Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Đề tài Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.07 KB, 15 trang )

Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

Mục lục

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ ( lý do chọn đề tài) ................. Trang 2
Phần II: NỘI DUNG ................................................................... Trang 3
1, Cơ sở lý luận ............................................................................... Trang 3
2,Thực trạng ban đầu của vấn ............................................ Trang 34
3, Các biện pháp tiến hành .................................................... Trang 410
4, Kết quả đạt được

............................................................ ....... Trang 1011

5, Tiểu kết ........................................................................................... Trang 11
Phần III: KẾT LUẬN ................................................................ Trang 12

Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

1


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây bậc học mầm non tiến hành đổi mới chương trình
giáo dục trẻ mầm non. Trong đó, đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động phù
hợp sự phát triển của từng cá nhân trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động một cách chủ
động, tích cực, hồn nhiên, vui tươi; đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên phát huy
khả năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục


trẻ một cách linh hoạt, thực hiện theo phương châm “Học mà chơi - Chơi mà học”
đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ một cách toàn diện về mọi mặt.
Là một giáo viên đã có nhiều năm giảng dạy trẻ ở lứa tuổi từ 24-36 tháng, tôi
luôn đặt ra mục tiêu cho mình là cần phải làm thế nào để giúp trẻ dễ dàng tiếp xúc
và yêu thích văn học; làm thế nào để truyền tải tác phẩm văn học tới trẻ một cách có
hiệu quả... Việc thường xuyên tiếp xúc với tác phẩm văn học chọn lọc sẽ kích thích
sự nhạy cảm thẩm mỹ, đồng thời phát triển thái độ sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật
cũng như hội họa ở trẻ; Văn học còn góp phần vào việc phát triển trí tuệ, hình thành
những phẩm chất nhân cách đầu tiên cho trẻ. Muốn tạo được hứng thú cho trẻ trong
giờ học kể chuyển thì trước hết giáo viên phải lựa chọn các câu chuyện hấp dẫn, phù
hợp với chủ đề, làm các đồ dùng trực quan sinh động; đồng thời tự học, tự bồi
dưỡng cách đọc (kể), thể hiện tốt những giọng điệu, kết hợp với việc sử dụng đồ
dùng trực quan khéo léo thì mới thu hút được trẻ.
Thông qua những câu chuyện, trẻ dễ dàng tiếp cận, nhận biết và làm quen với
thế giới vạn vật xung quanh, từ đó nảy sinh trong trẻ những tư duy, những biểu hiện
tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ; biết yêu quí ông bà, cha mẹ; yêu quí cô giáo,
bạn bè; biết yêu thiên nhiên cỏ cây, hoa lá, loài vật.... Tạo cho tâm hồn trẻ luôn trong
sáng và thân thiện. Chính vì vậy mà tôi quyết định chọn đề tài: Một số kinh nghiệm
Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

