Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 80 trang )

luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 1 of 95.

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trần Thị Minh Nguyệt, tác giả luận văn: "Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong”.
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tác giả, không trùng
lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực do tác giả tự thu thập tài liệu và
tự làm dưới sự hiểu biết thực tế của tác giả và vận dụng kiến thức đã học để
hoàn thành, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những lời cam đoan này.
Hải Phòng, tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Nguyệt

i
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan1 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 2 of 95.

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cùng với sự nỗ lực và nghiêm
túc, tác giả đã hoàn thành Luận văn “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phòng”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giảng viên Viện
Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hoàng Tiệm


- Giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tác giả
hoàn thành Luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các phòng nghiệp vụ
Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong thời gian nghiên cứu tại Công ty.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn bằng tất cả tâm huyết và năng lực của mình; nhưng do thời gian và
kiến thức còn hạn chế nên đã không thể tránh khỏi những thiếu sót. Với tinh
thần cầu thị, tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bố sung vào luận
văn, để luận văn hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng được trong thực tế tại
Công ty cổ phần Bao bì Tiền Phong.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Nguyệt

ii
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan2 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 3 of 95.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ


Vốn cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

NPT

Nợ phải trả

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh


iii
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan3 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 4 of 95.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước nhiều
cơ hội và thách thức lớn, một trong những thách thức đó chính là vốn. Vốn là
chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực,
hiệu quả sử dụng vốn góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và
hiệu quả sử dụng vốn.
Trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh bao bì ở nước ta đã
có những chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về
số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn.
Các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, các doanh
nghiệp đẩy mạnh việc tăng vốn kinh doanh của mình nhằm nâng cao năng lực
và uy tín trước các khách hàng trong và ngoài nước. Năng lực tài chính nâng
cao không những tạo niềm tin cho khách hàng và đối tác mà còn là cơ sở để
doanh nghiệp triển khai các hoạt động trong sản xuất kinh doanh ngày càng
có hiệu quả cao hơn.
Là Công ty chuyên sản xuất bao bì và các sản phẩm ống nhựa thì Công
ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong rất cầ n mô ̣t lươ ̣ng vố n lớn để tăng sản lượng và
có điều kiện để mở rộng sản xuất. Trong nhiều năm qua, Công ty đã tạo dựng
được thương hiệu và uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước . Công ty
đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố nói riêng và cả nước nói chung đồng thời là một trong những đơn vị tiêu

biểu của ngành sản xuất bao bì của thành phố.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả nhận thấy cần phải hoàn thiện hơn
công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn hiện có sao cho có hiệu quả, đúng
mục đích, đúng đối tượng bởi thực tế cho thấy việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn của Công ty sẽ góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất
1
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan4 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 5 of 95.

kinh doanh của Công ty, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc
độ hoạt động của Công ty nhằm đem lại cho Công ty lợi nhuận ngày càng
cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn,
tác giả đã chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Bao bì Tiền Phong giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao
bì Tiền Phong giai đoạn 2011 - 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp như :

Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, so sánh, phương pháp toán
học, phương pháp đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tầm… kết hợp với suy
luận để làm rõ những nội dung mà đề tài đề cập.
5. Đóng góp mới của luận văn
Thông qua hệ thống hoá các vấn đề lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích thực trạng nêu lên các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao
bì Tiền Phong giai đoạn 2011-2015, và đề xuất những biện pháp và kiến nghị

2
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan5 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 6 of 95.

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao bì Tiền
Phong.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn chia thành 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong.

3
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan6 of 95.



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 7 of 95.

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng của vốn
1.1.1.1. Khái niệm
“Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp”. [3]
Khái niệm cho thấy vốn là một yếu tố quan trọng cho quá trình hoạt
động sản xuất của mọi doanh nghiệp, nó không chia tách từng giai đoạn riêng
biệt mà diễn ra liên tục trong quá trình sản xuất và phát triển của doanh
nghiệp.
Có thể nói vốn là nhân tố hàng đầu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý và
sử dụng có hiệu quả nhằm bảo toàn và tạo giá trị gia tăng tối đa cho chủ sở
hữu, do đó buộc các nhà quản lý phải quan tâm hơn về vốn cũng như những
đặc trưng của vốn, tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn để có thể sử dụng
khai thác nó một cách có hiệu quả được.
1.1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của vốn
Vốn có các đặc trưng cơ bản sau:
“Thứ nhất: Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất
đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin,… Một lượng tiền phát hành đ•
thoát lý giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư, những khoản nợ không
có khả năng thanh toán thì không được coi là vốn” [3].

