Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

THIẾT KẾ THÁP CHƯNG LUYỆN LIÊN TỤC LOẠI THÁP ĐĨA CHÓP ĐỂ PHÂN TÁCH HỖN HỢP AXETON VÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.8 KB, 128 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

ĐỒ ÁN MÔN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ
BỘ MÔN QUÁ TRÌNH -THIẾT BỊ

THIẾT KẾ THÁP CHƯNG LUYỆN LIÊN TỤC LOẠI THÁP ĐĨA
CHÓP ĐỂ PHÂN TÁCH HỖN HỢP AXETON VÀ NƯỚC
Giáo viên hướng dẫn: Thầy NGUYỄN VĂN HOÀN
Sinh viên:THIỀU THỊ YÊN
Mã sinh viên: 0941120162
Lớp: CÔNG NGHỆ HÓA 3 – K9

Hà Nội – 2017
GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
1


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Đồ án môn học quá trình và thiết bị
I) ĐẦU ĐỀ THIẾT KẾ:

Thiết kế tháp chưng liên tục loại tháp đĩa chóp để phân tách hỗn hợp Axeton –


Nước
II) CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU:
+ Hỗn hợp cần tách:
CH3COCH3 –H2O
+ Năng suất tính theo hỗn hợp đầu: F= 8,645 (tấn/h)
+ Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong:
- Hỗn hợp đầu:

aF = 0,3

(phần khối lượng)

- Sản phẩm đỉnh:

ap = 0,95 (phần khối lượng)

- Sản phẩm đáy:

aw = 0,2

(phần khối lượng)

+ Tháp làm việc ở áp suất thường.
+ Hỗn hơp đầu được gia nhiệt đến nhiệt độ sôi.
III) NỘI DUNG CÁC PHẦN THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN:
1/ Giới thiệu chung: + Mở đầu và giải thích về hỗn hợp được chưng luyện.
+ Vẽ và thuyết minh dây chuyền sản xuất.
2/ Tính toán thiết bị chính:
+ Tính toán cân bằng vật liệu toàn thiết bị
+ Tính đường kính tháp

+ Tính chiều cao tháp
+ Tính trở lực của tháp
+ Tính cân bằng nhiệt
GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
2


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
3/ Tính thiết bị phụ:
+ Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu
+ Tính bơm
+ Tính thùng cao vị
+ Tính toán cơ khí và lựa chọn
-Bề dày thiết bị
-Tính đường kính các ống dẫn
-Tính đáy và nắp thiết bị
-Chọn bích ghép
-Tính toán giá đỡ và tai treo

tan hoà

4/ Kết luận chung.
5/ Tài liệu tham khảo.

IV) CÁC BẢN VẼ VÀ ĐỒ THỊ:

+ Bản vẽ dây chuyền sản xuất A4
+ Bản vẽ thiết bị chính và lắp giáp A0


Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn

......................................................................................................................................

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
3


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017.
Người nhận xét.
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thế giới với khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển. Trong ngành công nghệ vật liệu mới không thể không nhắc đến ngành
công nghiệp hóa học, bởi công nghệ hoá thuộc lĩnh vực công nghệ đòi hỏi kỹ
thuật cao, mức độ phát triển công nghệ này được coi như một chỉ thị về trình độ
phát triển của một đất nước.
Nhận thấy rõ sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ hóa học, với

lối tư duy nhạy bén và sáng tạo, khoa Công nghệ Hóa Trường Đại Học Công
Nghiệp Hà Nội đã đào tạo ra những sinh viên chuyên ngành Hóa. Điều đó không
chỉ cung cấp cho đất nước đội ngũ những công nhân lành nghề, thợ kỹ thuật có
tay nghề cao mà nó còn mở cơ hội việc làm cho giới trẻ trong lĩnh vực khá mới
mẻ này.
Là một sinh viên khoa Công Nghệ Hóa, chúng em được trang bị rất nhiều
kiến thức cơ bản về các quá trình thiết bị của công nghệ sản xuất những sản
phẩm hóa học. Nhận được bản đồ án này là một cơ hội tốt để chúng em được tìm
hiểu về các quá trình công nghệ, được vận dụng những kiến thức đã được học và
GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
4


