Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Smart trong giám sát loài Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus Trouessart, 1911) tại vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÙNG NGỌC KHANH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẦN MỀM SMART
TRONG GIÁM SÁT LOÀI VOỌC CÁT BÀ
(Trachypithecus poliocephalus Trouessart, 1911)
TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
PGS. TS. ĐỒNG THANH HẢI

HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
N ,n


t

n

n m 2017

Tác giả luận văn

Phùng Ngọc Khanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận đƣợc sự quan tâm của cơ quan, nhà trƣờng, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.
Đồng Thanh Hải, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban lãnh đạo Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, phòng đào tạo sau đại học và các thầy cô giáo trong
Khoa Quản lý tài nguyên rừng đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo Vƣờn quốc gia Cát Bà, đặc biệt là
Ông Hoàng Văn Thập - Giám đốc, Ông Mai Sỹ Luân - Cán bộ Dự án bảo tồn
Voọc Cát Bà và các cán bộ phòng khoa học, các cán bộ làm việc tại Vƣờn
quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đi thực
địa và thực hiện đề tài này tại địa phƣơng.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đã tạo

điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu./.
Hà N , n

... t n ... n m 2017

Tác giả luận văn

Phùng Ngọc Khanh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Giám sát đa dạng sinh học ......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm giám sát đa dạng sinh học ..................................................... 4
1.1.2. Khái niệm “chỉ thị giám sát” đa dạng sinh học....................................... 4
1.1.3. Các chỉ số giám sát đa dạng sinh học...................................................... 5
1.1.4. Khái niệm “chu kỳ giám sát” .................................................................. 5
1.2. Phần mềm SMART .................................................................................... 6
1.2.1. Ứng dụng của phần mềm SMART trong bảo tồn loài ............................ 6

1.2.2. Trên thế giới ............................................................................................ 7
1.2.3. Tại Việt Nam ........................................................................................... 8
1.3. Một số đăc điểm hình thái, sinh thái và tâp tính của loài Voọc Cát Bà..... 9
1.3.1. Đặc điểm hình thái loài Voọc Cát Bà ..................................................... 9
1.3.2. Sinh thái và tập tính............................................................................... 10
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 12
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 12


iv

2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Loài Voọc Cát Bà (Trachypithecus
poliocephalus) còn gọi là Voọc đầu vàng ....................................................... 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
2.4.1. Phƣơng pháp xây dựng các chỉ số giám sát .......................................... 14
2.4.2. Phƣơng pháp xây dựng tuyến giám sát ................................................. 15
2.4.3. Phƣơng pháp xác định các mối đe dọa.................................................. 16
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 16
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU...................................... 17
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ........................................................................ 17
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 18
3.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................. 18
3.1.4. Khí hậu - thuỷ văn ................................................................................. 19
3.1.5. Thảm thực vật rừng ............................................................................... 22
3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu: ........................................ 23
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cƣ ....................................................... 23

3.2.2. Các hoạt động sản xuất kinh tế chủ yếu ................................................ 24
3.2.3. Lâm nghiệp............................................................................................ 26
3.2.4. Thuỷ sản ................................................................................................ 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Hiện trạng và một số mối đe dọa tới loài Voọc Cát Bà ........................... 28
4.1.1. Hiện trạng loài Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu ........................... 28
4.1.2. Một số mối đe dọa chính tới quần thể Voọc Cát Bà ............................. 32
4.2. Xây dựng khung chƣơng trình giám sát loài Voọc Cát Bà ...................... 34
4.2.1. Xác định mục tiêu giám sát ................................................................... 34


v

4.2.2. Chỉ số giám sát cho loài Voọc Cát Bà .................................................. 34
4.2.3. Hệ thống tuyến giám sát Voọc Cát Bà .................................................. 42
4.3. Phần mềm SMART - giám sát Voọc Cát Bà ........................................... 47
4.3.1. Xây dựng bản đồ nền cho phần mềm SMART – Giám sát Voọc Cát Bà
......................................................................................................................... 47
4.3.2. Xây dựng mô hình dữ liệu cho phần mềm SMART - Giám sát Voọc Cát
Bà..................................................................................................................... 49
4.3.3. Xây dựng kế hoạch tuần tra và biểu mẫu báo cáo từ phần mềm SMART
......................................................................................................................... 54
4.3.4. Quy trình triển khai SMART ................................................................ 58
4.4. Đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển quần thể
Voọc Cát Bà .................................................................................................... 63
4.4.1. Nâng cao năng lực sử dụng phần mềm SMART cho cán bộ, nhân viên
......................................................................................................................... 63
4.4.3. Giải pháp về việc bảo vệ sinh cảnh và duy trì cấu trúc đàn .................. 66
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

SMART

Công cụ quản lý dữ liệu và báo cáo tuần tra

VQG

Vƣờn quốc gia


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Các thiết bị phục vụ nghiên cứu

