Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

phân tích tình hình cho vay trung dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.63 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời Cam Đoan.
Em xin cam đoan bản chuyên đề này là công trình nghiên cứu của em. Các
dữ liệu kết quả nêu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rỏ
ràng.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

Danh sách các từ viết tắt.
DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

CP, TNHH

: Cổ Phần, Trách nhiệm hữu hạn


TDH

: Trung dài hạn

DSCV

: Doanh số cho vay

DSTN

: Doanh số thu nợ

DNBQ

: Dư nợ bình quân

DNQH

: Dư nợ quá hạn

TMDV

: Thương mại dịch vụ

BIDV

: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2


Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

Lời Mở Đầu
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam vừa gia nhập WTO, các doanh
nghiệp nước ngoài ồ ạt đổ vào nước ta, các doanh nghiệp trong nước muốn tồn
tại và phát triển phải hoàn thiện mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
dựa trên cơ sở đổi mới, cải tiến trang bị mới máy móc thiết bị và dây chuyền
công nghệ phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, để có thể cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn vậy các doanh nghiệp phải cần một nguồn
vốn lớn cho đầu tư, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp cũng như nguồn vốn của
các Công ty cổ phần, Công ty TNHH và tư doanh còn nhỏ bé. Vì vậy vốn tín
dụng trung, dài hạn Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình đầu tư theo chiều sâu của doanh nghiệp.
Với tư cách là một định chế tài chính trung gian quan trọng, thực hiện việc
cung ứng vốn cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ hội
nhập là một nhiệm vụ cũng là một chiến lược phát triển của các ngân hàng
thương mại cũng như đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Đà Nẵng.
Xuất phát từ thực tế đó trong thời gian thực tập tại ngân hàng BIDV_ĐN ,
em đã chọn đề tài: “ phân tích tình hình cho vay trung dài hạn tại ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” làm chuyên đề tốt
nghiệp.
SVTH: Lê Vĩnh Toàn

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang



Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.

Những vấn đề chung về cho vay trung, dài hạn tại các ngân hàng
thương mại.
1.1.1 . Khái niệm :
- Tín dụng trung hạn: Là khoản cho vay trên 1 năm đến 3, 5, 7 năm tuỳ

theo quan điểm của mỗi nước. Ở Việt Nam trước đây thời hạn tín dụng trung hạn
được quy định từ 1 năm đến 3 năm, nhưng từ ngày 28/6/1997 thì thời hạn tín
dụng được quy định lại từ 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của hình thức này là vay vốn để sửa chữa, khôi phục thay thế
TSCĐ hoặc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ
và xây dựng mới những công trình vào loại nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay trên 3, 5, 7 năm tuỳ theo quy
định trung hạn ở mỗi nước. Ở Việt Nam trước đây được quy định là trên 3 năm.
Tuy nhiên từ ngày 28/6/1997 thì thời hạn tín dụng dài hạn được quy định là trên
5 năm (theo quyết định số 200/QĐ-NH1).

Mục đích: việc sử dụng vốn vay gần như tín dụng trung hạn nhưng với
những công trình có quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn dài.
1.1.2 . Sự cần thiết của cho vay trung - dài hạn :
Ngày nay trong điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển thì các nghiệp vụ cho vay trung, dài
hạn ngày càng được phát triển theo góp phần quan trọng vào việc đổi mới và hiện
đại hoá cơ sở vật chất – kỹ thuật của các đơn vị sự nghiệp đang trên con đường
đẩy mạnh sản xuất.
Cho vay trung – dài hạn đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để
tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế
và quy mô hoạt động cho các doanh nghiệp trong điều kiện mới. Bên cạnh đó, nó
cũng góp phần quan trọng trong việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước, cũng như việc thực hiện cuôc cách mạng khoa học - kỹ
thuật trong từng đơn vị kinh tế, cơ sở cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động cho vay trung, dài hạn là thật sự cần thiết đối với nền kinh tế. Để
thấy được vai trò của việc thực hiện cho vay trung, dài hạn ta đi vào những nội
dung cơ bản của quy trình nghiệp vụ cho vay Ngân hàng thương mại.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 . Các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn :
1.1.3.1. Mục đích :
- Nhằm bổ sung cho các nhu cầu vốn đầu tư tạm thời bị thiếu hụt để các
doanh nghiệp thực hiên các dự án đầu tư, mua sắm mới hay xây dựng lại các tài
sản cố định nhằm đáp ứng các nhu cầu tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng
lực sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

- Thông qua cho vay để đề cao trách nhiệm của ngân hàng và chủ vốn đầu
tư, khắc phục tình trạng bao cấp, làm động lực thúc đây các đơn vị kinh tế sử
dụng vốn hợp lý, tiết kiệm đảm bảo thi công đúng thời hạn, chất lượng cao, giá
thành hợp lý.
1.1.3.2.

