Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tổng quan về dược liệu mạch môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 25 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC...........................................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................................22


I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mạch môn có tên khoa học là Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker-Gawl. được trồng
nhiều nơi trong nước ta làm cảnh và làm thuốc. Rễ củ của cây này là một dược liệu quý
có mặt trong rất nhiều bài thuốc y học cổ truyền với mục đích chữa ho long đờm, thương
tổn, ho lao, sốt, bệnh lý tiểu đường, táo bón, thổ huyết, chảy máu cam.
Các nghiên cứu trước đây về thành phần hoá học đã chỉ ra rằng cây này có chứa các hợp
chất homoisoflavonoid, steroidal saponin và polysaccharide được phân tích bằng các
phương pháp UV hoặc HPLC-MS [31]. Đây là những thành phần có nhiều hoạt tính sinh
học đáng chú ý như kháng viêm, chống oxi hóa, gây độc tế bào, phòng và ngăn ngừa
bệnh tiểu đường…
Vì vậy tiểu luận này được thực hiện nhằm tóm tắt một cách tổng quan về dược liệu mạch
môn nhằm phát hiện các tác dụng của cây Mạch môn góp phần làm rõ hơn những công
dụng chữa bệnh trong y học cổ truyền đồng thời làm tăng giá trị khoa học của cây này ở
Việt Nam.


II. TỔNG QUAN
A. TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT HỌC





Tên Việt Nam: Mạch môn.
Tên khác: Mạch đông, Mạch món, Mạch môn đông, Tóc tiên, Lan tiên, Xà thảo,



Duyên giới thảo, Phiếc kép phạ (Tày).
Tên nước ngoài: Dragon ‘s Beard, Dwarf Lily turf, Fountain Plant, Mondo Grass,




Japanese Lily Tarf, Japanese Snake’s Beard, Liriopogon, Monkey Grass,
Ophiopogon, Snake’s Beard.
Tên khoa học: Ophiopogon japonicus (L.f) Ker-Gawl.
Tên đồng nghĩa:
+ Convallaria graminifolia Salisb.
+ Convallaria japonica L.f.
+ Convallaria japonica Thunb.
+ Flueggea anceps Raf.
+ Flueggea japonica (Thunb.) Rich.
+ Liriope gracilis (Kunth) Nakai.
+ Mondo gracile (Kunth) Koidz.


+ Mondo gracile var. brevipedicellatum Koidz.
+ Mondo japoni-cum (Thunb.) Farw.
+ Mondo longifolium Ohwi.
+ Mondo stolonifer (H. Lév. & Vaniot) Farw.
+ Ophiopongo argyi H.Lév.



Họ: Họ Mạch môn (Convallariaceae).
1. Vị trí phân loại thực vật
Thực
Thựcvật
vậtbậc
bậccao
cao
Ngành
NgànhNgọc
NgọcLan
Lan
(Magnoliophyta)
(Magnoliophyta)
Lớp
LớpHành
Hành
(Liliopsida)
(Liliopsida)
Phân
Phânlớp
lớpHành
Hành
(Liliidae)
(Liliidae)
))
Bộ
BộHành
Hành(Loa

(Loakèn)
kèn)
(Liliales)
(Liliales)
Họ
HọMạch
MạchMôn
Môn
(Convallariaceae)
(Convallariaceae)
Ophiopogon
Ophiopogonjaponicus
japonicus
(L.f.)
Ker-Gawl.L.
(L.f.) Ker-Gawl.L.
2. Đặc điểm của bộ Mạch môn (Convallariaceae) [45]
Đặc điểm:
Bộ Loa kèn (Liliales), còn gọi là bộ Hành (theo tên gọi chi Hành - Allium) là một bộ
thực vật một lá mầm. Các loài trong bộ này chủ yếu là các loại cây thân thảo, nhưng
cũng có dạng dây leo và cây bụi. Chúng chủ yếu là cây lâu năm, với các cơ quan dự
trữ thức ăn là thân hành hay thân rễ.
Theo cách tiếp cận hiện đại thì bộ Liliales chứa 10 họ, trong đó họ Corsiaceae là đáng
chú ý do họ này chứa các loài thực vật hoại sinh. Bộ này phân bổ rộng khắp thế giới.


Các họ lớn hơn cả (với trên 100 loài) chủ yếu phân bổ tại Bắc bán cầu hoặc phân bổ
khắp thế giới với trung tâm ở phía bắc. Ngược lại, các họ nhỏ (tới 10 loài) chủ yếu
phân bổ ở Nam bán cầu hoặc đôi khi chỉ ở Australia hay Nam Mỹ. Tổng số loài trong
họ này chỉ khoảng 1.300 và là tương đối nhỏ.