2


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

giúp trẻ 24 đến 36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

PHẦN II
NỘI DUNG

I/ Cơ sở lý luận:
Giáo dục mầm non là một trong những mục tiêu quan trọng của sự nghiệp giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ thành những con người có ích cho tương lai; Giáo dục
mầm non luôn gắn liền và chịu ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển chung của toàn
xã hội, vì trẻ em là nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Việc nghiên cứu sự phát
triển của giáo dục mầm non chính là đổi mới những vấn đề liên quan tới phát triển
nguồn nhân lực, một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Ngày nay chúng ta không chỉ đào tạo những con người có phẩm chất đạo đức
trong sáng; có trí thức, có khoa học, có tình yêu nhân loại, yêu thiên nhiên, yêu tổ
quốc, mà còn tạo nên những con người biết yêu nghệ thuật, yêu cái đẹp, giàu mơ
ước và sáng tạo. Tất cả những phẩm chất ấy cần được bắt đầu hình thành từ lứa tuổi
mầm non, lứa tuổi hứa hẹn bao điều tốt đẹp trong tương lai.
Vì vậy, việc cho trẻ sớm làm quen với văn học là một trong những nội dung
cần thiết và bổ ích trong chương trình giáo dục mầm non, trong đó yếu tố gây nên sự
thích thú cho trẻ mỗi khi nghe cô giáo kể chuyện là rất quan trọng, vì khi tiếp xúc
qua những nhân vật, sự vật trong câu chuyện kể, hiện tượng gần gũi sẽ giúp cho trẻ
dễ dàng tiếp cận và nhận biết thế giới vạn vật xung quanh; giúp phát triển óc tư duy
sáng tạo, trí tò mò, luôn thích khám phá từ đó cũng được nảy sinh hơn trong trẻ.
II/ Thực trạng ban đầu của vấn đề:
Từ năm học 2009 - 2010 đến nay Ngành Giáo dục đào tạo triển khai thực hiện
chương trình đổi mới giáo dục cho bật học mầm non, tạo điều kiện cho đội ngũ cán
bộ giáo viên chủ động sáng tạo trong việc thực hiện chương trình. Trong thời gian
Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

3


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.


đầu thực hiện theo chương trình, nhóm trẻ do tôi cùng đồng nghiệp phụ trách đã gặp
không ít khó khăn vì hầu hết các cháu đều lần đầu tiên đến trường, trẻ hiếu động
không chịu ngồi yên, nói tự do không tập trung chú ý vào giờ hoạt động chung của
lớp, trẻ nói chưa đủ câu nên khả năng diễn đạt câu chưa được rõ ràng. Trong giờ kể
chuyện, đồ dùng trực quan kém hấp dẫn nên trẻ chỉ lắng nghe phần đầu câu truyện
rồi quay sang nghịch phá với bạn, không chú ý nên rất ít trẻ hiểu được nội dung
chuyện, vì vậy chỉ có khoảng 40% trẻ hứng thú; còn lại 60% trẻ không hứng thú, thụ
động ít chịu tham gia hoạt động, khả năng tiếp thu của trẻ rất hạn chế.
Bên cạnh đó giáo viên chưa chú ý nhiều đến nghệ thuật kể chuyện, việc tạo
hứng thú và phát huy tính tích cực của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm chưa được đầu tư
đúng cách. Song song với điều đó, nhiều phụ huynh chưa coi trọng ngành học, chưa
ý thức hết được việc phối hợp với nhà trường, với cô giáo để cùng giáo dục trẻ đúng
với yêu cầu đặt ra, đôi khi còn cho con nghỉ học tự do nên dẫn đến chất lượng học
của trẻ giảm.
Trước tình hình đó, Nhà trường đã quan tâm, tạo điều kiện cho những giáo
viên như tôi tham gia các lớp học bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn về chương trình
đổi mới của bậc học mầm non nói chung và chương trình đổi mới của nhóm nhà trẻ
(cụ thể là trẻ ở lứa tuổi 24-36 tháng tuổi) để nắm chắc các phương pháp giáo dục
phù hợp với trẻ. Tuy nhiên, đối với trẻ ở lứa tuổi này việc chăm sóc giáo dục trẻ
theo chương trình đã chiếm hầu hết quỹ thời gian một ngày (10 giờ/ ngày) của giáo
viên nên để tổ chức một tiết học đạt kết quả như mong muốn sẽ gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức được điều này và để thực hiện tốt nhiệm vụ mà ngành học chỉ đạo, tôi
luôn suy nghĩ cần phải làm như thế nào để: “giúp trẻ học tốt môn kể chuyện”. Sau
đây tôi xin trình bày một số biện pháp mà tôi đã thực hiện.
III/ Các biện pháp tiến hành:
1/ Biện pháp 1: Tự học, tự bồi dưỡng về nghệ thuật đọc, kể.
Ngôn ngữ nghệ thuật có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển tâm hồn, tình
Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9


