Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đồ án công nghệ sửa chữa MXD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 39 trang )

BD-SC Cơ cấu phân phối khí.

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ.......................6
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại.................................................................6
1.1.1. Nhiệm vụ..........................................................................................6
1.1.2. Yêu cầu:............................................................................................6
1.1.3. Phân loại..........................................................................................6
1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.............................................................6
1.2.1. Cấu tạo nguyên lý hoạt động của cơ cấu phân phối khí kiểu treo có
trục cam đặt trên thân máy..........................................................................6
1.2.2. Cấu tạo nguyên lý hoạt động của cơ cấu phân phối khí kiểu treo có
trục cam đặt trên nắp máy...........................................................................7
1.2.3. Cấu tạo nguyên lý hoạt động của cơ cấu phân phối khí kiểu đặt.....7
1.2.4. Ưu nhược điểm của cơ cấu phân phối khí dùng xupap kiểu treo và
kiểu đặt........................................................................................................8
1.3. Bố trí xupáp và dẫn động của cơ cấu phân phối khí...............................9
1.3.1. Số xupap...........................................................................................9
1.3.2. Bố trí xupáp......................................................................................9
1.3.3. Dẫn động xupáp..............................................................................10
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THÁO - LẮP CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ.......13
CHƯƠNG 3: BẢO DƯỠNG - SỮA CHỮA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ....15
3.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của cơ cấu phân phối khí.............15
3.1.1 Sai lệch pha phối khí:......................................................................15
3.1.2 . Mòn cơ cấu phân phối khí:............................................................15
3.1.3 Hở trên các đường dẫn khí...............................................................16
3.2. Chẩn đoán hư hỏng của cơ cấu phân phối khí.....................................16
3.2.1 Chẩn đoán qua khả năng hoạt động của động cơ............................16
3.2.2 Xác định khả năng sai lệch pha phối khí:........................................17
a. Nghe tiếng gõ..........................................................................................17


b. Các kiểm tra khác...................................................................................17
3.3 Bảo dưỡng - sữa chữa cụm xupap.........................................................18

3


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
3.3.1. Nhiệm vụ, phân loại và cấu tạo Xupap...........................................18
3.3.2. Đế Xupap........................................................................................20
3.3.3. Lò xo Xupap...................................................................................21
3.3.4. Nhiệm vụ, điều kiện làm việc, cấu tạo đĩa lò xo.............................22
3.3.5. Ống dẫn hướng...............................................................................23
3.3.6. Móng hãm.......................................................................................24
3.3.7. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cụm xupap...............24
3.4. Bảo dưỡng – sữa chữa con đội và cần bẩy...........................................28
3.4.1. Con đội............................................................................................28
3.4.2. Đũa đẩy và cần bẩy.........................................................................30
3.4.5. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng.................................................31
3.4.6. Kiểm tra con đội............................................................................32
3.5. Bảo dưỡng và sữa chữa trục cam và bánh răng cam............................32
3.5.1. Trục cam.........................................................................................32
3.5.2. Bánh răng cam...............................................................................34
3.5.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng.................................................34
3.5.4. Kiểm tra, sửa chữa trục cam, bánh răng cam..................................35
3.6. Điều chỉnh khe hở nhiệt và đặt cam có dấu..........................................37
3.6.1. Điều chỉnh khe hở nhiệt..................................................................37
3.6.2. Đặt cam có dấu...............................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................41

4



BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với sự đầu tư
mạnh mẽ của nhà nước, ngành xây dưng đã và đang có những bước phát triển
nhảy vọt tạo đà cho sự phát triển kinh tế và xã hội của nước ta. Trong sự phát
triển chung đó, ngành xây dựng đã và đang có những bước tiến bộ vượt bậc
về công nghệ tiên tiến cũng như chủng loại sử dụng. Trong đó Công Nghệ
Sửa Chữa Máy Xây Dựng là một trong những công việc hết sức quan trọng
trong công tác thi công. Công Nghệ Sửa Chữa Máy Xây Dựng giúp khắc
phục những hư hỏng, khyết tật đảm bảo khả năng làm việc của máy đặc biệt
nó còn bảo vệ sức khỏe, an toàn cho người công nhân, là một trong những
tiêu chí hang đầu về vấn đề lao động. Đồ án môn học Công Nghệ Sửa Chữa
Máy Xây Dựng là đồ án được giao song song với quá trình học môn học
Công Nghệ Sửa Chữa Máy Xây Dựng. Do đó, đồ án này giúp em củng cố lại
kiến thức của môn học, đồng thời hệ thống lại kiến thức các môn học trước.
Trong quá trình làm đồ án do kiến thức còn hạn chế nên vẫn còn những
sai sót, em rất mong sự đóng góp giúp đỡ của các bạn và các thầy để em có
thể hoàn thiện đồ án được tốt hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Như Nam cùng các
thầy trong bộ môn đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành đồ án
Em xin chân thành cảm ơn!

5


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại

1.1.1. Nhiệm vụ
- Cơ cấu phân phối khí có nhiệm vụ dùng để thực hiện quá trình thay đổi
khí. Thải sạch khí thải ra khỏi xylanh và nạp đầy hỗn hợp hoặc khí mới vào
xylanh để động cơ làm việc liên tục.
1.1.2. Yêu cầu:
+ Đóng mở đúng thời điểm. Độ mở lớn để dòng khí dễ lưu thông.
+ Khi đóng phải kín để tránh lọt khí. Làm việc êm dịu, có khả năng chống
mài mòn tốt. Dễ điều chỉnh, sửa chữa.
1.1.3. Phân loại.
+ Phân loại cơ cấu phân phối khí căn cứ vào cách thức đóng mở cửa nạp và
cửa xả.
- Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp (cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo và
xupáp đặt).
- Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt.
- Cơ cấu phân phối khí dùng piston đóng cửa nạp và cửa xả (động cơ hai
kỳ).
+ Căn cứ vào vị trí của xupáp và trục cam.
- Loại xupáp đặt: có hai cách bố trí trục cam đó là bố trí trên nắp máy hoặc
trong thân máy.
- Loại xupáp treo: có trục cam bố trí trong thân máy.
1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
1.2.1. Cấu tạo nguyên lý hoạt động của cơ cấu phân phối khí kiểu treo có
trục cam đặt trên thân máy.
a. Cấu tạo:

Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo CCPPK kiểu treo có trục cam đặt trên thân máy

6



BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
b. Nguyên lý:
- Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay , qua cơ cấu dẫn động làm bánh
răng cam quay, trục cam và vấu cam quay.
- Khi vấu cam quay từ vị trí thấp nhất đến cao nhất. Tác dụng lực đẩy con
đội, đũa truyền lực và đuôi của cần bẩy đi lên. Làm đầu cần bẩy đi xuống đẩy
xupap đi xuống và mở xupap.
- Khi vấu cam quay từ vị trí cao nhất đến vị trí thấp nhất. Khi đó lực đàn hồi
của lò xo sẽ kéo xupap đóng lại và đồng thời đẩy cần bẩy quay ngược lại
truyền lực ép tới đũa đẩy, con đội làm cho con đội luôn tì vào vấu cam. Đây
là trạng thái đóng của xupap.
1.2.2. Cấu tạo nguyên lý hoạt động của cơ cấu phân phối khí kiểu treo có
trục cam đặt trên nắp máy.
a. Cấu tạo:

Hình 1.2. Cơ cấu phân phối khí kiểu treo có trục cam đặt trên nắp máy
b Nguyên lý:
- Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay , qua cơ cấu dẫn động làm bánh
răng, xích hoặc puli quay làm trục cam và vấu cam quay.
- Khi vấu cam quay từ vị trí thấp nhất đến cao nhất. Vấu cam tác dụng lực đẩy
con đội. Làm xon đội đi xuống đẩy xupap đi xuống và mở xupap.
- Khi vấu cam quay từ vị trí cao nhất đến vị trí thấp nhất. Khi đó lực đàn hồi
của lò xo sẽ kéo xupap đóng lại và đồng thời đẩy con đội đi lên làm cho con
đội luôn tì vào vấu cam. Thực hiện hành trình đóng đóng của xupap.
1.2.3. Cấu tạo nguyên lý hoạt động của cơ cấu phân phối khí kiểu đặt.
a. Cấu tạo:

7



BD-SC Cơ cấu phân phối khí.

Hình 1.3. Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phân phối khí kiểu đặt
b. Nguyên lý:
- Bánh răng trục khuỷu được ăn khớp với bánh răng trục cam. Khi động cơ
làm việc trục khuỷu quay thông qua cặp bánh răng ăn khớp làm trục cam
quay theo. Lúc cam chưa tác dụng vào con đội thì do lực đàn hồi của lò xo
đẩy xupáp đi xuống đóng kín cửa nạp và cửa xả. Lúc này động cơ đang ở quá
trình nén hoặc cháy giãn nở.
- Khi các cam bắt đầu tác động vào đuôi con đội đẩy con đội đi lên, mở cửa
nạp hoặc cửa xả thông với xylanh để thực hiện hút hỗn hợp nhiên liệu hoặc
không khí sạch vào xylanh hay xã sạch khí cháy ra khỏi xylanh. Khi cam thôi
tác động lên con đội thì dưới sức căng của lò xo đưa xupáp về vị trí ban đầu
đóng kín cửa nạp hay cửa xả.
1.2.4. Ưu nhược điểm của cơ cấu phân phối khí dùng xupap kiểu treo và
kiểu đặt.
* Với cơ cấu phân phối khí xupáp đặt:
- Chiều cao của động cơ giảm xuống kết cấu nắp xi lanh đơn giản, dẫn động
xupáp càng dễ dàng hơn. Nhưng do buồng cháy không gọn, diện tích truyền
nhiệt lớn nên tính kinh tế của động cơ kém: Tiêu hao nhiều nhiên liệu ở tốc
độ cao, hệ số nạp giảm làm giảm mức độ cường hoá của động cơ. Đồng thời
khó tăng tỷ số nén nhất là khi tỷ số nén của động cơ lớn hơn 7,5 rất khó bố trí
buồng cháy. Vì vậy cơ cấu phân phối khí xupáp đặt thường chỉ dùng cho một
số động cơ xăng có tỷ số nén thấp, số vòng quay nhỏ.
* Với cơ cấu phân phối khí xupáp treo:
- Buồng cháy rất gọn diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn thất
nhiệt.
- Đối với động cơ xăng khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp treo, do buồng
cháy nhỏ gọn, khó kích nổ nên có thể tăng tỷ số nén thêm 0,5  2 so với khi
dùng cơ cấu phân phối khí đặt.

- Cơ cấu phân phối khí xupáp treo còn làm cho dạng đường nạp thải thanh
thoát hơn khiến sức cản khí của động cơ giảm nhỏ đồng thời do có thể bố trí
xupáp hợp lý hơn nên có thể tăng được tiết diện lưu thông của dòng khí.
Những điều đó khiến cho hệ số nạp tăng lên 5  7%.
8


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
- Tuy vậy cơ cấu phân phối khí xupáp treo tồn tại một số khuyết điểm.
Khuyết điểm cơ bản là dẫn động phức tạp và làm tăng chiều cao của động
cơ. Ngoài ra bố trí treo làm cho kết cấu của nắp máy trở nên hết sức phức tạp
và rất khó đúc.
1.3. Bố trí xupáp và dẫn động của cơ cấu phân phối khí
1.3.1. Số xupap
- Thông thường mỗi xylanh có 1 xupáp thải và 1 xupáp nạp. Đường kính nấm
xupáp nạp thường lớn hơn đường kính nấm xupáp thải để ưu tiên nạp đầy cho
động cơ.Để tăng tiết diện lưu thông qua các dòng khí nạp và khí thải, nhất là
đối với động cơ có đường kính xylanh lớn, số xupáp có thể là 3 (2 xupáp nạp
và 1 xupáp thải) hoặc 4 xupáp (2 nạp và 2 thải). Hiện nay ngay cả đường kính
xylanh nhỏ như ôtô du lịch người ta cũng thiết kế 4 xupáp cho 1 xylanh.
Ngoài việc tăng tiết diện lưu thông cho dòng khí lưu động, người ta còn tạo ra
chuyển động xoáy do đóng mở các xupáp cùng tên trong xylanh lệch nhau, do
đó hoàn thiện quá trình hoàn thành khí hỗn hợp và cháy để cải thiện tính
năng làm việc của động cơ. Hiện nay một số động cơ dùng 5 xupáp cho 1
xylanh, trong đó có 3 xupáp nạp và 2 xupáp thải.
1.3.2. Bố trí xupáp