Đối tượng cho vay :

Đối tượng cho vay trung – dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong
tổng mức vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi
phục, thay thế, đổi mới kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ mới vào sản
xuất kinh doanh.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng cũng có thể hiểu đối tượng cho vay
trung - dài hạn là giá trị của các công trình, hạng mục công trình hoặc dự án đầu
tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định … của các đơn vị kinh tế có tính
toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, có bản luận chứng kinh tế kỹ thuật và bảng
tổng dự toán phê duyệt.
1.1.3.3.


Nguyên tắc cho vay:
Sử dụng vốn đúng mục đích:

Muốn được vay vốn trung, dài hạn doanh nghiệp phải lập phương án sản
xuất kinh doanh. Nội dung dự án phải thể hiện rõ đầy đủ việc sử dụng cho các
mục đích cụ thể. Dự án phải phân chia các khoản mục một cách chi tiết Ngân
hàng có thể thẩm định được khả năng trả nợ của dự án, doanh nghiệp không được
dùng vốn vay trung, dài hạn vào mục đích khác ngoài dự án.



Sử dụng vốn vay phải đạt hiệu quả kinh tế - xã hội :

Sử dụng vốn vay có hiệu quả kinh tế - xã hội cao thể hiện khả năng hoàn
vốn của bên vay đúng thời hạn. Hiệu quả kinh tế - xã hội cao thể hiện qua các chỉ

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu như: tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động với mức lương
đảm bảo cuộc sống của họ, đảm bảo môi trường sinh thái, ...


Sử dụng vốn vay phải đúng kỳ hạn:

Bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào khi cho vay vốn trung, dài hạn cũng
đều mong muốn người vay trả nợ đúng hạn, nếu để xảy ra tình trạng nợ quá hạn
hay phải giản nợ là điều bất đắc dĩ và khả năng phá sản của Ngân hàng là rất
lớn.Vì vậy việc sử dụng vốn vay đúng kỳ hạn là một trong những nguyên tắc vô
cùng quan trọng đối với việc tồn tại của Ngân hàng.
Ngoài ra để đảm bảo trả nợ đúng hạn người vay phải giải trình được các
nguồn tiền khác thay thế có thể huy động được để trả nợ trong trường hợp
phương án xin vay bị rủi ro không có nguồn trả nợ.
1.1.3.4.

Điều kiện vay vốn :

Điều kiện cho vay là những quy định, đòi hỏi mang tính bắt buộc để có thể

thực hiện vay vốn ngân hàng. Theo quyết định 367/QĐ- NH1 của thống đốc
NHNN VN “ về việc ban hành thể lệ tín dụng trung- dài hạn ” ngày 21/12/1995
đã quy định các điều kiện cho vay :
1)

Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có

vốn tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư.
2)

Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà

nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lê tín dụng trung- dài hạn của
ngân hàng.
3)

Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành

bằng vốn vay tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam nếu như tài sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền
được bồi thường khi gặp rủi ro để trả nợ, còn trường hợp không phải mua bảo
hiểm sẽ do tổng giám đốc ngân hàng quy định riêng.
4)

Đối với các công trình xây dựng mới, phải có đủ các điều kiện :

- Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để bảo đảm tính pháp lý cho công trình.
- Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật tư máy móc thiết bị và nếu là
nhập khẩu trực tiếp của nước ngoài thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp
5)

Đối với các công trình, dự án nằm trong các đơn vị kinh tế đã và

đang hoạt động thì phải có các điều kiện :
- Phải là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, đang có lãi thực
sự, có xu hướng phát triển tốt phù hợp với cơ chế kinh tế mới.
- Phải có vốn tham gia tối thiểu bằng 30% tổng dự toán đầu tư công trình.
- Đề tài dự án vay vốn đã qua thử nghiệm, sản xuất thử thành công, có hiệu
quả kinh tế, đảm bảo có nguồn nguyên vật liệu và nhân công sử dụng ổn định,
lâu dài (tối thiểu là bằng thời hạn vay vốn)
6)

Đối với thành phần kinh tế tập thể và tư doanh phải có thêm các

điều kiện sau :
- Có giấy phép kinh doanh và quyết định thành lập phù hợp với thời hạn
vay vốn trung – dài hạn.
- Có trụ sở chính và hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với ngân hàng cho
vay.
- Phải có tài sản thế chấp hoặc sự bảo lãnh cửa một bên thứ ba hợp pháp
theo quy chế thế chấp, bảo lãnh của ngân hàng nhà nước.
Nói tóm lại, để vay được vốn trung và dài hạn.Về phía khách hàng phải
hoàn thành đầy đủ chính xác hợp lý, hợp pháp các giấy tờ theo quy định của ngân