4


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

cảm, trí tuệ của trẻ. Với ngôn ngữ nghệ thuật bước đầu cô giáo sẽ giúp trẻ nhận ra sự
khác nhau của các tình huống, hành động, lời nói của các nhân vật, giúp trẻ nhận ra
sự khác nhau giữa ngôn ngữ chuyện, ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ thơ giàu
tính hình ảnh.
Vì vậy, bản thân tôi không ngừng tìm tòi học hỏi, tự nghiên cứu, rèn luyện
cách thể hiện ngôn ngữ nghệ thuật để thu hút trẻ vào câu truyện kể của mình. Tôi
học tập bằng cách tham khảo sách vở, tài liệu liên quan, dự giờ dạy của đồng
nghiệp..., nhằm rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Để tạo sự thu hút, khi kể chuyện
cho trẻ nghe thì đòi hỏi rất nhiều yếu tố, trong đó nghệ thuật kể chuyện là rất quan
trọng. Bởi vì trẻ ở lứa tuổi này cảm thụ ngôn ngữ nghệ thuật thông qua hình thức
nghe là chính. Vì vậy khi kể một câu chuyện giáo viên cần thể hiện mọi sắc thái và
giọng đọc của mình để làm cho tác phẩm ấy cất tiếng nói, tạo cho tác phẩm một bức
tranh sống động.
Muốn tập trung sự chú ý của trẻ khi nghe kể truyện, tôi nghĩ có rất nhiều yếu
tố tạo nên như: cô giáo phải nhập vai, phải ngắt nghỉ giọng, sử dụng ngữ điệu,
cường độ giọng điệu, cử chỉ tư thế, nét mặt… sao cho thật phù hợp như:
* Về nhập vai:
Ví dụ: trong câu chuyện “Thỏ con không vâng lời” tôi gợi mở cho trẻ: “Trong
khu rừng kia có hai mẹ con nhà thỏ sống với nhau. Một hôm thỏ mẹ có việc phải đi,
thỏ mẹ gọi thỏ con lại và dặn...” tôi ngừng lời và hỏi trẻ: thỏ mẹ dặn thế nào các
con? Khi đó tôi sẽ thể hiện giọng của thỏ mẹ một cách nhẹ nhàng âu yếm... để giúp
trẻ nhớ lại nội dung câu chuyện.
* Về thể hiện ngắt nghỉ giọng:
Việc ngắt giọng trong lúc kể chuyện cũng chiếm một vị trí quan trọng. Do vậy

việc ngắt giọng sao cho có tính chất hoàn toàn tự nhiên.
Ví dụ: Trong câu chuyện “Đôi bạn nhỏ” có đoạn kể: “Bỗng đâu có một con

Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

5


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

Cáo xông ra đuổi bắt gà con” thì quãng ngắt giọng giữa câu trước cụm từ “con Cáo”
sẽ làm cho trẻ hồi hộp, kích thích trí tưởng tượng của trẻ, làm cho trẻ cố gắng hình
dung xem con Cáo sẽ làm gì tiếp sau đó.
* Về thể hiện cường độ giọng điệu:
Nếu kể chuyện mà nhịp điệu cứ đều đều thì câu chuyện sẽ không có sức sống,
không gây được hứng thú cho trẻ. Vì vậy bản thân tôi phải xác định cho từng nội
dung truyện, đoạn truyện, tình huống truyện để rèn nhịp điệu.
Ví dụ: trong chuyện “Thỏ con không vâng lời” khi thể hiện lời rủ rê của bạn
Bươm Bướm, tôi sử dụng giọng điệu vui tươi nhẹ nhàng để thuyết phục.
* Về thể hiện cử chỉ nét mặt:
Những cử chỉ, nét mặt của cô giáo khi kể chuyện cần phải kết hợp hài hoà sự
diễn cảm và ngữ điệu giọng nói cho phù hợp, thể hiện được những cảm xúc vui,
buồn, ngạc nhiên, lo âu, phấn khởi... nhằm góp phần vào sự thành công cho tiết dạy.
2/ Biện pháp 2: Tạo môi trường thân thiện.
“Trường học thân thiện” là câu khẩu hiệu mà ngành Giáo dục rất quan tâm và
hướng đến. Ở trong môi trường đó trẻ không phải tiếp thu những kiến thức, kỹ năng
một cách cứng ngắt mà ở đó trẻ tiếp thu tri thức trong một bầu không khí thân thiện,
gần gũi như ở gia đình mình, điều đó góp phần giúp trẻ hứng thú hơn trong học tập
và đem lại hiệu quả cao trong giáo dục. Trẻ được học trong một môi trường có vật