Hình 1.4. Cách bố trí xu pap
a. Xupáp nạp và xupáp thải nằm cùng một phía
b. Xupáp nạp và xupáp thải nằmvề hai phía

c. Xupáp bố trí song song với xilanh
d. Xupáp bố trí nghiêng so với xilanh.
- Để tận dụng và khí thải sấy nóng khí nạp mới, để tăng cường quá trình bay
hơi và hoà trộn nhiên liệu với không khí trên đường ống nạp và thải nằm cùng
một phía của động cơ (hình a).
- Nhưng cũng có trường hợp, nhằm hạn chế ảnh hưởng tăng nhiệt độ của khí
nạp mới làm giảm hệ số nạp và đường thải được bố trí về hai phía của động
cơ (hình b). Hầu hết động cơ Diezel được bố trí theo phương án này. Xupáp
thường được bố trí song song với xylanh (hình c). Nhưng có một số trường
hợp phụ thuộc vào kết cấu buồng cháy, xupáp được bố trí nghiêng đi để cho
buồng cháy được gọn (hình d).

9


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
1.3.3. Dẫn động xupáp

Hình 1.5. Dẫn động xupáp
a. Dẫn động trực tiếp.
b. Dẫn động kiểu gián tiếp thông qua cơ cấu trung gian (cò mổ)
c. Dẫn động kiểu gián tiếp thông qua cơ cấu trung gian (con đội, đũa
đẩy, cò mổ).
d. Dẫn động kiểu gián tiếp thông qua cơ cấu trung gian (con đội).
e. Dẫn động kiểu gián tiếp thông qua cơ cấu trung gian (con đội cò mổ)
- Xupáp được dẫn động gián tiếp thông qua các chi tiết trung gian như : con
đội, đũa đẩy, đòn gánh, cò mổ… Ngoài ra để giảm bớt các chi tiết dẫn động
trung gian, xupáp được dẫn động trực tiếp từ cam (hình a) hoặc qua một chi
tiết trung gian là đòn bẩy để khuyếch đại hành trình xupáp (hình b,c,d,e). Tuy
vậy phải giải quyết vấn đề trục cam với khoảng cách xa.

a. Dẫn động bằng xích
- Phương án này dùng khá phổ biến trong những động cơ có trục cam nằm
trên nắp máy. Phương án này làm giảm đến mức tối đa giới hạn các chi tiết
truyền động từ trục cam đến xupáp thuận tiện cho việc tăng tốc độ động cơ.
- Dẫn động bằng xích có ưu điểm gọn nhẹ có thể dẫn động trục cam ở khoảng
cách lớn. Tuy vậy phương án này có nhược điểm là giá thành của xích đắt
hơn giá thành chế tạo bánh răng nhiều. Khi phụ tải lớn và sau một thời gian
sử dụng, xích thường bị rão, gây nên tiếng ồn và làm sai lệch phân phối khí.
Để giữ cho xích luôn được căng thường dùng cơ cấu căng xích có lò xo hoặc
vít điều chỉnh độ căng của xích. Để chống rung cho xích người ta dùng tấm
dẫn hướng cho xích.

10


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
* Kết cấu bộ truyền.
1.Trục khuỷu
2. Bánh răng cơ
3. Xích
4. Guốc căng xích
5. Cơ cấu căng xích
6. Bánh răng cam
7. Trục cam
8. Đòn bẩy xupáp
9. Xupáp
10. Bạc của bulông điều chỉnh
11. Bulông điều chỉnh
12. Cơ cấu đỡ xích
13. Bánh răng dẫn động bơm dầu

Hình 1.6: Cơ cấu dẫn động bằng xích
* Nguyên lý hoạt động
- Khi động cơ làm việc trục khuỷu quay, bánh xích được gắn trên trục khuỷu
quay thông qua dải xích dẫn động làm bánh răng xích trục cam quay. Chiều
quay của trục cam cùng chiều với chiều quay của trục khuỷu. Khi trục cam
quay được một vòng thì trục khuỷu quay được hai vòng.
b. Dẫn động bằng đai
* Kết cấu bộ truyền
- Bánh răng cam được lắp với trục cam bằng các đai ốc hãm, số răng trên
bánh răng cam bằng hai lần số răng trên bánh răng cơ (động cơ 4 kì).
Bánh răng trục khuỷu được lắp trên trục khuỷu bằng mối ghép then hoa có
đai ốc hãm.
- Dây đai dẹt có răng ngang ăn khớp với các răng của bánh răng trục cam và
bánh răng trục khuỷu. Ở một số động cơ V 6 - V8, có hai hoặc 4 trục cam.
Trong hệ thống truyền động đai răng có bộ căng đai có thể điều chỉnh tự động
độ căng của đai sao cho dây đai không trùng, tránh hiện tượng trượt đai làm
sai pha phối khí.

11


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.

Hình 1.7: Dẫn động bằng đai
* Nguyên lý hoạt động
- Khi động cơ làm việc, trục khuỷu quay thông qua bánh răng trục khuỷu và
dải đai răng, bánh răng trục cam quay làm trục quay. Chiều của các trục cam
(động cơ nhiều trục cam) cùng chiều quay của trục khuỷu. Khi trục cam quay
được một vòng thì trục khuỷu quay được hai vòng (động cơ 4 kỳ) và một
vòng (động cơ 2 kỳ).

