Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

DATN hệ thống nạp thải trên ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 93 trang )

Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của nền công nghiệp ô tô ở mỗi quốc là một trong những điều kiện
cơ bản để đánh giá tình hình phát triển của đất nước đó. Tại Việt Nam chúng ta đây là
một ngành mới bắt đầu phát triển trong những năm gần đây, tuy nhiên nó diễn ra rất
mạnh mẽ và đòi hỏi những kiến thức của hầu hết các ngành khoa học.
Đối với mỗi sinh viên kỹ thuật, đồ án tốt nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, nó
không đơn thuần là một bài kiểm tra cuối khóa học mà nó còn là sự tổng hợp và khái
quát lại tất cả những kiến thức đã học, từ những kiến thức cơ sở đến kiến thức chuyên
ngành. Em nhận được đề tài tốt nghiệp là: “Khảo sát hệ thống nạp – thải động cơ FP
trên xe Ford Laser 1.8L”.
Đây là một trong những đề tài rất thú vị, không những nó có vai trò rất quan
trọng trong việc cung cấp hòa khí tốt nhất cho mỗi chế độ hoạt động của động cơ, mà
còn xử lý khí xả trước khi đưa ra môi trường, đây là một vấn đề cấp bách vì hiện nay
tình hình ô nhiễm bầu không khí phần lớn do khí xả động cơ ô tô gây ra. Bên cạnh đó,
với đề tài này em củng hiểu biết thêm về những bộ phận, những hệ thống, quá trình
cấp không khí, nhiên liệu, củng như xử lý khí thải … của động cơ FP được lắp trên xe
Ford Laser 1.8L.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, tài liệu tham khảo
còn ít và điều kiện thời gian không cho phép nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo trong bộ môn chỉ bảo để đồ án của
em được hoàn thiện hơn
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn KS. NGUYỄN
QUANG TRUNG, các thầy cô giáo trong khoa Cơ Khí Giao Thông cùng tất cả các
bạn sinh viên đã giúp em hoàn thành đồ án này.
Đà nẵng ngày 1 tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN VĂN TIẾN TRÌNH

1



Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
MỤC LỤC
1. Tổng quan về hệ thống nạp thải động cơ đốt trong .................................................. 4
1.1. Tổng quan về quá trình nạp thải động cơ đốt trong ...........................................4
1.1.1. Hệ thống nạp thải động cơ xăng ................................................................ 4
1.1.2. Hệ thống nạp thải động cơ diezen .............................................................. 9
1.2. Phương án bố trí đường nạp thải động cơ đốt trong ........................................11
1.2.1. Phương án bố trí đường nạp và đường thải trên nắp máy động cơ xăng ...11
1.2.2. Phương án bố trí đường nạp và đường thải trên nắp máy động cơ diezen .12
1.3. Các hệ thống phụ trợ quá trình nạp thải động cơ đốt trong. .............................12
1.4. Đặc điểm quá trình nạp thải động cơ đốt trong ................................................13
1.4.1. Quá trình nạp. ......................................................................................14
1.4.2. Quá trình thải ........................................................................................17
2. Giới thiệu chung về xeFord Laser 1.8L và động cơ FP ...........................................19
2.1. Giới thiệu chung về xe Ford Laser 1.8L ...........................................................19
2.1.1. Thông số kỹ thuật xe Ford Laser 1.8L .......................................................19
2.1.2. Giới thiệu các hệ thống cơ bản trên xe Ford Laser 1.8L ...........................21
2.2. Giới thiệu chung về động cơ FP .......................................................................25
2.2.1. Thân máy – nắp máy .................................................................................26
2.2.2. Piston– thanh truyền – trục khuỷu .............................................................28
2.2.3. Cơ cấu phân phối khí ................................................................................30
2.2.4. Hệ thống nhiên liệu ...................................................................................31
2.2.5 Hệ thống kiểm soát khí xả ..........................................................................33
2.2.6. Hệ thống làm mát ......................................................................................35
2.2.7. Hệ thống bôi trơn.......................................................................................36
2.2.8. Hệ thống đánh lửa......................................................................................36
2.2.9. Hệ thống khởi động ...................................................................................37
3. Khảo sát hệ thống nạp- thải động cơ FP ................................................................. 38
3.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống nạp thải động cơ FP ................................................38

3.2. Kết cấu nắp máy và phương án bố trí đường nạp thải trên động cơ FP ............40
3.3. Kết cấu và nguyên lý các cụm chi tiết trên đường nạp động cơ FP ..................40
3.3.1. Bộ lọc không khí. ......................................................................................41
3.3.2. Cụm bướm ga............................................................................................ 42
3.3.3. Bộ góp nạp ................................................................................................45
3.3.4. Các cảm biến cơ bản lắp trên đường nạp của động cơ FP .........................45
3.4. Kết cấu và nguyên lý các cụm chi tiết trên đường thải động cơ FP ..................50
3.4.1. Bộ góp thải. ...............................................................................................51
2


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
3.4.2. Bộ xúc tác ba chức năng kết hợp hệ thống điều khiển hồi tiếp nhiên liệu..52
3.4.3. Bộ giảm âm. ..............................................................................................59
3.5. Các hệ thống phụ trợ cho quá trình nạp thải của động cơ FP. ..........................61
3.5.1. Hệ thống hồi lưu khí thải ...........................................................................62
3.5.2. Hệ thống thông hơi cac-te .........................................................................65
3.5.3. Hệ thống kiểm soát sự bay hơi nhiên liệu (EVAP) ....................................67
4. Tính toán chu trình công tác, xác định các kích thước cơ bản của đường nạp-thải . 70
4.1. Các số liệu ban đầu ..........................................................................................70
4.2. Các thông số chọn ...........................................................................................71
4.3. Tính toán các chu trình công tác ......................................................................72
4.3.1. Quá trình nạp ...........................................................................................72
4.3.2. Quá trình nén .............................................................................................73
4.3.3. Quá trình cháy ...........................................................................................74
4.3.4. Quá trình giãn nở ......................................................................................76
4.3.5. Tính toán các thông số của chu trình công tác............................................78
4.3.6. Tính toán các thông số có ích.....................................................................78
4.4. Xác định kích thước của tiết diện lưu thông. ...................................................81
4.5. Tính toán bầu lọc không khí ............................................................................85