chất đầy đủ; phòng ốc thoáng mát; trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi đa dạng, phục vụ
tốt cho nhu cầu của trẻ sẽ là điều kiện thuận lợi để trẻ phát triển toàn diện. Bên cạnh
đó, được học trong một môi trường thân thiện giữa cô và trẻ, giữa trẻ và trẻ với nhau
sẽ giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn, trẻ được đến gần với thiên nhiên hơn và từ đó
cũng phát triển được ở trẻ năng lực cảm thụ thẩm mỹ, hướng đến cái đẹp cho bản
thân và cái đẹp cho cuộc sống của trẻ sau nầy.
Cùng với Nhà trường xây dựng môi trường thân thiện, bản thân tôi luôn tự tìm
Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

6


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

hiểu và tìm mọi cách để giúp trẻ luôn có một tâm lý thật thoải mái khi bắt đầu một
tiết học. Tôi luôn gần gũi, yêu thương trẻ; luôn lắng nghe và thoả mãn nhu cầu chính
đáng của trẻ; không trách mắng, phê bình trẻ mà chỉ động viên trẻ bằng những từ
mang tính khích lệ. Kết quả đã ngoài sự mong đợi của tôi, trẻ đã mạnh dạn hơn, tự
tin hơn khi giao tiếp với cô. Điều đó đã góp phần giúp trẻ thêm hứng thú trong học
tập.
3/ Biện pháp 3: Thu hút trẻ tập trung vào giờ học thông qua đồ dùng trực
quan, đồ chơi.
Với đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ ở lứa tuổi này thì trong giờ kể chuyện cô
giáo không chỉ chú ý đến giọng kể mà cô giáo còn phải biết kết hợp với sử dụng đồ
dùng, đồ chơi sao cho khéo léo để thu hút sự chú ý của trẻ.
Thật vậy, đồ dùng trực quan là một trong những phương tiện để truyền thụ kiến
thức đến với trẻ. Do đó khi được nghe kể chuyện kết hợp với việc quan sát tranh,
xem rối, trẻ như bước vào thế giới của các nhân vật đó làm cho trẻ rất thích thú.
Để giờ kể chuyện đạt kết quả cao thì đồ dùng phục vụ giờ dạy phải đảm bảo

các yêu cầu sau:
- Đồ dùng phải đầy đủ, đẹp, màu sắc phù hợp, đảm bảo tính an toàn và đảm
bảo vệ sinh cho trẻ, có độ bền trong khi sử dụng.
Ví dụ: trong câu chuyện “Cây Táo”.
Tôi đã tranh thủ ngoài giờ tận dụng một số nguyên vật liệu phế thải như những
rẻo vải màu xanh, màu đỏ để khâu, nhồi tạo thành những quả táo màu sắc rất đẹp
mắt.

Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

7


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

Quả táo các màu được làm từ vải rẻo

Còn những nhân vật, tôi sử dụng bìa cứng, giấy xốp màu khéo léo cắt tỉa.
Dùng kẽm cuộn thành lò so để tạo ra những rối que di chuyển một cách sinh động.
Đối với tranh liên hoàn thì ngoài những tranh được vẽ sẳn ra, để thay đổi cảm
giác và thu hút trẻ, tôi còn tạo ra những bức tranh liên hoàn từ đất nặn thể hiện các
nhân vật một cách sinh động.