hàng. Về phía ngân hàng thực hiện theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Những quy định về cho vay trung, dài hạn tại chi nhánh Ngân
hàng:
- Nguồn vốn để cho vay: Nguồn vốn cho vay trung, dài hạn phải lấy từ các
nguồn sau:
+ Vốn tự có và gửi dự trữ.
+ Vốn huy động và đi vay trong nước và nước ngoài có thời hạn từ 1 năm
trở lên.
+ Một phần vốn huy động trong nước có kỳ hạn < 1 năm do thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định (20% trên tổng vốn huy động).
+ Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu
tư của Nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài chính - tín dụng - xã hội ở trong và
ngoài nước.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp
- Mục đích vay vốn: Vốn vay trung, dài hạn phải đầu tư vào các dự án xây
dựng mới, cải tạo, khôi phục đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ
nhằm mục tiêu lợi nhuận, phát triển kinh tế - xã hội.
- Điều kiện vay vốn và nguyên tắc cho vay được quy định như trong quy
trình cho vay ở các vấn đề sau:
+ Phải có tài sản thế chấp và tài sản cầm cố, hoặc bảo lãnh của người thứ 3
theo quy chế của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
+ Phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn vay tại một Công ty
bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam nếu tài sản đó quy định
phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền được bồi thường khi gặp rủi ro

xảy ra trả nợ cho Ngân hàng.
- Mức vốn cho vay tối đa đối với một dự án đầu tư của bên vay bằng tổng
mức vốn đầu tư của dự án trừ đi vốn tự có đầu tư cho dự án của bên vay, nhưng
mức tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp cầm cố.
- Thời hạn cho vay được xác định dựa vào chu kỳ sản xuất - kinh doanh.
- Thời hạn cho vay được tính từ ngày bên vay bắt đầu nhận tiền vay đến
ngày trả hết nợ cho vay được 2 bên cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất cho vay không được quá lãi suất trên do Thống đốc Ngân hàng
quy định.
- Ngân hàng không được cho bên vay vốn trung, dài hạn cộng với số dư
cho vay ngắn hạn vượt quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ của mình. Tồng số vốn
cho vay tối đa 10 khách hàng vay nhiều nhất không quá 30% tổng số dư nợ cho
vay của bên vay.
1.1.3.5.

Đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay.



Những đối tượng khong được cho vay.

-

Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó

tổng giám đốc của ngân hàng cho vay.
-

Cán bộ nhân viên của ngân hàng cho vay thực hiện nhiệm vụ thẩm


định, quyết định cho vay.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm

soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc ngân hàng cho vay.
-

Giám đốc, phó giám đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp.

-

Vợ, chồng,con của giám đốc, phó giám đốc sở giao dịch, chi nhánh

các cấp.


Những nhu cầu vốn không được cho vay.

- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng chuyển đổi.
-


Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch

mà pháp luật cấm.
-

Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp

luật cấm.
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thương mại:

 Bước 1 : Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn:
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng cụ thể và đầy đủ các điều kiện vay vốn Ngân hàng theo cơ chế hiện hành.
Nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn đề Ngân
hàng chính thức nghiên cứu thẩm định.
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho
khách hàng về điều kiện tín dụng và thủ tục hồ sơ xin vay.
Tuỳ theo yêu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, cán bộ tín dụng căn cứ
vào chế độ thể lệ tín dụng thuộc từng loại cho vay, để hướng dẫn người vay thành
lập hồ sơ vay vốn. Về cơ bản hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể phân đó là giấy phép
thành lập đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, tổng giám đốc và
kế toán trưởng.
- Giấy đề nghị vay vốn
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả nợ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Báo cáo tài chính ở thời điểm gần nhất.
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2


Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

 Bước 2 : Thẩm định khách hàng và phương án vay vốn:
Nội dung có bản của phân tích và thẩm định tín dụng tập trung vào 2 vấn
đề chủ yếu sau:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay
theo thể lệ, chế độ quy định cụ thể đối với loại cho vay đó, đảm bảo khả năng
cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định,
nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì phải đảm bảo an toàn về tính pháp lý cho Ngân
hàng.
Tuỳ theo nhu cầu vay vốn cụ thể cán bộ tín dụng cần xác định nội dung và
phương pháp thẩm định thích hợp vừa đảm bảo chất lượng và thời gian thẩm
định cho 1 vốn vay. Việc thẩm định được tập trung vào các vấn đề sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng:
Người đi vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong
quan hệ vay vốn với Ngân hàng. Ngoài ra cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính pháp
lý của người "đại diện pháp nhân" trong hồ sơ xin vay.
- Tính cách và uy tín của khách hàng:
Thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro
về thiếu năng lực, trình độ, ... để phòng những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu
của một số khách hàng.
Uy tín của khách hàng thể hiện dưới khía cạnh như: giá cả hàng hoá, chất
lượng, dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm. Các quan hệ tài
chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng.
- Năng lực tài chính của khách hàng:

Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức
mạnh tài chính, khả năng thanh toán và khả năng hoàn trả nợ của người vay.
Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng
kết tài sản và bảng quyết toán lãi lỗ ở thời điểm gần nhất.
- Phương án vay vốn và khả năng trả nợ (gốc và lãi).

