Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) và Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÔNB

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT



TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỌC VIÊN: ĐOÀN VĂN CÔNG

Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun
ex Tsiang) và Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

1. PGS.TS. Hoàng Văn Sâm.
2. TS. Vương Duy Hưng.

Hà Nội, 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kì công
trình nào, thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


Đồng trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi luôn chấp hành đúng mọi quy
định của địa phƣơng nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2017
Học viên

Đoàn Văn Công


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Quản lý tài
nguyên rừng khóa học 2015 - 2017, đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, phòng Đào
tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex
Tsiang) và Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa".
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè trong và ngoài trƣờng. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn về sự giúp đỡ quý
báu đó.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hƣớng dẫn PGS. TS.
Hoàng Văn Sâm, TS. Vương Duy Hưng - những ngƣời đã định hƣớng,
khuyến khích và chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những động viên và những ý kiến chuyên
môn của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý đã giúp tôi nâng cao chất
lƣợng luận văn.
Do bản thân còn những hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực
tế, thời gian hoàn thành đề tài không nhiều nên đề tài sẽ không tránh đƣợc
những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để

luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2017
Học viên

Đoàn Văn Công


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 6
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 10
2.1. Điều kiện tự nhiên khu BTTN Pù Luông............................................ 10
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 10
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 11
2.1.3. Đặc điểm tài nguyên ..................................................................... 13
2.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ....................................................................... 19
Chƣơng 3. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP . 21

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 21
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 21
3.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 21
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 21


iv
3.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 22
3.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm vật hậu học của Thông pà cò và
Thông đỏ bắc ................................................................................................... 22
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc tính sinh thái củaThông pà cò và
Thông đỏ bắc tại KBTTN Pù Luông............................................................... 24
3.4.3. Phƣơng pháp đánh giá các tác động đến loài Thông pà cò và
Thông đỏ bắc tại khu vực nghiên cứu ............................................................. 33
3.4.4. Phƣơng pháp xây dựngđề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển 2
loài cây nghiên cứu ......................................................................................... 35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36
4.1. Đặc điểm vật hậu học của Thông pà cò và Thông đỏ bắc tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 36
4.1.1. Thông Pà Cò.................................................................................. 36
4.1.2. Thông đỏ bắc ................................................................................. 37
4.2. Đặc tính sinh thái của Thông pà cò và Thông đỏ bắc tại Khu BTTN Pù
Luông .............................................................................................................. 39
4.2.1. Đặc điểm phân bố của loài Thông Pà Cò và Thông đỏ bắc.......... 39
4.2.2. Đặc điểm khí hậu .......................................................................... 43
4.2.3. Đặc điểm đất ................................................................................. 45

4.2.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài Thông Pà Cò
và Thông đỏ bắc phân bố tự nhiên tại KBTTN Pù Luông .............................. 46
4.2.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Thông Pà Cò và Thông đỏ Bắc
tại KBTTN Pù Luông ...................................................................................... 56
4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển hai loài Thông pà cò và
Thông đỏ bắc tại Khu BTTN Pù Luông .......................................................... 61


v
4.3.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cƣ hiện đang sinh sống
xung quanh Khu BTTN Pù Luông về bảo vệ sự Đa dạng sinh học ................ 61
4.3.2. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng ................... 62
4.3.3. Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ rừng ................................... 63
4.3.4. Tăng cƣờng chƣơng trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn 64
4.3.5. Giải pháp về ổn định dân số .......................................................... 65
4.3.6. Giải pháp phục hồi bảo tồn rừng................................................... 65
4.3.7. Giải pháp xây dựng vƣờn cây mẫu và vƣờn sƣu tập .................... 66
KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KHIẾN NGHỊ ......................................................... 67
1. Kết luận ................................................................................................... 67
2. Tồn tại ..................................................................................................... 68
3. Khuyến nghị ............................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Viết đầy đủ


BNN

Bộ Nông nghiệp

CS

Cộng sự

CT

Công thức

CTV

Cây triển vọng

D00

Đƣờng kính gốc (cm)

D1.3

Đƣờng kính ở vị trí 1,3m (cm)

ĐDSH

Đa dạng sinh học

Dt


Đƣờng kính tán (m)