Giống như các nhóm cây thân thảo khác, các mẫu hóa thạch của bộ Liliales là ít thấy.
Người ta chỉ tìm thấy một vài hóa thạch của chúng từ thời kỳ thế Eocen (34-56 triệu
năm trước), chẳng hạn như Petermanniopsis anglesaensis hay Smilax, nhưng sự xác
định chúng vẫn chưa rõ ràng. Các hóa thạch khác là Ripogonum scandens từ thế
Miocen (5-23 triệu năm trước). Do sự khan hiếm dữ liệu, dường như người ta không
thể xác định chính xác niên đại và sự phân bổ ban đầu của bộ này. Người ta cho rằng
bộ Liliales có nguồn gốc từ giai đoạn cuối kỷ Phấn trắng, khoảng trên 100 triệu năm
trước. Sự đa dạng hóa ban đầu thành các họ diễn ra khoảng 48-82 triệu năm trước
(Vinnersten và Bremer, 2001).
Loài điển hình của bộ này là hoa loa kèn (huệ tây), mà theo tên gọi khoa học của chi
này là Lilium người ta đã đặt tên khoa học cho bộ này.
Phân loại:
Đã từng có thời gian mà rất nhiều chủng loại thực vật được đặt trong bộ này, nhưng kể
từ thời kỳ đó thì nhóm này đã được chia nhỏ, với nhiều họ đã chuyển sang các bộ khác
và tạo ra hai bộ mới là Dioscoreales (Củ nâu) và Asparagales (Măng tây). Nhiều chi
trước đây được phân loại trong họ Loa kèn (Liliaceae) đã được đưa sang các họ khác.
Hệ thống phân loại APG II (do Angiosperm Phylogeny Group tạo ra) đã xác định 10
họ trong bộ Liliales:
− Alstroemeriaceae
− Campynemataceae
− Colchicaceae -Bả chó
− Corsiaceae
− Liliaceae - Loa kèn (bao gồm cả họ Calochortaceae cũ)
− Luzuriagaceae
− Melanthiaceae (bao gồm cả họ Trilliaceae cũ)
− Philesiaceae
− Ripogonaceae


− Smilacaceae

Hệ thống phân loại APG được nhiều nhà thực vật học công nhận và sử dụng rộng rãi,
nhưng các hệ thống phân loại khác cũng được sử dụng nhiều. Hệ thống Cronquist có
ảnh hưởng lớn đưa các họ sau vào trong bộ Liliales:
− Agavaceae – thùa
− Aloaceae
− Cyanastraceae
− Dioscoreaceae
− Haemodoraceae
− Hanguanaceae
− Iridaceae
− Liliaceae
− Philydraceae
− Pontedederiaceae
− Smilacaceae
− Stemonaceae
− Taccaceae
− Velloziaceae
− Xanthorrhoeaceae
3. Đặc điểm của họ Mạch môn (convallariaceae) [45]
Đặc điểm:
CONVALLARIACEAE Horan., 1834 (Liliopsida – Liliidae – Asparagales) – Họ Tóc
tiên, Họ Mạch môn đông.


Cây thảo sống nhiều năm có thân rễ ngắn, dày, mọc trườn. Lá mọc từ rễ hoặc trên
thân, so le hay xếp vòng. Hoa mọc đơn độc hoặc thành bông, chùm đơn hoặc chùy
kép ở nách lá hoặc trên một cán hoa. Hoa lưỡng tính. Bao hoa có 6 phiến rời hoặc
dính một phần ở dưới, các phần trên trải ra. Nhị 6, có chỉ nhị rời hay dính. Bầu thượng
hoặc bầu trung, 3 ô, 1 vòi nhụy. Quả nang, khô hoặc quả mọng.
Phân loại

Gồm 23 - 25 chi với 230 loài phân bố chủ yếu ở các vùng ôn đới Bắc bán cầu.
4. Đặc điểm của chi Ophiopogon
Chi Ophiopogon thuộc họ Mạch môn (Convallariaceae), là loại cây thường niên, thân
thảo.
Trên thế giới chi Ophiopogon đã và đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu, một số cây trong chi này được sử dụng như thảo dược truyền thống và thể hiện
nhiều hoạt tính quý báu như gây độc tế bào, bảo vệ gan, hạ sốt, giảm đau, diệt khuẩn,
kháng sinh, chống oxi hóa, hạ đường huyết và hen suyễn. Mở rộng nghiên cứu về
thành phần hóa học của chi đã xác định bao gồm sesquiterpenoid, diterpenoid,
triterpenoid, saponin triterpenoid, flavonoid, v/v [2].
− Bộ phận dùng: Rễ củ [1].
− Phân bố: phân bố chủ yếu ở khu vực khí hậu ôn đới tới nhiệt đới thuộc miền Đông Á,
Đông Nam Á và Nam Á. Ở Trung Quốc hiện có khoảng 38 loài thuộc chi
Ophiopogon, trong đó Ophiopogon japonicus được sử dụng rất phổ biến trong y học
cổ truyền [5,6].
− Phân loại: Trên thế giới chi này hiện có khoảng 71 loài [5,6]. Ở Việt Nam chi
Ophiopogon tìm thấy 15 loài, chủ yếu là loài Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker-Gawl.,
cây mọc hoang và được trồng nhiều để thu hái
củ làm thuốc [4]. Tuy nhiên, ở nước ta công bố
khoa học được ghi nhận về thành phần hóa học
và cả hoạt tính sinh học của các loài thuộc chi
này vẫn còn rất hạn chế [3,7].
5. Đặc điểm của loài
Đặc điểm
Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker-Gawl. - Mạch
môn: Là một loại cây cỏ sống lâu năm, cao từ
10-40 cm, rễ chùm trên rễ có những chỗ phát
triển thành củ mẫm. Lá mọc từ gốc, hẹp dài, như
lá lúa mạch dài 15-40 cm, rộng 1-4 mm, phía



cuống hơi có bẹ, mép lá hơi có răng cưa. Cán mang hoa dài từ 10-20 cm, hoa màu
xanh nhạt, cuống 3-5 mm, tụ thành 1-3 hoa ở các kẽ lá bắc trắng nhạt. Quả mọng màu
tím đen nhạt đường kính 6 mm có 1-2 hạt [2,3,1].