* Ưu nhược điểm:
- Sử dụng bộ truyền bằng đai có ưu điểm là chạy êm không gây tiếng ồn.
Điều chỉnh độ căng đai dễ dàng, kết cấu đơn giản hơn bộ truyền xích vi
không cần thanh dẫn hướng, bộ giảm chấn, bộ truyền xích và bộ điều chỉnh
căng đai đơn giản hơn bộ điều chỉnh độ căng của xích. Dây có tính chất mền
dẻo, cơ động cao vì vậy có thể dẫn động trực tiếp cho nhiều trục cam, nhiều
bộ phận cần dẫn động khác của động cơ nên giảm được khối lượng chi tiết.
Nhưng giá thành cao phải thay mới thường xuyên và điều chỉnh phức tạp.

12


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THÁO - LẮP CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
a. Chuẩn bị dụng cụ trang thiết bị:
- Cle , khẩu 10, 12, 14, 17, 19.
- Tuýp 42, Vam tháo Puli, vam tháo xupap.
- Tua vít 2 cạnh, 4 cạnh, kìm nhọn.
- Và các dụng cụ hỗ trợ khác
b. Trình tự tháo:
TT

01

02

Nội dung
Tháo các bộ phận
liên quan đặt trên
nắp máy như các

đường dầu của hệ
thống nhiên liệu.
Tháo nắp đậy giàn


Dụng cụ

Cle 12, 14,17
Tua vít 2 cạnh, 4 cạnh.
Khẩu 10.

03

Tháo giàn cò mổ

Khẩu 14

04

Tháo đũa đẩy.

Dùng tay.
Khẩu 14, 19

05

Tháo nắp máy

Yêu cầu kỹ
thuật

Chú ý sắp xếp
đúng thứ tự,
tránh rơi hỏng.
Nới đều, đối
xứng.
Nới đều, đối
xứng. Từ ngoài
vào trong.

Nới đều đối
xứng từ ngoài
vào trong.
Vam ép

13

Đánh dấu và
xếp theo thứ tự
từng máy.

06

Tháo cụm xu páp

07

Tháo bánh đai, ecu,

Vam, Tuyp 42


Sử dụng đúng
dụng cụ.

08

Tháo nắp đậy hộp
bánh răng

Khẩu 12

Nới đều

09

Tháo con đội

Dùng tay.

10

Tháo trục cam

Khẩu 12, 14

Đánh dấu, sắp
xếp theo thứ tự
từng máy.
- Khi rút trục



BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
cam xoay nhẹ
nhàng tránh làm
hỏng bạc, cam.
c. Quy trình lắp ngược với quy trình tháo.
Chú ý: Khi lắp trục cam phải đặt lại cam. Khi lắp xong phải điều chỉnh lại
khe hở nhiệt.

14


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.

CHƯƠNG 3: BẢO DƯỠNG - SỮA CHỮA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
3.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của cơ cấu phân phối khí.
- Cơ cấu phân phối khí là các cụm chi tiết điều phối lượng khí nạp và xả của
động cơ. Cơ cấu phân phối khí gồm các bộ truyền bánh răng hay đai răng,
trục cam bộ phận dẫn động xupáp và xupáp, bộ phận dẫn động turbo tăng áp
bằng bánh răng. Các hư hỏng trong cơ cấu phân phối khí bao gồm:
3.1.1 Sai lệch pha phối khí:
- Sự sai lệch pha phối khí có thể xảy ra là do: Gẫy răng của bánh răng cam,
mòn và quá trùng xích truyền hay rão dây đai răng. Trong bộ truyền xích hay
đai còn có thể bị nhảy một vài mắt xích truyền động gây lên sai lệch pha phối
khí. Những hư hỏng này thường gây nên chậm pha điều phối hỗn hợp khí.
Hậu quả của hiện tượng này làm cho động cơ khó nổ máy(khởi động),
thậm chí còn có thể không nổ được máy. Khi nổ được máy động cơ cũng làm
việc không ổn định mất khả năng chạy chậm công suất động cơ suy giảm,
không tăng tốc được động cơ ở vùng tốc độ cao, tăng lượng khói thoát ra môi
trường….
Khi bị đứt xích hay dây đai, có thể dẫn tới chống xu páp vào đỉnh piston

gây nên tiếng va mạnh, thủng đỉnh piston, cong thân xupáp. Những trường
hợp như thế sẽ không khởi động được động cơ. Nguy hiểm nhất là đối với ôtô
đang chuyển động có thể gây hư hỏng phần thân máy và nắp máy.
3.1.2 . Mòn cơ cấu phân phối khí:
Mòn cơ cấu phân phối khí có thể gặp ở dạng sau:
- Sự mòn bánh răng, ổ bi của các ổ đỡ gây nên tiếng gõ đều đều, động cơ
còn khả năng làm việc nhưng ảnh hưởng phần nào đó đến công suất cũng như
tính kinh tế của động cơ. Đối với các động cơ sau sửa chữa, trong quá trình
chạy rà trơn, tiếng gõ do bánh răng cam sinh ra sẽ phải giảm dần trong quá
trình sử dụng.
- Mòn biên dạng cam, ổ trục cam sẽ gây nên tiếng gõ trục cam.giảm
công suất động cơ, gia tăng chút ít nhiệt độ và khói…..
- Mòn giàn con đội, cò mổ, đuôi xupáp sẽ làm gia tăng khe hở của cò mổ
và đuôi xupáp. Khi động cơ bắt đầu làm việc xuất hiện tiếng gõ và sau đó
nhiệt độ tăng dần tiếng gõ giảm đi đặc biệt nghe tiếng ồn rất rõ khi động cơ
làm việc ở số vòng quay thấp.
- Mòn ống dẫn hướng xupáp, mòn thân xupáp, hỏng phớt chắn dầu thân
xupáp sẽ làm gia tăng khe hở. Khe hở của ống dẫn hướng xupáp và thân
xupáp, xupáp đóng kín giảm độ chân không cổ hút, tăng lượng lọt dầu vào
buồng đốt ở hành trình hút của động cơ, do vậy tăng khói khí xả, giảm công
suất động cơ.
- Mòn cháy rỗ xupáp, đế xupáp do lượng muội than trong buồng đốt
lớn,và ở nhiệt độ cao gây nên cháy rỗ xupáp và đế xupáp,xupáp đóng không