5. Kiểm tra, bảo dưỡng các cụm chi tiết trong hệ thống nạp thải động cơ FP..............87
5.1. Những hư hỏng của động cơ liên quan đến đường nạp thải. ............................87
5.2. Kiểm tra hệ thống kiểm soát khí thải ..............................................................89
5.2.1. Kiểm tra hệ thống thông hơi cạc te ............................................................89
5.2.2. Kiểm tra hệ thống kiểm soát sự thải hơi xăng ...........................................89
5.2.3. Kiểm tra hệ thống hồi lưu khí thải .............................................................90
5.2.4. Kiểm tra các cảm biến .............................................................................. 90
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................93

3


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
1. Tổng quan về hệ thống nạp thải động cơ đốt trong
1.1. Tổng quan về quá trình nạp thải động cơ đốt trong
Hệ thống nạp thải có nhiệm vụ đưa hỗn hợp không khí- nhiên liệu vào buồng
cháy để thực hiện quá trình cháy của động cơ, đồng thời đưa sản phẩm cháy từ buồng
cháy thoát ra ngoài. Hệ thống nạp thải phải đảm bảo cung cấp đủ lượng hỗn hợp có
thành phần hoà khí thích hợp với mọi chế độ hoạt động của động cơ, thải sạch sản
phẩm cháy ra ngoài trong quá trình thải, sao cho hiệu suất động cơ là lớn nhất và giảm
ô nhiễm môi trường, giảm tiếng ồn.
1.1.1. Hệ thống nạp thải động cơ xăng

1

2

3


4
5

6

Hình1-1. Sơ đồ tổng quan hệ thống nạp thải
1-Bộ lọc không khí; 2-Cổ họng gió; 3- Bộ góp nạp; 4-Bộ góp thải;
5-Bộ xử lý khí thải; 6-Bộ giảm âm.

Không khí được hút vào xylanh động cơ qua bộ lọc không khí đến cổ họng gió,
ở động cơ dùng bộ chế hòa thì hòa khí được hình thành tại đây nhờ độ chân không tại
họng, từ đây không khí đến bộ góp nạp và đi vào buồng đốt. Sau khi hòa khí được đốt
cháy, khí thải được dẫn vào đường ống thải tới bộ góp thải đi vào bộ xúc tác ba chức
năng tại đây khí thải độc hại được khử thành các chất vô hại rồi theo ống dẫn khí thải
qua bộ giảm âm thoát ra ngoài môi trường.
Mỗi cụm chi tiết trong hệ thống nạp thải đều có một vai trò quang trọng trong
việc đưa một lượng không khí sạch cần thiết vào trong buồng đốt động cơ và dẫn
lượng khí thải đã xỷ lý ra ngoài môi trường.
4


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
1.1.1.1. Đường nạp động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí

Hình 1-2. Sơ đồ đường nạp động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí
1-Bướm ga; 2-Đường ống nhiên liệu; 3-Van kim; 4-Buồng phao;
5-Phao; 6-Ziclơ; 7-Đường ống nạp; 8-Vòi phun; 9-Họng;

Không khí từ khí trời được hút qua bầu lọc vào đường ống nạp (7) qua họng (9)
của bộ chế hoà khí, họng (9) làm cho đường ống bị thắt lại vì vậy tạo nên độ chân

không khi không khí đi qua họng. Chỗ tiết diện lưu thông nhỏ nhất của họng là nơi có
độ chân không nhỏ nhất. Vòi phun (8) được đặt tại tiết diện lưu thông nhỏ nhất của
họng. Nhiên liệu từ buồng phao (4) qua ziclơ (6) được dẫn động tới vòi phun. Nhờ có
độ chân không ở họng nhiên liệu được hút khỏi vòi phun và được xé thành những hạt
sương mù nhỏ hỗn hợp với dòng không khí đi qua họng vào động cơ. Để bộ chế hoà
khí làm việc chính xác thì nhiên liệu trong buồng phao luôn luôn ở mức cố định vì vậy
trong buồng phao có đặt phao (5). Nếu mức nhiên liệu trong buồng phao hạ xuống thì
phao (5) cũng hạ theo, van kim (3) rời khỏi đế van làm cho nhiên liệu từ đường ống
(2) đi vào buồng phao. Phía sau họng còn có bướm ga (1) dùng để điều chỉnh số lượng
hỗn hợp đưa vào động cơ.
1.1.1.2. Đường nạp động cơ phun xăng điện tử
Không khí từ khí trời được hút qua bầu lọc, tín hiệu lưu lượng nhiệt độ khí nạp
5


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
được truyền về PCM thông qua cảm biến MAF, từ đó PCM sẽ tính toán và định lượng
phun cho phù hợp, sau đó dòng khí nạp tới cổ họng gió. Đây là thiết bị kiểm soát
lượng không khí cho các động cơ dùng bộ chế hòa khí và phun nhiên liệu. Lượng
không khí đi vào động cơ được điều tiết bởi độ mở của bướm ga.
1

2

3

4

5


6

Hình 1-3. Sơ đồ đường nạp động cơ phun xăng điện tử
1-Bộ lọc khí; 2-Cảm biến MAF; 3-Bướm ga; 4-Cổ họng gió;
5-Cảm biến vị trí bướm ga; 6-Đường ống nạp

Trước đây góc mở bướm ga được điều khiển bằng cơ học thông qua các cơ cấu
cơ khí nối từ bàn đạp ga đến bướm ga, hiện nay điều này đã được thay thế bằng hệ
thống điều khiển bằng điện tử hiện đại. Dòng khí nạp từ cổ gió đi vào bộ góp nạp sau
đó phân ra các nhánh đi vào xylanh động cơ
2
1

5

PCM
ECU

1

3

4

Caïc tên hiãû
u
khaïc nhau

2
Hình 1-4 Cổ họng gió


1- Bướm ga; 2- Cổ họng gió; 3-Cảm biến vị trí bướm ga;
4-Môtơ điều khiển bướm ga; 5-Cảm biến vị trí bàn đạp ga

6


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
Ở các động cơ hiện đại ngày nay hình dạng đường ống nạp đã được thiết kế cải
tiến nhằm lợi dụng lực quán tính lưu động của dòng khí nạp để nạp thêm, những vật
liệu mới như nhựa tổng hợp, sợi cacbon cho phép tạo dáng đường nạp có hệ số cản
nhỏ, kích thước gọn nhẹ mà độ cách nhiệt cao hơn vật liệu kim loại.