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
mở rộng vốn kiến thức của mình, từ đó giúp chúng em có cái nhìn cụ thể hơn về
ngành nghề mình đã lựa chọn.
Công nghệ hóa học là một ngành giữ vị trí, vai trò quan trọng trong việc sản
xuất phục vụ cho nhiều lĩnh vực, cho mọi nghành kinh tế quốc dân, tạo tiền đề cho
nhiều ngành phát triển theo. Với nhiều phương pháp sản xuất khác nhau như lắng,
lọc, đun nóng, làm nguội, chưng luyện, hấp thụ, hấp phụ, trích ly, sấy khô, đông
lạnh…đã tạo ra rất nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn của con người. Đặc biệt được ứng dụng nhiều nhất là chưng luyện, nó được
ứng dụng trong nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt là công nghệ lên men, công nghệ
tổng hợp hữu cơ, lọc - hóa dầu, công nghệ sinh học...
Vậy chưng cất là gì?quy trình công nghệ của nó như thế nào.ứng dụng của nó ra
sao,thiết bị vật sử dụng cho quy trình công nghệ này cần đảm bảo những yêu cầu
nào và phải được tính toán ra sao?Vì vậy em xin đi sâu vào nghiên cứu về quá
trình công nghệ và vận hành quy trình công nghệ của quá trình chưng luyện tháp
chóp để phân tách hỗn hợp axeton và nước.

Chưng là phương pháp dùng để tách hỗn hợp khí lỏng thành các cấu tử riêng
biệt dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp. Khi chưng thu
được nhiều sản phẩm và thường có bao nhiêu cấu tử thì có bấy nhiêu sản phẩm.
Riêng đối với phương pháp chưng luyện hai cấu tử thì sản phẩm đỉnh gồm chủ yếu
là cấu tử dễ bay hơi còn sản phẩm đáy là cấu tử khó bay hơi.
Trong sản xuất ta thường gặp các phương pháp chưng khác nhau như:
chưng đơn giản, chưng bằng hơi nước trực tiếp, chưng chân không và đặc biệt
hơn là chưng luyện.
Chưng luyện là phương pháp thông dụng dùng để tách hoàn toàn hỗn hợp
các cấu tử dễ bay hơi có tính chất hòa tan một phần hoặc hòa n toàn vào nhau.
Chưng luyện ở áp suất thấp dùng cho các hỗn hợp dễ bị phân hủy nhiệt ở nhiệt
độ cao, các cấu tử dễ bay hơi và ngược lại.
ỨNG DỤNG
GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
5


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa


Tách dầu mỏ tài nguyên khai thác dưới dạng lỏng



Tách các hỗn hợp khí đã hóa lỏng


Tách hỗn hợp chất hữu cơ trong tổng hợp hữu cơ. Trong công nghệ
sinh học, thực phẩm, các quá trình lên men sản xuất các sản phẩm như: rượu,

bia, nước ngọt…
Vì thế, đề tài ” Thiết kế hệ thống chưng cất Axeton –Nước “ của môn “Đồ
Án Quá Trình Thiết Bị” cũng là một bước giúp cho sinh viên tập luyện và chuẩn bị
cho việc thiết kế quá trình và thiết bị công nghệ trong lĩnh vực này.Để hoàn thành
đồ án này , thực sự em đã cố gắng rất nhiều . Song , vì đây là bước đầu làm quen
với công tác thiết kế nên chắc hẳn không tránh khỏi những sai sót
Cuối cùng , em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Quá Trình Thiết
Bị , đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Hoàn , người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện đồ án thiết kế.

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG

I.

GIỚI THIỆU VỀ HỖN HỢP CHƯNG:

Axeton và nước là hai loại hoá chất quan trọng trong nghành công nghiệp hóa
chất.
1. Axeton:
Axeton có công thức phân tử: CH3 –CO-CH3,khối lượng phân tử: 58 đvC. Là
chất lỏng không màu,có mùi đặc trưng,tan nhiều trong nước.
* Một số thông số vật lý của axeton:
-Nhiệt độ sôi: 56,1o C
-Nhiệt độ nóng chảy: - 94,6o C
-Nhiệt dung riêng(Cp): 22 Kcal/mol (chuẩn ở 1020 C)

