Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP vụ GIAO NHẬN NGUYÊN PHỤ LIỆU NHẬP KHẨU PHỤC vụ sản XUẤT – GIA CÔNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN của CÔNG TY cổ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.28 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG
ĐÔNG......................................................................................................................................
I. Giới thiệu về công ty Cổ phần may Phương Đông.........................................................

1. Quá trình hình thành và phát tri ển..................................................................................
2. Chức năng và nhiệm vụ........................................................................................................
2.1. Chức năng................................................................................................................
2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................................
3. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty..........................................
II. Cơ cấu tổ chức và quản trị nhân sự của công ty.............................................................
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban trong công ty ...................................................
2. Vị trí đảm nhận trong quá trình thực tập giữa khóa và nhiệm vụ đ ược
giao................................................................................................................................................
2.1. Giới thiệu cơ cấu phòng ban được thực tập...............................................
2.2. Vị trí và nhiệm vụ đảm nhận............................................................................
III. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008 - 2010...........

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN NGUYÊN PH Ụ
LIỆU NHẬP KHẨU PHỤC VỤ SẢN XUẤT – GIA CÔNG XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG................................
Các phương thức nhập khẩu nguyên phụ liệu của công ty.............................................
1. Nhập khẩu theo phương thức DDP............................................................................................
2. Nhập khẩu bằng đường bưu điện và đường hàng không................................................
3. Nhập khẩu theo phương thức nhập khẩuCIF.......................................................................
II.
Giới thiệu quy trình nhận nguyên phụ liệu nhập khẩu bằng đường bi ển theo
I.



phương thức CIF.................................................................................................................................
1. Quy trình chuẩn bị trước khi ra cảng nhận hàng..............................................................10
1.1. Khai hải quan cho hàng nhập khẩu.........................................................................................10
1.2. Chuẩn bị bộ chứng từ phù hợp.................................................................................................10
2. Quy trình nhận hàng (nguyên phụ liệu) nhập khẩu khi ra cảng................................11
2.1.
Lấy D/O
11
2.2.
Lấy phiếu xuất kho........................................................................................................................ 11
1


2.3.

2.3.1.
2.3.2.
2.4.
2.5.
2.6.

Đăng ký hải quan với hải quan giám sát cảng....................................................................12
Đối với hàng được miễn kiểm hóa thực tế..........................................................................13
Đối với hàng phải kiểm hóa.......................................................................................................13
Thanh lý kho 13
Nhận hàng 14
Đưa hàng về bãi công ty............................................................................................................... 14
III. Những khác biệt trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập kh ẩu th ực t ế
bằng đường biển so với lý thuyết.....................................................................................15

IV. Nhận xét chung về quy trình giao nhận nguyên phụ li ệu nh ập khẩu b ằng

1.
2.

đường biển của công ty Cổ phần may Phương Đông...............................................16
Ưu điểm và nguyên nhân.............................................................................................................16
Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................................................16
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG....................18
Định hướng chiến lược phát triển trong thời gian tới của công ty.....................18
1. Phương hướng phát triển chung.......................................................................................18
2. Phương hướng phát triển năm 2011...............................................................................18
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tại Công ty ....................................19
1. Các yếu tố về phía công ty..................................................................................................19
2. Các yếu tố khác....................................................................................................................... 20
I.

KẾT LUẬN............................................................................................................................21
DANH MỤC PHỤ LỤC .....................................................................................................22

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
1
B/L
2
CIF

3
4


Cont
D/O

Tiếng Anh
Bill of lading
Cost, Insurance and Freight

Container
Delivery order

Tiếng Việt
Vận đơn đường biển
Phương thức nhập khẩu
theo incoterm 2010, người
bán chịu trách nhiệm thuê
tàu, mua bảo hiểm, trả cước
phí vận chuyển.
Lệnh giao hàng

2


5

EIR

6

EXW


Equipment
Receipt
Ex Works

Intercharge Phiếu vận chuyển container

7
8

FCL
FOB

Full Container Load
Free on Board

9
10
11
12
13
14
15
16

GTGT
ICD
L/C
LCL
MST

TKHQĐT
TP. HCM
T/T

17

VND

Inland Container Depot
Letter of Credit
Less Container Loaded

Telegraphic Transfer

Phương thức xuất khẩu theo
incoterm 2010, theo đó
người mua nhận hàng ngay
tại kho người bán
Gửi hàng nguyên container
Phương thức xuất khẩu theo
incoterm 2010, người bán
chỉ có trách nhiệm đưa hàng
qua lan can tàu.
Giá trị gia tăng
Cảng trung chuyển container
Tín dụng chứng từ
Gửi hàng lẻ
Mã số thuế
Tờ khai hải quan điện tử
Thành phố Hồ Chí Minh

Phương thức chuyển tiền
bằng điện
Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ:
 Sơ đồ 1.1: Mô hình phân cấp trực tuyến chức năng các phòng ban của Công ty

Cổ phần may Phương Đông...........................................................................................................
 Sơ đồ 2.1: Quy trình khai báo hải quan tóm lược.............................................................10
BẢNG BIỂU
 Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010.......................................

3


LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ h ơn bao gi ờ h ết. Đ ặc bi ệt là
từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đang ngày càng h ội nh ập
sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới thông qua cầu nối ngoại th ương.
Trong đó, hoạt động xuất nhập khẩu đã đóng góp rất nhiều vào việc đẩy
mạnh và phát triển giao lưu thương mại giữa các nước.
Tại Việt Nam, dệt may là một trong những ngành công nghiệp quan trọng
bậc nhất, là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn, luôn chi ếm t ỉ tr ọng l ớn trong kim
ngạch xuất khẩu. Với vai trò là thành viên của Tổng công ty D ệt May Vi ệt
Nam, từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần May Phương Đông luôn n ỗ lực
đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng s ản ph ẩm và tay ngh ề
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tác nước ngoài, nâng cao giá tr ị xu ất
khẩu của Công ty.