Hình 1-5 Bộ góp nạp có đường nạp dạng xoắn ốc
1- Đường ống nạp; 2- Buồng tích áp

Nguyên lý làm việc của bộ góp nạp có đường nạp dạng xoắn ốc là dựa vào hình
dạng thiết kế đặc biệt dạng xoắn ốc của đường nạp để tạo ra hiệu ứng lưu động dòng
khí nạp. Từ đó làm tăng lượng khí nạp thêm vào xylanh động cơ ở kỳ nạp.
Ngoài ra một số bộ góp nạp còn có đường nạp được phân khúc- khi động cơ
chạy ở tốc độ thấp, đường nạp dài; khi động cơ chạy ở tốc độ cao, đường nạp ngắn nhờ
sự đóng mở của van biến thiên đường nạp.

Hình 1-6 Bộ góp nạp có đường nạp biến thiên.
a) Van biến biến thiên đường nạp đóng; b) Van biến biến thiên đường nạp mở
1 - Buồng tích áp; 2 - Van biến thiên đường nạp.

Nguyên lý làm việc của bộ góp nạp có chiều dài đường nạp biến thiên
Khi tốc độ động cơ nhỏ, van biến thiên đường nạp đóng. Ở điều kiện này, chiều
dài khoảng tác động của đường nạp là từ xupáp nạp đến buồng tích áp là đường nạp

dài, với tác dụng của lực quán tính khí nạp, lượng không khí nạp được tăng lên,mômen
7


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
xoắn của động cơ cũng tăng lên ở vòng quay từ thấp đến trung bình.
Khi tốc độ động cơ lớn, van biến thiên đường nạp mở. Ở điều kiện này, chiều dài
khoảng tác động đường nạp là từ xupáp nạp đến buồng tích áp là đường nạp ngắn (như
hình-a). Lực quán tính khí nạp đã đạt được ở tốc độ động cơ cao nên cổ nạp ngắn lại
làm tăng lượng khí nạp vào trong xilanh và mô-men xoắn của động cơ cũng tăng lên
theo ở tốc độ cao.
1.1.1.3. Đường thải động cơ xăng
PCM
ECU
1
2

3

4

5

Hình 1-7 Sơ đồ đường thải động cơ xăng
1- Đường ống thải; 2- Cảm biến oxy chính ;3- Bộ xúc tác 3 chức năng
4- Cảm biến oxy phụ; 5- Bộ giảm âm

Đường ống thải của động cơ có nhiệm vụ đưa khí cháy từ buồng cháy ra ngoài
môi trường qua đó tạo điều kiện cho việc nạp đầy môi chất mới vào trong xilanh động
cơ. Bên cạnh đó đường ống thải của động cơ cũng cần đảm bảo cho việc khí xả thoát

ra ngoài môi trường ít gây ô nhiễm môi trường.
Trên đường thải của động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí không được trang bị bộ
lọc khí thải 3 thành phần (TWC) và cảm biến oxy, chỉ ở động cơ phun xăng điện tử
mới trang bị TWC, vì nó chỉ có thể hoạt động có hiệu quả khi đi kèm với hệ thống
thông tin phản hồi về hỗn hợp không khí-nhiên liệu bằng cách theo dõi lượng oxy
trong khí thải bởi cảm biến oxy đặt trên đường ống thải.
Ở một số xe đời mới có trang bị 2 cảm biến oxy, cảm biến oxy chính dùng để xác
định nồng độ oxy trong khí thải, gửi tín hiệu điện về PCM xử lý để định lượng nhiên
liệu phun thích hợp. Các hư hỏng của bộ lọc khí thải có thể phát hiện bằng cách so
sánh tín hiệu của hai cảm biến oxy chính và phụ.
8


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
1.1.2. Hệ thống nạp thải động cơ diezen

1

3

2

4

5

Hình 1-8 Sơ đồ tổng quan hệ thống nạp thải động cơ diezen
1-Bộ lọc không khí ; 2-Đường ống nạp; 3-Đường ống thải;
4-Bộ xúc tác; 5-Bộ giảm âm


1.1.2.1. Đường nạp động cơ diezen
3

2

1

Hình 1-9 Sơ đồ đường nạp động cơ diezel có bộ sưỡi không khí
1-Bộ sưỡi không khí; 2-Ống góp nạp; 3-Đường ống nạp

Không khí được hút vào xylanh động cơ qua bộ lọc không khí rồi đến ống góp
nạp, đối với các nước có khí hậu lạnh trên động cơ có hệ thống sưỡi ấm không khí
được trước khi vào các xylanh động cơ bằng dây điện trở đặt tại ống góp nạp, hoặc
bugi sưỡi trong buồng đốt động cơ, điều này giúp máy dễ nổ khi khởi động lạnh Còn
đối với động cơ diezen sử dụng ở các nước có khí hậu nóng thì không có bộ sưỡi
không khí.
Ở động cơ cummunrai, là động cơ diezen hiện đại nên trên đường nạp còn có
cảm biến để đo lưu lượng nhiệt độ khí nạp (MAF), và luôn có máy nén tăng áp.
1.1.2.2. Đường thải động cơ diezen
9


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
1

2

3

Hình 1-10 Sơ đồ đường thải động cơ diezel

1- Đường ống thải ;2- Ống góp thải; 3-Bộ giảm âm

Hỗn hợp nhiên liệu sau khi cháy được dẫn ra khỏi xylanh động cơ bỡi các
nhánh ống thải, đi vào ống góp thải tới bộ giảm âm rồi thải ra ngoài môi trường
1.1.2.3. Đường nạp thải của động cơ diezen tăng áp

Hình 1-11 Sơ đồ nạp thải của động cơ diezen tăng áp
1-Động cơ; 2-Mạch giảm tải; 3-Van điều tiết; 4-Máy nén ;
5-Bầu lọc không khí; 6-Bộ làm mát trung gian;7- Khoang khí nạp.

