Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 26 trang )

ĐỀ TÀI : XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK
I.
Giới thiệu bài toán
1.
Nhu cầu và tầm quan trọng của dự án
Tên dự án: Hệ thống quản lý thông tin dịch vụ khách hàng của ngân hàng
Sacombank
Nhu cầu: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tên giao dịch là
Sacombank, nằm trong hệ thống các ngân hàng Thương mại Việt Nam, chịu sự
giám sát của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sacombank là một trong những
ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân.
Các sản phẩm dịch vụ của Sacombank:
- Huy động tiền gửi: Sacombank cung cấp nhiều loại hình tiền gửi với các
kỳ hạn huy động khác nhau:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (VND, USD, EURO)
+ Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp
+ Tiết kiệm tích lũy
+ Tiết kiệm tích lũy bậc thang
- Cho vay: Thời hạn cho vay phù hợp với much đích và khả năng trả nợ
của khách hàng, phương thức cho vay linh hoạt
+ Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng là cá nhân và doanh
nghiệp
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay bất động sản
+ Cho vay đi làm việc ở nước ngoài
+ Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
+ Cho vay tiểu thương
+ Cho vay du học
+ Cho vay thấu chi


- Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước
- Thanh toán quốc tế: Phục vụ khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng
nhiều phương thức: Chuyển tiền điện tử, nhờ thu, tín dụng chứng từ.
- Thẻ Sacombank
+ Thẻ thanh toán Sacombank
+ Thẻ tín dụng Sacombank
+ Thẻ VISA của Sacombank
- Các dịch vụ khác như:
+ Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng


Dịch vụ ngân quỹ
Tư vấn đầu tư...
Với định hướng chiến lược là phát triển Sacombank là một ngân hàng bán
lẻ lớn nhất Việt Nam, thị trường mục tiêu mà ngân hàng đang tập trung nghiên
cứu phát triển và khai thác bằng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng là : các
doanh nghiệp, các cá nhân, các hộ gia đình tại các trung tâm kinh tế tập trung
đông doanh nghiệp và dân cư trên cả nước. Do đó mà khối lượng giao dịch tại
ngân hàng Sacombank vô cùng lớn và ngành nghề hết sức đa dạng. Nếu chỉ có
một máy chủ thì sẽ rất chậm và gây khó khăn cho việc quản lý, nên cần xây
dựng một hệ thống phân tán ra các máy trạm ở các khu vực Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh.
-Tầm quan trọng của dự án : Với nhu cầu xây dựng phát triển cao như
vậy, việc ngân hàng cần những hệ thống chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc,
đảm bảo các hoạt động cần phải được quản lý chặt chẽ và thống nhất là vô cùng
quan trọng. Trong đó phải kể đến việc quản lý lượng khách hàng giao dịch hằng
ngày, thông tin tà khoản khách hàng được bảo mật chặt chẽ, chủ động trong việc
đưa ra các quyết sách đối ngoại, kiph thời nắm bắt tình hình và phản hồi thông
tin tích cực đến khách hàng, giúp giải quyết các sự cố xảy ra trong quá trình trao
đổi mua bán với khách hàng.

Sơ lược về dự án: Hệ thống ra đời nhằm giúp mỗi cá nhân tại các trạm có
thể theo dõi thông tin khách hàng dễ dàng hơn, nâng cao chất lượng dịch vụ cho
khách hàng. Với nhu cầu như vậy thì nhu cầu quản lý tại mỗi trạm là tất yếu nhờ
sự trợ giúp của một cơ sở dữ liệu có tính phân tán.
2.
Hiện trạng
Phần lớn thì các nhân viên sẽ nắm giữ lượng thông tin khách hàng của họ.
Chi tiết giao dịch cũng như đặc điểm của khách hàng sẽ không nằm trong các
bản báo cáo. Do đó, người quản lý thường gặp phải khó khăn khi muốn tổng
hợp lại nguồn thông tin này. Và mỗi khi một nhân viên kinh doanh nghỉ việc thì
việc thất thoát thông tin khách hàng là điều không thể tránh khỏi. Do vậy việc
phân tán dữ liệu khách hàng ở nhiều nơi là điều cần thiết.
+
+