4


Hiện nay, để đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu to lớn đó, các doanh nghi ệp
trong nước một mặt thu gom các nguyên phụ liệu trong nước để sản xuất,
mặt khác, họ còn nổ lực tìm kiếm các nguồn cung mới ở nước ngoài. Tuy
nhiên, để việc nhập khẩu một lô hàng nguyên phụ liệu được suôn s ẻ, thu ận
lợi không hề đơn giản, mà phải thông qua một quá trình giao nh ận v ới s ự n ổ
lực lớn của các nhân viên giao nhận ở chính các doanh nghiệp và các công ty
logistics.
Là một sinh viên năm 3, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
giao nhận hàng nhập khẩu, đặc biệt là quy trình đ ể nhận các nguyên phụ li ệu
nhập khẩu nhằm sản xuất - gia công hàng xuất khẩu. Do đó, tác gi ả đã ch ọn
đề tài thực tập: “Tìm hiểu nghiệp vụ giao nhận nguyên phụ liệu nhập
khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần may Phương Đông ” với mục
đích kiểm nghiệm những kiến thức đã được học trong trường Đại học Ngoại
Thương cơ sở 2 tại TP. HCM, đồng thời trau dồi thêm kiến th ức và kinh
nghiệm thực tế.
Kết cấu của báo cáo gồm ba chương chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần May Phương Đông.
Chương 2: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận nguyên phụ liệu nhập
khẩu phục vụ sản xuất - gia công xuất khẩu bằng đường bi ển của Công ty C ổ
phần may Phương Đông.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất đối với nghiệp vụ nhận hàng nhập
khẩu tại Công ty Cổ phần may Phương Đông.
Báo cáo được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các văn b ản, ch ứng t ừ
liên quan cũng như những thông tin do tác giả trực tiếp quan sát được và từ
kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ nhân viên tại nơi tác giả thực tập.
Do kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian hạn hẹp, nên báo cáo
có thể chưa thật sự sâu sắc, phản ánh hết mọi khía cạnh của các v ấn đ ề và

còn tồn tại những hạn chế, sai sót nhất định. Tác giả rất mong nh ận được s ự
góp ý tích cực từ các thầy cô, các bạn và những người quan tâm đ ể tác gi ả có

5


thể hoàn thiện thêm bài viết.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô Tr ường Đại h ọc Ngo ại
Thương cơ sở 2 tại TP. HCM đã truyền đạt kiến thức cho tác gi ả trong th ời
gian qua, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Phương Chi - giảng viên tr ường Đại h ọc
Ngoại thương cơ sở 2 tại TP. HCM đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành đề tài này. Tác gi ả cũng xin chân
thành cám ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần may Phương Đông, các anh ch ị
phòng kế hoạch thị trường đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện tốt
nhất để tác giả hoàn thành quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG
I.

Giới thiệu về Công ty cổ phần may Phương Đông
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần may Phương Đông
Tên giao dịch quốc tế: Phuong Dong Garment Joint Stock Company
Tên giao dịch viết tắt: PDG
Trụ sở chính: (Khu A): 1B, Quang Trung, Phường 8, Quận Gò V ấp, TP. H ồ Chí
Minh.
Điện thoại: (84.8) 894 5729 – 987 6616
Fax: (84.8) 894 0328

6



Khu B: 22/14 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP. Hồ Chí
Minh.
Tổng diện tích sản xuất: 63, 990 m2.
Website: www.pdg.com.vn
Email:
Vốn điều lệ: 36 tỷ đồng.
Mã số thuế: 0301446687
Quy mô: 2400 nhân viên (25% nam, 75% nữ).
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần may Phương Đông tiền thân là xí nghiệp may Phương
Đông – thành lập từ ngày 31/12/1988.
Ngày 29/04/1993, Xí nghiêp may Phương Đông đổi tên thành Công ty may
Phương Đông, trở thành một đơn vị hạch toán độc lập và là thành viên tr ực
thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam với chức năng chính là s ản xu ất kinh
doanh và nhập khẩu trực tiếp trong lĩnh vực may mặc.
Tháng 03/2005, công ty may Phương Đông chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần may Phương Đông theo quyết định số 135/2004QD-BCN ngày
16/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương) – không
ngừng đầu tư mới về cả chiều rộng lẫn chiều sâu nh ằm nâng cao ch ất l ượng
sản phẩm và năng lực sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty còn chú trọng đến các
tiêu chuẩn và chính sách nghiêm ngặt như ISO 9001 – 2000, SA 8000, WRAP,
ECO…
Hiện nay, Công ty đạt được quy mô sản xuất khá lớn với hai khu nhà x ưởng
tại TP. Hồ Chí Minh, năng lực sản xuất đạt trên 10 tri ệu s ản ph ẩm m ỗi năm.
Công ty Cổ phần may Phương Đông là doanh nghiệp tiêu bi ểu, được đánh giá
là doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao của nghành dệt may Vi ệt Nam,
đây là một trong 5 doanh nghiệp có doanh thu nội địa cao nhất của T ổng công
ty Dệt may Việt Nam.

2. Chức năng – Nhiệm vụ
2.1.
Chức năng
- Sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu, vật tư, phụ tùng, thi ết bị và các s ản
phẩm khác của ngành dệt may.

7


-

Thiết kế sản phẩm và kinh doanh hàng th ời trang may mặc v ới chi ến l ược đa
thương hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu ở các phân khúc thị trường khác nhau, từ

-

phân khúc phổ thông đến phân khúc cao cấp nội địa.
May gia công hàng xuất khẩu chất lượng cao cho các th ương hiệu th ời trang

-

nổi tiếng của quốc tế.
Sản xuất hàng may mặc mang thương hiệu riêng theo đơn đặt hàng của khách
hàng sỉ (hệ thống bán lẻ, siêu thị), với yêu cầu chất lượng tốt và giá c ả v ừa

-

phải.
Kinh doanh nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành may mặc phục vụ sản xuất của
chính Công ty và các công ty khác trong nghành.

Nhiệm vụ
Là công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Dệt May Vi ệt Nam, bên c ạnh

2.2.

việc thực hiện các mục tiêu chung của ngành, Công ty Cổ ph ần may Phương
-

Đông còn đề ra những nhiệm vụ đối với khách hàng và nhân viên của mình:
Xây dựng và thực hiện chế độ lương bổng phù hợp cho cán bộ công nhân viên.
Xây dựng chương trình đào tạo dành cho cán bộ, công nhân viên các cấp.
Thực hiện tốt việc quản lý chất lượng phù hợp theo h ệ th ống ISO 9002 –

2004, liên tục cải tiến, nâng cao chất lượng.
3. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty
Công ty Cổ phần may Phương Đông chuyên sản xuất, mua bán hàng may
mặc, nguyên phụ liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, thuốc nhuộm và các ph ụ tùng
nghành dệt may.
Mua bán hàng công nghệ thực phẩm, nông lâm hải sản, thủ công mỹ ngh ệ,
phương tiện vận tải, ô tô, xe máy, trang thiết bị văn phòng, thi ết bị tạo mẫu
thời trang, vật liệu điện, điện tử, cao su và các sản phẩm bằng cao su, gi ấy, bìa
giấy và các sản phẩm làm bằng bột giấy, thủy tinh và các s ản ph ẩm làm b ằng
thủy tinh, sắt thép và các sản phẩm làm bắng s ắt thép, máy móc, thi ết b ị c ơ
khí và các dụng cụ quang học đo lường y tế.
Đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý ký gởi vật tư, hàng hóa. Xây d ựng c ơ s ở
hạ tầng công nghiệp và hạ tầng dân dụng.
Hiện nay, Công ty chủ yếu kinh doanh nhãn hàng F-House cà F-Jeans t ại th ị
trường nội địa, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xu ất
khẩu trực tiếp dưới hai dạng:


8


-

Xuất khẩu sau khi gia công: Công ty ký hợp đồng gia công v ới các đ ối tác n ước
ngoài, sau đó nhận nguyên phụ liệu, tổ chức gia công và xuất hàng theo h ợp

-

đồng đã ký kết.
Xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB (mua đứt bán đoạn): Đây là ph ương
thức kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay. Sau khi ký k ết h ợp đ ồng gia
công với đối tác nước ngoài, dựa trên mẫu mã đặt hàng của khách, Công ty t ổ
chức thực hiện việc mua nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó ti ến hành giao

II.

thành phẩm cho khách hàng.
Cơ cấu tổ chức và quản trị nhân sự của Công ty Cổ phần may Phương
Đông
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong Công ty
Công ty Cổ phần may Phương Đông có 9 phòng ban chức năng được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng:

CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM SÁT


TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC 1
Phụ trách khu B
ISO + SA

PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC 2

PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC 3

Phòng
Kế hoạch thị trường

Phòng
Quản trị chất lượng

Phòng
Kỹ thuật công nghệ

Phòng
Kinh doanh nội địa

Phòng Kho vận

Phòng
Tài chính kế toán

Phòng Cơ điện


Phòng
Tổ chức hành chính

9


Xí nghiệp 1

Xí nghiệp 2

Xí nghiệp 3

Xí nghiệp F-House

Sơ đồ 1.1: Mô hình phân cấp trực tuyến chức năng các phòng ban của
Công ty Cổ phần may Phương Đông
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường)
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của Công ty
(xem phụ lục 1, đính kèm)
2. Vị trí đảm nhận trong quá trình thực tập gi ữa khóa và nhi ệm v ụ đ ược
2.1.

giao
Giới thiệu cơ cấu phòng ban được thực tập
Trong quá trình tiến hành thực tập giữa khóa tại Công ty Cổ phần may
Phương Đông, tác giả chủ yếu thực tập tại phòng kế hoạch thị trường của

2.2.


Công ty.
Cơ cấu tổ chức của phòng (Phụ lục 1, mục 5, đính kèm)
Vị trí và nhiệm vụ đảm nhận
Ngay từ khi bắt đầu quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần may Ph ương
Đông, tác giả đã được trưởng phòng kế hoạch thị trường, chị Liêu Phương
Thảo phân công đảm nhận công tác với các nhân viên giao nhận của Công ty.
Tuy phân công như vậy, nhưng để nắm bắt kỹ được thực tế quy trình giao
nhận như thế nào thì trong thời gian đầu thực tập, tác gi ả chủ y ếu ở Công ty,
nghiên cứu các cách thức làm chứng từ, các bước, các chứng từ c ần thi ết và
thanh lý một bộ hồ sơ nhập khẩu ở các bộ phận khác nhau của phòng. Tác gi ả
10


đã có cơ hội khai một số bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu dưới sự hướng dẫn
của nhân viên khai hải quan, và lưu ý một số đi ểm mấu chốt.
Thời gian sau, tác giả được phòng bố trí cơ hội đi theo các nhân viên giao
nhận tiến hành nhận các lô hàng thực tế tại cảng (Cát Lái) và ICD
(Tranximex). Trong giai đoạn này, tác giả đã được tham gia vào hầu hết các
nghiệp vụ có trong quy trình nhận hàng nhập của Công ty nh ư rút t ờ khai, l ấy
D/O, đăng ký tờ khai tại cảng, giám sát ki ểm hóa và thanh lý kho...
Qua các nhiệm vụ đã được đảm nhận như vậy, tác giả đã hiểu sâu thêm
được nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu tại cảng, tại ICD thực tế là như thế
nào. Và điều đó là một nhân tố quan tr ọng để tác gi ả có th ể hoàn thành bài
III.

báo cáo này.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008-2010
Giai đoạn từ năm 2008 – 2010 là giai đoạn mà thị trường đang dần được
hồi phục sau cuộc suy thoái kinh tế năm 2008, chính vì vậy mà tình hình s ản
xuất của Công ty cũng đã bị ảnh hưởng ít nhiều. Bảng 1.1 sẽ cho ta thấy đi ều

đó (xem thêm tại phụ lục 2, Báo cáo tài chính năm 2010, đính kèm)
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Doanh thu thuần

413.968

298.994

312.161

Tổng chi phí

407.636

290.650

303.808

6.332

8.343


8.352

ROA

2,63%

4,72%

4,21%

ROE

13,89%

16,31%

15,06%

Lợi

nhuận

sau

thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 - Phòng tài chính kế toán)
Qua đó, dễ nhận thấy rằng, doanh thu thuần đạt được năm 2009 gi ảm so
với năm 2008 (38,454%) do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế

giới. Sau năm 2009 doanh thu của Công ty đã tăng tr ở l ại đạt m ức tăng 4,7%,

11


báo hiệu một dấu hiệu khả quan cho những nổ lực của Công ty trong vi ệc
khắc phục hậu quả của nền kinh tế suy thoái mang lại.
Tuy vậy, lợi nhuận sau thuế của Công ty vẫn tăng đều qua các năm, đi ều
này cho thấy Công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính một cách r ất hi ệu qu ả, khả
năng sinh lời trên đồng vốn vay cao, kết hợp với vi ệc kh ấu hao của Công ty
cũng rất hợp lý…làm cho Công ty luôn mang lại l ợi nhu ận cho các c ổ đông. V ới
tỷ số ROE, ROA năm 2010 bắt đầu giảm nhẹ, đã cho thấy việc hiệu qu ả từ
việc sử dụng vốn vay đang giảm dần, Công ty nên huy động vốn bằng v ốn
chủ sở hữu trong thời gian tới.

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN NGUYÊN PH Ụ
LIỆU NHẬP KHẨU PHỤC VỤ SẢN XUẤT – GIA CÔNG XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG
I.
1.

