đổi để website luôn là nơi mà người dung nghé thăm
dù không có nhu cầu, sau khi vào website khách hàng sẽ nảy sinh nhu
cầu. Và để cho khách hàng chính là những người quản cáo cho website
của bạn chứ không phải treo rất nhiều banner quảng cáo rất rối mắt.

CHƯƠNG III : CÁC THUẬT TOÁN HỖ TRỢ RA QUYẾT

ĐỊNH
1.1.

Tập phổ biến và thuật toán Apriori.

1.1.1. Định nghĩa về tập phổ biến.
Mẫu phổ biến là các mẫu ( như là các tập item, sự đến sau và các cấu trúc bên
dưới) mà xuất hiện trong một tập dữ liệu một cách thương xuyên. Ví dụ, một tập các
item như là sữa và bánh mì.mà thường xuyên suất hiện cùng nhau trong một tập dữ
liệu thì ta gọi là một tập phổ biến. Một dãy tuần tự các hành vi, chẳng hạn như “mua
máy tính trước, sau đó là mua máy camera kỹ thuật số, rồi đến thẻ nhớ”, nếu điều

này thường gặp trong cơ sở dữ liệu của cửa hàng, thì nó là một dãy tuần tự phổ
biến. Một cấu trúc như Graph, Tree, lattices, hay có thể kết hợp với itemsets hay
subsequences. Nếu cấu trúc đó xuất hiện thường xuyên, nó được gọi là mẫu cấu trúc
phổ biến. Tìm kiếm những mẩu phổ biến như vậy đóng vai trò rất quan trọng trong
việc khai thác các luật kết hợp, các mối tượng quan và nhiều quan hệ thú vị khác từ
cơ sở dữ liệu. Hơn thế nữa, nó còn giúp giải quyết các bài toán như phân loại, phân
nhóm và nhiều bài toán khác. Chính vì vậy, khai thác mẫu phổ biến hiện nay là một
bài toán rất quan trọng trong lĩnh vực Data Mining và là một chủ đề đáng quan tâm
khi nghiên cứu về Data Mining.
1.1.2. Luật kết hợp.
Cho I = {I1, I2,….,Im} là một tập các items. Cho D là bộ dữ liệu có liên quan
đến bài toán, và là một tập trong CSDL giao dịch. Mỗi giao dịch T là một tập các

16


items và TI. Mỗi giao dịch có một định danh, được gọi là TID. Cho A là tập các
items. Một giao dịch T được gọi là chứa A khi và chỉ khi A T.
Một luật kết hợp có dạng A=>B, với A I, B I và A B = Ø. Luật A=>B ngầm
chứa trong D với độ đo support s, trong đó s là tỷ lệ các giao dịch trong D chứa A
B, được diễn tả bằng xác suất P(A B). Luật A=>B có độ đo confidence c trong tập
D, thì c là tỷ lệ giữa các giao dịch trong D chứa A thì chứa luôn B, được diễn tả
bằng xác suất P(B | A). nghĩa là:
support (A=>B) = P( A B)

(3.2)

confidence (A=>b) = P( B|A ).

(3.3)


Những luật thỏa mãn cả hai ngưỡng min_sup và min_conf được gọi là mạnh.
Chúng ta qui ước, chúng ta viết độ đo giữa 0% và 100% thay vì 0 đến 1.0.
Một tập các items được gọi là itemset. Một itemset chứa k items được gọi là
k-itemset. Chẳng hạn tập {computer, antivirus_software} là 2-itemset. Độ phổ biến
của một itemset là số lượng các giao dịch có chứa itemset. Thường được biết với
các tên là support count, hay count của itemset
Nếu độ đo support count của một itemset I thỏa ngưỡng min_sup cho trước
thì I là một tập phổ biến. Một tập phổ biến gồm k-items được ký hiệu là .
Từ (3.3), ta có:
confidence( A  B )  P ( B | A) 

supp ort ( A �B ) sup port _ count ( A �B )

.
sup port ( A)
sup port _ count ( A)

(3.4)
Phương trình (3.4) chứng tỏ rằng độ đo confidence của luật A=>B có thể thu
được từ độ đo support count của A và của A B. Do đó, một khi độ đo support
counts của A,B và A B được tìm thấy, ta có thể kiểm tra 2 luật kết hợp A=>B và
B=>A xem chúng có mạnh hay không. Như vậy, vấn đề khai thác các luật kết hợp
có thể chuyển về bài toán khai thác các tập phổ biến.
1.1.3. Thuật toán: Apriori.
Thuật toán: Apriori. Tìm các tập item phổ biến bằng cách sử dụng một cách
tiếp cận level-wise lặp đi lặp lại dựa trên sự phát sinh ứng viên.
Input:
D, cơ sở dữ liệu của các giao tác;
min_sup, ngưỡng độ hỗ trợ tối thiểu.