-

Các vấn đề chính cần phải giải quyết:
+ Mỗi ngày ngân hàng phải xử lý nhiều giao dịch từ khách hàng từ
các trạm khác nhau với các giao dịch khác nhau.
+ Để tạo thuận tiện cho khách hàng không phải khai thông tin nhiều
lần thì tại cần đảm bảo tại 1 trạm này nhân viên có thể biết được
thông tin của khách hàng ở 1 trạm khác nếu họ đã đăng ký thông
tin của họ.


-

Đề xuất hướng giải quyết :
+ Tại mỗi trạm sẽ có 1 hệ thống riêng độc lập với nhau. Nếu ấp tỉnh

muốn kiểm tra dữ liệu khách hàng của mỗi trạm đều phải làm thủ
công nên đòi hỏi 1 hệ thống ngoài việc quản lý mỗi trạm thì hệ
thống này còn giúp tích hợp dữ liệu, thống kê dữ kiệu, quản lý dữ
liệu trên toàn thể các trạm. Việc quản lý được thực hiện tại trung
tâm tỉnh.
+ Trong khi đó mỗi trạm sẽ phải đảm nhận công việc quản lý dịch vụ
của trạm (nhận được từ trung tâm tỉnh) và cập nhật, quản lý, theo
dõi công việc của trạm mình.
+ Mỗi trạm sẽ có nhiều (3, 4) nhân viên thực hiện công việc cập nhật
và quản lý việc này. Mỗi nhân viên sẽ sử dụng 1 máy, dữ liệu sẽ
lưu trữ ở máy chủ của trạm.

3.
Vị trí và nhiệm vụ, dữ liệu khi triển khai dự án, các đối tượng tham
gia sử dụng dự án
a.
Giới thiệu hệ thống
- Ngân hàng đặt Server tại 3 vị trí:
- Server hot tại trung tâm Hà Nội
- Server 1 tại Hà Đông
- Server 2 tại Hoàn Kiếm
- Mỗi trạm phải có 1 server và ít nhất 3 máy tương ứng với 3 nhân viên
tham gia. Tại trung tâm tỉnh phải có 1 máy chủ để quản lý theo dõi dữ
liệu trong toàn tỉnh.
b.
Sơ đồ mạng tổng quát


c.


Nhiệm vụ chức năng của từng vị trí
Để triển khai dự án theo phân tích, khảo sát trên đòi hỏi mỗi trạm phải có
1 server và ít nhất 3 users cho 3 nhân viên tham gia. Tại trung tâm tỉnh phải có 1
máy chủ để quản lý theo dõi dữ liệu cho toàn tỉnh. Cụ thể, chức năng của của
từng vị trí như sau:
- Máy chủ tại trung tâm tỉnh:
- Quản lý tổng thể các thông tin về khách hàng, nhân viên các trạm,
dịch vụ và giao dịch.
- Taị các máy user có quyền thêm thông tin nhân viên và dịch vụ rồi
cập nhật về cho các máy trạm.
- Thống kê theo dõi khách hàng và giao dịch của khách hàng tại hệ
thống các trạm.
Máy trạm tại Hà Đông, Hoàn Kiếm:
- Đăng kí thông tin khách hàng.
- Tiếp nhận các thông tin yêu cầu dịch vụ của khách hàng cũng như
thêm sửa xóa cập nhật các giao dịch của khách hàng.
- Thông tin khách hàng và giao dịch của khách hàng được cập nhật
lên máy chủ.
- Tại các máy trạm chỉ có thể xem thông tin các dịch vụ và thêm,
sửa, xóa thông tin khách hàng và giao dịch của khách hàng
Sự khác nhau giữa máy chủ và máy trạm:
+ Máy chủ: Máy chủ là một máy tính quản lý tài nguyên dùng chung phục vụ
-


cho các máy trạm truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Máy
chủ còn được gọi là hệ thống cuối. Máy chủ có ổ cứng rất lớn để có thể lưu trữ
dữ liệu và cho các máy khác truy xuất dữ liệu
+ Máy trạm: Cấu hình nhanh hơn, mạnh hơn, sử dụng tài nguyên do máy chủ
cung cấp.