Các phương thức nhập khẩu nguyên phụ liệu của Công ty
Nhập khẩu theo phương thức DDP
Phương thức nhập khẩu DDP chiếm một phần khá lớn trong hoạt động
xuất nhập khẩu tại chỗ của Công ty Cổ phần may Phương Đông. Thông
thường khi nhận các hợp đồng xuất khẩu ở nước ngoài, các đối tác thường chỉ
định Công ty phải lấy nguyên phụ liệu ở một đối tác trong nước do đối tác
nước ngoài chỉ định. Khi nhập nguyên phụ liệu từ các doanh nghi ệp này, Công
ty thường không cần phải hoàn tất thủ tục gì nhiều vì chủ yếu nhập khẩu
loại này là theo phương thức DDP, người bán sẽ lo toàn b ộ chi phí khi hàng v ề


2.

đến kho của Công ty.
Nhập khẩu bằng đường bưu điện và đường hàng không

12


Hình thức nhập khẩu này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu xuất
nhập khẩu của Công ty. Thông thường, khi các đối tác yêu cầu giao hàng g ấp,
nguyên phụ liệu cần có cho nhà máy sản xuất cấp bách, Công ty mới dùng đ ến
các hình thức nhập khẩu này. Bên cạnh đó, khi nhập các mẫu vải đ ể s ản xu ất,
chúng cũng sẽ được nhập khẩu qua đường bưu điện để đảm bảo tính cấp
3.

thiết, kịp thời và tiện lợi.
Nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu CIF
Nhập khẩu theo phương thức CIF là loại hình nhập khẩu phổ biến của công
ty với hơn 80% nguyên phụ liệu được nhập theo hình thức này. Khi nhập khẩu
bằng CIF, nghĩa vụ của Công ty được đảm bảo tối thi ểu và hợp lý. Công ty
không phải tốn chi phí mua bảo hiểm, thuê tàu và chịu các trách nhi ệm phát
sinh trong việc chuyên chở nguyên phụ liệu nhập khẩu đến cảng. Theo
phương thức này, nhiệm vụ của Công ty phải làm chỉ là khai hải quan đi ện tử
cho hàng nhập khẩu. Thanh toán tiền hàng bằng L/C hay T/T. Sau đó nhân
viên giao nhận sễ cầm bộ chứng từ phù hợp và ra cảng nhận hàng. Quy trình

II.

nhận hàng được nêu cụ thể ở mục II.

Giới thiệu quy trình nhận nguyên phụ liệu nhập khẩu b ằng đ ường bi ển

theo phương thức CIF
1. Quy trình chuẩn bị trước khi ra cảng nhận hàng
1.1.
Khai hải quan cho hàng nhập khẩu
Việc khai hải cho hàng nhập khẩu sẽ được nhân viên khai hải quan ti ến
hành khai báo bằng phần mềm khai hải quan điện tử ECUS của công ty Thái
Sơn sau khi nhận được giấy Thông báo hàng đến của hãng tàu. Quy trình này
có thể được tóm tắt bới sơ đồ sau:
Nhân viên khai hải quan
kiểm tra hợp đồng, hóa đơn
thương mai, paking list để
ghi nhận thông tin.

Nhập thông tin khai báo
hải quan điện tử bằng
phần phềm ECUS.
Gửi tờ khai cho hải
quan và chờ phản
hồi từ hệ thống.

In tờ khai hải quan điện tử
Tiếp nhận phản hồi từ
và đến chi cục hải quan để
hải quan. Sửa chửa nếu
xác nhận thông
Sơ quan.
đồ 2.1: Quy trình
cầnkhai

thiết.báo hải quan tóm lược
13


(Nguồn: Nhân viên khai báo hải quan – Phòng kế hoạch th ị tr ường)
Sau khi khai báo hải quan xong, nhân viên phòng kế ho ạch sẽ thông báo
nhân viên giao nhận lên rút tờ khai ở chi cục hải quan thành ph ố (02 – Hàm
nghi – Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh). Nhân viên giao nhận dán tem l ệ phí khai h ải
quan mệnh giá 20.000đ mà Công ty đã mua từ trước từ chi cục hải quan thành
phố lên tờ khai, đồng thời đi ra cảng nhận hàng.
TKHQĐT thông quan, được chi cục hải quan thông quan sẽ đóng dấu xác
nhận ở trên cùng, góc phải của tờ khai và ô 36 của TKHQĐT. (Phụ l ục về
chứng từ, đính kèm)
Trong quá trình này, nhân viên khai báo hải quan cũng đã tự tính thu ế cho lô
1.2.

hàng nhập khẩu của Công ty (Phụ lục 3, đính kèm)
Chuẩn bị bộ chứng từ phù hợp
Sau khi làm xong thủ tục khai báo hải quan, nhận được kết quả phản hồi từ
chi cục hải quan thành phố, các nhân viên chứng từ sẽ s ắp x ếp 1 b ộ ch ứng t ừ
để trao cho nhân viên giao nhận, gồm:
+ Giấy ủy quyền của Công ty may Phương Đông.
+ Giấy tờ tùy thân đối chứng.
+ Tờ khai hải quan điện tử (1 bản gốc – 1 bản copy)
+ Paking list (tùy yêu cầu từng cảng mà có thể có hoặc không)
+ B/L. (1 bản gốc)
2. Quy trình nhận hàng (nguyên phụ liệu) nhập khẩu khi ra cảng
2.1. Lấy D/O
Trên đường cảng nhận hàng, nhân viên giao nhận sẽ đến đại lý hãng tàu,
tiến hành xin cấp lệnh giao hàng – D/O. Khi đến đại lý hãng tàu, nhân viên

giao nhận phải xuất trình các chứng từ sau:
+ Giấy ủy quyền của Công ty Cổ phần may Phương Đông (1 bản).
+ Giấy tờ tùy thân, xác nhận của nhân viên giao nhận.
+ B/L (1 bản gốc) hoặc B/L Surrender (1 bản)
Sau khi xuất trình các chứng từ trên, đại lý hãng tàu sẽ gi ữ l ại B/L b ản g ốc
(hoặc B/L Surrender) để đối chiếu và đồng th ời cung cấp cho nhân viên giao
nhận 1 hóa đơn GTGT của hãng tàu. Trong hóa đ ơn này, hãng tàu đã tính chi
phi trọn gói cho quá trình xếp dỡ, phí chứng từ, phí đại lý…và nhân viên giao
nhận sẽ thay mặt Công ty Cổ phần may Phương Đông đóng các chi phí đó. Chi
phí trong hóa đơn GTGT có nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào quy định của
hãng tàu chuyên chở (Phụ lục về chứng từ, đính kèm).
14