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
6



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
-Độ nhớt : 0,316 cp(ở 25o C)
- Nhiệt trị : 0.5176 cal/g ( ở 200 C)
Axeton là một dung môi tốt cho nhiều chất hữu cơ aceton làm dung môi tốt đối với
các nitro xeluloza, acetyl xenluloza. Nó ít độc nên được dùng làm dung môi cả
trong công nghiệp dược phẩm và thực phẩm.,nó được sử dụng để tổng hợp nhiều
chất hưu cơ phần lớn được dùng làm dung môi nhất là trong công nghiệp sản xuất
nhựa, vecni, chất dẻo và nhiều sản phẩm tiêu dùng
* Tính chất hóa học đặc trưng của axeton:
Phản ứng chính của axeton chủ yếu vào nhóm cacbonyl(-CO-), ngoài ra còn có
phản ứng thế vào nhóm -CH3 . Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
-phản ứng ở nhóm –CO- : Axeton rất nghèo phản ứng, Xeton có phản ứng khử
giống andehit nhưng tạo ra ancol bậc II:
CH3-CO-CH3 + H2 --> CH3-CH(OH)-CH3
Xeton khó bị oxi hóa vì các gốc hidrocacbon đã cản trở không gian.Tuy nhiên nó
có thể bị oxi hóa bởi dung dịch thuốc tím đun nóng với axit sunfuric tạo ra hỗn hợp
các axit cacboxylic.
Phản ứng ở gốc hidrocacbon:
CH3-CO-CH3 + Br2 --> CH3-CO-CH2Br + HBr.
Lưu ý:Phản ứng trên xảy ra khi dùng brom khan và có xúc tác axit axetic đun
nóng
* Các phương pháp điều chế axeton:
1-oxi hóa hidrocacbon:khi đốt cháy chậm n-ankan ở pha khí ta có thể thu được
axeton
2-oxi hóa ancol:đây là phương pháp quan trọng nhất để điều chế hợp chất
cacbonyl
VD: CH3-CH(OH)-CH3 → CH3 –CO-CH3 +H2O
Propal-2-ol


Axeton

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
7


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
3-oxi hóa cumen(chỉ riêng đối với của axeton)
C6H5-CH(CH3)2 +O2 → CH3 –CO-CH3 +C6H5-OH
2. Nước
Trong điều kiện bình thường : nước là chất lỏng không màu , không mùi, không
vị nhưng khối nước dày sẽ có màu xanh nhạt
 Khối lượng phân tử: 18

g/mol

 Khối lượng riêng d40c : 1 g/ml
 Nhiệt độ nóng chảy: 0oC
 Nhiệt độ sôi : 100oC
 Độ nhớt ở 25oC : 1,005.10-3N.s/m2
Nước là hỗn hợp chất chứa phần lớn trên trái đất ( 3/4 diện tích trái đất là nước
biển) và rất cần thiết cho sự sống.
Nước là dung môi phân cực mạnh, có khả năng hòa tan nhiều chất và là dung môi
rất quan trọng trong kỹ thuật hóa học.

II. SƠ ĐỒ CHƯNG :
1. Chú thích các kí hiệu trong quy trình:

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162

– CNH3 - K9
8


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

Trong đó:
1- Thùng chứa hỗn hợp đầu

6- Thiết bị ngưng tụ hồi lưu

2- Bơm

7- Thiết bị làm lạnh sản phẩm đỉnh

3- Thùng cao vị

8- Thùng chứa sản phẩm đỉnh

4- Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu

9- Thiết bị gia nhiệt đáy tháp

5- Tháp chưng luyện

10- Thùng chứa sản phẩm đáy
11- Lưu lượng kế

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9

9


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
2 . Thuyết minh dây chuyền sản xuất:
Dung dịch đầu ở thùng (1) được bơm (2) bơm liên tục lên thùng cao vị (3), mức
chất lỏng cao nhất ở thùng cao vị được khống chế nhờ ống chảy tràn, từ thùng cao vị
dung dịch được đưa vào thiết bị đun nóng (4) qua lưu lượng kế (11), ở đây dung dịch
được đun nóng đến nhiệt độ sôi bằng hơi nước bão hoà, từ thiết bị gia nhiệt (4) dung dịch
được đưa vào tháp chưng luyện (5) nhờ đĩa tiếp liệu, trên đĩa tiếp nhiên liệu chất lỏng
được trộn với phần lỏng từ đoạn cất của tháp chảy xuống . Trong tháp hơi, đi từ dưới lên
gặp chất lỏng từ trên xuống. Ở đây có sự tiếp xúc và trao đổi giữa hai pha với nhau. Pha
lỏng chuyển động trong phần chưng càng xuống dưới càng giảm nồng độ các cấu tử dễ
bay hơi vì đã bị pha hơi tạo nên từ nồi đun lôi cuốn cấu tử dễ bay hơi. Nhiệt độ càng lên
trên càng thấp, nên khi hơi đi qua các đĩa từ dưới lên thì các cấu tử có nhiệt độ sôi cao là
nước sẽ ngưng tụ lại, cuối cùng trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp cấu tử axeton chiếm
nhiều nhất. Hơi đó đi vào thiết bị ngưng tụ hồi lưu (6), ở đây nó được ngưng tụ lại.
Một phần chất lỏng đi qua thiết bị làm lạnh (7) để làm lạnh đến nhiệt độ cần
thiết rồi đi vào thùng chứa sản phẩm đỉnh (8), một phần khác hồi lưu về tháp ở đĩa trên
cùng.
Chất lỏng đi từ trên xuống gặp hơi có nhiệt độ cao hơn, một phần cấu tử có
nhiệt độ sôi thấp được bốc hơi và do đó nồng độ cấu tử khó bay hơi trong chất lỏng
ngày càng tăng và cuối cùng ở đáy tháp ta thu dược hỗn hợp lỏng gồm hầu hết là cấu
tử khó bay hơi. Chất lỏng đi ra khỏi tháp được làm lạnh rồi đi vào thùng chứa sản