ĐTC

Độ tàn che

ĐTQTR

Điều tra quy hoạch rừng

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức nông lƣơng liên hợp quốc

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (International Union for

Conservatin of Nature)

IV

Chỉ số quan trọng (Important Value Index) (%)

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn



vii
PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural
Appraisal)

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QXTV

Quần xã thực vật

TCLN

Tổng cục Lâm nghiệp

TN

Thí nghiệm

TSGLN

Thiết sam giả lá ngắn


UB

Ủy ban

VQG

Vƣờn quốc gia

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for
Nature)


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Diện tích các loại đất loại rừng

13

4.1


Các tuyến điều tra

40

4.2

Đặc điểm phân bố Thông pà cò tại khu BTTN Pù Luông

41

4.3

Đặc điểm phân bố Thông đỏ tại KBTTN Pù Luông

42

4.4

Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu

45

Cấu trúc tổ thành tầng cây cao tự nhiên nơi có loài
4.5

Thông pà cò phân bố ( độ cao 785 - 799m, trạng thái:

47


Rừng nguyên sinh trên đỉnh núi đá vôi)
Cấu trúc tổ thành tầng cây cao tự nhiên nơi có loài
4.6

Thông pà cò phân bố ( độ cao 814 - 886m, trạng thái:

47

Rừng nguyên sinh trên đỉnh núi đá vôi)
Cấu trúc tổ thành tầng cây cao tự nhiên nơi có loài
4.7

Thông pà cò phân bố ( độ cao 912 - 926m, trạng thái :

48

Rừng nguyên sinh trên đỉnh núi đá vôi)
Cấu trúc tổ thành tầng cây cao tự nhiên nơi có loài
4.8

Thông đỏ bắc phân bố ( độ cao 850m, trạng thái: Rừng

49

rậm thƣờng xanh cây lá rộng)
Cấu trúc tổ thành tầng cây cao tự nhiên nơi có loài
4.9

Thông đỏ bắc phân bố (độ cao 1030-1037 m, trạng thái :


50

Rừng rậm thƣờng xanh cây lá rộng)
4.10

4.11

Công thức tổ thành rừng tự nhiên nơi có Thông pà cò
phân bố theo đai cao tại KBTTN Pù Luông
Công thức tổ thành rừng tự nhiên nơi có Thông đỏ bắc
phân bố theo đai cao tại KBTTN Pù Luông

51

52


ix
4.12

4.13

Mức độ thƣờng gặp loài Thông pà cò thuộc khu vực
nghiên cứu KBTTN Pù Luông
Mức độ thƣờng gặp loài Thông đỏ bắc thuộc khu vực
nghiên cứu KBTTN Pù Luông

4.14 và Mức độ thƣờng gặp của một số loài cây thuộc khu vực
4.15
4.16


4.17

4.18

4.19

4.20

4.21

4.22

4.23

nghiên cứu KBTTN Pù Luông
Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh tự nhiên nơi có Thông
pà cò phân bố
Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh tự nhiên nơi có Thông
đỏ bắc phân bố
Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có loài
Thông pà cò phân bố, độ cao 785-789m
Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có loài
Thông pà cò phân bố, độ cao 814-886 m
Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có loài
Thông pà cò phân bố, độ cao 912-926m
Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có loài
Thông đỏ bắc phân bố, độ cao 1030-1037m
Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có loài Thông
pà cò phân bố tại KBTTN Pù Luông theo đai cao

Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có loài Thông
đỏ bắc phân bố tại KBTTN Pù Luông theo đai cao