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang


Chuyên đề tốt nghiệp
Thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phương án vay vốn
đánh giá kiểm tra kế hoạch sản xuất, kinh doanh, có phù hợp với thực tế thị
trường hay không. Các điều kiện cần thiết để thực hiện phương án, các số liệu
thu nhập và chi phí, các định mức kinh tế, kỹ thuật tỷ lệ lợi nhuận theo dự án, ...
có phù hợp không?
- Đánh giá các đảm bảo tiền vay (tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) :
Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu,
tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, ... Ngoài ra phải kiểm tra thực tế tại
hiện trường để xác định địa điểm. Phải xác định chính xác tài sản thực tế phù hợp
với giấy tờ, hồ sơ của chủ sở hữu hoặc người được sử dụng hợp pháp. Cán bộ tín
dụng phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp thep chế độ quy định tại hiện
trường.
 Bước 3 : Quyết định cho vay.
Trong mọi trường hợp, phương án vay vốn sau khi được thẩm định và xét
thấy thoả mãn đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay theo thể lệ, chế độ quy
định mới được quyết định cho vay.
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng thương mại được quyền quyết định cho vay
hoặc từ chối thì phải căn cứ vào tờ trình về kết quả thẩm định và ý kiến đề xuất

cụ thể của cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng kinh doanh và hồ sơ vay vốn
của khách hàng.
 Bước 4 : Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh:
Trước khi phát tiền vay phải lập đầy đủ hồ sơ cho vay, hồ sơ thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh.
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ.
- Sau khi kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ, cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo
có liên quan ký vào những nơi quy định trong hồ sơ.
 Bước 5 : Phát tiền vay.
Yêu cầu phát tiền vay phải quản lý sao cho khách hàng vốn đúng mục đích
có hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra trong quá trình sử dụng vốn
vay của khách hàng.
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
 Bước 6 : Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro:
Việc giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ
và khả năng thực hiện, phát hiện những rủi ro có thể phát sinh, phát sinh sớm
những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên quan trọng.
 Bước 7 : Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
Tất cả mọi nguồn thu hình thành từ nguồn vốn đi vay Ngân hàng và các
nguồn tài chính khác đã được khách hàng thoả thuận trong kế hoạch trả nợ Ngân
hàng. Tránh việc khách hàng sử dụng dùng để trả nợ Ngân hàng để quay vòng, sử
dụng cho mục đích khác.
Nếu các khoản nợ không trả được nợ đúng hạn và không được gia hạn nợ,
giản nợ, khoanh nợ, ... thì phải áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ kể

cả các biện pháp phát mãi tài sản, thu hồi tài sản, khởi kiện ra cơ quan pháp luật.
 Bước 8 : Xử lý rủi ro.
Đối với các món nợ đã sử dụng mọi biện pháp giải quyết nhưng không thu
hồi được phải xử lý rủi ro thì căn cứ vào chế độ, văn bản quy định, lập hồ sơ đầy
đủ pháp lý, họp hội đồng tín dụng để xử lý theo thẩm quyền hoặc làm văn bản
trình lên Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng để giải quyết.
1.2. Phân tích hoạt động cho vay trung – dài hạn tại ngân hàng thương mại :
1.2.1. Nội dung phân tích :
1.2.1.1. Biến động cho vay trung, dài hạn theo thành phần kinh tế:
Việc phân tích hoạt dộng cho vay theo thành phần kinh tế tức là ngân hàng
phân loại khách hàng theo các thành phần kinh tế từ đó ngân hàng đánh giá hoạt
động tín dụng của mình với từng đối tượng riêng, đối tượng nào đang và sẽ là
khách hàng tốt của ngân hàng, đối tượng nào thường xuyên có các khoảng nợ
xấu... từ đó thuận tiện hơn cho hoạt động của ngân hàng trong việc lôi kéo khách
hàng tốt cũng như loại bỏ những khách hàng xấu để đảm bảo an toàn trong hoạt
động tín dụng.
1.2.1.2. Biến động cho vay trung, dài hạn theo ngành :
Phân tích doanh số cho vay trung – dài hạn theo ngành nghề để thấy được
nhu cầu vay vốn của người dân nhằm vào lĩnh vực nào, và từ đó có phương án tài
trợ, cho vay phù hợp với tình hình của ngân hàng cũng như phù hợp với từng
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
ngành kinh tế. Ngày nay người dân đi vay thường đầu tư vào ngành nghề có thời
hạn ngắn để thu hồi vốn nhanh như ngành: Công Nghiệp, Nông Nghiệp, Thương
Mại Dịch Vụ, Thủy Hải Sản..., việc phân tích này giúp ngân hàng hiểu rỏ hơn
tình hình khách hàng có thể đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với những khách

hàng tiểm năng hoạt giảm bớt đối với những khách hàng có tỷ lệ nơ xấu cao.
1.2.1.3. Biến động cho vay trung – dài hạn theo thời gian :
Khi phân tích theo nội dung biến động của tình hình cho vay theo thời gian
sẽ giúp cho cán bộ tín dụng tiện trong việc theo dõi những biến động trong thời
gian theo từng giai đoạn phân chia, thông qua đó có thể cho ta thấy được những
xu hướng ứng với nhu cầu vay vốn của người dân. Đồng thời giúp cho lảnh đạo
của ngân hàng nắm bắt một cách tốt nhất hoạt động của ngân hàng để có thể điều
chỉnh những hoạt động xấu cho phù hợp hoặt tuyên dương nhửng cán bộ có
thành tích tốt gây động lực phấn đấu cho những nhân viên khác trong ngân hàng.
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích :
1.2.2.1. Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Nợ quá hạn bình quân:

 Doanh số cho vay (DSCV) :
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra
cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi
về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm.