Tranh được bồi đắp từ đất nặn

Tôi còn lựa chọn sưu tầm, coppy một số hình ảnh phù hợp với nội dung câu
chuyện để làm đồ dùng trực quan giới thiệu cho trẻ; cắt tỉa từ giấy bitis tạo thành
những cái mũ xinh xắn có gắn những nhân vật mà trẻ yêu thích; tận dụng vải xếp,
khâu thành những con thú nhồi bông ngộ nghĩnh đẹp đẽ để làm phần thưởng khi trẻ


Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

8


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

tham gia hoạt động, làm cho trẻ rất thích thú.

Những chú Thỏ con được làm từ vải rẻo

Việc thể hiện giọng kể diễn cảm, kết hợp với việc sử dụng đồ dùng trực quan,
đồ chơi phong phú… tôi nhận thấy các cháu rất hứng thú say mê với câu chuyện cô
kể và chính nhờ sự say mê đó đã giúp trẻ rất nhiều trong việc hiểu được nội dung
câu chuyện.
4/ Biện pháp 4: Thu hút trẻ tập trung vào giờ học thông qua trò chơi.
Để tránh tình trạng trẻ bị nhàm chán, mệt mỏi khi nghe cô kể chuyện, tôi luôn
tổ chức đan xen những trò chơi vận động nhằm thay đổi trạng thái giữa động và tĩnh
cho trẻ; xen kẻ giữa những hoạt động, tôi cho trẻ chơi các trò chơi nhẹ nhàng thông
qua “Học mà chơi, chơi mà học”.
Ví dụ 1: Trong câu chuyện “Đôi bạn nhỏ” (chủ đề: những con vật đáng yêu).
Sau khi cung cấp nội dung câu chuyện và đàm thoại cùng trẻ, để thay đổi trạng thái
tôi cho trẻ chơi trò chơi: làm gà con và vịt con đi kiếm ăn hoặc chơi tạo dáng đi của
con gà, con vịt...
Ví dụ 2: Trong giờ học kể chuyện theo Tranh “Ông và cháu trồng cây” (chủ đề:
gia đình), tôi đã lồng ghép trò chơi: thu hoạch quả chín giúp Ông, với mục đích vừa
giúp trẻ phân biệt được màu xanh, màu đỏ của quả và giúp trẻ phát triển thể chất
thông qua việc vận chuyển trái cây đã thu hoạch vào nhà, với trò chơi như vậy tôi

Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

9


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

thấy trẻ rất hứng thú và tích cực tham gia.
5/ Biện pháp 5: Thu hút trẻ tập trung vào giờ học thông qua công nghệ
thông tin.
Việc đưa công nghệ thông tin vào với bậc học mầm non là rất cần thiết. Do đó
tôi đã sưu tầm, lựa chọn các loại băng đĩa có hình ảnh, bài hát, kết hợp ghi âm lại
tiếng các con vật phù hợp với nội dung câu chuyện để mở cho trẻ nghe và quan sát.
Ví dụ: Khi kể chuyện “Con Cáo”, tôi cho trẻ lắng nghe tiếng kêu của một số
con vật thông qua máy ghi âm như: mèo, gà, chó... để trẻ tự đoán ra các con vật đó
có trong câu chuyện nào.
Hoặc trong câu chuyện “Cây Táo”, tôi đã coppy một số hình ảnh như: cây táo
thật, ông trồng cây, bé chăm sóc cây và một số hình ảnh người nông dân thu hoạch
quả chín, để khơi gợi cảm xúc của trẻ. Tôi thấy trẻ rất thích thú khi xem những hình
ảnh đó.
Ngoài ra, tôi còn lựa chọn một số bài hát phù hợp với từng chủ đề để kích
thích hứng thú cho trẻ.
Ví dụ: Trong câu chuyện “Đôi bạn nhỏ”, có thể lồng ghép một số bài hát như:
Đàn gà trong sân, Đàn vịt con, Gà gáy, Một con vịt...
IV/ Kết quả đạt được:
Qua quá trình thực hiện những biện pháp nghe cô kể chuyện trên tôi đã thu
được kết quả sau:
- Nghệ thuật kể diễn cảm được nâng cao rõ rệt, có nhiều sáng tạo trong việc sử
dụng đồ dùng, đồ chơi gây hứng thú thu hút trẻ vào giờ học.