14

4.1

Các chỉ số và nội dung giám sát quần thể Voọc Cát Bà

35

4.2

Bộ chỉ số giám sát các mối đe dọa đến loài Voọc Cát Bà

39

4.3

Các tuyến lựa chọn thực hiện giám sát Voọc Cát Bà

43


4.4

Kiểu dữ liệu của các thuộc tính trong bộ chỉ số giám sát quần
thể Voọc Cát Bà

50

4.5

Kiểu dữ liệu của các thuộc tính trong bộ chỉ số giám sát các
mối đe dọa đến Voọc Cát Bà

51

4.6

Các mục tiêu trong kế hoạch tuần tra

55


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên bảng

Trang


1.1

Sơ đồ áp dụng SMART trong hoạt động bảo tồn

7

2.1

Bản đồ khu vực nghiên cứu

13

4.1

Biểu đồ tần số bắt gặp Voọc trong quá trình giám sát

28

4.2

Số cá thể Voọc bắt gặp đƣợc trong các lần quan sát

29

4.3

Bản đồ các điểm ghi nhận đƣợc Voọc Cát Bà trong quá trình
điều tra thực địa


31

4.4

Cá thể đực Voọc Cát Bà trƣởng thành

36

4.5

Cá thể cái Voọc Cát Bà trƣởng thành

36

4.6

Cá thể đực Voọc Cát Bà gần trƣởng thành

37

4.7

Cá thể đực Voọc Cát Bà bán trƣởng thành

38

4.8

Cá thể đực Voọc Cát Bà con non (màu vàng)


38

4.9

Bản đồ các tuyến giám sát Voọc Cát Bà

45

4.10 Bản đồ nền trong phần mềm SMART – giám sát Voọc Cát Bà

48

4.11 Mô hình dữ liệu cho bộ chỉ số giám sát quần thể loài Voọc Cát Bà

49

4.12 Kế hoạch giám sát Voọc Cát Bà trong đƣợc thiết kế trong
phần mềm SMART

55

4.13 Bản đồ các mục tiêu không gian trong kế hoạch giám sát
Voọc Cát Bà

56

4.14 Báo cáo hàng tháng giám sát Voọc Cát Bà

57



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên đa dạng sinh học trong các khu rừng đặc dụng luôn chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khác nhau làm cho thay đổi nhƣ: phá rừng, săn bắt
động vật rừng, chăn thả gia súc, chuyển đổi mục đích sử dụng,... Bên cạnh đó,
ban quản lý rừng đặc dụng thƣờng xuyên thực hiện các hoạt động quản lý
(tuần tra bảo vệ rừng, kiểm soát việc buôn bán động vật hoang dã, truyên
truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn,…) nhằm giảm thiểu các tác
động tiêu cực và tạo các điều kiện thuận lợi cho tài nguyên đa dạng sinh học
duy trì và phát triển. Giám sát đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong
công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học. Giám sát đa dạng sinh học giúp
xác định cụ thể sự biến đổi của các loài, môi trƣờng sống của chúng và
nguyên nhân tác động là cần thiết nhằm giúp Ban quản lý lựa chọn và đƣa ra
các giải pháp thích hợp để quản lý tốt nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của
khu bảo tồn.
SMART là từ viết tắt của Spatial Monitoring and Reporting Tool với
tên tiếng Việt là Công cụ quản lý dữ liệu và báo cáo tuần tra. SMART đƣợc
xây dựng nhằm cải thiện khả năng thực thi pháp luật và giám sát đa dạng sinh
học tại các Khu bảo tồn thiên nhiên. Nhờ tính ứng dụng cao trong công tác
giám sát thực thi pháp luật và bảo tồn đa dạng sinh học, SMART nhanh chóng
đƣợc phổ biến rộng rãi. Đây là phần mềm mới đƣợc xây dựng dựa trên mã
nguồn mở và có tính ứng dụng cao đƣợc phát triển bởi sự hợp tác đa phƣơng
giữa các tổ chức bảo tồn và các tổ chức liên quan gồm có: Chƣơng trình Giám
sát săn bắn Voi trái phép của CITES (MIKE), Hội động vật Frankfurt (FZS),
Vƣờn thú Bắc Carolina (NCZ), Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã (WCS),
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) và Hiệp hội vƣờn thú Luân Đôn
(ZSL).