 Doanh số thu nợ (DSTN) :
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.

 Nợ quá hạn bình quân (NQHBQ) :
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả
được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung và dài hạn/dư nợ bình quân :
Một ngân hàng nếu có tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay trung dài
hạn cao là một nguy cơ thể hiện hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng
đó không hiệu quả. Vốn tín dụng trung dài hạn không được thu hồi đúng kế

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
hoạch gây ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn và kết quả hoạt động tín dụng
chung của ngân hàng. Vì vậy nợ quá hạn luôn là mối quan tâm của các nhà quản
trị ngân hàng, họ sẽ luôn tìm cách làm giảm tỷ lệ này. Nhưng thực tế không hoạt
động kinh tế nào lại diễn ra suôn sẽ, vì vậy nợ quá hạn tồn tại như một tất yếu
khách quan. Chi có thể hạn chế tỷ lệ này mà không thẻ triệt tiêu được. tỷ lệ nợ
quá hạn trên dư nợ bình quân thể hiện việc hoàn trả vốn vay ngân hàng của
doanh nghiệp, qua đó cho biết tình hình tài chính doanh nghiệp có lành mạnh hay
không ?
1.2.2.3. Nợ khó đòi trong cho vay trung và dài hạn.
Nợ khó đòi hiện là một vấn đè nhức nhối và đáng quan tâm ở từng ngân
hàng vì nó ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
nền kinh tế của một đất nước. Ngân hàng vẫn phải trả lãi tiền gữi huy động vốn
từ dân cư và các tổ chức kinh tế trong khi đồng vốn cho vay ra lại không thu
đươc gốc và lãi gây thất thoát vốn của nhà nước. Tuy nhiên đây là một tất yếu
trong hoat động cho vay kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường đó là
kinh doanh sẽ luôn gặp những rũi ro bất ngờ mà ngân hàng không thể lường
trước được. đây la một chỉ tiêu quan trong để đánh giá chất lượng hoạt động của
một ngân hàng.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 15



Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TRUNG – DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN – ĐÀ
NẴNG QUA 2 NĂM 2017-2018.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Giới thiệu sơ lược về NH BIDV - ĐN.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV- ĐN.
Để đảm bảo nhiệm vụ quản lý cho vay và thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản nhằm khắc phục hậu quả của chiến tranh, đầu tư xây dựng quê hương
mới. Ngày 15/11/1976 Ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng được thành
lập. Nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng là việc cấp phát
tín dụng, thanh toán và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam – Đà Nẵng.
Ngày 24/06/1981 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập
thì Ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng cũng được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Nam – Đà Nẵng.
Ngày 20/11/1994, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam – Đà Nẵng
hoạt động như một Ngân hàng thương mại khi việc cấp phát vốn chuyển sang
Cục Đầu tư và Phát triển.
Ngày 01/01/1997, do việc tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh
Quảng Nam và TP Đà Nẵng trực thuộc Trung Ương, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng Nam – Đà Nẵng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

TP Đà Nẵng cho đến nay.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của BIDV ĐN.
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận vốn, huy động vốn, cho vay trong khuôn
khổ, điều lệ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo chính sách, chế độ Nhà nước.
- Tổ chức hạch toán, kiểm soát và quyết toán trong và ngoài hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển.
- Chấp hành chế độ kho quỹ, bảo đảm an toàn tiền mặt, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý, chứng từ có giá trị, ấn chỉ quan trọng.
- Đại diện cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong những vấn
đề có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành tại địa
phương.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
+ Phòng quan hệ khách hàng 1: thực hiện công tác tiếp thị và phát triển
quan hệ khách hàng, công tác tín dụng, quản lý thông tin,…đối với khách hàng
là doanh nghiệp.
+ Phòng quan hệ khách hàng 2: thực hiện công tác tiếp thị và phát triển
quan hệ khách hàng, công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, công
tác tín dụng, quản lý thông tin,…đối với khách hàng là cá nhân.
+ Phòng quản lý rủi ro: thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng, quản lý
rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng
ISO, công tác kiểm tra nội bộ.