Phân bố
Phân bố: Mạch môn phân bố rộng rãi ở khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là ở Trung
Quốc, Việt Nam [9]. Ở Việt Nam, Mạch môn mọc hoang và được trồng để lấy rễ củ
dùng làm thuốc, nhiều nhất ở Phùng (Hà Nội), Nguyễn Trãi (Hưng Yên), Ninh Hiệp
(Hà Nội).
Thu hái và chế biến [1]
− Bộ phận dùng: Rễ củ.
− Thu hái: Thường hái vào tháng 6-7 ở những cây đã được 2-3 năm. Chọn những củ
già, cắt bỏ sạch rễ con, rửa sạch đất, củ to trên 6 mm bổ làm đôi, củ nhỏ để nguyên
phơi khô tước bỏ lõi trước khi dùng. Có khi hái về dùng móng tay rạch củ, tước bỏ
lõi rồi rang với gạo cho tới khi gạo có màu vàng nhạt, bỏ gạo lấy Mạch môn dùng.
Củ Mạch môn hình thoi, màu vàng nhạt hơi trong, dài 10-15 mm. Mùi dặc biệt, vị
ngọt.
Tính vị, công dụng
Theo Đông y, Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh tâm, phế, vị.
có tác dụng dưỡng âm sinh tân, nhuận phế thanh hỏa, trừ phiền nhiệt, chỉ khái huyết,
hóa đờm, chỉ ho, dùng chữa hư lao, ho, thổ huyết, ho ra máu, miệng kho khát, bệnh
nhiệt tân dịch khô [1,10].
Trong dân gian, Mạch môn là một vị thuốc rất thông dụng, được dùng làm thuốc ho
long đờm, thuốc bổ (bệnh phổi, gầy còm). Còn dùng chữa thiếu sữa, lợi tiểu, chữa sốt
khát nước. Ngày dùng từ 6-20 g dưới dạng thuốc sắc [1].
6. Phân biệt với Thiên môn đông
Mạch môn đông
Thiên môn đông

Cây cỏ sống lâu năm
Dây leo sống lâu năm
Rễ củ mọc thành chùm, chỉ một số
Rễ cũ với nhiều cũ hình thoi sẫm
phát triển thành củ mẫm
Thân mang nhiều cành 3 cạnh, dài nhọn, biến
Lá mọc từ gốc, hẹp dài như lúa mạch
đổi trong như lá, lá rất nhỏ trong như vẩy
Quả mọng màu tím đen nhạt
Quả mọng màu đỏ khi chín


Mạch môn đông

Thiên môn đông

B. TỔNG QUAN VỀ HÓA HỌC
Nghiên cứu nước ngoài:
Từ những nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước có uy tín, các
nhà khoa học đã tìm thấy trong rễ củ Mạch môn có các lớp chất bao gồm steroid saponin,
homoisoflavonoid, eudesmane sesquiterpenoid và polysaccharide đã được phân lập từ các


bộ phận khác nhau của Mạch môn. Trong đó, steroid saponin và homoisoflavonoid là
những thành phần có hoạt phổ rộng, được xem như là thành phần chính của Mạch môn
(O. japonicus) [10].
1. Các hợp chất steroidal saponin
Steroid saponin là các chất chuyển hóa quan trọng bao gồm spirostanol saponin và
furostanol saponin phân loại trên cơ sở cấu trúc khác nhau của nhóm aglycon, là những
thành phần chính có trong O. japonicus. Lớp chất này thể hiện nhiều hoạt tính sinh học