2

Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus) là loài linh trƣởng đặc
hữu của Việt Nam, loài này hiện chỉ đƣợc ghi nhận tại một số hòn đảo thuộc
Vƣờn quốc gia Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Theo danh lục
Sách Đỏ thế giới (IUCN Red List, 2016) loài này đƣợc xếp vào bậc Cực kỳ
nguy cấp - CR (Critically Endangered) [17] và Sách Đỏ Việt Nam (2007) xếp
vào bậc Nguy cấp - EN (Endangered) [1]; Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP
nằm trong danh lục nhóm IB, nghiêm cấm khai thác và sử dụng [3] và nằm
trong danh mục loài nguy cấp quý hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ theo Nghị định
160/2013/NĐ-CP [4]. Ngoài ra, Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus)
cùng với Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) và Voọc mũi hếch
(Rhinopithecus avunculus) là 3 loài linh trƣởng của Việt Nam nằm trong danh
sách 25 loài Linh trƣởng nguy cấp nhất thế giới giai đoạn 2014 - 2016 [24].
Các cuộc điều tra thực địa năm 2013 và những thông tin cập nhật từ
công tác thực địa cho thấy rằng còn 2 quần thể sinh sản và một vài cá
thể/nhóm cá thể. Một quần thể sinh sản ở Vƣờn quốc gia (VQG) Cát Bà có
khoảng 31 cá thể; quần thể sinh sản thứ hai ở khu Cửa Đông và Việt Hải gần
thị trấn Cát Bà có 22 con. Năm cá thể Voọc cái khác nữa ở xã Gia Luận, bị
cách ly không có cơ hội sinh sản. Do đó, tổng số cá thể Voọc đƣợc ghi nhận
tại Vƣờn quốc gia Cát Bà là khoảng 58 cá thể [18].
Đối với quần thể Voọc Cát Bà từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều các
nghiên cứu về tập tính, vùng sống, sinh thái và thức ăn nhƣng chƣa có một
chƣơng trình giám sát cụ thể nào đƣợc xây dựng, thực hiện. Loài Voọc Cát Bà
đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ đe dọa, làm cho suy thoái hoặc biến mất
nếu không có biện pháp quản lý, bảo tồn kịp thời, hiệu quả. Các mối đe dọa
đối với loài này nhƣ: săn bắt, bẫy bắt động vật hoang dã; khai thác trái phép
gỗ và lâm sản ngoài gỗ; phát triển du lịch sinh thái không bền vững,… Hiện
nay, việc giám sát loài Voọc Cát Bà do VQG Cát Bà chủ yếu thực hiện thông



3

qua các cuộc tuần tra mà chƣa ghi nhận các chỉ số giám sát một cách cụ thể và
hệ thống. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát loài Voọc Cát
Bà cần ứng dụng một phần mềm giúp quản lý, lƣu trữ các số liệu và xuất các
báo cáo giám sát là hết sức cần thiết.
Với những lý do trên, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xây dựng
chƣơng trình giám sát cho loài Voọc Cát Bà; Xây dựng quy trình thu thập,
nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu giám sát loài sử dụng phần mềm SMART và đề
xuất các giải pháp nhằm bảo tồn loài Voọc Cát Bà.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giám sát đa dạng sinh học
1.1.1. Khái niệm giám sát đa dạng sinh học
Giám sát đa dạng sinh học (ĐDSH) là sử dụng các kỹ thuật quan trắc để
theo dõi sự thay đổi theo thời gian và không gian của các thành phần ĐDSH
(thảm thực vật, các kiểu sinh cảnh, các quần thể động vật, thực vật,...) dƣới
tác động của con ngƣời và thiên nhiên; thu thập thêm các thông tin về vùng
phân bố và tình trạng quần thể của các loài quan trọng còn ít đƣợc nghiên
cứu. Giám sát ĐDSH cũng xác định các loại đe dọa đối với ĐDSH đang tồn
tại trong khu bảo tồn, cƣờng độ của mỗi đe dọa và sự thay đổi phạm vi, cƣờng
độ của các đe dọa đến ĐDSH theo thời gian và không gian.
Kết quả của giám sát ĐDSH thể hiện tính phù hợp và hiệu quả của các
hoạt động quản lý đƣợc thực hiện. Dựa vào kết quả giám sát ĐDSH, Ban

quản lý VQG sẽ tiến hành điều chỉnh các hoạt động quản lý cho phù hợp và
đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.2. Khái niệm “chỉ thị giám sát” đa dạng sinh học
Giám sát ĐDSH đƣợc thực hiện thông qua các yếu tố sinh thái mang
tính chỉ thị cho:
- Tình trạng các quần xã sinh vật hoặc các sinh cảnh quan trọng trong
khu bảo tồn.
- Tình trạng tác động tiêu cực đến các thành phần ĐDSH trong khu bảo
tồn.
- Hiệu quả của các hoạt động quản lý đƣợc thực hiện trong khu bảo tồn
Các yếu tố sinh thái này đƣợc gọi là các "chỉ thị giám sát" (Monitoring
indicators). Các chỉ thị giám sát có thể là các yếu tố sinh vật (các quần thể
thực vật hoặc động vật, các hệ sinh thái, các sinh cảnh nhạy cảm,...) hoặc các