Khi xuất trình các chứng từ hợp lệ, đại lý hãng tàu sẽ cung cấp 3 b ản D/O
cho nhân viên giao nhận để tiếp tục làm thủ tục nhận hàng v ới kho cảng và
hải quan.
Nhân viên giao nhận nhận D/O và ra cảng.
2.2. Lấy phiếu xuất kho
Khi đến cảng, để tiếp tục quy trình nhận hàng nhập khẩu, nhân viên giao
nhận phải tới phòng Thương vụ cảng để nhận phiếu xuất kho. Tại đây, nhân
viên giao nhận phải xuất trình các chứng từ sau:
+ D/O đã nhận từ đại lý hãng tàu (1 bản)
+ Packing list (1 bản copy) – tùy vào từng cảng, từng ICD mà packing list có th ể
có hoặc không. Các cảng và ICD cần packing list là: ICD Sóng Th ần, Khe Nam
Liên, cảng Sagawa. Số còn lại như cảng Cát Lái, cảng Vict, Tân C ảng thì không
cần packing list khi làm thủ tục nhận hàng.
+ Tờ khai hải quan điện tử (đã hoàn thành thủ tục hải quan) (1 bản copy + 1
bản gốc)
Sau khi nộp các chứng từ trên, các nhân viên Thương vụ cảng sẽ cập nh ật

thông tin, đóng dấu xác nhận và giữ lại 1 bản D/O (có th ể gi ữ nhi ều D/O h ơn
nếu hàng được chuyền từng phần, qua nhiều tàu và đến cảng trong 1 B/L
chính).
Cuối cùng, nhân viên thương vụ cảng sẽ cung cấp cho nhân viên giao nhận 1
phiếu xuất kho gồm 3 liên, bao gồm các thông tin đầy đủ về lô hàng được x ếp
trong cảng (số kho, số container, số kiện…) Sau đó, nhân viên Thương vụ cảng
sẽ giữ lại 1 liên để làm chứng từ đối chứng sau này. (Phụ l ục về chứng từ, đính
kèm)
2.3. Đăng ký hải quan với hải quan giám sát cảng
Nhận được phiếu xuất kho, nhân viên giao nhận tiếp tục đăng ký tờ khai hải
quan với hải quan giám sát cảng. Ở khâu này, nhân viên giao nh ận sẽ ph ải xu ất
trình các chứng từ sau:
+ Tờ khai hải quan điện tử (đã hoàn thành thủ tục hải quan) (1 bản copy + 1
bản gốc) và phụ lục tờ khai hải quan điện tử (nếu có)
Hải quan giám sát sẽ căn cứ vào tờ khai hải quan đi ện t ử đ ể xác nh ận thu ế
cho lô hàng nhập khẩu (hàng gia công xuất khẩu thì được mi ễn thu ế cho
trong thời hạn 275 ngày để xuất khẩu, dựa vào định mức tiêu hao nguyên v ật

15


liệu để làm căn cứ tình thuế sau thời hạn này; hàng nhập v ề đ ể s ản xu ất xu ất
khẩu, hải quan sẽ tính thuế căn cứ vào mã thuế của từng mặt hàng nhập
khẩu, mã thuế này được tính theo mã HS, do Tổng cục hải quan quy định trong
biểu thuế hàng nhập khẩu – 2010, và được nợ thuế trong vòng 275 ngày)
đồng thời căn cứ vào kết quả phân luồng để có quyết định phù hợp:
+ Đối với các tờ khai thuộc luồng xanh: Hải quan giám sát c ảng sẽ đóng d ấu
xác nhận là hàng miễn kiểm, rồi giao lại cho nhân viên giao nhận đ ể thực hiện
việc nhận hàng.
+ Đối với các tờ khai thuộc luồng vàng: (Đối với các bộ h ồ s ơ của từng lô hàng

nhập khẩu có nghi vấn) Hải quan giám sát sẽ xem xét, ki ểm tra ch ứng t ừ gi ấy
và sau đó đóng dấu xác nhận. Hải quan giao lại tờ khai cho nhân viên giao
nhận.
+ Đối với các tờ khai thuộc luồng đỏ: Hải quan giam sát sẽ ki ểm tra chi ti ết
chứng từ giấy và yêu cầu thực hiện việc kiểm hóa đối v ới lô hàng nh ập kh ẩu
đó. Tùy từng trường hợp mà việc kiểm hóa sẽ là 5%, 10%, hay toàn b ộ lô hàng
nhập khẩu của Công ty. Thông thường khi khai hải quan đi ện tử được áp
dụng, mức độ kiểm tra chủ yếu của các lô hàng nhập của Công ty là 3% - 5%.
Việc đóng dấu xác nhận của hải quan giam sát cảng sẽ đóng vào các ô 12, 34
trên tờ khai hải quan điện tử. Các trường hợp ki ểm tra ch ứng từ gi ấy, h ải
quan giám sát đóng dấu và xác nhận thêm vào phiếu ghi k ết qu ả ki ểm tra
chứng từ giấy.
2.3.1. Đối với hàng được miễn kiểm hóa thực tế
Nhân viên giao nhận nhận lại tờ khai và tiến hành thủ tục thanh lý kho ở
văn phòng kho.
2.3.2. Đối với hàng phải kiểm hóa
Đối với hàng được xác nhận là phải kiểm hóa, nhân viên giao nhận phải làm
các bước sau:
+ Nhận lai tờ khai hải quan, được xác nhận bởi hải quan giám sát.
+ Liên hệ cán bộ hải quan được phân công kiếm hóa lô hàng nhập của Công ty.
+ Liên hệ thương vụ cảng, điều động nhân viên xếp dỡ, hạ container, xuống
bãi kiểm hóa. Nhân viên điều độ cảng cắt seal và m ời cán bộ h ải quan ki ểm
hóa dưới sự giám sát của nhân viên giao nhận (nhân viên giao nh ận chi tr ả

16


toàn bộ chi phí phát sinh từ việc kiểm hóa bằng tiền của Công ty – chi phí theo
quy định mỗi cảng sẽ khác nhau)
+ Cán bộ kiểm hóa lên tờ khai, điền vào phiếu ghi kết quả ki ểm tra hàng hóa