15


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
kín. Nếu xupáp hút thì xuất hiện tiếng nổ ngược ở cổ hút, nếu hở xupáp xả thì
xuất hiện tiếng nổ ở ống xả. Mặt khác sẽ gây giảm áp suất rõ rệt khi đo áp

suất cuối kì nén Pc.
- Sai lệch khe hở đuôi xupáp với các điểm dẫn động (vấu cam hay cò
mổ….)
- Sai lệch khe hở này có thể: quá lớn hay không có khe hở. Khi khe hở
quá lớn thường gây nên tiếng gõ nhẹ đanh, thậm chí một xilanh hay toàn bộ
không làm việc. Khi không có khe hở, động cơ có thể làm việc ở nhiệt độ còn
thấp nhưng khi động cơ đã nóng sẽ gây hở buồng đốt và động cơ có thể bị
rung mạnh do một xilanh không làm việc.
3.1.3 Hở trên các đường dẫn khí
Hở trên các đường dẫn khí bao gồm hở trên cổ hút và trên đường ống xả.
Khi hở ở khu vực đường hút thường xuất hiện tiếng rít khi khí lọt vào đường
nạp, động cơ bị giảm mạnh công suất do hỗn hợp khí nạp quá loãng. Khi bị
hở trên đường ống xả thì kèm theo tiếng thoát khí mạnh ra ngoài tại chỗ hở.
Phát hiện các trường hợp này chủ yếu bằng cách nghe máy.
Các hư hỏng trong cơ cấu phối khí rất đa dạng, đòi hỏi người tiến hành
chẩn đoán có kinh nghiệm, nhất là trên động cơ nhiều xilanh và có kết cấu
phức tạp.
3.2. Chẩn đoán hư hỏng của cơ cấu phân phối khí.
3.2.1 Chẩn đoán qua khả năng hoạt động của động cơ
Chuẩn bị động cơ đưa vào khởi động, kiểm tra trạng thái làm việc của hệ
thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống đánh lửa (đối với động cơ xăng), hệ
thống sấy nóng(đối với động diesel), bầu lọc gió ống xả.
Sử dụng hệ thống khởi động cơ bằng điện.
Các hiện tượng và nguyên nhân như sau:
a. Khi không khởi động được động cơ:
-Khi khởi động bằng điện từ 1 đến 2 lần, động cơ không nổ được máy có
thể:
- Pha phối khí sai lệch nhiều quá trùng xích hay dây đai, lắp sai vị trí dấu
trên bánh răng cam.
- Kèm theo tiếng va mạnh trong máy: Đứt xích, dây đai răng, lệch nhiều

pha phối khí.
- Tiến hành kiểm tra vị trí đặt cam.
b. Động cơ khó nổ máy nhưng vẫn nổ được, mất khả năng chạy chậm
- Pha phối khí sai lệch ít do xích hay dây đai trùng (bị lệch 1 hay 2 răng
của bộ truyền dẫn động trục cam).
- Không có khe hở xupáp 1 hay 2 xilanh, động cơ nổ được nhưng bị rung
giật.
- Xupáp bị rỗ nhiều kèm theo tiếng nổ ở ống xả hay nổ ngược tại chế
hoà khí, động cơ bị rung giật.
c. Động cơ không có khả năng tăng tốc, mất chế độ làm việc toàn tải:
- Pha phối khí sai lệch ít.
16


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
- Xupáp bị rỗ động cơ làm việc bị rung giật nhẹ.
3.2.2 Xác định khả năng sai lệch pha phối khí:
Xác định khả năng sai lệch pha phối khí có thể tiến hành bằng các
phương pháp sau đây:
- Bằng chốt đánh dấu, quay động cơ bằng tay, dò tìm DCT, xác định khả
năng trùng dấu đặt cam.
- Bằng dấu của cơ cấu dẫn động cam: làm việc quan sát bằng ô cửa sổ
trên thân máy ở bánh đà, hoặc puli đầu trục khuỷu trên bánh răng cam của
phần nắp máy.
a. Nghe tiếng gõ.
+ Nghe tiếng gõ của các bộ truyền:
- Nghe tiếng gõ bánh răng cam.
- Nghe tiếng gõ xupáp thông qua tai nghe hay nghe trực tiếp, tại các vị
trí gần khu vực phát ra tiếng gõ.
+Xác định hư hỏng của đệm dầu(trên động cơ có đệm dầu)

- Nếu khi máy hoạt động không có tiếng gõ nhẹ thì đệm dầu làm việc
tốt.
- Nếu có tiếng gõ thì chứng tỏ hỏng đệm dầu
- Khi tháo nắp đậy dàn cò mổ, không có khe hở xupáp(cò mổ cứng), nếu
lắp cò mổ có độ dơ tức là đệm dầu bị hỏng
b. Các kiểm tra khác
+ Xác định lượng lọt khí qua độ kín khít buồng đốt
Đổ ít dầu nhờn vào buồng đốt qua lỗ nến điện hay vòi phun khi piston
2
nằm ở DCT lắp thiết bị do độ lọt khí với áp suất 4Kg/cm qua lỗ vòi phun
hay lỗ nến điện, xác định thời gian giảm áp.
+ Đo áp suất Pc cuối kì nén
So sánh giá trị đo của 2 lần: lần thứ nhất ứng với khi không có dầu trong
buồng đốt, lần thứ 2 có cho thêm vào buồng đốt một ít dầu bôi trơn động cơ.
Nếu 2 lần đo cho kết quả giá trị đo thấp hơn quy định và như nhau cho 2 lần
thì đó là xupáp bị hở.
+Nghe tiếng nổ
Tiếng nổ ngược tại cổ hút là do hở xupáp hút, tiếng nổ khi tăng tốc ở ống
xả là hở xupáp xả. Ngoài ra có thể xác định như các phần chẩn đoán chung
của động cơ: Sự suy giảm công suất tiêu hao nhiên liệu, màu khí xả ….
+ Chẩn đoán hư hỏng của phớt bao kín thân xupáp:
Chẩn đoán hư hỏng của phớt bao kín thân xupáp thông qua lượng khói
đen thoát ra từ ống xả và lượng tiêu hao dầu nhờn đột biến gia tăng