+ Phòng quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho
vay, bảo lãnh đối với khách hàng, thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
+ Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản
lý kho và xuất/nhập quỹ.
+ Phòng thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ
thương mại với khách hàng, chịu trách nhiệm phát triển và nâng cao hiệu quả
hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh.
+ Văn phòng: thực hiện công tác hành chính, quản trị, hậu cần

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GIÁM ĐỐC CHI
NHÁNH
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

KHỐI QHKH

KHỐI QUẢN TRỊ
RỦI RO

P.QHKH 1

P.QHKH 2

P. Quản trị rủi

ro

CÁC HỘI ĐỒNG TƯ
VẤN

KHỐI TÁC
NGHIỆP

KHỐI QUẢN LÝ
NỘI BỘ

P.Quản trị tín
dụng

P.Kế hoạchTổng hợp

P.Thanh toán
quốc tế

P.Điện toán

P.Quản lý và
dịch vụ kho
quỹ

P.Tài chính kế
toán

P.Dịch vụ
khách hàng

doanh nghiệp

Quan hệ chức
năng
Quan hệ trực
tuyến
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

P.Dịch vụ
khách hàng cá
nhân

Trang 19

P.Tổ chức nhân
sự
Văn phòng

KHỐI TRỰC
THUỘC

PGD 1
130 Điện
Biên Phủ
PGD 2
40-42 Hùng
Vương
PGD 3
42 Ông Ích
Đường

PGD 4
150 Nguyễn
Công Trứ


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV-ĐN qua hai năm
2017-2018 :
2.2.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng :
Nghiệp vụ huy động vốn là tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng
cũng như đối với xã hội, trong nghiệp vụ này ngân hàng được sử dụng các biện
pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động nguồn tiền nhàn
rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Để xem xét tình hình huy
động vốn của Chi nhánh trong hai năm 2017-2018, ta có bảng số liệu sau :
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn huy động của BIDV ĐN.
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Huy động vốn
- Huy động

từ

TCKT
- Huy động từ dân

Năm 2017
Năm 2018
Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng %
1.872
100

2088
100
804
42,95
840
40,23
1.068

57,05

1248

59,77

Chênh lệch
Số tiền Tỷlệ %
216
18,97
36
4,48
180

16,85


(Nguồn báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của BIDV_ĐN năm 20172018)
Năm 2018 có lẻ là một năm sôi động trong lĩnh vực huy động vốn tại tất
cả các ngân hàng thương mại nước ta nói chung và địa bàn Đà Nẵng nói riêng, vì
đó là thời điểm lãi suất tại các ngân hàng đua nhau leo thang, có thời điểm người
dan phải xếp hàng mới gởi được tiền vào ngân hàng nhằm kiếm lợi nhuận.

Qua bảng số liệu trên ta thấy, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong
năm 2018 đã đạt được kết quả hết sức khả quan. Cụ thể, kết quả huy động vốn
cuối kỳ đạt 2.088 tỷ đồng tăng so với năm 2017 là 1.872 tỷ đồng tương ứng với
tốc độ tăng là 18,97% so với năm 2017. Để đạt được kết quả như trên, bản thân
Chi nhánh đã nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao uy tín, thắt chặt mối quan
hệ với khách hàng đồng thời thu hút thêm khách hàng mới. Với phương châm
“hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV”, cùng
một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, tận tâm phục vụ nên các thủ tục
giao dịch của khách hàng luôn được giải quyết trong thời gian ngắn, gọn nhẹ,

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp
đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Đồng thời, rong thời gian qua, Chi nhánh đã
có những chủ trương đúng đắn, cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng ổn định, tăng
cường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và không ngừng đưa ra các loại hình
khuyến mãi đa dạng, phong phú.
Trong cơ cấu huy động vốn chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy kênh huy
động vốn từ dân cư chiếm ưu thế hơn hẳn so với kênh huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế. Nếu năm 2018 chiếm 57,05%, thì đến năm 2018 chiếm 59,77%
tổng nguồn vốn huy động. Cụ thế, nguồn vốn từ dân cư trong năm 2018 là 1248
tỷ đồng tăng 16,85% so với năm 2017. Có thể nói đây là lợi thế rất lớn của Chi
nhánh bởi vì đây là nguồn tiền gửi ổn định làm cơ sở quyết định cho hoạt động
cho vay trung dài hạn của Chi nhánh.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế trong năm 2018 là 840 tỷ đồng
tăng 4,48% so với năm 2017. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà
Nẵng ngày càng cao cũng như sự ra đời của nhiều doanh nghiệp, công ty đã giúp

cho ngân hàng thu hút một lượng lớn tiền gởi của các nhà đầu tư.
Như vậy, nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng qua các năm,
cao và ổn định đó là một thành công của chi nhánh trong công tác tạo nguồn để
mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt với bối cảnh các ngân hàng
đang cạnh tranh gay gắt trong năm 2018 vừa qua, đặc biệt vấn đề lạm phát đã ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Sự gia tăng này có thể
lí giải như sau năm 2018 là một năm mà ngân hàng nhà nước có nhiều chính sách
tác động đến các ngân hàng thương mại đặc biệt là chính sách lãi suất, lãi suất
trong năm đặc biệt tăng cao nên người có nguồn tiền nhàn rỗi ồ ạt kéo đến ngân
hàng để gởi tiền nhằm kiếm lợi nhuận.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh :
Nguyên tắc hoạt động của hầu hết các ngân hàng là “đi vay để cho vay”
nhưng với phương thức vay và cho vay thế nào để phù hợp với nhu cầu thực tế
của thị trường nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời đem lại thu nhập
cho đơn vị mình. Cũng như các ngân hàng khác trên địa bàn Đà Nẵng, chi nhánh
ngân hàng Đầu Tư và Phát triển – Đà Nẵng đã thực hiện đầy đủ mọi chức năng
cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng, cung cấp các
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ …Có thể nói, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong
tất cả các hoạt động của ngân hàng vì nó đem lại phần lớn thu nhập cho đơn vị.
Bảng 2 : Tình hình cho vay của BIDV ĐN.
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh số cho vay
-Ngắn hạn