Ở động cơ diezen, tận dụng dụng năng lượng của dòng khí thải, trên đường ống thải có
bố trí tuabin tăng áp để tăng áp dòng khí nạp
Dòng khí thải đi vào bánh tuabin truyền động năng làm quay trục dẫn động
bánh nén, khí nạp được tăng áp đi vào đường ống nạp động cơ. Áp suất tăng áp khí
nạp phụ thuộc vào tốc độ động cơ (tốc độ dòng khí thải hay tốc độ quay của bánh
tuabin ). Với mục đích ổn định tốc độ quay của bánh tuabin trong khoảng hoạt động
tối ưu theo số vòng quay của động cơ trên đường nạp có bố trí mạch giảm tải. Mạch
giảm tải làm việc nhờ van điều tiết thông qua đường khí phản hồi và cụm xi lanh. Khi
áp suất tăng van mở 1 phần khí thải không qua bánh tuabin, thực hiện giảm tốc độ cho
bánh nén khí nạp, hạn chế sự gia tăng quá mức của áp suất khí nạp.
10


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
Van điều tiết và mạch giảm tải: Van điều tiết được gắn vào vỏ tuabin. Khi động
cơ làm việc ở tải cao, áp suất khí thải rất lớn, vì thế cánh tuabin làm việc với tốc độ
cao làm tăng cao áp suất không khí nạp, nạp vào động cơ. Mạch giảm tải làm nhiệm
vụ điều khiển van điều tiết thải bớt khí thải động cơ từ trước cửa vào tuabin, ra trực
tiếp ống thải.
1.2. Phương án bố trí đường nạp thải động cơ đốt trong

1.2.1. Phương án bố trí đường nạp và đường thải trên nắp máy động cơ xăng
Đối với động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí do đặc điểm hòa khí được hình
thành ngoài buồng cháy, tại họng khuếch tán nhờ độ chân không tại họng, do vậy hòa
khí hình thành chưa được đồng nhất, để tạo điều kiện cho không khí và nhiên liệu hòa
trộn tốt hơn thì nhiệt độ cao của dòng khí thải đã được tận dụng để sấy nóng dòng khí
nạp bằng cách bố trí đường nạp và thải sen kẻ nhau.

1
2
3
Hình 1-12 Sơ đồ bố trí đường nạp và thải cùng phía sen kẻ
1-Nắp máy ;2- Đường thải ;3- Đường nạp

Hoặc có thể bố trí đường nạp và thải về hai phía, ở trường hợp này nhiệt độ của
nước làm mát động cơ được sử dụng để gia nhiệt cho dòng khí nạp.

2
1
3

Hình 1-13 Sơ đồ bố trí đường nạp và thải khác phía
1- Nắp máy; 2- Đường thải; 3- Đường nạp

Còn đối với động cơ phun xăng điện tử, hòa khí được hình thành rất tốt nhờ kim
phun, đường nạp chỉ có nhiệm vụ nạp không khí vào buồng đốt nên để tránh sự truyền
11


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
nhiệt từ nắp máy và dòng khí thải, đường ống nạp được làm bằng nhựa cách nhiệt rất

tốt và đường nạp-thải được bố trí về hai phía khác nhau.
1.2.2. Phương án bố trí đường nạp và đường thải trên nắp máy động cơ diezen
Để tránh sự truyền nhiệt từ đường dẫn khí thải làm giảm lượng khí nạp vào
động cơ dẫn tới làm giảm công suất động cơ, nên đường nạp và đường thải ở động cơ
diezen thường được bố trí về hai phía

1
2
3
Hình 1-14 Sơ đồ bố trí đường nạp và thải hai phía khác nhau
1- Nắp máy;2- Đường thải; 3- Đường nạp

2
1
3
Hình 1-15 Sơ đồ bố trí đường nạp và thải hai phía khác nhau
1- Nắp máy;2- Đường thải; 3- Đường nạp

1.3. Các hệ thống phụ trợ quá trình nạp thải động cơ đốt trong.
Để hạn chế các chất ô nhiễm trong khí thải và tối ưu hoá quá trình làm việc của
động cơ. Trong động cơ đốt trong còn có các hệ thống phụ trợ sau:
+ Hệ thống thông hơi cạc te
Khe hở giữa pittông và xylanh được bít kín nhờ xéc măng nhưng bản thân xec
măng cũng không làm kín được hoàn toàn, hơi xăng và khí cháy sẽ len lỏi qua khe hở
này trong các trường hợp: xì qua khe hở có sẵn; xì qua khi áp suất trong xylanh tăng
cao vào kỳ nén và kỳ nỗ; hoặc xì ngược lại khi áp suất trong xylanh giảm xuống hay
áp suất trong cạc te tăng cao.
12



Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
Khí lọt xuống hộp trục khuỷu gồm có HC, CO, bồ hóng, muội than, hơi nước, lưu
huỳnh và axit. Các chất này nếu không đưa ra khỏi cạc te sẽ làm cho chi tiết máy bị ăn
mòn bởi lưu huỳnh và axít, nhớt bị phân hủy tạo thành sình bùn đọng dưới đáy cạc te
gây tắc nghẽn mạch nhớt. Để tránh ô nhiễm môi trường và giữ sạch cacte nên trên các
động cơ có bố trí hệ thống thông hơi cạc te kín.
+ Hệ thống điều khiển hồi lưu khí thải
Hệ thống hồi lưu khí thải ( EGR ) là một hệ thống dùng để đưa một phần khí thải
vào tái tuần hoàn trong hệ thống nạp khí, khí thải được trộn lẫn với hỗn hợp không
khí-nhiên liệu thì sự lan truyền ngọn lửa trong buồng đốt bị chậm lại, bởi vì phần lớn
khí thải là trơ (không cháy được) nhiệt độ cháy cũng giảm xuống (vì khí trơ hấp thụ
nhiệt tỏa ra) từ đó làm giảm lượng khí độc hại NOx sinh ra.
+ Hệ thống kiểm soát thải hơi xăng
Hệ thống kiểm soát thải hơi xăng là một hệ thống tạm thời hấp thụ hơi nhiên liệu
vào bộ lọc than hoạt tính và dẫn nó vào động cơ để đốt cháy, nhờ vậy mà không cho
nhiên liệu bay hơi từ thùng nhiên liệu lọt ra ngoài khí quyển gây ô nhiễm môi trường.
Các hệ thống phụ trợ này sẽ được tìm hiểu kỹ hơn ở phần khảo sát động cơ FP
1.4. Đặc điểm quá trình nạp thải động cơ đốt trong
Hai quá trình nạp và thải liên quan mật thiết với nhau, tuỳ theo số kỳ của động cơ
và phương pháp thải nạp, có những thời điểm chúng xảy ra cùng một lúc. Vì vậy khi
phân tích quá trình nạp cần lưu ý đến những thông số đặc trưng của quá trình thải, tức
là phải xét chung các hiện tượng của quá trình thay đổi môi chất.
Trong động cơ 4 kỳ, quá trình thay đổi môi chất được thực hiện lúc bắt đầu mở
xu páp thải (điểm b’ ). Từ b’ đến ĐCD nhờ chênh áp, sản vật cháy tự thoát ra đường
thải. Sau đó, từ ĐCD tới ĐCT, nhờ sức đẩy cưỡng bức của piston, sản vật cháy được
đẩy tiếp. Tại ĐCT (điểm r ), sản vật cháy chứa đầy thể tích buồng cháy V c với áp suất
pr > pthải, tạo ra chênh áp Δpr. Chênh áp Δpr phụ thuộc vào hệ số cản, tốc độ dòng khí n
qua xu páp thải và vào trở lực của bản thân đường thải.
Xu páp thải thường được đóng sau ĐCT (đóng muộn ) nhằm tăng thêm giá trị
“ tiết diện - thời gian “ mở cửa thải, đồng thời để tận dụng chênh áp Δpr và quán tính

của dòng khí thải tiếp tục đẩy khí sót ra ngoài.