5

yếu tố phi sinh vật (hoạt động khai thác gỗ, săn bắt động vật rừng, khai thác
khoáng sản, hiện tƣợng cực đoan của thiên nhiên,.).
Tùy thuộc vào khả năng tiếp cận để quan trắc thu thập số liệu, chỉ thị
giám sát có thể bao gồm "chỉ thị sơ cấp" còn gọi là "chỉ thị cấp 1" hoặc "chỉ
thị thứ cấp", còn gọi là "chỉ thị cấp 2". Chỉ thị sơ cấp là chỉ thị mà ngƣời giám
sát có thể thực hiện quan trắc trực tiếp chỉ thị đó. Trong trƣờng hợp, ngƣời
giám sát không thể quan trắc trực tiếp chỉ thị đó mà phải quan trắc gián tiếp
qua các chỉ thị khác, thì đó là những chỉ thị thứ cấp.
1.1.3. Các chỉ số giám sát đa dạng sinh học
Các chỉ số giám sát là những thông số đƣợc tính toán trên cơ sở các
thông tin/số liệu quan trắc đƣợc từ các chỉ thị giám sát nhằm biểu thị sự thay
đổi tình trạng của chỉ thị giám sát theo thời gian. Đối với các chỉ thị giám sát
là yếu tố sinh vật, các chỉ số giám sát có thể là: thành phần loài, mật độ cá

thể, tần suất bắt gặp cá thể, mật độ dấu chân, tần suất bắt gặp dấu chân, tần số
sinh trƣởng, mật độ cây tái sinh. Đối với các chỉ thị giám sát là yếu tố phi
sinh vật, các chỉ số giám sát có thể là: tần suất bắt gặp thợ săn, mật độ lán
khai thác lâm sản, số lƣợng bẫy bắt gặp trong rừng.
1.1.4. Khái niệm “chu kỳ giám sát”
Giám sát ĐDSH đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên, có hệ thống và
thƣờng bao gồm các bƣớc sau:
- Điều tra xác định tình trạng của chỉ thị giám sát tại thời điểm ban đầu.
- Điều tra lại tình trạng của chỉ thỉ giám sát đó vào những khoảng thời
gian nhất định, có độ dài nhƣ nhau (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm,...).
- So sánh các kết quả điều tra tình trạng chỉ thị giám sát ở các khoảng
thời gian đã thực hiện để xác định xu thế biến đổi của chỉ thị giám sát.
- Xác định các nguyên nhân gây ra xu thế biến đổi của chỉ thị và đề
xuất các giải pháp xử lý.


6

Nhƣ vậy, trong chƣơng trình giám sát ĐDSH, các hoạt động điều tra
giám sát đƣợc tiến hành lặp lại theo những khoảng thời gian nhất định đƣợc
gọi là "chu kỳ giám sát". Điều rất quan trọng là phải đảm bảo "tính ổn định''
trong tất cả các chu kỳ giám sát, nghĩa là, trong tất cả các lần thực hiện điều
tra giám sát, phải đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ lại tất cả những gì đã
làm trong lần điều tra giám sát đầu tiên về phƣơng pháp, địa điểm, thời gian
và nhân lực. Một sự thay đổi dù là nhỏ về phƣơng pháp, thời gian hoặc nhân
lực sẽ làm giảm tính chính xác của chƣơng trình giám sát đang thực hiện.
Chu kỳ giám sát có thể là 1 tháng (cứ mỗi tháng thực hiện điều tra một
lần), 3 tháng (cứ 3 tháng thực hiện điều tra một lần), 6 tháng (cứ 6 tháng thực
hiện điều tra một lần),...Việc lựa chọn độ dài của chu kỳ giám sát đƣợc dựa
trên tốc độ biến động của chỉ thị giám sát, mức độ của áp lực đe dọa và khả

năng nguồn lực có đƣợc cho hoạt động giám sát (nhân lực, tài chính, vật tƣ
thiết bị....).
1.2. Phần mềm SMART
1.2.1. Ứng dụng của phần mềm SMART trong bảo tồn loài
Các chức năng cơ bản của phần mềm SMART là thu thập và quản lý
thông tin.
- Thu thập dữ liệu: Từ dữ liệu thu đƣợc trong các cuộc tuần tra hoặc
giám sát của cán bộ kiểm lâm, cán bộ bảo vệ rừng hoặc các cuộc điều tra,
nghiên cứu và giám sát đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn, SMART hỗ trợ
tổng hợp và phân tích nguồn dữ liệu đó để xuất báo cáo với các dữ liệu dạng
tổng hợp.
- Quản lý thông tin : SMART quản lý và lƣu trữ thông tin một cách hệ
thống. Thông qua mô hình dữ liệu (Data model) giúp hệ thống hóa các thông
tin thu thập từ hiện trƣờng.