“Thứ hai: Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó
4
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan7 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 8 of 95.

phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận
động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn phải
quay về xuất phát với giá trị lớn hơn- đó là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo
toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không được sử
dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các khoản
nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị phân
tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được
đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng”. [2]
“Thứ ba: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng
vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về
chủ sở hữu sẽ có chi phí l•ng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị
trường, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý
và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn, đó là hai quyền khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu tư mà
người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù
trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi
và được tôn trong quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy
động và quản lý vốn” [2].
“Thứ tƣ: Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là
vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem
xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị

của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau” [2].
“Thứ năm: Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về
vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát
hành cổ phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn
của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món lớn” [2].

5
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan8 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 9 of 95.

“Thứ sáu: Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ
đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn.
Khi đó quyền sở hữu vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay
phải trả một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi
bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán
tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường” [2].
“Thứ bảy; Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu
hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nh•n hiệu, bản
quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học
công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai
trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy,
tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy về giá trị. Việc xác định
chính xá giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất
cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác

định giá trị để phát hành cổ phiếu” [2]
Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản
xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu
dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được
ứng ra trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu
kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ
hoạt động tiếp theo.
1.1.2. Phân loại vốn
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a) Vốn chủ sở hữu:

6
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan9 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 10 of 95.

“Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu
không phải là một khoản nợ” [3].
* Vốn pháp định:
“Vốn pháp định là số vốn tối tiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước,
nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp” [3].
* Vốn tự bổ sung:
“Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận
lưu giữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp
(quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi…)”[3].
* Vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do
đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh

phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây
dựng cơ bản.
b) Vốn huy động của doanh nghiệp
“Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn
chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên
doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác” [3].
* Vốn vay:
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân,
đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng
ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.

7
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan10 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 11 of 95.

- “Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại những nền kinh tế có thị
trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một
hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành
trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích
vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái
phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã
hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình” [3].
* Vốn liên doanh liên kết:

“Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp tác với các doanh
nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn
liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các
bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên
doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị” [3].
* Vốn tín dụng thương mại:
“Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc
ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng
thương mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một
quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của
chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương
thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở
rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản
tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết
quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động
cho doanh nghiệp” [3].
* Vốn tín dụng thuê mua:
“Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức
giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng
8
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan11 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 12 of 95.

vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua
hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng
tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả

thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản” [3].
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phƣơng thức chu chuyển
a) Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định
được gắn liền với biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài
sản cố định.
* Tài sản cố định:
Tài sản cố định được cấu thành bởi đối tượng lao động và tư liệu lao
động.Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của
Bộ Tài Chính quy định Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu
độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất
kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn
đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. [12; tr7].
“Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và
nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng
hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi
hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu

9
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan12 of 95.



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 13 of 95.

cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài
sản cố định hữu hình độc lập”. [4]
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng cần thiết phải phân loại tài
sản cố định.
* Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp
thì tài sản cố định được phân loại thành:
- Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này Bao gồm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được
biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, các vật kiến trúc…Những tài sản cố định này có thể là
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay
nhãn hiệu thương mại…
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
“Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo
sản phẩm, mua sắm các phương tiện vận tải,…Khi các công việc được hoàn
thành và bàn giao thì doanh nghiệp mới có thể bắt đầu tiến hành sản xuất
được. Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định của doanh
nghiệp.Vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố

định hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan
10
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan13 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 14 of 95.

trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ
mang lại hiệu quả và năng suất rất cao trong kinh doanh, giúp cho doanh
nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong thị trường” [3]
b) Vốn lưu động:
* Tài sản lưu động:
“Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu
của quá trình sản xuất như dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân
phối, tiêu thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động thường
chiếm 50% -70% tổng giá trị tài sản.Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là các đối tượng lao động. Đối
tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua
quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí
mất mát đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được dịch chuyển một lần vào
sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.Đối tượng lao
động trong các doanh nghiệp được chia thành hai thành phần: một bộ phận là
những vật tư dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, một bộ
phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm,…) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế được dự trữ
hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất của

doanh nghiệp” [3].
“Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp
cũng có một số tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thông, thanh toán
đó là các vật tư phục vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các
khoản phải thu,… Do vậy, trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp cần có một lượng vốn thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số
11
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan14 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 15 of 95.

tiền ứng trước về tài sản đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp” [3;
tr83]
* Vốn lưu động:
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau,
bắt đầu từ hinh thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lai quay
trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất
chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn.
Vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. [3; tr84]
Căn cứ vào vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ
cho giai đoạn sản xuất như: sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi
phí chờ phân bổ.