-Trung, dài hạn
2. Doanh số thu nợ
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
3. Dư nợ bình quân
- Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
4. Nợ quá hạn bình quân
-Ngắn hạn
-Trung,dài hạn
5. Tỷ lệ nợ quá hạn(%)

Số tiền

Năm 2017
Tỷ trọng

2600
780
1820
1425,4
427,62
997,78
1174,6
352,38
822,22
31,5
9,45
22,05


%
100
30
70
100
30
70
100
30
70
100
30
70
2,682

Số tiền

Năm 2018
Tỷ trọng %

3300
1320
1980
1887,5
755
1.132,5
1412,5
565
847,5
22,5

9
13,5

100
40
60
100
39,99
60,01
100
40
60
100
40
60
1,632

Chênh lệch
Tỷ lệ %
Số tiền
700
540
160
426,1
327,38
134,72
237,9
212,62
25,28
-9

-0,45
-8,55

26,9
69,2
8,79
32,4
76,5
13,5
20,25
60,4
3,07
-28,57
-4,76
-38,77

( Nguồn : báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của BIDV_ĐN năm 2017-2018)
Qua bảng phân tích trên ta thấy : doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong
cho vay trung, dài hạn của chi nhánh năm 2018 và năm 2017 đều chiếm tỷ trọng
cao trong tổng doanh số cho vay và tổng doanh số thu nợ vì ngân hàng BIDV –
ĐN là ngân hàng lấy cung ứng vốn cho khách hàng có nhu cầu vốn trung dài hạn
làm vai trò chủ đạo, đầu tư vốn trung, dài hạn cho doanh nhiệp theo chiều sâu,
xây dựng công nghiệp và dân dụng, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi,
thương mại dịch vụ… Cụ thể, năm 2018 doanh số cho vay đạt 3300 tỷ đồng, tăng
700 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng là 26,9%, trong đó doanh
số cho vay ngắn hạn tăng 540 tỷ đồng, tức mức chênh lệch là 69,2% và doanh số
cho vay trung-dài hạn tăng 160 tỷ đồng với mức chênh lệch là 8,79% cho thấy
doanh số cho vay trung, dài hạn trong năm 2018 tăng ít hơn so với cho vay ngắn
hạn. Tuy nhiên, vì doanh số cho vay ngắn hạn đã tăng nhanh chóng vì vậy mà
tổng doanh số cho vay trong năm 2018 đã tăng lên so với năm 2017, ta thấy để

đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dung của ngân hàng nên trong một năm nền
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế gặp nhiều khó khăn như năm 2018 thì doanh số cho vay trung dài hạn tại
ngân hàng đã tăng chậm.
Doanh số cho vay tăng đòi hỏi công tác thu nợ cũng phải được đẩy mạnh.
Vì thế công tác thu nợ trong những năm qua được Chi nhánh thực hiện khá tốt,
với tư cách là chủ nợ, Chi nhánh có quyền yêu cầu khách hàng thực hiện đúng
hợp đồng và có chính sách riêng cho từng đối tượng khách hàng. Do đó, doanh
số thu nợ tăng qua các năm là một xu thế tất yếu. Doanh số thu nợ năm 2018 đạt
1887,5 tỷ đồng, tăng 426,1 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 32,4%. Trong đó,
thu nợ ngắn hạn tăng 327,38 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 76,5%. Trong
khi đó doanh số thu nợ trung-dài hạn năm 2018 lại tăng rất khiêm tốn so với ngắn
hạn 134,72 tỷ đồng, tức giảm 5,93%.
Nguyên nhân doanh số thu nợ trung, dài hạn không tăng rỏ rệt như doanh
số thu nợ ngắn hạn không phải do Cán bộ tín dụng không quản lý chặt chẽ tình
hình vay cũng như hoạt động kém hiệu quả trong công tác thu nở mà là vì năm
2018 hoạt động của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên công tác thu nợ của
ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Năm 2018, dư nợ bình quân là 1412,5 tỷ đồng tăng so với năm 2017 là
237,9 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ là 20,25%.
Còn đối với nợ quá hạn bình quân thì năm 2018 dư nợ quá hạn bình quân
giảm 9 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 28,57%, trong đó ngắn hạn giảm
0,45 tỷ đồng tức là giảm 4,76%, dư nợ quá hạn dài hạn giảm 8,55 tỷ đồng tức là
giảm 38,77%. Điều đó chứng tỏ đây là dấu hiệu tốt, thể hiện công tác thu nợ của
Chi nhánh đã được những kết quả tốt, hiệu quả trong hoạt động cho vay của Chi