tốt, bao gồm bảo vệ tim mạch, kháng viêm, chống ung thư, chống oxi hóa, hoạt tính miễn
dịch và chữa ho. Cho đến nay đã có khoảng hơn 75 steroid saponin đã được phân lập từ
loài O. japonicus.
Nhóm chất Spirostanol saponin: có cấu trúc 6 vòng ABCDEF chủ yếu là các dẫn xuất
của nhóm ruscogenin và diosgenin. Nhóm đường thường được gắn tại vị trí nhóm
hydroxyl ở C-1 hoặc C-3 phần aglycon. Từ năm 1972-1973, từ rễ củ cây Mạch môn, Tada
và các cộng sự đã phân lập được hai hợp chất mới và đặt tên là ophiopogonin B (1) và D
(2) [17,18]. Sau đó, 5 hợp chất bao gồm ophiopogonin A, C, B', C' và D' (3‒7) cũng được
Watanabe và các cộng sự phân lập từ củ Mạch môn vào năm 1977 [19]. Tiếp tục hướng
nghiên cứu trên loài này, đến năm 1993, nhóm nghiên của Asano và các cộng sự đã phân
lập được 6 steroid glycoside (8‒13) từ phân đoạn n-BuOH của Mạch môn (O. japonicus)
bao gồm glycoside C (8), LS-10 (9), ruscogenin 1-O-sulfate (10) và 11‒13 [20]. Ngoài ra,
nhóm nghiên cứu của Liu và cộng sự cũng đã công bố phân lập được hai hợp chất là
25(S)-ruscogenin (14) và 25(R)-ruscogenin (15) từ cây này năm 2006 [21]. Gần đây, năm
2010, nhóm nghiên cứu của tác giả Duan và cộng sự cũng đã công bố hai hợp chất mới
khác và đặt tên là (25R)-ruscogenin-3-yl-α-L-rhamnopyranosyl-(1-2)-[β-Dxylopyranosyl-(1-4)]-β-D-glucopyranoside (16) và diosgenin-3-O-[2-O-acetyl-α-Lrhamnopyranosyl-(1-2)][β-D-xylopy ranosyl-(1-4)]-β-D-glucopyranoside (17) [22,23].
Như vậy các hợp chất thuộc khung spirostanol saponin có thể là đặc trưng cho loài thực
vật này. Đến năm 2012, cũng từ rễ củ Mạch môn, nhóm nghiên cứu của Zhang và cộng
sự đã phân lập được một hợp chất furostanol saponin mới ophiopogonin O (18) và bảy
saponin spirostanol đã được biết đến trước đó [24]. Tiếp tục các nghiên cứu hóa học trên
loài này, năm 2013, Sun và các cộng sự cũng đã báo cáo phân lập được hợp chất
nolinospiroside F (19). Cùng với thời gian này, nhóm nghiên cứu Li và các cộng sự đã
phân lập từ rễ củ Mạch môn được bốn hợp chất saponin có khung steroid mới đó là
ophiopogonin P–S (20‒23). Ngoài ra, 11 steroid đã được biết đến trước đó (24‒34) cũng
đã được xác định [25]



Nhóm chất Furostanol saponin: có 5 vòng ABCDE và 5 cacbon trên mạch nhánh củacấu
trúc. Vị trí của nhóm đường cũng được xác định gắn vào nhóm hydroxyl của C-1 hoặc C4 trên phần aglycon. Đây cũng là nhóm saponin đặc trưng cho loài thực vật này.



Năm 2000, nhóm nghiên cứu của tác giả Zhau và cộng sự đã phân lập từ củ của cây Mạch
môn một hợp chất mới là ophiopojaponin B (35) [26]. Đến năm 2008, Xu và các cộng sự
cũng đã phân lập đươc một hợp chất mới khác thuộc khung furostanol saponin có 5 vòng
khá phổ biến có tên là 26-O-β-D-glucopyranosyl(25S)-furost-5-ene-1β,3β,22α,26-tetraol
1-O-α-L-glucopyranosyl (25S)[α-L-rhamnopyrano syl-(1-nosyl (25S)]α-L-st-5-ene (36)
[27]. Trong năm 2010, Duan và các cộng sự cũng công bố 2 hợp chất mới khác là
ophiopogonin H (37) và I (38), một trong những thành phần chính từ phân đoạn dịch
chiết n-BuOH [22,23].
Năm 2012, cũng từ rễ củ Mạch môn, nhóm nghiên cứu của Zhang và các cộng sự đã phân
lập được 7 hợp chất furostanol saponin mới đặt tên là ophiopogonin H–K (39‒45) [24].
Năm 2013, Liu và cộng sự đã phân lập được từ rễ củ Mạch môn 12 hợp chất steroid
saponin mới khác là ophiofurospiside C-N (46‒57) [28]. Cũng vào năm 2013, Ye và cộng
sự đã phân lập được từ rễ củ Mạch môn 3 hợp chất saponin khung steroid mới (59‒61) và


một saponin khung steroid đã biết (62) [29]. Tiếp tục công bố năm 2014, Liu đã phân lập
được 1 hợp chất là 26-O-β-D-glucopyranosyl-(25R)-furost-5-en-3β,14α,17α,22α,26pentaol-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside (59) [29].


2. Các hợp chất homoisoflavonoid
Qua các nghiên cứu đã công bố cho thấy, một trong những thành phần chính của rễ củ
Mạch môn là các hợp chất homoisoflavonoid. Lớp chất này thể hiện hoạt tính chống oxi
hóa và kháng viêm là những hoạt tính điển hình của Mạch môn [7,9,30]. Các
homoisoflavonoid gồm hai nhóm, một nhóm chứa liên kết đôi tại C-2/C-3 và một nhóm
khác là không chứa liên kết đôi tại vị trí này.


Nghiên cứu trong nước

Cho đến nay ở nước ta mới chỉ có nhóm nghiên cứu của giáo sư Trần Văn Sung và các
cộng sự phân lập được 13 hợp chất homoisoflavonoid vào năm 2003, trong đó có 5 hợp
chất mới và 8 hợp chất đã được công bố trước đó [8]. Ngoài ra, TS. Trần Mạnh Hùng và
các nhà khoa học Hàn Quốc cũng đã phân lập được 3 hợp chất omoisoflavonoid mới [7]

3. Thành phần eudesmane sesquiterpenoid glycoside
Bên cạnh đó, các hợp chất eudesmane sesquiterpenoid glycoside cũng đã được phân lập
từ mạch môn. Năm 2004, Cheng và cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất cis-eudesman
sesquiterpenoid glycoside mới từ rễ củ Mạch môn là ophiopogonoside A (97) và
liriopeoside A (98) [32].