7

Sơ đồ dƣới đây giúp hình dung cụ thể hơn về quy trình sử dụng
SMART trong hoạt động bảo tồn.
Tuần tra hoăc giám
sát ngoài hiện trƣờng

Lập kế hoạch tuần tra
hoặc giám sát

Nhập dữ liệu

Đƣa ra phản hồi và
đánh giá


Xây dựng bản đồ và
lập báo cáo

Hình 1.1: Sơ đồ áp dụng SMART trong hoạt động bảo tồn
Từ sơ đồ trên ta thấy SMART giúp hoàn thiện quy trình quản lý bảo tồn
từ khâu lập kế hoạch, giám sát thực thi, quản lý dữ liệu cho tới hoạt động
phản hồi và đánh giá. Dữ liệu thu đƣợc từ các chuyến tuần tra hoặc giám sát
đƣợc nhập vào SMART. Ngƣời dùng sử dụng SMART để phân tích các dữ
liệu thu thập đƣợc từ hiện trƣờng tùy theo mục đích để đƣa ra kết quả dƣới
dạng báo cáo.
1.2.2. Trên thế giới
Tháng 2/2013, tại Seoul, Hàn Quốc các nhà phát triển phần mềm đã
giới thiệu phiên bản đầu tiên của SMART. Sau một thời gian thử nghiệm,
ngày 21/03/2013, cộng đồng các tổ chức bảo tồn đã công bố SMART nhƣ một
phần mềm miễn phí đƣợc xây dựng để hỗ trợ công tác tuần tra trên thực địa
và giám sát đa dạng sinh học, ngăn chặn các hoạt động săn, bắn, bẫy, bắt động
vật hoang dã bất hợp pháp. Tại Hội nghị các Vƣờn quốc gia thế giới (The
IUCN World Parks Congress (WPC) tại Sydney, Australia từ ngày 12-


8

19/12/2013 đã giới thiệu, quảng bá về SMART nhƣ một Công cụ mới phục vụ
công tác bảo tồn thiên nhiên và giám sát đa dạng sinh học.
Cho tới nay, SMART đã đƣợc triển khai tại hơn 389 Khu bảo tồn thiên
nhiên của 46 nƣớc thuộc Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Á và 10 Chính phủ đang
triển khai SMART tại toàn bộ các khu bảo tồn thiên nhiên, hơn 100 khóa tập
huấn về SMART đƣợc triển khai tại các đơn vị, hơn 50 quốc gia với đội ngũ
cán bộ đƣợc đào tạo về SMART, 475 đơn vị đƣợc đào tạo về phƣơng pháp

tiếp cận của SMART và đặc biệt tại Khu vực Đông Nam Á có các nƣớc nhƣ
Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Lào và Campuchia.
Chính phủ nhiều nƣớc đã công nhận SMART là một tiêu chuẩn quan
trọng trong các hoạt động bảo tồn thiên nhiên nhƣ: Thái Lan, Columbia[28].
1.2.3. Tại Việt Nam
Với các tính năng vƣợt trội của SMART so với các Phần mềm quản lý
thông tin khu bảo tồn trƣớc đây, hiện nay một số tổ chức phi Chính phủ tại
Việt Nam đã hỗ trợ các Khu rừng đặc dụng, Khu rừng phòng hộ triển khai áp
dụng phần mềm này nhằm hỗ trợ cho công tác thực thi pháp luật và giám sát
ĐDSH, cụ thể nhƣ sau: Tổ chức WWF hỗ trợ triển khai SMART tại các Vƣờn
quốc gia: Yok Don và Bạch Mã; các Khu bảo tồn loài Sao La Thừa Thiên
Huế, Sao La Quảng Nam. Tổ chức FZS hỗ trợ triển khai tại VQG Kon Ka
Kinh. Tổ chức FFI hỗ trợ triển khai tại Khu bảo tồn loài sinh cảnh Trùng
Khánh(Cao Bằng); Khu bảo tồn loài Voọc mũi hếch Khau Ca (Hà Giang);
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Căng Chải (Yên Bái); Khu rừng phòng hộ
Tùng Vài (Hà Giang) và Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La (Sơn La). Quỹ
TFF đã hỗ trợ tập huấn tại Khu BTTN Nam Nung, Tà Đùng và Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Đắk Nông. Dự án GIZ Phong Nha - Kẻ Bàng hỗ trợ triển khai tại
Rừng phòng hộ: Minh Hóa, Động Châu - Lệ Thủy tại khu vực Khe Nƣớc
Trong, tỉnh Quảng Bình.