17


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
3.3 Bảo dưỡng - sữa chữa cụm xupap
3.3.1. Nhiệm vụ, phân loại và cấu tạo Xupap.

a. Nhiệm vụ.
- Xupap có vai trò đóng mở các đường nạp và thải để thực hiện quá trình
trao đổi khí.
b. Điều kiện làm việc.
- Trong quá trình làm việc
mặt nấm xupáp chịu phụ
tải động và chịu phụ tải
nhiệt lớn, bị ăn mòn do
các tạp chất hoá học gây
nên... Lực khí thể tác dụng
lên mặt nấm xupáp có thể
lên đến 1000  20000N,
trong động cơ cường hoá
và tăng áp lực khí có thể
tăng đến 30000N. Mặt
nấm luôn luôn va đập
mạnh với đế xupáp nên rất
dễ bị biến dạng. Do trực
tiếp tiếp xúc với khí cháy
còn chịu đựng nhiệt độ
cao, nhiệt độ của khí thải
trong động cơ thường đạt
1073  11230 K (800 
Hình 2.1. Cấu tạo xu páp
o
850 C).
c. Phân loại.
- Xupap có 2 loại là xupap
nạp và xupap xả. Chúng có
điều kiện làm việc khác

nhau nên cấu tạo cũng
khác nhau.
d. Cấu tạo.
Nhìn tổng thể xu páp
được chia thành ba phần là
nấm, thân và đuôi

18


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
+ Nấm.
- Nấm bằng :
Kết cấu của loại
nấm bằng là chế
tạo đơn giản, có
thể dùng cho
xupáp nạp. Vì
vậy đa số các
động cơ dùng loại
xupáp này.
Hình 2.2. Kết cấu nẫm xu páp
- Nấm lõm:
Xupáp có dạng nấm lõm có đặc điểm là bán kính góc lượn giữa phần thân
xupáp và phần nấm rất lớn. Thường dùng với xupap xả.
- Nấm lồi:
Xupáp có dạng nấm lồi (hình c): loại này cải thiện được tình trạng lưu động
của dòng khí thải (vì mặt nấm lồi, nên hạn chế khu vực tạo thành xoáy lốc khi
thải khí). Chính vì vậy xupáp thải của động cơ cường hoá sử loại dạng nấm
lồi.

+ Thân và đuôi xupap.

Hình 2.3. Kết cấu thân và đuôi xu páp
- Thân xupáp có nhiệm vụ dẫn hướng, tản nhiệt cho nấm xupáp và chịu lực
nghiêng khi đóng mở. Một số xupap xả trong thân chứa Natri để làm mát.
- Đuôi xupáp phải có kết cấu để lắp đĩa lò xo.Thông thường đuôi có mặt côn
hoặc rãnh vòng để lắp móng hãm. Đuôi có kết cấu đơn giản là đuôi có lỗ để
lắp chốt nhưng tạo tập trung ứng suất.
- Để bảo đảm an toàn, chốt phải được chế tạo bằng vật liệu có sức bền cao.
- Để tăng khả năng chịu mòn, bề mặt đuôi ở một số động cơ được chế tạo bằng thép ostenit
và được tôi cứng.

19


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
e. Cơ cấu tự xoay xupap.
+ Cấu tạo:
1. Lò xo xupáp;
2. Thân xupáp;
3. ống dẫn hướng;
4. Lò xo đĩa;
5. Bi trượt;
6. Vỏ bọc;
7. Nắp xylanh;
8. Đế;
9. Lò xo;
10. Rãnh trượt

Hình 2.4. Cơ cấu tự xoay xu páp


+ Nguyên lý hoạt động:
- Hành trình xupap mở:
Khi xupap mở thì lò xo xupap bị nén lò xo đĩa 4 bị nén và bị làm phẳng ép
vào viên bi trượt 5. Đẩy viên bi vào rãnh trượt 10 tạo thành một mô men làm
cho xupap xoay đi một góc.
- Hành trình xupap đóng:
- Khi xupáp đóng dần lực ép của lò xo 1 giảm, lò xo đĩa dần dần được giải
phóng trở về trạng thái ban đầu.
- Sau một thời gian làm việc xupáp được xoay quanh tâm. Do đó thân xupáp
sẽ lâu mòn và nấm xupáp tiếp xúc khít với đế hơn, nên xupáp ít bị cong, mòn
lệch.
- Cơ cấu tự xoay xupap thường bố trí cho xupap xả.
3.3.2. Đế Xupap.
a. Nhiệm vụ.
- Đế xupáp nằm trong khối xylanh (thân máy) hoặc nắp máy cùng với xupap
thực hiện nhiệm vụ đóng mở cửa nạp, cửa xả.
b. Điều kiện làm việc.
- Đế xupáp chịu va đập của nấm xupáp trong quá trình đóng mở cửa nạp, cửa
xả. Ngoài ra đế xupáp xả tiếp xúc với khí đốt nên chịu ở nhiệt độ cao và áp
suất lớn.
c. Vật liệu chế tạo.
- Đế xupáp thường được chế tạo bằng thép hợp kim hoặc gang trắng và lắp có
độ dôi vào thân máy hặc nắp xi lanh.
d. Cấu tạo.
Kết cấu của đế xupáp rất đơn giản, thường chỉ là một vòng hình trụ trên có
vát mặt côn để tiếp xúc với mặt côn của nấm xupáp.

20



BD-SC Cơ cấu phân phối khí.

Hình 2.5. Cấu tạo đế xu páp
- Đế xupáp được hãm trong thân máy hoặc nắp xi lanh (hình a).
- Tính tự hãm của bề mặt côn (hình b)
- Kết cấu khoá do lòng ống (hình c).
- Bề mặt tiếp xúc của bề mặt nấm xupáp thường có 3 góc khác nhau (hình d).