4. Thành phần polysaccharide
Mạch môn rất giàu polysaccharide, là những hợp chất thể hiện rất nhiều hoạt tính sinh
học khác nhau, bao gồm hoạt tính chống tiểu đường, chống oxi hóa, khả năng miễn dịch,
chống thiếu máu cục bộ lên cơ tim. Mười một polysaccharide đã được phân lập từ dịch
chiết của O. japonicus. Cấu trúc của chúng được tóm tắt bên dưới [33-36].
99 Md-1 D-glucose and α-(1→4)glc


100 Md2 D-glucose and α-(1→4)glc
101 MDG-1 β-(2→1)-Fruf and β-(2→6)-Fruf
102 FOJ-5 β-(2→1)-Fruf and β-(2→6)-Fruf
103 Opaw-2 β-(1→2)-Fruf và β-(2→6)-Fruf Hoặc: (2→1) D- fructosyl
104 OJP-1 105 OJP-2 106 OJP-3 107 OJP-4 108 POJ-U1a 1,6-α-D-glucopyranose và 1,3,6-α-D-glucofuranose Hoặc: 1,3-α-Dglucopyranose và 1-α-D-glucopyranose
109 OJP1 1,6-glc; 1,4-glc; and 1,4,6-glc

C. TỔNG QUAN VỀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
1. Theo Y học cổ truyền
Theo Đông y, Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh tâm, phế, vị.
có tác dụng dưỡng âm sinh tân, nhuận phế thanh hỏa, trừ phiền nhiệt, chỉ khái huyết,

hóa đờm, chỉ ho, dùng chữa hư lao, ho, thổ huyết, ho ra máu, miệng kho khát, bệnh
nhiệt tân dịch khô [1,10].
Thành phần hóa học chính của rễ củ Mạch môn là các saponin có khung steroid, các
hợp chất homoisoflavonoid, các polysaccharide, các hợp chất eudes mane
sesquiterpenoid. Những hợp chất này đã thể hiện rất đa dạng các hoạt tính sinh học
như: kháng viêm, chống oxi hóa, gây độc tế bào, phòng và điều trị bệnh tiểu đường.
Không những thế, dịch chiết của Mạch môn cũng thể hiện những hoạt tính sinh học
khác như tác dụng bảo vệ tim mạch, kháng viêm, chống ung thư, chống oxi hóa và hạ
đường huyết... Sau đây là một vài hoạt tính tiêu biểu của cặn chiết và các hợp chất đã
được phân lập từ rễ củ Mạch môn:
2. Các hoạt tính được nghiên cứu theo y học hiện đại
 Hoạt tính kháng viêm
Các hợp chất homoisoflavonoid methylophiopogonone A, methylophiopogonone B,
ophiopogonanone E , ophiopogonanone H , 5,7,4'-trihydroxy-3'-methoxy-6,8dimethyl homoisoflavanone và 5,7,2'-tri hydroxy-4'-methoxy-6,8-dimethylho
moisoflavanone đã thể hiện tác dụng ức chế sự sản sinh chất gây phản ứng viêm [30].
Các hợp chất homoisoflavonoid trong Mạch môn cũng góp phần mang lại nhiều tác
dụng hữu ích trong việc điều trị bệnh hen suyễn dị ứng [7].
 Hoạt tính chống oxy hóa
Thành phần homoisoflavonoid thể hiện tác dụng quét gốc tự do DPPH• (2,2-dipheny1-picrylhydrasyl) [37]. Trong một nghiên cứu gần đây, nhóm nghiên cứu của Boyang


Yu và các cộng sự đã cho thấy tác dụng quét gốc tự do và sự ảnh hưởng của cấu trúc
hóa học đến hoạt tính quét gốc tự do của các homoisoflavonoid phân lập từ rễ củ
Mạch môn [9].
Các steroidal saponin từ rễ củ Mạch môn cũng được chứng minh khả năng bắt giữ các
gốc tự do [38], ngoài ra nolinospiroside F cũng thể hiện tác dụng chống lão hóa [39].
Thêm vào đó, một số polysaccharide được phân lập từ rễ củ Mạch môn thể hiện hoạt
tính chống oxi hóa bắt giữ các gốc tự do DPPH [40]
 Hoạt tính gây độc đối với các dòng tế bào ung thư
Hoạt tính gây độc đối với một số dòng tế bào ung thư của các hợp chất saponin có