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
10



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
phẩm đáy (10). Như vậy với thiết bị làm việc liên tục thì hỗn hợp đầu được đưa vào
liên tục và sản phẩm cũng được tháo ra liên tục.

-Tháp chóp:
Ưu điểm : hiệu suất truyền khối cao , ổn định , ít tiêu hao năng lượng hơn nên có
số mâm ít hơn.
Nhược điểm : chế tạo phức tạp , trở lực lớn
3 .Các kí hiệu trước khi tính:

GF: Lượng hỗn hợp đầu đi vào tháp (Kg/h)
GP: Lượng sản phẩm đỉnh (Kg/h)
GW: Lượng sản phẩm đáy (Kg/h)
F: Lượng hỗn hợp đầu, (Kmol/h)
P: Lượng sản phẩm đỉnh, (Kmol/h)
W : Lượng sản phẩm đáy, (Kmol/h)
a : Nồng độ phần khối lượng, (Kg nước/Kg hỗn hợp)
x : nồng độ phần mol, ( Kmol nước/ Kmol hỗn hợp)
M : Khối lượng phân tử, (Kg/Kmol)
: Khối lượng riêng, (Kg/Kmol)
: Độ nhớt, (Ns/m2)
- Các chỉ số F,P,W : tương ứng chỉ đại lượng đo thuộc hỗn hợp đầu, sản phẩm
đỉnh, sản phẩm đáy của hỗn hợp Axeton-Nước.
- Các chỉ số A,B,x,y,hh : tương ứng chỉ đại lượng thuộc cấu tử. Axeton-Nước,
thành phần lỏng, thành phần hơi và hỗn hợp.
GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
11



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
- Ngoài ra còn nhiều ký hiệu khác được định nghĩa tại chỗ.

PHẦN II. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
I. TÍNH CÂN BẰNG VẬT LIỆU TOÀN THIẾT BỊ
1. Tính toán cân bằng vật liệu:
D,yD

F,xF

D0

L0

DU

LU

S
ơ
P,xP

W,xW

đồ hệ thống tháp chưng.
Hỗn hợp đầu vào F(CH3COCH3-H2O) được tách thành sản phẩm đỉnh P(CH3COCH3)
và sản phẩm đáy W(H2O) ở đĩa trên cùng có một lượng lỏng hồi lưu, ở đáy tháp có
thiết bị đun sôi, lượng hơi đi ra đỉnh tháp là D.
+ Theo phương trình cân bằng vật liệu cho toàn tháp:
F=P+W

+ Phương trình cân bằng vật liệu cho riêng cấu tử dễ bay hơi (CH3COCH3):
F.aF = P.aP + W.aW
GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
12


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
-

Lượng sản phẩm đáy:

W = F . \f(a-a,a-a = 8645. = 7492,333(kg/h)
-

Lượng sản phẩm đỉnh:
P = F - W = 8645-7492,333=1152,667 (kg/h)

Đổi nồng độ phần khối lượng sang phần mol
Áp dụng công thức:
x=
Maxeton= 58 (kg/kmol) ,MNước= 18 (kg/kmol).
→ xF = = = 0,117 (phần mol)
xP = = = 0,855 (phần mol)
xW = = = 0,072 (phần mol)
Đổi lượng F , P ,W ra (kmol/h):

* Khối lượng trung bình của hỗn hợp đầu vào, sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy
là:
- Công thức tính: M = x.MA + ( 1- x).MB

M: khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp (kg/kmol)
x: nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong hỗn hợp
MA, MB: lần lượt là khối lượng phân tử của Axeton và nước.
- khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp vào tháp là:
MF =xF.MA+(1-xF).MB
- khối lượng phân tử trung bình của sản phẩm đỉnh là:
MP = xP.MA+(1-xP).MB
khối lượng phân tử trung bình của sản phẩm đáy là:
MW = xW.MA+(1-xW).MB