và giao lại cho nhân viên giao nhận đến thanh lý kho.
2.4. Thanh lý kho
Sau khi được hải quan giám sát cảng xác nhận. Nhân viên giao nhận đ ến
văn phòng kho tại cảng để làm thủ tục thanh lý kho. Tại đây, các ch ứng t ừ c ần
xuất là:
+ Phiếu xuất kho. (1 liên)
+ Tờ khai hải quan điện tử (1 bản copy – 1 bản gốc để đối chứng)
+ D/O (1 bản gốc)
Nhân viên văn phòng kho xác nhận, đóng dấu đã thu ti ền (chí phí x ếp d ỡ,
lưu kho, lưu bãi tại cảng). Gửi trả lại nhân viên giao nhận 1 phi ếu xuất kho,
D/O gốc và tờ khai hải quan gốc.
2.5. Nhận hàng
Nhân viên giao nhận đi đến khu vực kho giữ hàng của mình, liên l ạc v ới
nhân viên kho để phối hợp lấy hàng và trình giấy xuất kho.
Trường hợp lấy hàng ngay, nhân viên giao nhận của Công ty sẽ yêu cầu d ỡ
hàng, và đưa lên phương tiện vận tải của mình. Nhân viên kho ký xác nh ận đã
giao hàng.
Trường hợp muốn lưu tại cảng, Công ty phải đóng thêm chi phí lưu kho, l ưu
bãi theo quy định của cảng. Thông thường, khi hàng nhập khẩu là hàng l ẻ thì
được miễn phí lưu kho là 7 ngày, là hàng nguyên cont miễn phí lưu bãi là 5
ngày. Toàn bộ chi phí này là do hãng tàu chi trả. Quá th ời h ạn đó, Công ty sẽ
phải trả khoản này.
2.6. Đưa hàng về bãi Công ty
Sau khi hàng nhập khẩu đã được chất lên phương tiện vận tải, người
chuyên chở được ủy quyền sẽ tiến hành thanh lý cổng khi đưa hàng ra kh ỏi
cảng.
Đối với hàng lẻ (LCL), người chuyên chở chỉ cần xuất trình các ch ứng từ sau
để làm thanh lý cổng;
+ Phiếu xuât kho (1 bản)
+ Tờ khai hải quan (1 bản gốc dùng để đối chứng)


17


Đây là loại hình chủ yếu mà hiện nay đang Công ty sử dụng, nó linh đ ộng
hơn và cho phép Công ty có thể linh hoạt khi đáp ứng theo từng lô hàng xu ất
khẩu cụ thể.
Đối với hàng nguyên cont (FCL), nhân viên giao nhận phải xuất trình D/O
lại một lần nữa ở Thương vụ cảng. Tại đây, nhân viên giao nhận được thương
vụ cảng cấp 1 phiếu EIR gồm 4 liên, và đồng thời Thương vụ cảng sẽ giữ lại 1
liên để đối chứng sau này. Tiếp đến, nhân viên giao nhận sẽ đến gặp hải quan
giám sát 1 lần nữa để đối chiếu D/O, phiếu EIR và tờ khai hải quan đi ện tử.
Hải quan giám sát xác nhận, giữ lại 1 bản D/O gốc, 1 liên EIR. Cu ối cùng, nhân
viên giao bộ chứng từ cần thiết cho người chuyên chở, đ ể ti ến hành thanh lý
cổng, gồm:
+ Tờ khai hải quan điện tử (1 bản gốc để đối chứng).
+ Phiếu EIR.
+ D/O (1 bản)
+ Phiếu xuất kho (1 liên)
Nhân viên hải quan cảng đối chiếu và đóng dấu hợp l ệ lên phi ếu EIR, đ ồng
thời giữ lại 1 liên EIR.
Loại hình nhập khẩu nguyên container này hiện nay ít được Công ty s ử
dụng vì các đơn hàng nhập khẩu nguyên phụ li ệu l ớn ít d ần, không linh ho ạt
và một phần lớn nguyên phụ liệu hiện nay có thể nhập khẩu tại chỗ ở các đối
tác trong nước.
Đến đây, thủ tục giao nhận ở cảng coi như đã hoàn tất. Nhân viên giao nhận
chỉ giữ lại 1 tờ khai hải quan điện tử (bản gốc), 1 liên EIR đ ể làm th ủ t ục
thanh lý hải quan hàng nhập khẩu sau này. Hàng nhận được v ận chuy ển ra
khỏi cảng, chở về kho của Công ty.
+ Khu B: 22/14 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP. Hồ Chí

Minh để sản xuất, tiêu thụ nội địa.
+ Khu A: 1B, Quang Trung, Phường 8, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh, đ ối v ới
III.

hàng gia công, sản xuất xuất khẩu.
Những khác biệt trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu th ực tế
bằng đường biển so với lý thuyết
Tuy quy trình giao nhận tại cảng thực tế là như vậy nhưng trên lý thuy ết,
nó vẫn có đôi chút khác biệt.

18


-

D/O có thể cầm 2 bản 1 bản nộp cho thương vụ cảng khi lấy phi ếu xu ất kho,

-

1 bản giữ lại để thanh lý cổng.
Tờ khai hải quan điện tử đã thông quan không nhất thiết phải chuẩn bị từ
trước. Nhân viên giao nhận có thể trực tiếp rút về từ hải quan khi ra cảng

-

nhận hàng.
Nhân viên giao nhận có thể làm thủ tục giao nhận gộp 2, 3 hợp đồng trong
tuần cùng 1 ngày cụ thể, mặc dù giấy báo hàng đến ghi khác nhau, mi ễn là
thấy tiện lợi. Phương tiện vận tải có thể đến vào sau ngày làm th ủ tục nh ận


IV.

hàng, nhưng đúng ngày nhận hàng ghi trên phiếu nhận hàng cuối cùng.
(Quy trình lý thuyết về rút hàng nhập khẩu tại cảng – Phụ lục 4, đính kèm)
Nhận xét chung về quy trình giao nhận nguyên phụ liệu nhập khẩu b ằng
đường biển của Công ty Cổ phần may Phương Đông
1. Ưu điểm và nguyên nhân
Trong quá trình tham gia vào quy trình giao nhận hàng nhập kh ẩu th ực t ế ở
Công ty Cổ phần may Phương Đông, tác giả đã nhận thấy được ưu điểm lớn
nhất của Công ty chính là đội ngũ nhân viên giao nh ận có kinh nghi ệm cao,
người có thâm niên thấp nhất cũng được 5 năm tuổi nghề. Bên cạnh đó, đội
ngũ này còn được chuyên môn hóa, mỗi người chuyên phụ trách m ột khu vực
cụ thể. Các nhân viên lần lượt được phân chia phụ trách về các m ặt hàng xu ất
nhập khẩu liên quan đến đường biển tại cảng Cát Lái, ph ụ trách xuất nh ập
khẩu tại Tân Cảng, và các ICD, phụ trách tại cảng Vict, và có ng ười ph ụ trách
các mặt hàng xuất nhập khẩu bằng đường bưu điện, xuất nhập kh ẩu tại ch ỗ
và bằng đường hàng không.
Các nhân viên giao nhận còn có một mối quan hệ khá t ốt v ới cán b ộ h ải
quan cảng, do đó thủ tục ở khâu này được làm khá nhanh gọn, thuận lợi.
Ưu điểm thứ hai là có đội ngũ làm thủ tục chủ yếu là các nhân viên tr ẻ,
năng động, giàu nhiệt huyết, có trình độ nghi ệp vụ. Các nhân viên này có kh ả
năng thích ứng nhanh, khả năng cập nhật và nắm bắt những thay đổi v ề các
quy định của pháp luật liên quan đến các khâu thủ tục xuất nhập kh ẩu. T ạo
điều kiện cho quy trình giao nhận được thuận l ợi hơn. Đây cũng chính là m ột
nhân tố quan trọng làm nên thành công của Công ty.