13


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
1.4.1. Quá trình nạp.
Quá trình nạp môi chất mới vào xi lanh được thực hiện khi piston đi từ ĐCT
xuống ĐCD. Lúc đầu ( tại điểm r ), do p r > pk (pk – áp suất môi chất mới trước xu páp
nạp ) và do p r> pth nên một phần sản vật cháy trong thể tích V c vẫn tiếp tục chạy ra
ống thải, bên trong xi lanh khí sót giãn nở đến điểm ro rồi từ đó trở đi, môi chất mới có
thể bắt đầu nạp vào xi lanh.
P

b'

b

r

Pr

Pk

ro
a
Pth

Vc


Vh

Pa

Pa Pk

Va

V

Hình 1-16. Đồ thị công của quá trình trao đổi khí trong động cơ 4 kỳ

Quá trình nạp lệ thuộc vào rất nhiều yếu tố, khiến cho môi chất mới nạp vào xi
lanh trong mỗi chu trình nhỏ hơn lượng nạp lý thuyết, được tính bằng số môi chất mới
chứa đầy thể tích công tác V h có nhiệt độ Tk và áp suất pk của môi chất mới ở phía
trước xu pap nạp (đối với động cơ điêden) hoặc của môi chất mới ở phía trước bộ chế
hoà khí (đối với động cơ xăng). Các thông số sau đây ảnh hưởng chính tới quá trình
nạp :
+ Áp suất cuối quá trình nạp pa
Áp suất cuối quá trình nạp có ảnh hưởng lớn tới công suất động cơ. Muốn tăng áp
suất cuối quá trình nạp người ta sử dụng các biện pháp sau :
- Tạo đường nạp có hình dạng khí động tốt, tiết diện lưu thông lớn và phương
hướng lưu động thay đổi từ từ, ít ngoặt.
- Dùng xu páp có đường kính lớn hoặc dùng nhiều xu páp. Động cơ FP sử dụng
hai xu páp nạp và hai xu páp thải cho mỗi máy, do đó tăng được lượng khí lưu thông
trong mỗi chu trình, tăng áp suất pa.
+ Lượng khí sót :
14



Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
Cuối quá trình thải, xi lanh còn lưu lại 1 ít sản vật cháy gọi là khí sót. Trong quá
trình nạp, số khí sót trên sẽ giãn nở, chiếm chỗ trong xi lanh và trộn với khí nạp mới,
làm giảm lượng khí nạp mới. Vì vậy giảm lượng khí sót sẽ làm tăng lượng khí nạp
vào, làm tăng công suất động cơ. Các biện pháp sau làm giảm lượng khí sót :
- Dùng động cơ tăng áp. Phương pháp này thường được sử dụng trên động cơ
điêzen do không bị hạn chế bởi khả năng kích nổ.
- Tăng góc trùng điệp các xu páp nạp và thải. Phương pháp này áp dụng cho cả
động cơ xăng và điêzen.
+ Nhiệt độ sấy nóng môi chất mới ΔT
Đi trên đường nạp và vào xi lanh, môi chất mới tiếp xúc với các bề mặt nóng của
động cơ, được sấy nóng và tăng nhiệt độ lên một gia số ΔT.
ΔT = ΔT t – ΔT b.h
Trong đó :
ΔT t- mức tăng nhiệt độ của môi chất mới do sự truyền nhiệt từ các bề mặt nóng
ΔT b.h - mức giảm nhiệt độ của môi chất mới do bay hơi của nhiên liệu .
ΔT = 20 ÷ 40oC - đối với động cơ điêden;
ΔT = 0 ÷ 20oC - đối với động cơ xăng.
+ Nhiệt độ môi chất cuối quá trình nạp Ta
Nhiệt độ môi chất cuối quá trình nạp Ta cũng ảnh hưởng tới mật độ môi chất
mới nạp vào xi lanh. Tăng Ta làm giảm mật độ môi chất mới nạp vào xi lanh và ngược
lại. Nhiệt độ môi chất cuối quá trình nạp T a lớn hơn Tk ( nhiệt độ môi chất mới trước
xu páp nạp ) và nhỏ hơn Tr ( nhiệt độ khí sót ) là do kết quả của việc truyền nhiệt từ
các bề mặt nóng tới môi chất mới khi tiếp xúc và việc hoà trộn của môi chất mới với
khí sót nhiều hơn. Các quá trình trên diễn ra riêng lẻ trên đường nạp hoặc đồng thời
trên xi lanh động cơ.
- Hệ số nạp :
Hệ số nạp ηv là tỉ số giữa lượng môi chất mới thực tế nạp vào xi lanh ở đầu quá
trình nén khi đã đóng các cửa nạp và cửa thải so với lượng môi chất mới lý thuyết có
thể nạp đầy vào thể tích công tác của xi lanh V h ở điều kiện áp suất và nhiệt độ môi

chất phía trước xu páp nạp. Môi chất mới của động cơ điêzen là không khí , của động
15