Output: L, các tập item phổ biến trong D.
Method:
(1) L1 = find_frequent_1-itemsets(D);
(2) for (k = 2;Lk-1  0;k++)
17


(3)

Ck = apriori_gen(Lk-1);

(4)

for each giao tác t  D // quét D để đếm

(5)

Ct = subset(Ck, t); // lấy các tập con của t mà là các ứng viên

(6)

for each ứng viên c  Ct

(7)

c.count++;

(8)

}


(9)

Lk = {c  Ck|c.count  min_sup}

(10) }
(11) return L = kLk;
procedure apriori_gen(Lk-1:tập (k-1) item phổ biến)
(1) for each tập item l1  Lk-1
(2)

for each tập item l2  Lk-1

(3)
if (l1[1] = l2[1])  (l1[2] = l2[2])  …  (l1[k-2] = l2[k-2])  (l1[k-1] <
l2[k-1]) then {
(4)

c = l1 kết l2; // bước kết: phát sinh các ứng viên

(5)

if has_infrequent_subset(c, Lk-1) then

(6)

delete c; // bước xén tỉa: loại bỏ các ứng viên không đạt

(7)


else add c to Ck;

(8)

}

(9) return Ck;
procedure has_infrequent_subset(c: ứng viên tập k item;
Lk-1: các tập (k-1) item phổ biến); // sử dụng kiến thức trước
(1) for each tập con (k-1) s of c
(2)

if s  Lk-1 then

(3)

return TRUE;

(4) return FALSE;
Figure 3.4 Thuật toán Apriori để khám phá các tập item phổ biến để khai thác
các luật kết hợp kiểu Boolean.
Chẳn hạn với I= {A1,A2,A5},các tập con của I:
{A1}, {A2}, {A5}, {A1,A2},{A1,A5},{A2,A5}
sẽ có các luật sau
{A1} => {A2,A5},{A2} =>{A1,A5},{A5} =>{A1,A2}
18


{A1,A2} =>{A5},{A1,A5} =>{A2},{A2,A5} => {A1}
Ví dụ: Giả sử ta có có sở dữ liệu giao dịch (Transaction Database -TDB) như sau :

Bảng biểu 1: Sơ đồ minh họa thuật toán apriori

Thuật toán Apriori khai phá luật kết hợp được mô tả qua các bước sau

Ta có frequent itemsets I ={B,C,E}, với min_conf =80% ta có 2 luật kết hợp là
{B,C} => {E} và {C,E} => {B}

Giả sử có cơ sở dữ liệu giao dịch bán hàng gồm 5 giao dịch như sau:
19


Thuật toán Apriori tìm các luật kết hợp trong giao dịch bán hàng trên như sau:

20


Kết quả ta có các luật kết hợp sau (với min_sup= 40%, min_conf=70%)
R1: Beer => Diaper (support =60%, confidence = 75%)
R2: Diaper =>Beer (support =60%,confidence = 75%)
R3: Milk =>Beer (support =40%, confidence = 100%)
R4: Baby Powder => Diaper (support =40%,confidence = 100%)
Từ kết quả các luật được sinh ra bởi giao dịch bán hàng trên, ta thấy rằng có luật có
thể tin được (hợp lý) như Baby Powder => Diaper, có luật cần phải phân tích thêm
như Milk =>Beer và có luật có vẻ khó tin như Diaper =>Beer.Ví dụ này sinh ra các
luật có thể không thực tế vì dữ liệu dùng để phân tích (transaction database) hay còn
gọi là tranining data rất nhỏ.
Thuật toán Apriori được dùng để phát hiện các luật kết hợp dạng khẳng định
(Positive Rule X=>Y) nhị phân (Binary Association Rules) chứ không thể phát hiện
các luật kết hợp ở dạng phủ định (Negative Association Rule) chẳn hạn như các kết
hợp dạng “Khách hàng mua mặt hàng A thường KHÔNG mua mặt hàng B” hoặc

“Nếu ủng hộ quan điểm A thường KHÔNG ủng hộ quan điểm B”. Khai phá các
luật kết hợp dạng phủ định (Mining Negative Association Rules) có phạm vi ứng
dụng rất rộng và thú vị nhất là trong Marketing, Health Care và Social Network
Analysis.
1.2.