53

54

55

56

57

57

58

58

59

60

60


x

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT

Tên hình

Trang

4.1

Vỏ cây Thông pà cò

36

4.2

Cành và Nón Thông pà cò

36

4.3

Tán mặt trên cây Thông pà cò

37

4.4

Tán mặt dƣới cây Thông pà cò

37


4.5

Gốc thân cây Thông đỏ bắc

38

4.6

Cây Thông đỏ bắc

38

4.7

Lá cây Thông đỏ bắc

38

4.8

Nón cây Thông đỏ bắc

38

4.9

Bản đồ phân bố loài Thông pà cò ở KBTTN Pù Luông

41


4.10

Bản đổ phân bố loài Thông đỏ bắc tại KBTTN Pù Luông

42


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là yếu tố cơ bản của môi trƣờng, giữ vai trò quan trọng trong việc
phòng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn
gen, phục vụ nhu cầu con ngƣời. Tuy nhiên rừng trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam đang bị suy thoái nghiêm trọng. Rừng bị giảm sút nhanh cả về chất
lƣợng và số lƣợng. Nhiều loài cây quý hiếm có giá trị đã bị biến mất, nhiều
khu rừng lớn đã bị chia cắt thành nhiều mảng nhỏ hay bị khai thác quá mức
làm mất cấu trúc rừng.
Khu BTTN Pù Luông đƣợc biết đến là một trong những khu vực có
tính đa dạng sinh học cao nhất của tỉnh Thanh Hoá với hai hệ sinh thái chính
là hệ sinh thái núi đá vôi và hệ sinh thái núi đất. Trong những năm gần đây
đƣợc sự quan tâm của các ban ngành chức năng khu vực rừng Pù Luông đang
đƣợc bảo vệ và phát triển tốt. Tuy nhiên do hiện nay nguồn tài nguyên chủ
yếu tập trung ở các khu vực bảo tồn, mặt khác nền kinh tế thị trƣờng đang
phát triển mạnh mẽ nhu cầu sử dụng lâm sản là rất lớn, cộng đồng dân cƣ sinh
sống trong khu vực bảo tồn đông đúc, đời sống kinh tế của ngƣời dân còn gặp
rất nhiều khó khăn, sự hiểu biết về pháp luật của ngƣời dân còn nhiều hạn
chế… Chính vì vậy áp lực đến nguồn tài nguyên trong khu vực bảo tồn là rất
cao, có nguy cơ nhiều hệ sinh thái bị biến đổi theo chiều hƣớng suy thoái,
nhiều loài động, thực vật bị đe doạ tuyệt chủng.
Thông đỏ đƣợc biết đến nhƣ một loài thần dƣợc quý hiếm trị các căn
bệnh ung thƣ và nhiều bệnh khác nữa. Vỏ và lá cây thông đỏ dùng để chiết xuất

ra hoạt chất Paclitacel dùng chữa trị ung thƣ. Mỗi mg Paclitacel có giá rất cao
trên thị trƣờng, gỗ dùng trong xây dựng rất tốt. Tƣơng tự nhƣ thông đỏ, Thông
pà cò cũng có giá trị cao. Gỗ Thông pà cò thơm, vân thớ đẹp, không bị mối
mọt, là loài gỗ tốt dùng trong xây dựng nên loài rất có giá trị. Hai loài mang
nhiều ý nghĩa về giá trị thƣơng mại, giá trị sử dụng, giá trị văn hóa cảnh quan.


2
Hiện nay vùng phân bố tự nhiên của hai loài bị thu hẹp nhanh chóng, và một số
cá thể trƣởng thành của hai loài bị suy giảm nghiêm trọng do nhiều nguyên
nhân, điều kiện hoàn cảnh sống thay đổi, quần thể bị chia cắt, khả năng tái sinh
kém. Vì vậy hai loài này đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Bên cạnh đó những nghiên cứu về Thông đỏ bắc và Thông pà cò ở
nƣớc ta nói chung và ở tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông nói riêng đang
còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào việc sơ bộ mô tả
hình thái. Để bảo tồn hai loài quý hiếm này cần thiết phải có những nghiên
cứu chuyên sâu về đặc điểm vật hậu học, phân bố. Vì vậy việc nghiên cứu đặc
điểm lâm học, khả năng tái sinh tự nhiên là điều cần thiết, góp phần giải quyết
các vấn đề đang đặt ra cho công tác bảo tồn hai loài Thông pà cò và Thông đỏ
bắc. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, muốn góp phần phát triển bảo tồn hai loài
Thông pà cò và Thông đỏ bắc nói riêng và các loài Hạt trần nói chung, tôi tiến
hành Đề tài "Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis
Chun ex Tsiang) và Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa"