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn tiền mặt.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn
hạn.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng
a. Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định,có thể
12
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan15 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 16 of 95.

sử dụng trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
nợ dài hạn. Nguồn vốn này thường phục vụ như cầu đầu tư, mua sắm TSCĐ
và TSLĐ thường xuyên, cần thiết.
b. Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính
chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
1.1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân doanh nghiệp. Đây là nguồn do doanh nghiệp chủ động,
không bị phụ thuộc vào bên ngoài và có ưu điểm là chi phí vốn thấp, thời
gian sử dụng dài tuy nhiên hạn chế của phương thức này quy mô vốn nhỏ và
có giới hạn nhất định. Nguồn vốn này có thể được huy động từ các nguồn

sau:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư: Hàng năm, doanh nghiệp có thể sử
dụng một phần lợi nhuận sau thuế để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu
đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Quỹ khấu hao TSCĐ: là một nguồn tài trợ rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Quỹ này phản ánh độ lớn của các khoản khấu hao tài sản cố
định và gián tiếp phản ánh tốc độ đổi mới của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có điều kiện khấu hao nhanh tài sản cố định của mình thì doanh
nghiệp có thế đẩy nhanh việc hiện đại hoá máy móc, dây chuyền công nghệ
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và từ đó càng có điều kiện chiếm
lĩnh thị trường. Doanh nghiệp cần coi đây là một nguồn vốn cơ bản để có
biện pháp quản lý và khai thác có hiệu quả.
Trong quá trình quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp có thể điều chỉnh thời
điểm và thời gian khấu hao tài sản cố định,tuy nhiên, việc điều chỉnh khấu
hao không thể làm tuỳ tiện mà phải trên cơ sở kế hoạch tài chính dài hạn và
ngắn hạn đã được xây dựng trước và phù hợp quy định cuả pháp luật, vì điều
13
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan16 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 17 of 95.

chỉnh tăng khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu
hao tài sản cố định làm tăng giá thành sản phẩm do đó cần phải được điều
chỉnh phù hợp và đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động từ bên ngoài. Nguồn vốn này có thể được huy động
từ:
- Cổ phiểu thường và việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu
thường.

“Vốn qua phát hành cổ phiếu. Gọi vốn qua phát hành cổ phiếu là hình
thức doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán.
Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát
hành cổ phiếu, bán trên thị trường chứng khoán. Hình thức cung ứng vốn này
có đặc trưng cơ bản là tăng vốn mà không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi
những người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ này
nên các nhà quản trị học coi hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là
nguồn cung ứng nội bộ. Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp được phép
khai thác nguồn vốn này mà chỉ những doanh nghiệp được phép phát hành
cổ phiếu (công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn)” [5].
- Cổ phiểu ưu đãi: Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty
cổ phần đồng thời cho phép người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu
đãi hơn so với cổ đông thường.
- Vay dài hạn gồm vay ngân hàng thương mại thời hạn dài và các tổ
chức tín dụng khác; phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc thuê tài chính.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với sản xuất kinh doanh
Để tổ chức vận hành doanh nghiệp dù quy mô lớn hay nhỏ doanh
nghiệp cũng phải có vốn, đây là điều kiện bắt buộc cho sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiêp.
Về mặt nguyên tắc: khi muốn thành lập doanh nghiệp thì điều kiện
đầu tiên là phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải
14
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan17 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 18 of 95.

bằng lượng vốn pháp định khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được
xác lập và ngược lại. Trong quá trình hoạt động sanr xuất kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp không đạt điều kiện do bị sản xuất kinh doanh thua lỗ, mất

vốn sẽ dẫn đến phải phá sản, giải thể, sát nhập….
Về góc độ kinh tế: Vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, dùng để mua sắm trang bị máy móc, dây truyền công nghệ
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên, liên
tục. Quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác
lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn phải được đầu tư đế sinh lời và từ đó doanh nghiệp
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng đưa doanh nghiệp phát triển.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trên
hai khía cạnh đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong công tác quản
lý điều hành doanh nghiệp, người ta thường quan tâm đến hiệu quả kinh tế.
nó phản ánh khả năng tận dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
kết quả tối ưu với chi phí tối thiểu. Công tác phân tích kết quả sử dụng vốn
sẽ giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả đầu tư vốn của mình.
“Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
sản của vốn chủ sở hữu” [7 tr 182]
Muốn tối đa hóa đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp phải đáp ứng các điều
kiện sau:
- Khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, sử dụng vốn khoa học và
phải sinh lời.
- Vốn phải sử dụng hợp lý, đúng mục đích và tiết kiệm.
15
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan18 of 95.



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 19 of 95.