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
13


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
lượng hỗn hợp đầu F’, lượng sản phẩm đỉnh P’, lượng sản phẩm đáy W’ tính
theo phần mol là:
GF = F’ = = \f(F, = = 381,173 (kmol/h)
GP =P’ = = \f(P, =

= 22,082 (kmol/h)

GW =W’ = \f(W, = = =358,828 (kmol/h)
2. Xác định chỉ số hồi lưu tối thiểu:
Dựng đường cân bằng theo số liệu đường cân bằng tra ở đường cân bằng lỏng- hơi và
nhiệt độ sôi của 2 cấu tử ở 760 mmHg ( tính theo % số mol ) của CH 3COCH3-H2O
(Bảng IX. 2a_ 149_STQTTB tập II )

X

Y
T

0
0

5
60.

10
72

20
80.

30
82.

40
84.

50
85.

60
86.

70
88.


80
90.

90
94.

100
100

3
77.

69.

3
64.

7
62.

2
61.

5
60.

9
59,

2

59

4
58.

3
57.

100

56.

9

6

5

6

6

7

8

2

5


9

+ Đường cân bằng lỏng-hơi của Axeton-nước:

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
14


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

- Vẽ đường thẳng y =x , xác định xP, xF, xW trên đồ thị và vẽ đường cân bằng
y*= f(x)
Dựa vào bảng số liệu trên
- Từ xF kẻ đường thẳng song song với trục y và cắt đường cân bằng tại A. từ A
kẻ đường song song với trục x cắt trục y tại B . Xác định trên đồ thị có
y*F = 0,734
Áp dụng công thức : Rmin =
- Xác định chỉ số hồi lưu làm việc

(Rx)

Rx = .Rmin
GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
15


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
Trong đó : hệ số dư

= (1,2 Rmin
Ứng với mỗi giá trị của ta được một giá trị Rx . Thay Rx ta có đường nồng độ
làm việc của đoạn luyện và đoạn chưng.
Dưới đây là các đồ thị xác định số đĩa lý thuyết trên cơ sở đường cân bằng.
Đường làm việc đoạn luyện đi qua điểm (xp,yp) và cắt trục tung tại điểm có tung
độ là

. Đường làm việc đoạn chưng đi qua giao điểm của đường làm việc đoạn

luyện với đường xF = const và điểm (xw, yw). vẽ các tam giác như hình ta thu
được số đĩa lý thuyết (Nlt).

+ β = 1,2→ Rx = 0,2352. Số đĩa lý thuyết Nlt = 4.
GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
16


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

+ β = 1,4→ Rx = 0,2744. Số đĩa lý thuyết Nlt = 4.
GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
17


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9

18


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa
+ β = 1,6→ Rx = 0,3136. Số đĩa lý thuyết Nlt = 3.

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
19


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

+ β = 1,8→ Rx = 0,3528. Số đĩa lý thuyết Nlt = 3.

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
20


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

+ β = 2,0→ Rx = 0,392. Số đĩa lý thuyết Nlt= 3.

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
21


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa


+ β = 2,2→ Rx = 0,4312. Số đĩa lý thuyết Nlt = 3

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
22


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

+ β = 2,4→ Rx = 0,4704. Số đĩa lý thuyết Nlt= 3.

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
23


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

+ β = 2,5→ Rx = 0,49. Số đĩa lý thuyết Nlt = 3.

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
24


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội – Khoa CN Hóa

Ta có bảng số liệu sau:
Với B =


B

(

1,2

0,2352

0,692

4

4,9408

1,3

0,2548

0,681

4

5,0192

1,4

0,2744

0,671


4

5,0976

1,5

0,294

0,661

4

5,176

1,6

0,3136

0,651

3

3,9408

1,7

0,3332

0,641


3

3,9996

1,8

0,3528

0,632

3

4,0584

1,9

0,3724

0.623

3

4,1172

2,0

0,392

0,614


3

4,176

2,1

0,4116

0,606

3

4,2348

2,2

0,4312

0,597

3

4,2936

2,3

0,4508

0,589


3

4,3524

2,4

0,4704

0,581

3

4,4112

2,5

0,49

0,574

3

4,47

GVHD: THẦY NGUYỄN VĂN HOÀN - SV: Thiều Thị Yên – 0941120162
– CNH3 - K9
25



×