Link server

d.

Phân quyền nhóm đối tượng thực hiện hệ thống
Nhân viên
o
Được cấp user để thực hiện các nghiệp vụ.
o
Thêm sửa xóa thông tin khách hàng.
o
Thêm sửa xóa thông tin giao dịch của khách hàng.
Nhân viên quản lý
o
Được cấp user để thực hiện các nghiệp vụ.
o
Thêm sửa xóa thông tin nhân viên.
o
Thêm sửa xóa thông tin dịch vụ.
o
Thêm sửa xóa thông tin nhóm dịch vụ.

e.

Mô hình cơ sở dữ liệu tổng quát


Phân tích thực thể:
Bảng agency
Tên thuộc tính Kiểu giá trị


Ý nghĩa

Ghi chú

id

int

Là mã định danh của chi
nhánh

Primary Key

name

varchar

Tên của chi nhánh

location

varchar

Vị trí của chi nhánh

-

Bảng employee


Tên thuộc tính

Kiểu giá trị

Ý nghĩa

Ghi chú

id

int

Là mã định danh của nhân
viên

Primary Key

name

varchar

Họ và tên nhân viên

username

varchar

Tên tài khoản nhân viên

password


varchar

Mật khẩu tài khoản nhân viên

email

varchar

Email của nhân viên


phone

varchar

Số điện thoại của nhân viên

idAgency

int

Là mã của chi nhánh, khóa
ngoại tham chiếu tới bảng
employee

Foreign Key

Tên thuộc tính Kiểu giá trị


Ý nghĩa

Ghi chú

id

int

Là mã định danh của khách
hàng

Primary Key

name

varchar

Họ và tên của khách hàng

phone

varchar

Số điện thoại của khách hàng

email

varchar

Email của khách hàng


address

varchar

Địa chỉ của khách hàng

idCard

varchar

Số chứng minh thư của khách
hàng

age

int

Tuổi của khách hàng

-

-

Bảng customer

Bảng groupservice

Tên thuộc tính Kiểu giá trị


Ý nghĩa

Ghi chú

id

int

Là mã định danh của nhóm
dịch vụ

Primary Key

name

varchar

Tên nhóm dịch vụ

-

Bảng service

Tên thuộc tính

Kiểu giá trị

Ý nghĩa

Ghi chú


id

int

Là mã định danh của dịch
vụ

Primary Key

name

varchar

Tên dịch vụ

fee

float

Phí dịch vụ


idGroupService

-

int

Là mã của nhóm dịch vụ,

khóa ngoại tham chiếu tới
bảng service

Foreign Key

Bảng transaction

Tên thuộc tính

Kiểu giá trị Ý nghĩa

Ghi chú

id

int

Là mã định danh của giao
dịch

Primary Key

startDate

date

Ngày bắt đầu dịch vụ

endDate


date

Ngày kết thúc dịch vụ

amount

float

Số tiền giao dịch

idCustomer

int

Là mã của khách hàng, khóa
ngoại tham chiếu tới bảng
transaction

Foreign Key

idEmployee

int

Là mã của nhân viên, khóa
ngoại tham chiếu tới bảng
transaction

Foreign Key


idService

int

Là mã của dịch vụ, khóa
ngoại tham chiếu tới bảng
transaction

Foreign Key

f.