Thuật toán tìm kiếm chuỗi gần đúng.

Sự tương tự giữa hai chuỗi ký tự theo các độ đo kinh điển (dãy con chung dài nhất,
xâu con chung dài nhất, khoảng cách Edit, …) chỉ hiệu quả khi có lỗi xảy ra ở mẫu
hay văn bản do một số ký tự bị xóa, chèn, thay thế và đều coi trọng trật tự của các
ký tự trong chuỗi. Tuy nhiên các tiếp cận này chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế
khi tìm kiếm thông tin tương tự trong các hệ thống xử lý văn bản.
Khi ứng dụng trong thực tế, mỗi từ có thể xem là một “ký tự hình thức”. Với mẫu P
là câu “Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam”, có thể hình thức hóa P = abcdefghk
và chuỗi S là “Đất nước Việt Nam chúng ta có thủ đô là Hà Nội”, và hình thức hóa
S = lghkmnodecab. Tính độ tương tự giữa hai chuỗi theo các độ đo kinh điển được
các kết quả như sau:
Độ dài dãy con chung dài nhất: 3, vậy độ tương tự có thể xem là 3/12 [1].
Khoảng các Edit: 15 (số phép xóa chèn hay thay thế ký tự để biến đổi chuỗi P thành
S) [1].
Khoảng cách Hamming chỉ có thể áp dụng cho hai chuỗi có độ dài bằng nhau nên
không thể áp dụng để tính độ tương tự giữa hai chuỗi này [1].
Bằng các phương pháp trên, độ tương tự giữa P và S rất nhỏ, song về mặt ngữ nghĩa
có thể nói là rất gần nhau. Các tình huống tương tự rất hay gặp trong thực tế, như
khi cần tìm kiếm tên người nước ngoài (chẳng hạn ‘C.J.Date’ và ‘Date.C.J’,
21


“Christian Charras” và “Charas C.”), khi có sự sai khác do biến đổi hình thái từ, cấu

trúc câu (“approximate searching” và “search approximately”), một số trường hợp
thứ tự ghép từ khác nhau nhưng mang ngữ nghĩa gần giống nhau (“toán logic” và
“logic toán”, “lung linh” và “linh lung”) hoặc do thứ tự sai song vẫn hiểu được đúng
nghĩa (“toán giải tích” và “giải tích toán”) [1].
Độ tương tự được đề xuất ở đây cho phép đo độ tương tự về mặt hình thức giữa hai
chuỗi theo quan điểm thống kê.
Trong các thuật toán của bộ môn khoa học máy tính, khái niệm Khoảng cách
Levenshtein thể hiện khoảng cách khác biệt giữa 2 chuỗi kí tự. Khoảng cách
Levenshtein giữa chuỗi S và chuỗi T là số bước ít nhất biến chuỗi S thành chuỗi T
thông qua 3 phép biến đổi là


xoá 1 kí tự.



thêm 1 kí tự.



thay kí tự này bằng kí tự khác.

Khoảng cách này được đặt theo tên Vladimir Levenshtein, người đã đề ra khái niệm
này vào năm 1965. Nó được sử dụng trong việc tính toán sự giống và khác nhau
giữa 2 chuỗi, như chương trình kiểm tra lỗi chính tả của winword spellchecker. Ví
dụ: Khoảng cách Levenshtein giữa 2 chuỗi "kitten" và "sitting" là 3, vì phải dùng ít
nhất 3 lần biến đổi.
1. kitten -> sitten (thay "k" bằng "s")
2. sitten -> sittin (thay "e" bằng "i")
3. sittin -> sitting (thêm kí tự "g")