9

Ngoài ra, với sự hỗ trợ của Cơ quan Hợp tác Phát triển Đức (GIZ)
thông qua Dự án “Bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững các dịch vụ
hệ sinh thái rừng tại Việt Nam”, Vụ Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ (trƣớc
đây là Vụ Bảo tồn thiên nhiên) - Tổng cục Lâm nghiệp và Hiệp hội Vƣờn
quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam triển khai Phần mềm SMART
từ tháng 11 năm 2013 tại 10 khu rừng đặc dụng bao gồm: Các Vƣờn quốc gia

Bái Tử Long, Bidoup - Núi Bà, Núi Chúa, Du Già - Cao nguyên đá Đồng
Văn, Xuân Sơn, Cúc Phƣơng, Bù Gia Mập; các Khu bảo tồn thiên nhiên: Pù
Luông, Xuân Liên, Hoàng Liên - Văn Bàn. Dự án “Khẩn cấp bảo tồn voi và
nâng cao năng lực kiểm soát buôn bán ngà voi ở Việt Nam đến năm 2020” đã
hỗ trợ tập huấn ứng dụng SMART cho các Vƣờn quốc gia: Yok Don, Cát
Tiên, Pù Mát, Vũ Quang; Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Khu
bảo tồn loài và sinh cảnh Voi tỉnh Quảng Nam, Chi cục Kiểm lâm các tỉnh:
Đồng Nai, Đắk Lắk, Quảng Nam, Hà Tĩnh, Nghệ An. Một số đơn vị triển khai
SMART bằng các nguồn lực khác nhƣ: Vƣờn quốc gia Tam Đảo, Khu bảo tồn
thiên nhiên Sơn Trà, Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa. Nhƣ vậy,
tính đến thời điểm hiện tại có khoảng trên 30 đơn vị đang triển khai SMART
tại Việt Nam, bao gồm: 14 vƣờn quốc gia, 14 khu bảo tồn thiên nhiên, 03 Khu
rừng phòng hộ và một số Chi cục Kiểm lâm các tỉnh.
1.3. Một số đăc điểm hình thái, sinh thái và tâp tính của loài Voọc Cát Bà
1.3.1. Đặc điểm hình thái loài Voọc Cát Bà
Đặc đ ểm n ận b ết: Voọc Cát Bà có bộ lông dày nhƣng sợi lông hơi
thô và cứng. Con trƣởng thành có lông đầu và vai màu vàng nhạt hoặc trắng
vàng. Vùng mông màu xám nhạt. Đầu có mào lông với gốc lông vàng nhạt,
mút lông phớt xám. Đuôi dài, thon, dày lông và màu đen. Lông con non mới
sinh màu vàng cam [11].
Kíc t ước: Dài đầu và thân 57,0 cm; dài đuôi 79,0 - 80,0 cm; dài chi


10

trƣớc 12,0 - 14 cm; dài chi sau 16,0 cm; cao tai 4,0 cm, trọng lƣợng cơ thể
9,0 - 9,1 kg [26].
1.3.2. Sinh thái và tập tính
S n cản sốn : Voọc Cát Bà sống trong kiểu rừng trên núi đá ở đảo
Cát Bà. Tuy nhiên, nơi sống của chúng rất khác nhau: rừng giàu, rừng nghèo

và thậm chí cả ở những chỗ núi đá có cây bụi và dây leo [11].
T ức n: Trong khẩu phần thức ăn của Voọc Cát Bà bao gồm các
thành phần thực vật nhƣ: lá, chồi non, cuộng lá và quả cây rừng. Phạm Nhật
(2002) đã ghi nhận 98 loài thực vật đƣợc Voọc Cát Bà sử dụng làm thức ăn,
trong đó 90 loài đƣợc Voọc sử dụng lá chồi non, 30 loài đƣợc ăn quả, 2 loài
đƣợc ăn củ và 1 loài đƣợc ăn thân [11].
Tổ c ức đ n: Theo ghi nhận của Nguyễn Phiên Ngung (1997), đơn vị
xã hội cơ bản của Voọc Cát Bà là 1 đực thƣờng đi với 2 đến 3 cá thể cái cùng
các con non ở các thế hệ khác nhau [10]. Theo Nadler và Hà Thanh Long
(2000); Rode et al.(2009), kích thƣớc trung bình trong đàn thay đổi từ 6 - 10
cá thể [17, 19]. Phạm Nhật (2002) cho biết, số lƣợng con trong đàn thay đổi
từ 5 - 15 con, kích thƣớc đàn trong khoảng 7 - 10 con hay gặp hơn [11].
Trong khi đó Schrudde (2009), lại cho rằng hai đàn Voọc ở khu bảo tồn có số
lƣợng lớn các cá thể đực, chứ không phải là kết cấu đàn nhƣ vẫn thƣờng thấy
là có một con đực đầu đàn với một vài con cái và các đời con, cháu [22]. Tuy
có sự khác nhau về kích thƣớc đàn, nhìn chung tổ chức đàn của Voọc Cát Bà
gồm kiểu đơn vị 1 đực trƣởng thành vài cá thể cái và các con non ở các thế hệ
khác nhau.
Tập tín xã

: Voọc Cát Bà sống thành đàn, các tập tính xã hội của

Voọc Cát Bà đã ghi nhận đƣợc bao gồm: di chuyển, nghỉ ngơi, chuốt lông, nô
đùa và các hoạt động khác [11, 19, 20, 21]. Rode et al.(2009) chỉ ra rằng,
nghỉ ngơi là tập tính chiếm tỷ lệ lớn nhất (66%) ở Voọc Cát Bà [20].