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
cơ xăng là hoà khí của không khí và hơi xăng tạo thành. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ
số nạp của động cơ 4 kỳ bao gồm: áp suất p a và nhiệt độ Ta của môi chất cuối quá trình
nạp ; nhiệt độ sấy nóng môi chất mới ΔT ; hệ số khí sót γ r ; nhiệt độ Tr và áp suất pr ; tỉ
số nén ε; hệ số quét buồng cháy λ 2 và hệ số nạp thêm λ1. Những thông số trên có liên
hệ qua lại mật thiết với nhau và mỗi thông số lại phụ thuộc vào các yếu tố khác. Vì vậy
song song với việc phân tích ảnh hưởng của từng thông số riêng biệt phải phân tích
ảnh hưởng tổng hợp của chúng tới hệ số nạp η v theo các chế độ làm việc cụ thể của
động cơ
- Các biện pháp chính làm tăng hệ số nạp và giảm cản cho đường nạp :
Hệ thống đường nạp của động cơ gồm: bình lọc khí, bộ chế hoà khí, đường nạp
chung, các nhánh nạp của các xi lanh và xu pap đều gây cản đối với dòng khí nạp.
Làm thế nào để giảm cản cho hệ thống này là vấn đề đáng lưu ý. Muốn giảm trở lực
của hệ thống cần có tiết diện lớn của đường thông qua đó giảm tốc độ của dòng chảy,
cần chú ý đặc biệt đến lực cản cục bộ do chuyển hướng dòng hoặc do tăng giảm đột
ngột tiết diện lưu thông của dòng tạo ra. Khi tìm biện pháp giảm cản cho đường nạp
cần phải lưu ý tới nhiều yếu tố khác nhau.
+ Bình lọc
Khi tìm cách giảm cản cho bình lọc, trước tiên phải chú ý tới hiệu quả lọc. Phải
đòi hỏi giảm trở lực tới mức nhỏ nhất trên cơ sở đảm bảo tốt hiệu quả lọc. Trong lúc sử
dụng cần thường xuyên bảo dưỡng bình lọc, tuyệt đối tránh không để dầu bẩn gây tắc
lõi lọc giấy, phải thay lõi lọc kịp thời.
+ Bộ chế hoà khí
Muốn cho họng đạt được tác dụng mong muốn lại giảm bớt trở lực, người ta lắp
nối tiếp hai, ba họng lớn nhỏ khác nhau để nhiên liệu được phun vào họng nhỏ, nơi có
độ chân không cao nhất, phần đuôi của họng nhỏ, đặt tại nơi thắt nhỏ nhất của họng

lớn. Tiết diện lưu thông của họng lớn được chọn theo yêu cầu nạp môi chất mới của
động cơ, còn họng nhỏ được chọn theo yêu cầu về độ chân không để hút và xé tơi
nhiên liệu.
+ Đường ống nạp :
Hình dạng, kích thước của ống nạp gây ảnh hưởng lớn tới hệ số nạp, tới mức độ
phun tơi và bay hơi của nhiên liệu và sự phân phối về số lượng và thành phần hoà khí
16


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
vào các xi lanh, đây là vấn đề tương đối phức tạp. Nếu làm tiết diện ống nạp lớn để
giảm cản thì sẽ làm tăng tiêu hao nhiên liệu và thành phần hoà khí vào các xi lanh
không đều nhau. Vì vậy một số động cơ xăng, muốn đạt yêu cầu ít tiêu hao nhiên liệu
ở tải nhỏ, phải chấp nhận mất mát một ít công suất bằng cách dùng ống nạp có tiết
diện nhỏ một chút. Và để hoà khí có thành phần và khối lượng đều nhau người ta còn
cố ý gây ngoằn ngoèo ở một vài đoạn ống.
+ Các nhánh ống nạp tới các xi lanh và xu páp nạp:
Trong hệ thống nạp của động cơ, xu páp nạp là nơi có tiết diện lưu thông nhỏ nhất
nên trở thành bộ phận quan trọng nhất của lực cản đường nạp. Người ta thường giảm
đường kính xu páp thải để tăng đường kính xu páp nạp, tăng hành trình cực đại, tăng
tốc độ đóng mở các xu páp, tăng thời gian giữ xu páp ở vị trí mở lớn nhất để tăng khả
năng lưu thông qua xu páp.
Cấu tạo của nhánh ống nạp, nhất là phần sát với xu páp gây ảnh hưởng lớn tới lực
cản của đường nạp. Muốn có hình dạng đường nạp tốt nhất phải thử nghiệm trên mô
hình làm bằng vật liệu dẻo cho tới khi đạt hiệu quả cao nhất.
Các thử nghiệm đã đem lại những kết quả có giá trị. Phía trước xu páp nạp, thêm
một vấu nhô trơn tròn tạo họng thắt hợp lý có thể làm giảm cản cho đường nạp. Nếu
lắp ống Laval trên miệng đi vào xu páp nạp sẽ làm tăng lưu lượng hoà khí một cách rõ
rệt khi chạy ở tốc độ cao. Mở rộng đường nạp và tránh những đường ngoặt gấp sẽ có
thể giảm bớt lực cản .v.v…

Dạng cửa vào phải được thiết kế để cho không khí vào sẽ quay hoặc xoáy quanh
trục của xi lanh. Độ xoáy được thay đổi với mỗi kiểu và kích cỡ buồng cháy được sử
dụng.
1.4.2. Quá trình thải
Nhiều vấn đề của quá trình thải đã được trình bày khi nghiên cứu về quá trình
nạp, ở đây chỉ giới thiệu bổ sung một số vấn đề.
a- Thải sạch và công tiêu hao cho quá trình thay đổi môi chất :
Để thải sạch khí sót và nạp đầy môi chất mới vào xi lanh, hầu hết các động cơ
hiện đại đều sử dụng hiệu ứng động của dao động áp suất trong hệ thống nạp thải
nhằm tạo nên sóng áp dương ở khu vực xu páp nạp trước khi kết thúc quá trình nạp và
tạo nên sóng áp âm ở khu vực xu páp xả trước khi kết thúc quá trình thải. Ở động cơ
17


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
tăng áp người ta lợi dụng chênh áp từ đường nạp– xi lanh - đường thải để mở rộng,
kéo dài thời kì trùng điệp của các xu páp để quét buồng cháy, thải sạch khí sót và nạp
đầy môi chất mới vào xi lanh.
Công tiêu hao cho quá trình thay đổi môi chất được thể hiện bằng diện tích đồ thị
p – V giữa đường nạp và đường thải. Nếu đường thải nằm cao hơn đường nạp (động
cơ không tăng áp hình 1.10) thì công tiêu hao cho thời kì thay đổi môi chất là công âm.
Nếu đường thải thấp hơn đường nạp (động cơ tăng áp hình 1.11) thì đó là công dương.