- Phải quản lý tốt, không để lãng phí, sai mục đích, bị thất thoát.
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
* Phương pháp so sánh:
- So sánh giữa kết quả thực hiện kỳ này với kết quả đạt được từ kỳ
trước để xem xu hướng biến động của dòng vốn. Xem doanh nghiệp tăng
trưởng hay sụt giảm trong hoạt động kinh doanh để đưa ra các giải pháp khắc
phục trong thời gian tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành, của các
doanh nghiệp khác.
* Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lượng tài chính, phải xác định được các mức giới hạn, các định mức phân
bổ để đưa ra nhận xét, đánh giá tình hình sức khỏe tài chính của doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với một gia trị tham
chiếu.
1.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu
Hiệu suất sử
=
dụng tổng tài sản
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì tài sản đầu tư là
bao nhiêu.
- Chỉ tiêu Doanh lợi vốn:
Lợi nhuận

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng sinh lời vốn đầu tư. Và
Doanh lợi vốn

=

cho biết một đồng vốn đầu tư đem đi đầu tư mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Doanh lợi vốn
chủ sở hữu

=

Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu

16
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan19 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 20 of 95.

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
các chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp và của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn đó là vốn cố
định và vốn lưu động.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần


=

Tài sản cố định

Nguyên giá BQ Tài sản cố định

Chỉ tiêu này chỉ ra rằng một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Suất hao phí Tài
sản cố định

Nguyên giá bq Tài sản cố định

=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Sức sinh lợi của
Tài sản cố định

Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân tài sản

=

cố định


Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận thuần thì mất bao
nhiêu đồng đồng nguyên giá bình quân TSCĐ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ việc sử dụng TSCĐ là có hiệu quả.
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh
nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử
dụng vốn cố định

=

Doanh thu thuần
VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Hiệu quả sử
dụng VCĐ

=

Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân

17
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan20 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 21 of 95.

Cả 2 chỉ tiêu này đều phản ánh khả năng sinh lời của việc sử dụng vốn

cố định.
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
- Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm
vốn lƣu động

VLĐ bình quân

=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này chỉ ra để có một đồng doanh thu thuần thì cần bỏ ra bao nhiêu
vốn lưu động.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Sức sinh lời của

Lợi nhuận

=

vốn lƣu động

VLĐ bình quân

Để xác định tốc độ và thời gian luân chuyển của vốn lưu động người ta tính
như sau:
Số vòng quay
của vốn lƣu động


Doanh thu thuần

=

Thời gian của một
vòng luân chuyển

VLĐ bình quân
Thời gian của kỳ phân tích

=

Số vòng quay vốn lƣu động

Do VLĐ biểu hiện dưới nhiều dạng TSLĐ khác nhau như tiền mặt,
nguyên vật liệu, các khoản phải thu,… nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng
cần phải đánh giá thêm các chỉ tiêu khác như:
Tỷ suất thanh toán
ngắn hạn

Tổng số tài sản lƣu động

=

Tổng số nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp
Tỷ suất thanh toán
tức thời


=

Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn

tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan,
còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán

18
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan21 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 22 of 95.

công nợ.
Số vòng quay các
khoản phải thu

Tổng doanh thu bán chịu

=

Bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này chỉ ra mức hợp lý của các khoản phải thu, công tác thu
hồi nợ.
Thời gian một vòng quay
các khoản phải thu


Thời gian kỳ phân tích
=

Số vòng quay các khoản phải thu

Công thức này chỉ ra cần bao nhiêu thời gian để thu hồi được công nợ.
Trong tổ chức điều hành doanh nghiệp việc quản lý và sử dụng vốn luôn có
nhiều nguyên nhân tác động. Do vậy, khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn thì
chúng ta phải lọc ra xem những yếu tố nào có ảnh hưởng trực tiếp và yếu tố
nào tác động gián tiếp tới việc sử dụng vốn để có giải pháp thích hợp.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1.1. Chu kỳ sản xuất
Đây là nội dung quan trọng có ảnh hưởng và tác động trực tiếp tới việc
sử dụng vốn của công ty. Nếu thời gian sản xuất ngắn, doanh nghiệp sẽ thu
hồi vốn nhanh và ngược lại doanh nghiệp sẽ ứ đọng vốn và chi phí lãi phải trả
cho các món vay.
1.3.1.2. Kỹ thuật sản xuất
“Các đặc điểm riêng có về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy
móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, về công suất.Nếu kỹ thuật sản xuất
đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị, nếu kỹ
thuật sản xuất phức tạp, phai trang bị máy móc thiết bị tiên tiến thì buộc công
nhân phải có tay nghề, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm tăng lợi nhuận
trên vốn cố định” [6].
1.3.1.3. Đặc điểm của sản phẩm
19
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan22 of 95.