19


Ưu điểm thứ ba là hầu hết các mặt hàng nhập khẩu theo ph ương th ức CIF,

nên Công ty không phải thực hiện nghĩa vụ mua bảo hi ểm, giảm b ớt đ ược
một khâu khá phức tạp trong việc thực hiện các thủ tục cho các lô hàng nh ập
khẩu.
2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh các ưu điểm kể trên, tác giả còn thấy một số hạn chế đang còn
-

tồn đọng:
Cơ sở vật chất và trợ cấp cho các nhân viên giao nhận đang còn khá khiêm
tốn. Đặc thù của nhân viên giao nhận ở Công ty là chủ yếu nhận chứng từ và
ra cảng làm thủ tục giao nhận, vì thế cơ sở vật chất của họ đã bị giảm lược.
Tuy nhiên, nhiều khi xuất nhập hàng hóa nhiều, theo mùa vụ, vi ệc sử dụng các
cơ sở vật chất đó như bàn làm việc, máy vi tính đang còn chồng chéo, và h ơi

-

bất tiện.
Đội ngũ khai báo thủ tục còn trẻ, đang còn trong quá trình tích lũy kinh
nghiệm về nghiệp vụ nên còn có khá nhiều sai sót trong quy trình khai báo hải
quan, đặc biệt là từ khi áp dụng hải quan điện tử vào th ực ti ễn. T ừ các s ự c ố
về khai báo, việc nhận hàng của nhân viên giao nhận có th ể b ị trì hoãn do

-

không rút được tờ khai, gây sự chậm trễ cho cả quy trình chung.
Các nhân viên giao nhận mới được tách từ phòng kho vận sang phòng k ế
hoạch thị trường nên cũng gây một số bất lợi khi nhận hàng. Nhiều khi nhân
viên giao nhận nhận chỉ thị từ phòng kế hoạch ra cảng nhận hàng nh ưng
không có phương tiện vận tải đưa hàng về (phương tiện vận tải do phòng kho
vận chịu trách nhiệm điều phối, thuê mướn)


20


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ NHẬN HÀNG
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG
I.

Định hướng chiến lược phát triển trong thời gian tới của Công ty
1. Phương hướng phát triển chung
- Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành, phát
-

triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp.
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các ngu ồn lực, đ ặc bi ệt là đ ầu t ư

-

cho con người và mội trường làm việc.
Xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty, nhãn hiệu hàng hóa, m ở r ộng

-

kênh phân phối trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Tạo điều kiện và đề ra những chính sách tốt nhất để chăm lo đ ời s ống cho

nhân viên và giữ chân người lao động.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động.
2. Phương hướng phát triển năm 2011

- Mục tiêu năng suất lao động phấn đấu đến tháng 12/2011 th ực hi ện 550
-

USD/người/tháng.
Giữ ổn định, đồng thời tuyển dụng, nâng số lượng lao động trong toàn Công ty
lên 3000 lao động, trong đó ở thành phố Hồ Chí Minh là 2100 người, Bình

-

Thuận là 900 người.
Ban cải tiến Công ty tiếp tục củng cố, hoàn thiện, bổ sung, cập nhận định mức
lao động và đặc biệt quan tâm đến nghiên cứu thao tác, cách s ắp x ếp dây

-

chuyền, cải tiến thiết bị, giảm thao tác cho công nhân.
Đầu tư máy mọc thiết bị cho các xí nghiệp từ 5-7 tỷ.
Duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu, phấn đấu đạt doanh thu 400 tỷ VNĐ trong

-

năm 2011.
Phấn đấu mở rộng các bạn hàng trên thế giới, đẩy mạnh xuất các mặt hàng
Casual Pants, Blazer, Denim Pants, Uniform…

21


-


Phấn đấu thực hiện khẩu hiệu “Chất lượng – Năng suất – Hi ệu qu ả - Không
tăng ca”
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận tại Công ty
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận tại Công ty C ổ ph ần may

II.

Phương Đông, tác giả nhận thấy ban lãnh đạo Công ty đã hỗ tr ợ, và s ự h ợp tác
chặt chẽ giữa các phòng ban đã tạo được cho các nhân viên giao nh ận có đ ược
một điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên,
nếu muốn được hoàn thiện hơn nữa, chúng ta cần phải có một số giải pháp
cụ thể:
1. Các yếu tố về phía Công ty:
- Tăng thêm trợ cấp cho các nhân viên giao nhận đ ể bù l ại các chi phí phát sinh
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, đồng th ời đó cũng là m ột nhân t ố kích
thích tinh thần hăng hái hơn trong công việc của nhân viên. Hi ện nay, chi phí
trợ cấp của Công ty áp dụng cho hầu hết các nhân viên giao nhận là 500 000đ
chí phi đi lại (từ năm 2003), 170 000đ tiền nước uống (từ năm 2003). Tuy
nhiên, vật gíá hiện thời đã có nhiều thay đổi đáng k ể, chi phí đi l ại cũng đã
tăng nhiều. Điều đó chính là một khó khăn không nh ỏ, gây tr ở ng ại t ới tâm lý
của các nhân viên khi được giao thực hiện nghiệp vụ. Ngoài ra, Công ty nên tr ợ
cấp thêm phí điện thoại cho nhân viên giao nhận bằng các th ẻ cào m ệnh giá
từ 100.000đ – 200.000 đ vào hàng tháng để tạo điều kiện cho họ có thể có điều
-

kiện liên lạc được tốt hơn.
Đầu tư thêm một số trang thiết bị cho các nhân viên giao nhận như bàn làm
việc, máy vi tính… để họ linh động hơn trong việc hoàn tất thủ tục. Nh ất là
vào các dịp gần năm mới, các đơn hàng của Công ty thường tăng đ ột bi ến, do
đó các công tác chứng từ, giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nh ập kh ẩu cũng tr ở

nên tấp nập hơn. Vào những dịp như vậy, một số nhân viên giao nh ận đang
còn phải “mượn” cơ sở vật chất của nhân viên văn phòng để làm vi ệc, đi ều đó