khung steroid đã được thử nghiệm trên một một số hợp chất có tác dụng ức chế tế bào
ung thư. [25]
 Tác dụng bảo vệ hệ tim mạch
Saponin tổng số từ rễ của Mạch môn (10 mg/kg) thể hiện hoạt tính ức chế sự loạn
nhịp tim thử nghiệm trên chó [41]
 Tác dụng chống và giảm ho
Rể củ Mạch môn là thành phần chính trong thuốc men-dong-tang, một bài thuốc cổ
truyền của Trung Quốc, được sử dụng để chữa trị ho gió và ho khan. Nhóm nghiên
cứu của Ishuibashi và các cộng sự chứng minh rằng, ophiopogonin D (2) là một trong
những hoạt chất chính trong cây Mạch môn có tác dụng chữa ho. Ngoài ra,
opiopogonin D (10 μM) được chọn lọc để hoạt hóa kênh K và giảm sự kiểm soát của
thần kinh giao cảm đối với chức năng trên đường thở, thông qua sự ức chế hoạt động
của nhóm phân cực của enzyme acetylcholine trên hạch thần kinh của chuột.
 Tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch
Saponin tổng số từ Mạch môn (O. Japonicus), ở các nồng độ 100, 200 và 400 μg/mL
đã thể hiện hoạt tính trên đại thực bào dựa trên tương tác liều dùng-tác dụng, tỷ lệ đại
thực bào và khả năng sản sinh NO và IL-1β [42].
 Tác dụng hạ đường huyết
Dịch chiết giàu polysaccharide của Mạch môn (0,06-240 mg/mL) giúp ức chế sự hấp
thụ glucose trên thành ruột, làm giảm sự hoạt động của emzym α-glucosidase và làm
tăng hoạt động của tế bào NIT-1 bị tổn thương bởi streptozotocin, tế bào này trợ giúp
cho việc ức chế sự hấp thụ và giải phóng cacbohydrat, cũng như bảo vệ tế bào tuyến
tụy [43]. Các polysaccharide của Mạch môn (ở các nồng độ 125, 250 và 500 mg/kg)
có tác dụng làm giảm sự tăng nhanh lượng đường trong máu và nồng độ của insulin,


cũng như cải thiện nồng độ của mRNA trong các mô mỡ và nhau thai của chuột bị
tiểu đường [44].
D. .CÔNG DỤNG VÀ CÁC CHẾ PHẨM CHỨA MẠCH MÔN
1. Công dụng

Trong y học cổ truyền của Trung Quốc nhiều thế kỷ qua, Mạch môn được biết đến là
một vị thuốc có hoạt phổ tác dụng rộng, mang tính âm, có tác dụng nhuận phế, chữa
tâm hỏa và các chứng khô phổi như ho, viêm họng và ho ra máu. Mạch môn còn có
tác dụng chữa chứng suy nhược cơ thể gây ra bởi sốt và hay lo lắng, căng thẳng.
Ngoài ra, Mạch môn có tác dụng dưỡng âm trên dạ dày, lá lách, tim, phổi, giải nhiệt,
loại trừ căng thẳng và cáu gắt [11].
Mạch môn còn được sử dụng để điều hòa kinh nguyệt, chữa ít sữa, điều trị các bệnh
suy nhược về tim và phổi. Mạch môn cũng được kết hợp với các loại thảo mộc khác
như nhân sâm, ngũ vị để nâng cao hiệu quả và được sử dụng điều trị viêm cơ tim do
virut, xơ vữa động mạch vành [12-14].
Trong y học cổ truyền của Nhật Bản, Mạch môn được sử dụng trong kháng viêm, làm
giảm đau họng và chữa khát [15]. Nó còn được biết đến như là một loại thuốc diệt cỏ
tự nhiên, sản xuất ra các chất ức chế sinh trưởng thực vật [16]. Mạch môn cũng được
coi là một loại thức phẩm chức năng ở Trung Quốc cũng như các nước Đông Á.
2. Các chế phẩm chứa mạch môn
Bài thuốc đông y trị viêm phế quản, đái tháo đường, nóng trong của PQA có chứa
mạch môn:


LỜI CẢM ƠN


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học tr. 844 –
846.
2. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương,…(2006), Cây thuốc và
động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II, NXB Khoa học kĩ thuật, tr. 216 – 220.
3. Đỏ, N.T. Thực vật chí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật 2007, Tập 8,
16–192.

4. Võ Văn Chi (2003), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và kĩ thuật Hà
Nội, tr. 741 – 742.
Tài liệu tiếng anh
5. Editorial board of flora of China. Flora of China. Science Publishing House,
Beijing 1978, Vol. 24, p 252.
6. Masaoud, M.; Ripperger, H.; Porzel, A.; Adam, G. Flavonoids of dragon's blood
from Dracaena cinnabari. Phytochemistry 1995, 38, 745–749.
7. Hung, T.M.; Thu, C.V.; Dat, N.T.; Ryoo, S.W.; Lee, J.H.; Kim, J.C.; Na, M.; Jung,
H.J.; Bae, K.; Min, B.S. Homoisoflavonoid derivatives from the roots of
Ophiopogon japonicus and their in vitro anti-inflammation activity. Bioorg. Med.
Chem. Lett., 2010, 20, 2412–2416.
8. [6]. Anh, N.T.H.; Sung, T.V.; Porzel, A.; Franke, K.; A, L.; Wessjohann.
Homoisoflavonoids from Ophiopogon japonicus Ker-Gawler. Phytochemistry
2003, 62, 1153–1158.
9.

[9]. Feng, Z.Y.; Jin, Q.; Ni, Z.D.; Yang, Y.B. Homoisoflavonoids from
Ophiopogon japonicus and its oxygen free radicals (OFRS) scavenging effects.
Chinese J. Nat. Med., 2008, 6(3), 201–204.
10. [10]. Chi, V.V. Dictionary of common plants. Science and Technology: Hanoi
1999, Vol. 1, p 709.
11. [11]. State administration of traditional chinese medicine of PRC. Chinese materia
medica. Shanghai Science and Technology Publishers, Shanghai, China. 1999.