Để tính toán Khoảng cách Levenshtein, ta sử dụng thuật toán quy hoạch
động, tính toán trên mảng 2 chiều (n+1)*(m+1), với n, m là độ dài của chuỗi
cần tính. Sau đây là đoạn mã (S, T là chuỗi cần tính khoảng cách, n, m là độ
dài của chuỗi S, T):
int LevenshteinDistance(char s[1..m], char t[1..n])
// d is a table with m+1 rows and n+1 columns
declare int d[0..m, 0..n]
for i from 0 to m
d[i, 0] := i
for j from 0 to n
22


d[0, j] := j
for i from 1 to m
for j from 1 to n
{
if s[i] = t[j] then cost := 0
else cost := 1
d[i, j] := minimum(
d[i-1, j] + 1,

// trường hợp xoá

d[i, j-1] + 1,

// trường hợp thêm

d[i-1, j-1] + cost // trường hợp thay thế

)
}
return d[m, n]
4. ví dụ,
Bảng biểu 2: Giá trị bảng so sánh chuối kí tự

23


CHƯƠNG IV : KHẢO SÁT HỆ THỐNG, XÁC ĐỊNH YÊU CẦU VÀ
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
1.1.

Khảo sát hệ thống :
Với nội dung “Xây dựng phân hệ sản phẩm cho website bán điện thoại di

động”, em đã khảo sát thông qua Internet và thông qua các sản phẩm đã được các
anh chị khóa trước phát triển. Các thông tin khảo sát mà nhóm đã tiếp thu được bao
gồm :
-

Tìm hiểu quy trình thiết kế website.
Nền tảng cơ bản để phát triển ứng dụng web : ASP.Net…
Những thao tác, quy trình cơ bản của khách hàng khi truy cập vào những

-

trang web thương mại điện tử.
Đóng vai trò là người sử dụng website, nhóm cũng đã rút ra được những yêu
cầu cơ bản cần thiết đối với công việc thiết kế và xây dựng website sao cho


1.2.

phù hợp với yêu cầu người dùng nhất.
Xác định yêu cầu hệ thống :

1.2.1. Yêu cầu kĩ thuật :
-

Một máy làm Web Server.
Hệ cơ sở dữ liệu được dùng là SqlServer 2012.
Các phần mềm khác dùng để lập trình và thiết kế Web.

1.2.2. Yêu cầu về thông tin:
-

Thể hiện đầy đủ, chính xác thông tin sản phẩm.
Hệ thống tương tác tốt với người dùng.
Giao diện dễ sử dụng, thân thuộc với người dùng.
Các chức năng rõ ràng, phải thể hiện tính năng quảng cáo sản phẩm.
Hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng về thông tin sản phẩm online.

1.2.3. Yêu cầu đối với trang web :
1.2.3.1.

Phần dành cho khách hàng:

Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm
các sản phẩm cần thiết từ hệ thống và đặt mua các sản phẩm này. Vì thế trang web
phải thỏa mãn các chức năng sau:

- Hiển thị danh sách các sản phẩm để khách hàng có thể xem và chọn mua.
24


- Cung cấp chức năng tìm kiếm sản phẩm. Với nhu cầu của người sử dụng
khi bước vào trang web thương mại là tìm kiếm các sản phẩm mà họ cần và
muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có
ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế
nào để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các sản phẩm mà họ
cần tìm.
- Sau khi khách hàng lựa chọn xong những sản phẩm cần đặt mua thì hệ
thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào
những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu
quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách
hàng.
Ngoài ra, còn có một số chức năng như: đăng kí, đăng nhập để khách hàng
trở thành một thành viên của hệ thống và thuận tiện cho việc mua hàng và thanh
toán qua mạng.
1.2.3.2.

Phần dành cho nhà quản trị :

Nhà quản lý là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát mọi hoạt động
của hệ thống.Với một username và password để đăng nhập vào hệ thống.
Khi đăng nhập thành công nhà quản lý có những chức năng sau:
- Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng vào trong
CSDL.
- Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị hay xóa bỏ
đơn đặt hàng.
- Thống kê các sản phẩm, khách hàng, nhà sản xuất, thống kê doanh thu.

Ngoài các chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày sao cho dễ
hiểu, giao diện dễ dùng, đẹp mắt và làm sao cho khách hàng thấy được những thông
tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan
tâm của khách hàng.

25


×