-

thật sự rất bất tiện.
Tăng tính phối hợp giữa các phòng ban, nhất là gi ữa phòng kho v ận và phòng
kế hoạch trong việc điều phối các phương tiện vận tải phù hợp, kịp th ời khi
nhận hàng nhập khẩu tại cảng. Phòng kế hoạch nên thông báo trước cho

22


phòng kho vận ngày nhận hàng, và phòng kho vận phải xác nhận kế hoạch
điều động phương tiện vận tải đúng giờ, đúng ngày, và ph ải ch ịu trách nhi ệm
-

cao về việc đó.
Đào tạo và nâng cao sự chuyên nghiệp của các nhân viên chứng t ừ, nh ất là các
nhân viên khai báo hải quan, tránh sai sót gây nên h ậu qu ả t ốn kém, ch ậm tr ễ
cho cả quy trình. Có thể tổ chức các khóa học thêm, mời các cán b ộ h ải quan
về hướng dẫn các nghị định, thông tư mới hàng tháng ở Công ty. Bên c ạnh đó,
Công ty nên cử cán bộ đi học luân phiên các khóa nghiệp v ụ liên quan nhằm
linh động hơn trong việc xử lý toàn bộ quy trình nhập kh ẩu nói chung, cũng

như giao nhận nói riêng.
2. Các yếu tố khác
- Nhằm nâng cao khả năng thanh toán của mình, Công ty nên gìn gi ữ và tăng
cường hơn nữa việc việc duy trì một mối quan hệ tốt đối v ới ngân hàng ủy
quyền của mình (Vietcombank Hồ Chí Minh) trong thanh toán qu ốc t ế v ề

-

thanh toán L/C, T/T cho các lô hàng nhập khẩu cũng như xuất khẩu.
Duy trì và phát triển mối quan hệ hơn nữa v ới các nhân viên h ải quan chi c ục,
hải quan cảng. Điều này có thể được thực hiện bằng việc thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ các thủ tục hải quan tại cảng. Kết hợp sự h ỗ tr ợ từ hai phía đ ể
giúp cùng hiểu kỹ hơn về đơn hàng và đưa ra xác nhận nhanh nh ất, chính xác

-

nhất.
Có các quy ước rõ ràng và mối quan hệ tốt trong mối liên hệ v ới các hãng tãu
nhằm tạo điều kiện tốt hơn trong việc cấp phát D/O. Vi ệc cấp nh ận D/O hi ện
nay của Công ty chủ yếu là giữa đại lý hàng tàu và nhân viên giao nh ận. Tuy
nhiên, có nhiều lúc một số chứng từ, hay nợ xấu với hãng tàu mà có th ể d ẫn
đến việc trì hoãn cấp phát D/O. Vì vậy, việc minh bạch, và xin c ấp D/O tr ước
là một điều nên áp dung trong thời gian tới.

23


KẾT LUẬN
Hòa cùng xu thế phát triển chung của nền kinh tế th ế gi ới, cộng v ới vi ệc
Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO đã mở ra những cơ hội
cũng như những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp Vi ệt Nam. Đi ều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, đổi mới nâng cao khả
năng cạnh tranh để có thể đứng vững trong một sân ch ơi có tính cạnh tranh
rất gay gắt như bây giờ.
Ngành dệt may Việt Nam trong những năm gần đây có những thành tích
vượt bậc. Kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may chiếm tỉ trọng rất lớn, đứng

thứ hai sau xuất khẩu dầu thô. Thành công chung của ngành d ệt may Vi ệt
Nam có sự đóng góp không nhỏ của Công ty Cổ phần may Phương Đông. Với
nỗ lực và phấn đấu không ngừng, Công ty hiện là một trong năm doanh
nghiệp có doanh thu nội địa cao nhất của Tổng công ty Dệt may Vi ệt Nam, là
chàng đầu Việt Nam về thời trang may mặc xuất khẩu và nội địa.
Trong những năm tới, Công ty đã có kế hoạch mở rộng th ị tr ường tìm ki ếm
nhiều bạn hàng mới với giá trị hợp đồng cao. Điều này đồng nghĩa v ới vi ệc
xuất nhập khẩu của Công ty ngày càng được mở rộng. Đồng th ời vai trò của
công tác giao nhận trong xuất nhập khẩu của Công ty ngày cảng ph ải được
chú trọng. Với những kiến thức đã được trang bị ở trường đại học cùng thời
gian thực tế tại Công ty. qua bài viết này, tác gi ả đã cố gắng đ ưa ra nh ững nét
nổi bật và hạn chế trong nghiệp vụ giao nhận nguyên phụ liệu nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty. Từ đó đưa ra một số kiến nghị với hy vọng phần
nào lấp đầy được những thiếu sót chưa được hoàn chỉnh trong quá trình th ực

24


hiện công tác giao nhận nguyên phụ liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất – gia
công xuất khẩu tại Công ty.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hồng Đàm (chủ biên), Giáo trình Vận tải và giao nhận trong Ngo ại

Thương (Xuất bản lần 2), Nhà xuất bản Lý luận chính trị.
2. Bộ tài chính – Tổng cục hải quan, Biểu thuế suất hàng hóa xuất – nhập khẩu
2011, Nhà xuất bản Tài chính.
3. Công ty Cổ phần may Phương Đông, Báo cáo tài chính năm 2010, tài liệu nội bộ
của Công ty Cổ phần may Phương Đông.
4. Thông tin giao dịch chứng khoán Công ty Cổ phần may Ph ương Đông, ngày
17/7/2011.

/>5. Website Công ty Cổ phần may Phương Đông.
/>6. Website Tổng công ty Dệt May Việt Nam.

PHỤ LỤC 1
NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN TRONG CƠ CẤU TỔ CHỨC
-

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG
Phòng Quản trị chất lượng:
Tham mưu, đề xuất với tổng giám đốc công ty về công tác tổ ch ức, đánh giá
chất lượng nội bộ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000. L ập k ế
hoạch sản xuất, kiểm tra các quá trình liên quan đến quá trình s ản xu ất, t ạo

-

ra sản phẩm của công ty.
Phòng Kinh doanh nội địa:
Chịu trách nhiệm về việc thiết kế mẫu hàng thời trang, may mẫu và đặt
mua các nguyên phụ liệu để may hàng kinh doanh nội địa, tìm ki ếm khách
hàng trong nước để thực hiện các hợp đồngmua đứt bán đoạn và mở các cửa
hàng, đại lý tiêu thụ tại các thành phố trong cả nước, mở rộng hệ th ống tiêu
thụ nội địa, xây dựng thương hiệu trong nước, phát tri ển thương hiệu F-

-

House và Wrap-U.
Phòng Tài chính kế toán:

25



×