nhánh đang từng bước được nâng cao.
Như vậy, qua việc phân tích tình hình cho vay chung tại ngân hàng BIDV
Chi nhánh Đà Nẵng ta thấy cho vay trung - dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Cho
thấy thế mạnh của Chi nhánh là cung ứng các nguồn vốn trung-dài hạn. Một
nguyên nhân nữa là
lực lượng Cán bộ tín dụng đã thực hiện rất tốt trong công tác tìm kiếm, tiếp cận
các dự án tốt để đầu tư, nâng cao thu nhập cho ngân hàng.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV-ĐN qua hai năm
2017-2018 :
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện rõ nét trong các
chỉ tiêu về thu nhập nhận được, chi phí bỏ ra và lợi nhuận có được sau khi những
khoản chi phí được thanh toán. Sau đây là tình hình kết quả tình hình hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh qua hại năm 2017-2018 :
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV ĐN.
Đvt: tỷ đồng
Năm 2017
Chỉ tiêu
1.Thu nhập

Năm 2018

Số tiền Tỷtrọng(%) Số tiền


Chênh lệch

Tỷ trọng(%) Mức

Tỷ lệ (%)

220,158

100

265,385

100

45,227

20,54

180,540

82,005

210,134

79,181

29,594

16,39


9,450

4,292

16,780

6,323

7,33

77,57

-Thu khác

30,168

13,703

38,471

14,496

8,303

27,52

2. Chi phí

165,375


100

197,350

100

31,975

19,33

-Chi trả lãi

110,894

67,056

150,752

76,388

39,858

35,94

-Chi khác

54,481

32,944


46,598

23,612

-7,883

-14,47

3.Lợi nhuận

54,783

100

68,035

100

13,252

24,19

-Thu lãi cho
vay
-Thu phí dịch
vụ

( nguồn báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của BIDV_ĐN năm 2017-2018)

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2


Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp
Về thu nhập, cho vay là một trong những hoạt động kinh doanh chính của
Chi nhánh, do đó thu nhập từ hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và chủ
yếu. Thu nhập từ lãi cho vay của Chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm.
Trong năm 2017, nguồn thu từ lãi cho vay chiếm 82,005% trong tổng thu nhập
của Chi nhánh. Sang năm 2018, nguồn thu này tăng cả về mặt tuyệt đối lẫn tương
đối. Cụ thể, tăng 29,594 tỷ đông tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,39% so với năm
2017.
Các khoản thu từ các phí dịch vụ và các khoản thu khác cũng tăng cao qua
các năm. Cụ thể, thu phí dịch vụ trong năm 2018 đạt 16,780 tỷ đồng, tăng 7,33 tỷ
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 77,57% trong tổng thu nhập. Nguồn thu phí nay
bao gồm thu phí từ các hoạt động bảo lãnh, hoa hồng, tài trợ thương mại, phí gia
hạn nợ, trả trước hạn, đặc biệt là phí liên quan đến hoạt động thẻ …Ngoài ra, các
khoản thu phí khác cũng tăng 8,303 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,52% so
với năm 2017.
Về chi phí, muốn có thu nhập tạo ra từ hoạt động cho vay thì ngân hàng cần
chi trả cho hoạt động huy động vốn thông qua việc chi trả lãi suất tiền gửi. Đây
cũng là nguồn chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của ngân hàng.
Qua bảng số liệu ta thấy chi trả lãi huy động tăng dần qua hai năm. Năm 2017,
chi huy động vốn đạt 110,894 tỷ dồng chiếm 67,056% tổng chi phí, và qua năm
2018 đạt 150,752 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 76,388% tổng chi phí. Như vậy ta thấy
qua hai năm chi trả lãi tăng 39,858 tương ứng tỷ lệ tăng là 35,94%.
Ngoài ra còn có các khoản chi khác như chi dự phòng chi nhân viên, bảo
hiểm...trong năm 2017 là 54,481 tỷ đồng và các khoản chi khác này qua năm
2018 lại giảm cụ thể đạt 46,958 tỷ, như vậy qua hai năm các khoản chi khác giảm
7,883 tỷ tương ứng tỷ lệ giảm là 14,47%

Về lợi nhuận, năm 2017 ngân hàng đạt lợi nhuận là 54,783 tỷ đồng, con số
này ở năm 2018 là 60,035 tỷ tức là tăng 13,252 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 24,19%.
Như vậy ta thấy dù gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhưng ngân
hàng đã có những điều chỉnh kip thời và hợp lý giúp cho hoạt động của ngân
hàng không bị cuốn theo sự khó khăn của nền kinh tế trong năm 2018 để đạt
được những kết quả khách quan.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

Trang 25


×