- Trẻ háo hức và rất chú ý lắng nghe từ đầu đến cuối câu chuyện, vì vậy trẻ rất
hiểu nội dung; trẻ nhớ được tên chuyện, tên nhân vật, hành động và lời nói của các
nhân vật trong các câu chuyện.
- Thông qua các hoạt động của môn kể chuyện, tôi đã khắc phục được đáng kể
Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

10


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

tình trạng trẻ mệt mỏi, ít tập trung trong giờ kể chuyện và trẻ có khả năng kể lại
được một số câu chuyện ngắn trong chương trình cũng như ngoài chương trình học
của trẻ.
- Nhờ kể chuyện mà chất lượng các môn học khác cũng được nâng lên. Cụ thể
là qua các đợt kiểm tra, thanh tra của Trường, của Phòng, lớp học do tôi phụ trách
đều xếp loại tốt. Đặc biệt, bản thân tôi qua các lần Hội giảng về bộ môn kể chuyện
của Trường, của Phòng, của Sở Giáo dục tổ chức đều được đánh giá cao.
V/ Tiểu kết:
Việc áp dụng các biện pháp trên, tôi đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm từ
thực tế giảng dạy như:
1, Tích cực học tập, tự nghiên cứu, rèn luyện và bồi dưỡng nhằm nâng cao
nghệ thuật kể chuyện.
2, Luôn tạo một môi trường thân thiện giúp trẻ yên tâm, hứng thú mỗi khi đến
trường.
3, Làm đồ dùng trực quan, đồ chơi sáng tạo ngộ nghĩnh phù hợp nội dung từng
câu chuyện để thu hút trẻ tập trung vào giờ học.
4, Sáng tạo một số trò chơi phù hợp để thu hút trẻ tập trung vào nội dung câu
chuyện.

5, Ứng dụng kịp thời các công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ tốt cho công tác
giảng dạy.

Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

11


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

PHẦN III
KẾT LUẬN
Làm quen với tác phẩm văn học là một hoạt động thường xuyên, quen thuộc ở
bậc học mầm non. Việc cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học qua nghệ thuật kể
chuyện và tạo sự thích thú đối với trẻ ở lứa tuổi mới đến trường (lứa tuổi từ 24 đến
36 tháng) khi nghe cô giáo kể chuyện là một việc làm rất cần thiết, vì từ những câu
chuyện sẽ dẫn dắt trẻ vào thế giới văn học bao la rộng lớn; cũng qua kể chuyện mà
nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển; trẻ biết yêu quí cái hay, cái đẹp;
biết trân trọng đức tính tốt thông qua các nhân vật chính diện làm phát triển đời sống
tình cảm của trẻ, giúp trẻ ngoan ngoãn hơn; hồn nhiên, trong sáng và thân thiện
hơn./.
Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 02 năm 2012
NGƯỜI THỰC HIỆN

Trần Thị Thu Thuỷ

Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9


12


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

Tài liệu tham khảo
- Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
Nhà xuất bản Giáo dục – 2004.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – 2009.
- Kế hoạch “Xây dựng Trường học thân thiện, Học sinh tích cực” bậc học mầm
non.
- Trang web hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em www.giaoducmamnon.com...

Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

13


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

14


Đề tài: Một số kinh nghiệm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi học tốt môn kể chuyện.

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Người thực hiện: Trần Thị Thu Thuỷ
Giáo viên: Trường Mầm non 2/9

15



×