Hình 2.6. Các kiểu kết cấu của đế xu páp
Mặt ngoài của đế xupáp có thể là mặt trụ trên có tiện rãnh đàn hồi để lắp cho
chắc. Có khi mặt ngoài có độ côn nhỏ (khoảng 12°). Loại đế xupáp hình côn
này thường không ép sát đáy mà để một khe hở nhỏ hơn 0,04 mm. Trên mặt
côn của đế cũng tiện rãnh đàn hồi, sau khi ép vào, kim loại trên thân máy
hoặc nắp xylanh sẽ điền kín vào rãnh và giữ chặt lấy đế.
3.3.3. Lò xo Xupap.
a. Nhiệm vụ.
- Lò xo xupáp có tác dụng giữ cho xupap ép kín với mặt đế và cùng các cơ
cấu của phân phối khí thực hiện quá trình đóng mở cửa nạp, cửa xả.
b. Điều kiện làm việc.
- Lò xo ngoài sức căng ban đầu còn chịu tải trọng thay đổi đột ngột và tuần
hoàn trong quá trình đóng mở.
c. Vật liệu chế tạo.
- Để nâng cao sức chống mỏi và chống gỉ của lò xo người ta thường dùng
biện pháp công nghệ như làm chai cứng bề mặt lò xo, sơn lò xo bằng lớp sơn
đặc biệt, mạ kẽm hoặc mạ cát mịn.
d. Cấu tạo

21



BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
- Lò xo xupáp thường là lò xo trụ, hai đầu mài phẳng để lắp ráp với đĩa và đế
lò xo. Số vòng lò xo thường là 4  10.

Hình 2.7. Lò xo xupap.

Trong một số động cơ mỗi xupap thường lắp 1 ÷ 3 lò xo lồng vào nhau. Các
lò xo này có chiều xoắn ngược nhau.
- Ưu điểm của cách dùng này là: Ứng suất xoắn trên lò xo sẽ nhỏ hơn khi
dùng 1 lò xo. Nên ít gẫy hơn.
Tránh hiện tượng cộng hưởng do các lò xo có tần số dao động tự do khác
nhau. Khi 1 lò xo bị gẫy động cơ vẫn có thể làm việc an toàn trong khoảng
thời gian ngắn.
3.3.4. Nhiệm vụ, điều kiện làm việc, cấu tạo đĩa lò xo.
a. Đĩa lò xo.
+ Nhiệm vụ.
- Dùng để giữ một đầu của lò xo xupáp không cho lò xo bung ra.
+ Điều kiện làm việc.
- Đĩa lò xo gắn liền với nên chiệu tải trọng động, va đập và mài mòn, chịu
nhiệt độ cao.
+ Cấu tạo.

Hình 2.8 : Đĩa lò xo.

22


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
- Đĩa lò xo có dạng hình vành khuyên một mặt phẳng, còn mặt kia tiếp xúc

với lò xo có gờ để giữ lò xo . Đế lò xo được giữ với đuôi xupáp bằng chốt
hoặc bằng móng hãm.
3.3.5. Ống dẫn hướng.
a. Nhiệm vụ.
- Ống dẫn hướng dùng để dẫn hướng cho thân xupáp chuyển động lên xuống
và tạo điều kiện bôi trơn cho thân xupáp.
b. Điều kiện làm việc.
- Ống dẫn hướng chịu mài mòn (do tiếp xúc với thân xupáp) và bị ăn mòn
của các tạp chất hóa học. Ngoài ra ống dẫn hướng của xupáp xả còn chịu
nhiệt độ cao, áp suất lớn và các tạp chất ăn mòn hóa học.
c. Vật liệu chế tạo.
- Người ta thường dùng gang hợp kim, gang dẻo nhiệt luyện để chế tạo kết
cấu ống dẫn hướng cho động cơ thông thường. Đối với động cơ cao tốc, vật
liệu chế tạo được dùng là đồng thanh hoặc kim loại được tẩm dầu nhằm tăng
khả năng chịu nhiệt và khả năng thích ứng với điều kiện bôi trơn khó khăn.
d. Cấu tạo.
- Về mặt kết cấu của ống dẫn hướng xupáp có kết cấu đơn giản hình trụ rỗng
có vát mặt đầu để lắp. ống dẫn hướng lắp với thân máy hoặc nắp xi lanh có độ
dôi.

Hình 2.9 : Ống dẫn hướng xupap

a. Ống dẫn hướng hình trụ có mặt vát đầu;
b. Bề mặt ngoài của ống dẫn hướng có độ côn;
c. Bề mặt ngoài của ống dẫn hướng có vai và cữ.
d. Bề mặt ngoài của ống dẫn hướng có rãnh.
e. Vấn đề bôi trơn ống dẫn hướng.

Hình 2.10 Bôi trơn ống dẫn hướng..


23


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
- Trong trường hợp an toàn nhất, ống dẫn hướng được bôi trơn cưỡng bức
bằng đường dầu có áp suất cao từ hệ thống bôi trơn.
- Có trường hợp, đuôi xupáp có mũi che bằng thép hay mũ che bằng cao su.
- Phương pháp bôi trơn bằng vung té dầu từ dàn đòn gánh là đơn giản nhất.
Để bôi trơn ống dẫn hướng. Trong trường hợp an toàn nhất, ống dẫn hướng
được bôi trơn cưỡng bức bằng đường dầu có áp suất cao từ hệ thống bôi trơn.
Tuy nhiên có trường hợp, đuôi xupáp có mủi che bằng thép hay mũ che bằng
cao su.
3.3.6. Móng hãm
a. Công dụng.
- Móng hãm cùng với đĩa chặn giữ cho lò xo tránh bị bật khỏi xupáp.
b. Điều kiện làm việc.
- Chịu mài mòn, chịu va đập và nhiệt độ cao.
c. Vật liệu chế tạo
Vật liệu chế tạo móng hãm thường là thép các bon.
d. Cấu tạo.