3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Việc nghiên cứu đặc điểm lâm học loài cây trong đó có các đặc điểm
hình thái và vật hậu học, phân bố, sinh thái học đã đƣợc thực hiện từ lâu trên
thế giới. Đây là bƣớc đầu tiên, làm tiền đề cho các môn khoa học khác liên
quan. Có rất nhiều công trình liên quan đến hình thái và phân loại các loài cây.
Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm
loài,...Có thể kể đến một vài công trình rất quen thuộc liên quan đến các nƣớc
lân cận nhƣ: Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866),
Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874), Thực vật chí Ấn Độ 7
tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia
(1892 – 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam
(1977), Thực vật chí Quảng Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ
thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái,
phân loại cũng nhƣ đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơquan
sinh dƣỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các
vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần
thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công tác chọn tạo giống các
công trình nhƣ nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa,
quả và các đặc trƣng vật hậu của từng loài, nhóm loài.
Việc nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài làm cơ sở đề xuất biện pháp
kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh
rừng rất đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó, các lý thuyết
về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng đƣợc vận dụng triệt để trong nghiên cứu
đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.


4
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở
thuật ngữ “hệ sinh thái”(ecosystem) của Tansley A.P (1935).Ông đã phân chia
ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên

cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng
nhƣ khả năng thích nghi với môi trƣờng đƣợc đặc biệt chú ý.
Lacher. W (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh thái
thực vật nhƣ: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dƣỡng khoáng, ánh sáng, độ
nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hƣơng Giang, 2009).
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng,
đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn
hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ
thành loài, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân bố.
Vansteenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt.
Baur G.N (1962) cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng
đã làm ảnh hƣởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh
hƣởng đó thƣờng không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lƣợng loài cây
trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thƣờng khá lớn. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ
qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trƣờng
sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết đƣợc những mối quan hệ sinh thái bên
trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp tác động phù hợp.
Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phƣơng
pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (1933- 1934) đề


5
xƣớng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phƣơng pháp đó vẫn đƣợc sử
dụng nhƣng nhƣợc điểm là chỉ minh hoạ đƣợc cách sắp xếp theo hƣớng thẳng
đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một

số dải kề nhau và đƣa lại một hình tƣợng về không gian 3 chiều.
Sampion Gripfit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng
ẩm nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp.
RichardsP.W (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tƣơng ứng với chiều
cao là 6 - 12 m, 12 - 18 m, 18 - 24 m, 24 - 30 m, 30 - 36 m, 36 - 42 m, nhƣng
thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự phân
tầng rừng rậm nơi có độ cao dƣới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng không có
sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Richards P.W (1968) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới
về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thƣờng có nhiều tầng. Ông
nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt
cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
Nhƣ vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới,
nên chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang đƣợc chuyển từ mô tả định tính
sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học. Rollet B.L
(1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính bằng các hàm
hồi quy, phân bố đƣờng kính ngang ngực, đƣờng kính tán bằng các dạng phân
bố xác suất.
Balley (1972) sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đƣờng
kính thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không
thể phản ánh hết đƣợc những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau
và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phƣơng pháp nghiên cứu cấu
trúc rừng theo hƣớng này không đƣợc vận dụng trong đề tài.


6
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,

sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới nhƣ:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình
thái của loài Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tƣơng đối chi tiết về
đặc điểm hình thái, vật hậu học của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho
việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng (dẫn
theo Hoàng Văn Chúc, 2009).
Theo Khamleck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900
loài chúng đƣợc tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt
đới, song chƣa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi.
Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216
loài và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (dẫn theo Trần
Hợp, 2002).
Ly Meng Seang (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
rừng Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận: ở các độ tuổi
khác nhau: Phân bố N-D1.3 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và
nhọn, phân bố N-H thƣờng có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N-Dt đều có
đỉnh lệch trái và tù. Giữa D1.3hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn
tồn tại mối quan hệ chặt chẽ theo mô hình Schumacher. Ngoài ra, tác giả cũng
đề nghị trong khoảng 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi
dƣỡng 3 lần theo phƣơng pháp cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật nhƣ “Flora
Cochinchinensis” củaLoureiro (1790) và “Flore Forestière de la Cochinchine”
của Pierre (1833- 1905), thì từ đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một