Phân mảnh dữ liệu và thiết kế định vị
❖ Phân mảnh dữ liệu
Sử dụng phân mảnh ngang nguyên thủy và phân mảnh ngang dẫn xuất để
chia quan hệ tổng thể thành 2 mảnh đặt tại 2 vị trí sau:
- Vị trí 1 : máy trạm đặt tại Hà Đông
- Vị trí 2 : máy trạm đặt tại Hoàn Kiếm
- Hot Server chứa thông tin tất cả các trạm
Lựa chọn agency làm tiêu chí để phân mảnh nguyên thủy thành 2 mảnh
agency1 , agency2:


Các quan hệ còn lại phân mảnh ngang dẫn xuất dựa trên agency.
Phân mảnh ngang dẫn xuất employee thành 2 mảnh dựa trên agency1,
agency2:

Phân mảnh ngang dẫn xuất transaction thành 3 mảnh dựa trên employee1,
employee2:




Thiết kế định vị



Thiết kế sơ đồ ánh xạ địa phương


Quan hệ tổng thể (Hot)


f.




Các đoạn

Hình ảnh vật lý

Phân tích bảng dùng chung và dùng riêng
Bảng dùng chung: customer, service, groupservice.
Bảng dùng riêng: agency, employee, transaction.
Phân tích thiết kế hệ thống mạng
Phân tích:
Ngân hàng sẽ có 1 server tổng đặt tại trung tâm Hà Nội
Có 2 trạm đặt tại 2 quận Hà Đông và Hoàn Kiếm
Nhân viên tại các 2 trạm có user để truy cập vào các server bộ phận
Thiết kế:

Dựa trên phân tích thì hệ thống cần có:
o
Một server đóng vai trò Server trung tâm đặt tại Trung tâm
Hà Đông, dùng để lưu tất cả các dữ liệu ở các Server trạm. Server


-

trung tâm này quản lý đến các Server bộ phận và phân quyền truy
cập CSDL hệ thống. Do vậy Server trung tâm phải đủ mạnh.
o
Một Server đặt tại Hà Đông. Server trạm này dùng để quản
trị CSDL tại Hà Đông và cũng chứa tất cả các bản sao của bảng dữ
liệu ở Server trung tâm và Server tại Hà Đông.
o
Một Server đặt tại Hoàn Kiếm. Server trạm này dùng để
quản trị CSDL tại Hoàn Kiếm và cũng chứa tất cả các bản sao của
bảng dữ liệu ở Server trung tâm và Server tại Hoàn Kiếm.
Cách truyền dữ liệu:

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ PHẦN MỀM TẠI MỖI TRẠM
1.

Mô hình ca sử dụng tổng quát (Usecase)


2. Biểu đồ lớp

3. CSDL



4. Giao diện
g.
Phân tích và thiết kế phần mềm tại mỗi trạm (tr7->33 cảu các bạn) sử
dụng trigger***** đến hết sơ đồ lớp
h.
Thiết kế giao diện: nhập, hiển thị, thống kê
CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT
1.

Quá trình cài đặt hệ thống:

Trong phần Advanced Settings của Firewall, tạo một Inbound
Rule mới:


-

Chọn Port:



- Cài đặt IP kết nối trong SQL Server Configuration Manager: SQL Server
Configuration Manager => TCP/IP => Properties => IpAddress
- Tại server:
IP1: IP máy chủ
IP2: IP máy trạm 1
- Tại máy trạm:
IP1: IP máy trạm tương ứng
IP2: IP máy chủ

Các thuộc tính Active và Anable đều để là ‘Yes’


- Tạo kết nối giữa các máy:
IP máy chủ tổng: 192.168.43.184
IP máy server Hà Đông: 192.168.43.202
IP máy server Hoàn Kiếm: 192.168.43.66
Kiểm tra kết nối giữa máy chủ tổng và các máy chủ trạm:
Phân tán và đồng bộ dữ liệu
Tạo Publication:










×