Hình 2.11. Kết cấu các loại móng hãm
1. Móng côn có vấu 2. Móng côn 3. Móng ngựa 4. Chốt dẹt
3.3.7. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cụm xupap.
* Kiểm tra, sửa chữa Xupap.
+ Trình tự kiểm tra xupap.
TT
1

24


Các bước tiến hành
Kiểm tra các vết cháy
rỗ trên xupáp:
- Quan sát trên bề mặt
- Quan sát.
tán nấm và thân xupáp
xem có vết cháy, rỗ hay
không

Dụng cụ

Yêu cầu
KT
- Nếu có
vết cháy,
rỗ cần
phải sửa
chữa hoặc
thay thế
xupáp


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
2

* Kiểm tra bề dầy của
tán nấm xupáp
Dùng thước đo chiều
cao đo bề dầy của tán

nấm xupáp.

3

* Kiểm tra chiều dài
toàn bộ của xupáp:
- Dùng thước cặp đo
chiều dài toàn bộ của
xupáp.

4

5

- Bề dầy
tối thiểu
của tán
nấm
xupáp:
Xupáp
hút: 0,
5mm
Xupáp xả:
0,8mm
- So với
chiều dài
tiêu chuẩn
của nhà
sản xuất.


* Kiểm tra độ mòn của
mặt đuôi xupáp
- Quan sát vết mòn ở
- Quan sát
mặt đuôi xupáp, nếu có
vết mòn lõm vào đuôi
xupáp thì phải sửa chữa
* Kiểm tra độ mòn của
thân xupáp.

- Dùng panme đo ngoài đo
đường kính của thân xupáp.

25

Đo ở
nhiều vị
trí khác
nhau để
xác định
vị trí có
độ mòn
lớn nhất.
Độ mòn
của thân
xupáp
được xác
định theo
vị trí mòn
nhiều

nhất. Độ
mòn phải
nhỏ hơn
0.05mm


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
6

* Kiểm tra độ cong
của thân xupáp và độ
đảo của tán nấm
xupáp:
- Kiểm tra độ cong thân
xupap.
- Kiểm tra độ đảo của
phần tán xupap.
- Dùng đồng hồ so đo ngoài.
- Quay xupáp đi 1 vòng, sát chỉ
số của đồng hồ so.

- Độ cong
cho phép
của thân
xupáp
trong
khoảng:
0,02 –
0,05mm
- Độ đảo

của tán
nấm cho
phép
khoảng
0,02 –
0,03 mm

+ Kiểm tra độ kín của xupáp và bệ đỡ xupáp:
TT Nội dung.
Các bước thực hiện.
1
Phương pháp 1:
- Dùng bút chì mềm vạch các
- Dùng bút chì mềm đường thẳng hướng tâm cách
để kiểm tra.
đều nhau trên mặt vát của
xupáp. – Lau sạch bề mặt của
bệ đỡ xupáp, lắp xupáp vào –
Gõ nhẹ tán nấm xupáp vào bệ
đỡ xupáp.
- Lấy xupáp ra, quan sát các
vết chì.
2
Phương pháp 2:
- Lau sạch toàn bộ xupáp và
- Dùng dầu để kiểm bệ đỡ xupáp, lắp xupáp vào bệ
tra.
đỡ.
- Đổ dầu hoả vào các cổ hút
và xả, để khoảng 5 – 10 phút.

- Quan sát trên bề mặt tiếp
xúc của tán nấm xupáp và bệ
đỡ xupáp.
3
Phương pháp 3:
- Lắp xupáp vào bệ đỡ xupáp.
- Dùng thiết bị để
- Lắp buồng không khí của
kiểm tra độ kín của thiết bị vào bệ đỡ xupáp.
xu páp.
- Vận hành thiết bị để tạo áp
suất trong buồng không khí
khoảng 0,6 – 0,7 KG/cm2

26

Yêu cầu.
- Nếu các vết chì
bị cắt đứt đều
theo 1 vòng tròn
quanh tán nấm
thì xupáp đảm
bảo độ kín.

- Nếu trên bề
mặt tiếp xúc
không bị rò dầu
hoặc thấm dầu
thì xupáp đảm
bảo độ kín.

- Sau 30 phút
nếu áp suất
trong buồng
không khí của
thiết bị không
giảm xuống thì
xupáp đảm bảo


BD-SC Cơ cấu phân phối khí.
độ kín tốt.
+ Kiểm tra ống dẫn hướng:
TT

Nội dung

1

Kiểm tra sơ bộ :
Kiểm tra các vết nứt
vỡ.

Dụng cụ, cách làm

- Quan sát

- Dùng dụng cụ đo lỗ.

2


Kiểm tra độ mòn của
ống dẫn hướng xupáp

Kiểm tra khe hở giữa
thân xupáp và ống dẫn
hướng

Yêu cầu kỹ
thuật.
- Nếu có các
hỏng trên thì
phải thay ống
dẫn hướng
xupáp.
- So sánh với
kích thước tiêu
chuẩn.
- Khe hở tối đa
không được lớn
hơn 0,15 – 0,20
mm

- Dùng xupáp mới đưa
vào ổng dẫn hướng, để tán
nấm xupáp nhô lên 10mm. - Khe hở tiêu
Cho đầu tiếp xúc của đồng chuẩn:
hồ so chạm vào mặt trụ
Xupáp hút:
của tán nấm. Dùng tay lắc
0,25 mm

tán nấm xupáp. Quan sát
Xupáp xả:
chỉ số trên đồng hồ so.
0,35 mm
- Dùng dụng cụ đo kích
thước của lỗ ống dẫn
hướng và thân xu páp

+ Quy trình kiểm tra lò xo:
TT

Nội dung

1

Kiểm tra sơ bộ:
- Kiểm tra các vết nứt, - Quan sát
gãy của lò xo.

2

27

Dụng cụ, cách làm

Yêu cầu kỹ
thuật.

- Nứt gẫy
thì phải thay

thế
- Dùng thước cặp đo chiều - Nếu chiều
Kiểm tra chiều dài tự do dài tự do của lò xo xupáp. dài tự do
của lò xo:
giảm quá


×