12. [12]. Liang, H.; Xing, Y.; Chen, J.; Zhang, D.; Guo, S.; Wang, C. Antimicrobial
activities of endophytic fungi isolated from Ophiopogon japonicus (Liliaceae).
BMC Complement. Altern. Med., 2012, 238, 1472–1477.
13. [13]. Xia, C.H.; Sun, J.G.; Wang, G.J.; Shang, L.L.; Zhang, X.X.; Zhang, R.;
Wang, X.J.; Hao, H.P.; Xie, L. Differential effect of shenmai injection, a herbal

preparation, on the cytochrome P450 3a-mediated 1’-hydroxylation and 4hydroxylation of midazolam. Chem. Biol. Interact., 2009, 180(3), 440–448.
14. [14]. Yao, H.T.; Chang, Y.W.; Chen, C.T.; Chiang, M.T.; Chang, L.; Yeh, T.K.
Shengmai san reduces hepatic lipids and lipid peroxidation in rats fed on a highcholesterol diet. J. Ethnopharmacol., 2008, 116(1), 49–57.
15. [15]. Izawa, M.D. Colored illustrations of medicinal plants (material medica) of
Japan. Seibundo-shinkosha Publishing Co Tokyo, Japan 1967, 272–273.
16. [16]. Iqbal, Z.; .Hiradate, S.; Araya, H.; Fujii, Y. Plant growth inhibitory activity of
Ophiopogon japonicus Ker-Gawler and role of phenolic acids and their
analogues: A comparative study. Plant Grow. Reg., 2004, 43(3), 245–250.
17. [17]. Tada, A.; Kobayashi, M.; Shoji, J. Studies on the constituents of
Ophiopogonis tuber III. On the structure of ophiopogonin D. Chem. Pharm. Bull.,
1973, 21, 308–311.
18. [18]. Tada, A.; Shoji, J. Studies on the constituents of Ophiopogonis tuber. II. On
the structure of ophiopogonin B. Chem. Pharm. Bull., 1972, 20(8), 1729–1734.
19. [19]. Watanabe, Y.; Sanada, S.; Tada, A.; Shoji, J. Studies on the constituents of
ophiopogonis tuber. IV. On the structures of ophiopogonin A, B’, C, C’, and D’.
Chem. Pharm. Bull., 1977, 25(11), 3049–3055.
20. [20]. Asano, T.; Murayama, T.; Hirai, Y.; Shoji, J. Comparative studies on the
constituents of ophiopogonis tuber and its congeners. VIII. Studies on the
glycosides of the subterranean part of Ophiopogon japonicus Ker-Gawler cv.
nanus. Chem. Pharm., Bull., 1993, 41(3), 566–570.
21. [21]. Liu, N.; Wen, X.B.; Liu, J.H.; Liang, M.; Zeng, H.J.; Lin, Y. Determination
of ruscogenin in crude chinese medicines and biological samples by immunoassay.
Anal. Bioanal. Chem., 2006, 386(6), 1727–1733.
22. [22]. Duan, C.L.; Ma, X.F.; Jiang, Y.; Liu, J.X.; Tu, P.F. Spirostanol saponins from
the fibrous roots of Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker-Gawl. Helv. Chim. Acta
2010, 93(2), 227–232.
23. [23]. Duan, C.L.; Ma, X.F.; Jiang, Y.; Liu, J.X.; Tu, P.F. Two new furostanol
glycosides from the fibrous root of Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker-Gawl. J.
Asian Nat. Prod. Res., 2010, 12(9), 745–751.
24. [24]. Zhang, T.; Kang, L.P.; Yu, H.S.; Liu, Y.X.; Zhao, Y.; Xiong, C.Q.; Zhang, J.;

Zou, P.; Song, X.B.; Liu, C., et al. Steroidal saponins from the tuber of
Ophiopogon japonicus. Steroids 2012, 77(12), 1298–1305.
25. [25]. Li, N.; Zhang, L.; Zeng, K.W.; Zhou, Y.; Zhang, J.Y.; Che, Y.Y.; Tu, P.F.
Cytotoxic steroidal saponins from Ophiopogon japonicus. Steroids 2013, 78(1), 1–
7.