Hình 1-17 Diễn biến quá trình thải trong động cơ 4 kỳ
a) Diễn biến quá trình thải trong động cơ 4 kỳ, không tăng áp
b) Diễn biến quá trình thải trong động cơ 4 kỳ, tăng áp

b- Vấn đề khử độc hại của khí thải động cơ :
Khí thải từ xi lanh động cơ đi ra môi trường, ngoài các sản vật cháy hoàn toàn
CO2, H2O, N2, còn chứa các sản vật chưa được cháy hoàn toàn. Nhiều chất trong khí

thải rất độc đối với sức khoẻ con người như : CO, NOX, khí SO2 và H2S, các alđêhit,
các hiđro các bon thơm, các hợp chất của chì.Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao để giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do khí thải từ động cơ. Vấn đề đó được giải quyết theo 2
hướng sau: hoàn thiện chu trình làm việc của động cơ và lắp thiết bị xử lý khí thải.
Để hoàn thiện chu trình làm việc của động cơ có thể thực hiện bằng các giải pháp sau:
- Tối ưu hoá cấu tạo của buồng cháy để hạn chế sự hình thành HC.
- Tăng cường chuyển động rối và chuyển động xoáy lốc của môi chất.
- Tối ưu hoá tỷ số nén ε.
- Tối ưu hoá vị trí đặt bugi
- Cải thiện quá trình phân phối khí và cơ cấu phân phối khí.
18


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
- Tối ưu hoá kết cấu đường thải nhằm thải sạch và nạp đầy.
- Cải thiện chất lượng hình thành hoà khí .
- Giảm công suất tổn hao ma sát và dẫn động các cơ cấu phụ của động cơ.
- Tối ưu hoá quá trình đánh lửa bằng hệ thống đánh lửa điện tử chương trình hoá.
- Dùng biện pháp phân lớp hoà khí đảm bảo cho khu vực cực bugi luôn có α =
0,85÷0,90 để đảm bảo trên toàn bộ buồng cháy α >1 nhằm giảm lượng CO và NOX
- Lắp thêm một hệ thống van và đường ống đảm bảo cho động cơ hoạt động tốt ở chế
độ không tải cưỡng bức, không gây ô nhiễm môi trường khi hoạt động ở chế độ này .
2. Giới thiệu chung về xe Ford Laser 1.8L và động cơ FP
2.1. Giới thiệu chung về xe Ford Laser 1.8L
2.1.1. Thông số kỹ thuật xe Ford Laser 1.8L
Ford Laser 1.8L ra đời từ sự kế thừa của dòng xe Ford Laser LX 1.6L, và
phát triển thêm cho phù hợp với sự phát triển của nền công nghiệp ôtô toàn thế giới và
phục vụ nhu cầu thiết thực của con người. Dòng xe Ford Laser 1.8L có lại loại xe là
Ford Laser Ghia 1.8L MT và Ford Laser Ghia 1.8L AT, về cơ bản thì hai dòng xe này
là tương đối giống nhau và đều được lắp động cơ FP, dòng xe Ford Laser Ghia 1.8L

MT được trang bị hộp số cơ khí (5 số tay), dòng xe Ford Laser Ghia 1.8L AT được
trang bị hộp số tự động FN4A-EL.
Dưới đây là những giới thiệu cơ bản của dòng xe Ford Laser Ghia 1.8L AT
được trang bị động cơ FP.

Hình 2-1 Các kích thước cơ bản của xe Ford Laser Ghia 1.8L AT

19


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
Bảng 2-1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của dòng xe Ford Laser Ghia 1.8L AT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
29
30
31
33
34

Thành phần
KÍCH THƯỚC XE
Chiều dài tổng thể (A)
Chiều rộng tổng thể (B)
Chiều cao tổng thể (C)
Chiều dài cơ sở (D)
Chiều rộng trước/sau cơ sở (E)
TRỌNG LƯỢNG
Trọng lượng không tải
Trọng lượng toàn tải
HỘP SỐ
Hộp số tự động FN4A-EL
Tỷ số truyền ra bán trục
HỆ THỐNG PHANH

ABS và EBD
Trước đĩa có lỗ tản nhiệt
Sau đĩa
HỆ THỐNg LÁI
Trợ lực thủy lực
BÁNH XE
Mâm đúc,cỡ lốp
ĐỘNG CƠ
FP 1.8 DOHC 16 xupáp
4 xy-lanh thẳng hàng
Dung tích xy-lanh
Đường kính xy-lanh
Hành trình Pít-tông
Công suất cực đại
Momem xoắn
Tốc độ không tải
Tỉ số nén
Áp suất cực đại
Áp suất dầu bôi trơn
Góc đánh lửa sớm
Góc mở sớm xupap nạp α1
Góc đóng muộn xupap nạp α2
Góc mở sớm xupap thải α3
Góc đóng muộn xupap thải α4
CÁC THÔNG SỐ KHÁC
Dung tích thùng nhiên liệu
Tốc độ tối đa

Đơn vị


Số liệu

mm
mm
mm
mm
mm

4470
1705
1430
2610
1470/1470

Kg
Kg

1226
1656
3,904

195/55/R15

cm3
mm
mm
Kw/Rpm
Nm/Rpm
Rpm
kPa

kPa

lít
Km/h

1840
83
85
90/6000
140/4000
700
9,1
1373
530 - 630
10o
1o
450
52o
1o
55
175

20


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
2.1.2. Giới thiệu các hệ thống cơ bản trên xe Ford Laser 1.8L
2.1.2.1 Hệ thống truyền lực.
a) Hộp số.
Hộp số sử dụng trên xe là hộp số tự động 4 số tiến. Tỷ số truyền động bánh răng

cuối cùng là 3,904. Có ba dãy số (D-S-L). Hộp số được điều khiển hoàn toàn bằng
điện tử.
Hộp số tự động giúp việc chuyển số lên xuống một cách tự động tại thời điểm
thích hợp nhất theo tải động cơ và tốc độ xe.
Ưu điểm so với hộp số thường:
- Làm giảm mệt mỏi cho lái xe bằng cách loại bỏ các thao tác cắt ly hợp và
thường xuyên chuyển số.
- Chuyển số một cách tự động và êm dịu tại các tốc độ thích hợp với chế độ lái
xe.
- Tránh cho động cơ khỏi bị quá tải, do nó nối chúng bằng thuỷ lực (qua biến
mô) tốt hơn so với nối chúng bằng cơ khí.
Hộp số tự động gồm các bộ phận chính sau:
Bộ biến mô.
Bộ bánh răng hành tinh.
Bộ điều khiển thuỷ lực.
Bộ truyền động bánh răng cuối cùng.
Các thanh điều khiển.
Các thông số kỹ thuật hộp số tự động FN4A-EL
Bảng 2.2.
Kiểu hộp số
Tỉ số truyền

1GR
2GR
3GR
4GR
Số lùi

Tỉ số truyền ra trục bánh xe
Dầu (ATF)


Loại dầu
Dung tích (lít)

FN4A-EL
2,816
1,497
1,000
0,725
2,648
3,904
ATF M-III, hoặc tương đương
7,2

21


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
b) Các đăng.
Các đăng được nối giữa hộp số và cầu chủ động sau. Trên các-đăng có 2 khớp nối
chử thập và một khớp nối bằng then hoa.
Trong khớp nối chữ thập có lắp các ổ bi kim. Khớp nối then hoa dùng để thay đổi
chiều dài trục các đăng khi dầm cầu sau dao động tương đối so với khung xe.
2.1.2.2. Hệ thống lái
a) Tổng quan

Hình 2-2. Cơ cấu lái xe Ford Laser.
1- Trục vào; 2- Cảm biến góc độ tay lái; 3- Van; 4- Xylanh; 5- Đường dầu.