11

Di chuyển và kiếm ăn: Voọc Cát Bà hoạt động ngày, kiếm ăn ngày hai

buổi sáng và chiều, trƣa nghỉ, hoạt động kiếm ăn của Voọc Cát Bà chủ yếu ở
trên cây. Cƣờng độ kiếm ăn của chúng diễn ra mạnh vào từ đầu buổi sáng và
giảm dần lúc gần trƣa [11].
S n sản: Hiện tại chƣa có nghiên cứu nào về sinh sản của Voọc Cát
Bà, theo ghi nhận của Phạm Nhật (2002) cho rằng Voọc Cát Bà có khả năng
sinh sản ở các tháng khác nhau của năm. Đã gặp con mẹ mang con non từ
tháng 2 đến tháng 11, tuy nhiên, mùa gặp con mẹ mang con non nhiều nhất từ
tháng 4 đến tháng 10 [11].


12

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng cơ sở dữ liệu và đánh giá hiệu quả về

quản lý và bảo tồn loài Voọc Cát Bà tại Vƣờn quốc gia Cát Bà.
- Mục tiêu cụ thể:

+ Đánh giá hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà tại VQG Cát Bà.
+ Xây dựng chƣơng trình giám sát cho loài Voọc Cát Bà:
Xây dựng các chỉ số giám sát.
Xây dựng hệ thống các tuyến giám sát.
Xây dựng kế hoạch giám sát.
+ Xây dựng quy trình thu thập, nhập số liệu và xuất báo cáo giám sát
ứng dụng phần mềm SMART.
+ Đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển
quần thể Voọc Cát Bà.

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Loài Voọc Cát Bà (Trachypithecus
poliocephalus) còn gọi là Voọc đầu vàng
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung :
+ Giám sát loài Voọc Cát Bà (bao gồm các chỉ số giám sát: cấu trúc
quần thể và kích thƣớc quần thể).
+ Giám sát các mối đe dọa đối với loài Voọc Cát Bà.
- Phạm vi về không gian : Đề tài thu thập dữ liệu tại khu vực Cửa Đông
và Giỏ Cùng, Vƣờn quốc gia Cát Bà.
- Phạm vi về thời gian: Tiến hành thu thập dữ liệu điều tra thực địa từ


13

tháng 1 đến tháng 9 năm 2016.

Hình 2.1: Bản đồ khu vực nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Điều tra hiện trạng và các mối đe dọa đến quần thể VCB
2. Nghiên cứu xây dựng chƣơng trình giám sát cho loài Voọc Cát Bà.
3. Nghiên cứu xây dựng quy trình thu thập, nhập số liệu và xuất báo cáo
từ phần mềm SMART trong giám sát loài Voọc Cát Bà.
4. Đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển
quần thể.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Côn t c c uẩn bị
Tham khảo các tài liệu liên quan đến các vấn đề nghiên cứu bao gồm:
điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội, thu thập, tổng hợp và phân tích tài
liệu hiện có về giám sát đa dạng sinh học, tìm hiểu về Vƣờn quốc gia Cát Bà,

Hải Phòng.
Chuẩn bị các trang thiết bị và dụng cụ cần thiết cho công tác điều tra
ngoại nghiệp: Thiết kế phiếu giám sát phục vụ cho việc thu thập số liệu, ống


14

nhòm, máy ảnh, la bàn, GPS cầm tay, bản đồ địa hình.
Các thiết bị nghiên cứu
Bảng 2.1: Các thiết bị phục vụ nghiên cứu
Thiết bị

TT

Chức năng

1

Bản đồ địa hình 1/10.000

Khảo sát thực địa

2

La bàn

Định hƣớng bản đồ

3


Phiếu giám sát

Ghi chép thông tin ngoại nghiệp

4

GPS Garmin Etrex 20

Thu thập điểm tọa độ Voọc ngoài
thực địa, lƣu tuyến giám sát xây

5

Ống

nhòm

Canon

dựng bản đồ
Image Quan sát Voọc ngoài thực địa

Stabilizer 10x42
6

Máy ảnh Nikon - D610

Chụp ảnh Voọc ngoài thực địa

2.4.1. Phương pháp xây dựng các chỉ số giám sát

Xác định các chỉ số giám sát
Đối với một chƣơng trình giám sát ĐDSH
- Các chỉ số giám sát là những nguồn thông tin mà dựa vào đó có thể
xác định đƣợc xu thế biến đổi của các yếu tố sinh thái hoặc hiệu quả của công
tác quản lý.
- Các chỉ thị có thể là các thông số về đa dạng sinh học (thành phần
loài, mật độ loài, tần số gặp của loài, tần số sinh trƣởng, ...) hoặc các thông số
không phải là đa dạng sinh học (tần số bắt gặp thợ săn trong khu bảo tồn, mật
độ lán của ngƣời khai thác lâm sản trái phép trong khu bảo tồn, số vụ vi phạm
phát hiện hàng tháng,...), các chỉ thị giám sát phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Tính đo đếm đƣợc: Chỉ thị giám sát phải đo đếm đƣợc về chất lƣợng
hoặc về số lƣợng.