7
công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc nghiên cứu về hình thái phân loại
thực vật, đó là Bộ thực vật chí Đông Dƣơng do H. Lecomte chủ biên (19071952). Trong công trình này, các tác giả ngƣời pháp đã thu mẫu, định tên và

lập khóa mô tả các loài thực vật bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông
Dƣơng, trong đó hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và 289 họ.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau nhƣ ở miền Nam
Việt Nam có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974),
trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác
nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nƣớc khác nhau. Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thƣờng thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập
do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng
cho ra đời công trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó
giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu, còn
lại là 5246 loài thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ ViệtNam”.
Ngoài ra, còn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, tuy không tách
riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhƣng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa
dạng sinh học thực vật chung, nhƣ các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện
Điều tra qui hoạch, 1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện Dƣợc liệu, 1990),
Cây tài nguyên (Trần Đình Lý và cs., 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần
Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng
Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp,
1999), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002), v.v...Gần đây Viện
sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn đƣợc 11 tập
Thực vật chí Việt Nam chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu
vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
Ở nƣớc ta, nghiên cứu về đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa
chƣa nhiều, có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu nhƣ sau:


8
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dƣỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về các đặc

điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đƣa ra một số biện pháp kỹ
thuật gieo ƣơm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài
Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì,
ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên, sinh trƣởng
và phân bố của loài, tác giả còn đƣa ra một số định hƣớng về kỹ thuật lâm
sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.
Vũ Văn Cần (1997) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vƣờn
Quốc gia Cúc Phƣơng, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình
thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác
giả cũng đã đƣa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả
nghiên cứu đạt đƣợc, tác giả đã đƣa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm
về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả
còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tƣơng quan giữa Hvn và
D1.3 có dạng phƣơng trình Logarit.
Lê Phƣơng Triều (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vậthọc
của loài Trai lý tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, tác giả đã đƣa ra một số kết
quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra
tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố ND1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1.3, Dt-D1.3.
Vƣơng Hữu Nhị (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ
thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây


9
Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái phân
bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đƣa ra những kỹ thuật gây trồng
đối với loài cây này.

Lê Xuân Thắng (2013) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh
thái học loài cây Mỡ sa pa góp phần vào phục vụ công tác bảo tồn và phát triển
loài cây Mỡ sa pa tại Vƣờn quốc gia Hoàng Liên, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có những
kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ
thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các loài ƣu thế
là Dẻ anh, Vối thuốc răng cƣa, Dusam,....
Hoàng Văn Chúc (2009) trong công trình “Nghiên cứu một số đặc điểm
tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng
thái rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mô tả một cách chi tiết về
đặc điểm hình thái, vật hậu, tái sinh, phân bố,… của loài cây này ở khu vực
tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhân rộng loài cây
bản địa có giá trị này.
Mạc Đăng Trung (2014) trong công trình “Nghiên cứu một số đặc điểm
lâm học và phân bố của loài Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” đã xác
định đƣợc đặc điểm lâm học, sinh thái, hình thái, phân bố, cấu trúc, tái sinh
của Sa mộc dầu nhằm góp phần cho công tác bảo tồn loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Nha, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Quan Văn Miện (2015) trong công trình “Nghiên cứu một số đặc điểm
lâm học loài Nghiến (Excentrodendron tonkinensis) tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Na Hang tỉnh Tuyên Quang” đã xác định đƣợc những đặc điểm hình
thái, vật hậu học, sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh loài Nghiến, bƣớc
đầu đề xuất giải pháp loài cây này tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang.