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 23 of 95.

Để tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều chi phí,nếu là
sản phẩm trong lĩnh vực tiêu dung thì thường có vòng đời ngắn, thời gian tiêu
thụ nhanh dẫn đến tốc độ thu hồi vốn nhanh, doanh nghiệp có thể tái sản xuất
nhanh dẫn đến chi phí vốn giảm, doanh nghiệp chủ động sản xuất và có cơ
hội chiếm lĩnh phân khúc thị trường của mình.
1.3.1.4. Tác động của thị trƣờng
Thị trường có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định doanh nghiệp có thị phần
thì sẽ là yếu tố thúc đẩy cho doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất cung ứng hàng
hóa ra thị trường. còn sản phẩm chỉ được cung ứng ra theo thời điểm nhất
định nào đó thì sẽ tạo khó khăn cho việc quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp một cách thiếu chủ động.
1.3.1.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất
* Trình độ quản lý của nhà lãnh đạo:
Nếu người lãnh đạo có trình độ quản lý yếu sẽ rất dễ xảy ra thất thoát
vốn và ngược lại nếu quản lý tốt sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển của
doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận tăng trưởng mở ra
nhiều cơ hội phát triển cho doanh nghiệp.
* Về trình độ tay nghề của người lao động:
Cán bộ công nhân viên sản xuất có trình độ tay nghề cao giúp cho việc
vận hành khai thác được hết công suất của dây truyền làm tăng năng suất
nâng cao hiệu quả lao động.
1.3.1.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Quá trình diễn ra hoạt động sản xuất của đơn vị kinh doanh phải trải
qua các giai đoạn là cung cấp đầu vào, sản xuất và bán hàng:
- Cung cấp nguyên liệu là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho
sản xuất như hoạt động mua hàng hóa nguyên vật liệu về nhập kho. Để doanh
nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất của mình thì phải kết hợp tối ưu các yếu

tố con người, nguyên liệu đầu vào cho sản phẩm. Nguyên liệu hàng hoá đầu
20
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan23 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 24 of 95.

vào phải được đảm bảo với chi phí tối ưu, quá trình sản xuất phải không bị
ngắt quãng.
- Khâu sản xuất trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản
xuất hợp lý giúp cho việc khai thác được tối đa công suất của máy móc.
- Tiêu thụ và bán hàng hóa sản phẩm là khâu quan trọng quyết định
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải tiết
giảm được chi phí để có giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có những giai
pháp phát triển và thúc đẩy thị trường, đẩy mạnh bán hàng thu hồi vốn nhanh
chóng.
1.3.1.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không phụ
thuộc rất nhiều vào công tác quản trị của doanh nghiệp đó. Để quản lý người
ta sử dụng công cụ hạch toán kế toán, nếu việc hạch toán kế toán thực hiện tốt
sẽ giúp có các số liệu phản ánh đẩy đủ hiện trạng giúp cho ban giám đốc chủ
động trong tài chính đồng thời ra quyết định chính xác kịp thời có lợi nhất cho
doanh nghiệp. Việc kiểm soát nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp, vì vậy thông qua kế toán để theo sõi việc
quản lý vốn của doanh nghiệp, chỉ ra những hạn chế, yếu kém để có hướng
khắc phục.
1.3.1.8. Chính sách kinh tế của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
Các chính sách vĩ mô, chủ trương phát triển ngành công nghiệp từng
thời kỳ, giai đoạn khác nhau của Nhà nước sẽ dẫn đến tăng hoặc giảm hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy lãnh đạo phải am hiểu luật pháp,

quan tâm nghiên cứu chính sách để áp dụng vào doanh nghiệp để tối đa hóa
đồng vốn của mình..

21
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan24 of 95.


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 25 of 95.

CHƢƠNG 2:
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁTHỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần bao bì Tiền Phong
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần bao bì Tiền
Phong
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong
- Tên viết tắt: TIFOPACK
- Logo Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong

- Trụ sở: Số 2, An Đà, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313.640.551; Fax: 0313.640.932;
Email:
- Ngày thành lập: 19/3/1993
- Ngành nghề chính: Sản xuất bao bì nhựa PP, bao bì xi măng, giấy
các loại, màng phức hợp và các sản phẩm nhựa khác.
- Đội ngũ nhân viên: tính đến tháng 12/2015 là 130 nguời trong đó:
+ Cao học: 01 người

chiếm


0,77%

+ Đại học: 25 người

chiếm

19,23%

+ Cao đẳng/Trung cấp: 50 người

chiếm

38,46%

+ Lao động khác: 54 người

chiếm

41,54%

22
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan25 of 95.


×