Hệ thống lái xe Ford Laser là hệ thống lái điều khiển điện tử sử dụng một mô tơ

điện để kéo bơm dầu (bơm lái). Phần trước lái không có gì thay đổi về cấu tạo, vẫn là
loại thước lái sử dụng trên các xe có hệ thống lái hỗ trợ thủy lực.
Một bộ điều khiển được lắp trực tiếp trên bơm lái. Tốc độ quay của bơm được điều
chỉnh theo chương trình điều khiển nhằm đáp ứng kịp thời lưu lượng dầu cho tất cả các
điều kiện vận hành của hệ thống lái. Bộ điều khiển (PCM) luôn luôn giám sát tốc độ
của ô tô và tốc độ quay vô lăng thông qua các cảm biến tốc độ.
b) Cụm bơm lái
Cụm bơm lái bao gồm: mô tơ điện, bơm thủy lực, bình chứa dầu và bộ điều khiển
(PCM).

22


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L

Hình 2-3. Cụm bơm lái xe Ford Laser

+ Mô tơ điện một chiều kiểu không chổi than nhằm tăng tính tiện nghi và tuổi thọ
của mô tơ. Hệ thống mạch trong mô tơ là hệ thống mạch điện tử với sự điều khiển trực
tiếp của bộ điều khiển (PCM).
+ Bơm dầu (bơm lái) là một loại bơm bánh răng, có buồng dập sóng và tiếng ồn
đặt trong vỏ bơm. Tốc độ của bơm chỉ tăng khi nào có nhu cầu đòi hỏi về trợ lực lái,
điều này sẽ làm giảm sự tiêu thụ điện năng và giảm mức tiêu thụ nhiên liệu trong quá
trình hệ thống lái làm việc. Hơn 85% thời gian trong các điều kiện vận hành của hệ
thống lái, bơm lái chỉ làm việc trong điều kiện sẵn sàng với dòng điện tiêu thụ 4 Ampe.
Nhưng tốc độ của bơm sẽ tăng rất nhanh nếu có sự đòi hỏi về trợ lực lái cao
+ Một van điều tiết áp suất đặt ở vỏ bơm để giới hạn áp suất lớn nhất cho phép
12000 KPa.
2.1.2.3. Hệ thống treo
a) Hệ thống treo trước

Cơ cấu treo trước là loại cơ cấu treo kiểu McPherson (lò xo trụ giảm sóc ống), hai
tay đòn đỡ phía dưới có hình chữ ‘L’. Hai tay đòn này được lắp ghép với dầm ngang
thông qua hai bạc lót bằng cao su không cần phải bảo dưỡng.
Bộ phận tạo xung cho cảm biến tốc độ bánh xe (Wss) của hệ thống phanh ABS
được lắp ghép với vòng bi moay ơ trước.

23


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L

Hình 2-4. Cơ cấu treo trước trên xe Ford Laser

b) Hệ thống treo sau
Cơ cấu treo sau là cơ cấu treo độc lập, gồm bốn tay đòn đỡ với những kích thước
khác nhau được bố trí lắp đặt cho hai bánh xe sau.
Moay ơ bánh sau là một cụm chi tiết độc lập, lắp ghép với cơ cấu treo sau bằng
bốn bu lông.
Phần trên của giảm sóc sau lắp ghép với vỏ xe, phần dưới của giảm sóc sau lắp
ghép với tay đòn đỡ của cơ cấu treo.
2.1.2.4. Hệ thống phanh
Xe Ford Laser 1.8L được trang bị hệ thống phanh với cơ cấu phanh bánh trước, sau
là cơ cấu phanh đĩa.
Dẫn động phanh thủy lực với trợ lực chân không.
Phanh tay là phanh cơ khí tác dụng lên bánh sau.
Để đảm bảo an toàn và tính ổn định khi phanh trên xe có trang bị hệ thống ABS
(Anti Lock Brake Systems), EBD.
2.2. Giới thiệu chung về động cơ FP
Từ sự kế thừa của dòng xe Ford Laser 1.6L được trang bị động cơ ZM của hãng
FORD, và được cải biến cho phù hợp với sự phát triển của nền đại công nghiệp ôtô thì

động cơ FP được ra đời và được trang bị trên dòng xe Ford Laser Ghia 1.8L MT và
Ford Laser Ghia 1.8L AT. Động cơ FP là loại động cơ xăng thế hệ mới, gồm 4 xylanh

24


Khảo sát hệ thống nạp-thải động cơ FP trên xe Ford Laser 1.8L
thẳng hàng, dung tích xylanh 1.8 lít, được bố trí trục cam kép DOHC 16 xupap dẫn
động bằng hai buly có đường kính bằng nhau thông qua đai truyền động được dẫn
động từ trục khuỷu.
Động cơ FP có công suất 90kw/6000 vòng/phút có hệ thống đánh lửa được điều
khiển bằng điện tử và hệ thống nhiên liệu phun trực tiếp được điều khiển bởi PCM
* Kết cấu các mặt cắt của động cơ FP
1
2
3

14

4

13

5

590

12

11

6
10
9

7

8

Hình 2-5. Mặt cắt ngang động cơ FP.
1- Trục cam; 2- Xupap; 3- Piston; 4- Ống góp thải;
6- Thân máy; 7- Lưới lọc dầu;
11- Van hằng nhiệt;

8- Cát-te;

5- Xilanh;

9- Bầu lọc dầu; 10- Thanh truyền;

12- Que thăm dầu; 13- Buồng nạp;

14- Nắp máy.

25


×