10
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên khu BTTN Pù Luông
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu BTTN Pù Luông thuộc tỉnh thanh hóa, cách thành phố thanh hóa
125 km về phía Tây bắc, cách đƣờng Hồ Chí Minh theo đƣờng 217 đi vào
huyện Cẩm Thủy khoảng 40 Km. Khu bảo tồn có tọa độ địa lý: 20021’–20034’
vĩ độ Bắc, 105002’–105020’ kinh độ Đông
Ranh giới:
- Phía Đông giáp huyện Tân Lạc và Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Phía Bắc giáp huyện Mai Châu, Tân Lạc và Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Phía Tây giáp với phần đất còn lại của các xã Phú Lệ, Phú Xuân,
Thanh Xuân, Hồi Xuân.
- Phía Nam giáp với phần đất còn lại của các xã Thành Lâm, Phú
Nghiêm.
Vùng lõi và vùng đệm Khu BTTN Pù Luông nằm trên địa giới hành
chính của 9 xã thuộc 2 huyện: Quan Hóa và Bá Thƣớc bao gồm:
+ Huyện Quan Hoá: gồm 5 xã: Phú Lệ, Phú Xuân, Thanh Xuân, Hồi
Xuân, Phú Nghiêm.
+ Huyện Bá Thƣớc: gồm 4 xã: Thành Sơn, Thành Lâm, Cổ Lũng, Lũng Cao.
Khu BTTN Pù Luông chiếm vị trí quan trọng ở phía Tây Bắc của dải
núi đá với Pù Luông-Cúc Phƣơng-Ngọc Sơn, Ngổ Luông; là một hệ sinh thái
quan trọng mang tính toàn cầu về hệ sinh thái núi đá vôi, là khu vực đất thấp
lớn duy nhất còn lại ở miền Bắc, Việt Nam. Dãy núi đá vôi này bao quanh các
núi đá vôi còn lại có sự phong phú về các loài ở miền Bắc Việt Nam và đƣợc
xem nhƣ một khu vực cần đƣợc ƣu tiên cho việc bảo tồn tính đa dạng sinh học
trong khu vực.


11
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2.1. Đặc điểm địa hình

Khu bảo tồn là một phần của dãy núi đá vôi Pù Luông – Cúc Phƣơng,
bao gồm 2 dãy núi chạy song song theo hƣớng Nam-Đông Bắc, đƣợc “ngăn
cách” với nhau bởi một thung lũng ở giữa. Địa hình của khu bảo tồn cao dốc,
mức độ chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 1000m, cao nhất là đỉnh Pù
Luông có độ cao 1.700m. Thấp nhất là khu vực xã Cổ Lũng có độ cao 60 m.
Địa thế khu vực nghiêng dần từ Tây Bắc sang Đông Nam. Độ dốc bình quân
300, nhiều nơi độ dốc trên 450. Với đặc điểm địa hình nhƣ vậy rất khó khăn
cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng nếu xảy ra.
Do sự có mặt của nhiều loại đá vôi khác nhau đã tạo nên nhiều dạng địa
hình Karst và karst-xâm thực trong khu BTTT Pù Luông nhƣ: cao nguyên
karst, thung lũng karst- xâm thực, cánh đồng karst…
Do đặc điểm địa chất, địa mạo khá đa dạng nên lớp đất ở khu BTTN Pù
Luông phong phú.
2.1.2.2. Khí hậu thuỷ văn
Khu BTTN Pù Luông có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, có ảnh
hƣởng khí hậu của vùng Tây Bắc, chịu ảnh hƣởng sâu sắc của gió Lào.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 23 0C; nhiệt độ trung bình cao
nhất 380C; nhiệt độ tối thấp trung bình: 00C.
Lƣợng mƣa bình quân năm biến động từ 1.500 mm đến 1.600 mm.
Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc,
ngoài ra còn có gió Lào cũng xuất hiện. Mùa Hè có gió Đông Nam, Tây Nam
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10; mùa Đông có gió mùa Đông Bắc kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Do lƣợng mƣa vào mùa khô rất thấp, đồng thời
lƣợng bốc hơi lại cao, do đó khu vực này thƣờng có mùa khô, nóng kéo dài, lại
bị ảnh hƣởng của gió Lào. Đây cũng là thời điểm rất dễ xảy ra cháy rừng. Bên
canh đó, do thiếu nƣớc vào mùa khô nên đã ảnh hƣởng đến các loài thú lớn.