15

2. Tính dễ hiểu: Mọi ngƣời đều có thể hiểu đƣợc các chỉ thị, chỉ số
giám sát biểu hiện cái gì.
3. Tính thống nhất: Các chỉ thị giám sát phải phù hợp với mục tiêu
giám sát và trong suốt thời gian thực hiện chƣơng trình giám sát không đƣợc
thay đổi các chỉ thị giám sát cũng nhƣ các phƣơng pháp thu thập số liệu.
4. Tính nhạy cảm: Các chỉ thị giám sát phải phản ảnh chính xác sự thay
đổi dù là nhỏ hay lớn mà chƣơng trình giám sát quan tâm.
2.4.2. Phương pháp xây dựng tuyến giám sát
Do đặc thù của khu vực nghiên cứu là đảo bao gồm hệ sinh thái rừng
trên cạn và hệ sinh thái biển. Chính vì vậy, hai hệ hệ thống tuyến giám sát
đƣợc thiết lập: Tuyến giám sát trên rừng và tuyến giám sát trên biển.
Hệ thống tuyến giám sát rừng trên cạn (rừng): Tuyến giám sát đƣợc sử
dụng để giám sát các cá thể Voọc trong khu vực nghiên cứu. Nguyên tắc lập
tuyến: Dựa trên bản đồ địa hình, tỉ lệ: 1/25.000, bản đồ phân bố thảm thực vật

và kết hợp khảo sát thực tế để xác lập hệ thống tuyến giám sát. Tuyến giám
sát đƣợc thiết lập dựa trên các lối mòn có sẵn hoặc tạo mới đi qua các dạng
sinh cảnh khác nhau. Đặc biệt, các tuyến đi qua các khu vực có sự xuất hiện
của các cá thể Voọc Cát Bà. Chiều dài của mỗi tuyến trong khoảng 4 - 5 km
tùy thuộc vào địa hình của mỗi tuyến.
Trong quá trình giám sát trên tuyến, các yêu cầu và nguyên tắc trong
điều tra ngoại nghiệp luôn đƣợc tuân thủ nhƣ: di chuyển nhẹ nhàng, không
nói chuyện, không hút thuốc và di chuyển với tốc độ 1,5 - 2,5 km/giờ [12].
Hệ thống tuyến giám sát trên biển: Dựa trên bản đồ địa hình và kết hợp khảo
sát thực tế để xác lập hệ thống tuyến giám sát trên biển. Tuyến giám sát đƣợc
thiết lập đi qua các khu vực có khả năng xuất hiện của các cá thể Voọc Cát
Bà. Xuồng cao tốc đƣợc sử dụng trong quá trình điều tra tuyến, di chuyển trên
tuyến với tốc độ 5 - 10 km/h, chiều dài mỗi tuyến 4 - 10km, có thể phải di


16

chuyển lặp lại nhiều lần trên tuyến trong ngày giám sát.
2.4.3. Phương pháp xác định các mối đe dọa
Trong quá trình di chuyển trên các tuyến giám sát thực hiện ghi chép lại
các hoạt động của ngƣời dân tác động trong Vƣờn quốc gia để xác định các
mối đe dọa đến các loài Voọc Cát Bà. Kết quả đƣợc ghi vào phiếu giám sát
(Phu lục 1).
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập đƣợc phân tích và xử lý với các chƣơng trình nhƣ:
DNR Garmin, Arc GIS 10.2 và SMART 5.0.2. Phần mềm DNR Garmin đƣợc
sử dụng để tải dữ liệu từ thiết bị GPS (hệ thống định vị toàn cầu) vào máy
tính, phần mềm ArcGIS 10.2 đƣợc sử dụng cho việc phân tích, xử lý bản đồ
thể hiện sự xuất hiện của Voọc ở các sinh cảnh tại Vƣờn quốc gia Cát Bà, xây
dựng các bản đồ. Toàn bộ các số liệu thu thập đƣợc thông qua phiếu giám sát

và các tọa độ thu đƣợc từ GPS đƣợc nhập trực tiếp vào phần mềm SMART,
sau đó thực hiện truy vấn các dữ liệu và xuất các báo cáo đƣợc xây dựng.


×