26. [26]. Zhou, Y.F.; Qi, J.; Zhu, D.N.; Yu, B. Two new steroidal glycosides from
Ophiopogon japonicus. Chinese Chem. Lett., 2000, 11, 901–904.
27. [27]. Xu, T.-H.; Xu, Y.-J.; Xie, S.-X.; Zhao, H.-F.; Han, D.; Li, Y.; Niu, J.-Z.; Xu,
D.-M. A novel steroidal glycoside, ophiofurospiside A from Ophiopogon japonicus
(Thunb.) Ker-Gawl. J. Asian Nat. Prod. Res., 2008, 10(5-6), 415–418.
28. [28]. Liu, Y.X. Study on steroidal saponins from Ophiopogon japonicus. Master
thesis of Nanhua University 2013.
29. [30]. Liu, Y.; Meng, L.-Z.; Xie, S.-X.; Xu, T.-H.; Sun, L.-k.; Liu, T.-H.; Xu, Y.-J.;
Xu, D.-M. Studies on chemical constituents of Ophiopogon japonicus. J. Asian
Nat. Prod. Res., 2014, 16(10), 982–990.
30. [31]. Li, N.; Zhang, J.Y.; Zeng, K.W.; Zhang, L.; Che, Y.Y.; Tu, P.F. Antiinflammatory homoisoflavonoids from the tuberous roots of Ophiopogon
japonicus. Fitoterapia 2012, 83(6), 1042–1045.
31. [36]. Wang, Y.Y.; Xu, J.Z.; Qu, H.B. Determination of three steroidal saponins
from Ophiopogon japonicus (Liliaceae) via high-performance liquid
chromatography with mass spectrometry. Nat. Prod. Res., 2013, 27(1), 72–75.
32. [43]. Cheng, Z.-H.; Wu, T.; Bligh, S.W.A.; Bashall, A.; Yu, B.-Y. Cis-eudesmane
sesquiterpene glycosides from Liriope muscari and Ophiopogon japonicus. J. Nat.
Prod., 2004, 67(10), 1761–1763.
33. [44]. Xiong, S.l.; Li, A.; Huang, N.; Lu, F.; Hou, D. Antioxidant and
immunoregulatory activity of different polysaccharide fractions from tuber of
Ophiopogon japonicus. Carbohydr. Polym., 2011, 86(3), 1273–1280.
34. [45]. Chen, X.; Jin, J.; Tang, J.; Wang, Z.; Wang, J.; Jin, L.; Lu, J. Extraction,
purification, characterization and hypoglycemic activity of a polysaccharide

isolated from the root of Ophiopogon japonicus. Carbohydr. Polym., 2011, 83(2),
749–754.
35. [46]. Wang, L.Y.; Wang, Y.; Xu, D.S.; Ruan, K.F.; Feng, Y.; Wa, S. MDG-1, a
polysaccharide from Ophiopogon japonicus exerts hypoglycemic effects through
the PI3K/AKT pathway in a diabetic kkay mouse model. J. Ethnopharmacol., 2012,
143(1), 347–354.
36. [47]. She, G.; Shi, J. Structural features of two neutral polysaccharides MD-1,
MD-2 from Ophiopogon japonocus. Zhong Yao Cai 2003, 26, 100–101.
37. [58]. Lina, Y.; Zhua, D.; Qia, J.; Qin, M.; Yu, B. Characterization of
homoisoflavonoids in different cultivation regions of Ophiopogon japonicus and
related antioxidant activity. J. Pharm. Bio. Ana., 2010, 52(5), 757–762.
38. [60]. Huang, Q.; Gao, B.; Wang, L.; Zhang, H.Y.; Li, X.J.; Shi, J.; Wang, Z.;
Zhang, J.K.; Yang, L.; Luo, Z.J., et al. Ophiopogonin D: A new herbal agent
against osteoporosis. Bone 2015, 74, 18–28.
39. [61]. Sun, K.; Cao, S.; Pei, L.; Matsuura, A.; Xiang, L.; Qi, J.H. A steroidal
saponin from Ophiopogon japonicus extends the lifespan of yeast via the pathway
involved in SOD and UTH1. Int. J. Mol. Sci., 2013, 14(3), 4461–4475.


40. [62]. Xiong, S.; Li, A.; Huang, N.; Lu, F.; Hou, D. Antioxidant and
immunoregulatory activity of different polysaccharide fractions from tuber of
Ophiopogon japonicus. Carbohydr. Polym., 2011, 86(3), 1273–1280.
41. [64]. Chen, M.; Yang, Z.W.; Zhu, J.T.; Xiao, Z.Y.; Xiao, R. Antiarrhythmic effects
and electrophysiological properties of ophiopogon total saponins. Zhong Guo Yao
Li Xue Bao 1990, 11, 161–165.
42. [69]. Tian, Y.; Ma, S.; Lin, B.; Kou, J.; Yu, B. Ruscogenin glycoside (LM-3)
isolated from liriope muscari improves liver injury by dysfunctioning liverinfiltrating lymphocytes. J. Pharm. Pharmacol., 2000, 53(5), 681–688.
43. [71]. Linwei, D.; Peibo, L.; San, L.C.B.; Wa, C.Y.; Dingzhou, X.; Kwok-Pui, F.;
Weiwei, S. Mechanistic studies on the antidiabetic activity of a polysacchariderich extract of radix ophiopogonis. Phytother. Res., 2012, 26(1), 101–105.
44. [72]. Wang, H. Preventive effects of ophiopogon-polysaccharide on apiponectin in

gestational diabetes mellitus rat. Asian Pac. J. Trop. Med., 2013, 6(4), 296–299.
Tài liệu từ internet
45. [Trung tâm Dữ liệu Thực vật Việt Nam] />param=edir&v=Poaceae&list=Familia
46. />%C3%AAm+kanglaite&source=lnms&tbm=isch&sa=X&ei=1wivUfrgGa31iQeQ
qYHwAg&ved=0CAcQ_AUoAQ&biw=1280&bih=641#facrc=_&imgrc=4N4gi3i
mif4wDM%3A%3B9zQSLmHewFdFkM%3Bhttp%253A%252F%252Fimagesen.busytrade.com%252F1792720010000100%252FKanglaite-Injection-klt%3Bhttp%253A%252F%252Fvi.busytrade.com%252Fproducts-search
%252FAnti-cancer.html%3B100%3B100.


×