12
Hệ thống thuỷ văn: Đặc điểm chủ yếu của hệ thống nƣớc Khu BTTN

Pù Luông là trong thung lũng có một đƣờng yên ngựa tại vùng biên chung
giữa các xã Phú Lệ và Thành Sơn. Đặc điểm này tạo ra đƣờng phân thủy giữa
hai phụ lƣu Pung (chảy theo hƣớng Tây Bắc) và Cham (chảy theo hƣớng
Đông Nam) trƣớc khi hợp dòng vào sông Mã. Sông Mã bao quanh vùng đệm
của Khu BTTN Pù Luông về phía Tây, phía Nam và Đông Nam. Đây là điều
kiện thuận lợi cho phát triển đƣờng thủy phục vụ đi lại và đối với du lịch du
khách cũng có thể du thuyền trên sông Mã vòng quanh Khu BTTN thăm rừng
Pù Luông ven sông Mã.
Hệ thống nƣớc của vùng lõi đá vôi rất phức tạp và không thể có mối
quan hệ trực tiếp nào giữa hệ thống nƣớc trên bề mặt và dƣới lòng đất. Các
nghiên cứu gần đây đã cho rừng có sự tồn tại của hai hệ thống sông ngầm có
quy mô đáng kể (Trần Tân Văn và cộng sự, 2003) cũng nhƣ các hệ thống
sông ngầm khác. Những dòng sông ngầm này cho thấy nhiều hệ thống nƣớc
trong và xung quanh Khu BTTN Pù Luông đƣợc nối liền với nhau.
Do đặc điểm tự nhiên, khả năng giữ nƣớc của các suối nhỏ rất kém,
thƣờng cạn kiệt vào mùa khô. Vì vậy, việc xây dựng các hồ chứa và các đập
tràn quy mô vừa và nhỏ trên các suối này có ý nghĩa quan trọng trong việc
điều tiết dòng chảy trong mùa lũ và tạo dòng chảy về mùa kiệt, phòng chống
cháy rừng, cung cấp nƣớc cho các loài động vật rừng vào mùa khô, góp phần
cải thiện môi trƣờng sinh thái và phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái.
2.1.2.3. Đặc điểm đất đai
Do đặc điểm địa chất, địa mạo khá đa dạng nên lớp đất phủ ở Khu
BTTN Pù Luông phong phú. Theo các bảng phân loại của FAO, UNESCO,
WRB và của Việt Nam, lớp đất phủ trong vùng hình thành từ các loại đá nêu
trên có thể chia thành các kiểu loại chính sau: (1) Đất Renzit mầu nâu vàng,
mầu đen, phát triển trên đá vôi; (2) Đất Luvisol mầu vàng xám, phát triển trên
đá vôi; (3) Đất Leptosol mầu vàng xám, phát triển trên các sƣờn đá vôi; (4)
Đất Cabisol mầu xám đen, mầu vàng xám, phát triển trên đá macma; (5) Đất



13
Acrisol mầu xám nâu, phát triển trên đá macma; (6) Đất Acrisol mầu vàng
xám, xám nâu, phát triển trên đá lục nguyên và (7) Đất Fluvisol và Gleysol
mầu vàng xẫm đến nâu xẫm, phát triển dọc các thung lũng (Trần Tân Văn và
cộng sự, 2003).
2.1.3. Đặc điểm tài nguyên
2.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng
Căn cứ vào kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hàng năm từ bản
đồ rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng, kết quả giải đoán ảnh vệ tinh Spot5 và
kết quả phúc tra ngoài thực địa tháng 10- 11/2012. Cho thấy hiện trạng sử
dụng đất và tài nguyên rừng Khu BTTN Pù Luông nhƣ sau:
Bảng 2.1. Diện tích các loại đất loại rừng
TT

Hạng mục
Tổng cộng

Tổng cộng
17.171,03

Bá Thước
12.398,01

A
I
1
2
3
4
II

III
IV
V
B
1
2
3
C

Đất có rừng
Rừng gỗ
Rừng giàu
Rừng trung bình
Rừng nghèo
Rừng phục hồi
Rừng hỗn giao gỗ nứa
Tre nứa
Rừng trồng
Rừng núi đá
Đất chưa có rừng
Đất trống trảng cỏ
Đất trống cây bụi
Đất trống có cây gỗ rải rác
Đất khác

16.675,34
6.517,73
909,04
1536,96
3498,39

573,34

11.939,30
5.639,78
909,04
701,70
3.498,39
530,65

17,58
220,00
9.920,03
186,66
143,68
1,50
41,48
309,03

17,58
220,00
6061,94
186,66
143,68
1,50
41,48
272,05

ĐVT: ha
Quan Hóa
4.773,02

4.736,04
877,95
835,26
42,69

3858,09

36,98

(Nguồn: Quyết định 2755/QĐ-UBND về việc phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch 3 loại
rừng và Quyết định 3001/QĐ-UB về việc cấp GCN quyền sử dụng đất cho Khu BTTN)


×