Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh bắc giang từ năm 1997 đến năm 2015 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.37 KB, 28 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ VÂN

QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở
TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 9 22 90 13

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2018


Công trình được hoàn thành tại: Khoa sử học – Học
viên Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Quang Hiển
Phản biện 1: PGS.TS Hoàng Hồng
Phản biện 2: PGS.TS Trần Đức Cường
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Mạnh Hà

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại: Học viện Khoa học xã hội
vào hồi…… giờ……phút,
ngày……tháng……năm……………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, được
tái lập tỉnh năm 1997 (tách ra từ tỉnh Hà Bắc). Thực hiện
đường lối đổi mới, Bắc Giang đã huy động mọi nguồn lực,
phấn đấu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế (CCKT) theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa(CNH, HĐH), phát triển bền vững.Tuy nhiên, do còn nhiều
khó khăn, điểm xuất phát với nền kinh tế thuần nông; công
nghiệp và dịch vụ phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh của tỉnh.
Qua khảo sát và nghiên cứu thực tế ở Bắc Giang cho
thấy, việc triển khai các hoạt động chuyển dịch CCKT ở một
số địa bàn còn nhiều bất cập, chưa tạo ra được tốc độ chuyển
dịch CCKT mạnh, hiệu quả kinh tế vẫn chưa cao. Điều đó cho
thấy, yêu cầu về chuyển dịch CCKT là rất cần thiết, phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế và nguyện vọng của nhân dân
trong tỉnh.
Quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang đã xuất
hiện những vấn đề cần phân tích, giải đáp và làm sáng tỏ cơ sở
khoa học cho việc giải quyết những vấn đề về nhận thức và
hoạt động thực tiễn đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh hiện
nay. Với ý nghĩa đó, tôi quyết định chọn đề tài “Quá trình
chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm
2015” để nghiên cứu nhằm tổng kết vấn đề này từ góc độ lịch
sử ở Bắc Giang, nhận diện được những thành công, đặc điểm,

ý nghĩa và những điểm hạn chế, khó khăn cùng các nguyên
nhân của nó, để từ đó có thể cung cấp cứ liệu lịch sử cho việc
1


hoạch định những giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch CCKT ở
địa phương trong thời gian tiếp theo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích:
- Làm sáng tỏ quá trình chuyển dịch CCKT ở Bắc Giang
qua những bước khác nhau từ năm 1997 đến năm 2015;
- Làm rõ những thành tựu, hạn chế, tác động của quá
trình đó đến tình hình kinh tế, xã hội và an ninh - quốc phòng
ở địa phương;
- Bước đầu rút ra một số kinh nghiệm lịch sử từ quá trình
thực hiện chuyển dịch CCKT của địa phương.
2.2. Nhiệm vụ:
- Sưu tầm, xử lý và đánh giá tổng quan các tài liệu có
liên quan đến quá trình chuyển dịch CCKT của Việt Nam nói
chung và của tỉnh Bắc Giang nói riêng.
- Phân tíchcác yếu tố tác động đến chuyển dịch CCKT
và quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang theo hai
khoảng thời gian: Từ năm 1997 đến năm 2005 vàtừ năm 2006
đến năm 2015.
- Đánh giá những thành quả và hạn chế của quá trình
chuyển dịch CCKT của tỉnh;chỉ ra những đặc điểm và tác động
của quá trình đó đối với kính tế - xã hội của địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự chuyển dịch CCKT của
tỉnh Bắc Giang trên các mặt: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu

vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: từ năm 1997 đến năm 2015
-Về không gian: Đề tài nghiên cứu về tỉnh Bắc Giang,
bao gồm thành phố Bắc Giang trực thuộc tỉnh, 9 huyện trên địa
2


bàn của tỉnh. Tuy nhiên, đề tài cũng so sánh với cả nước, các
tỉnh trong khu vực trung du và miền núi phía Bắc và một một
số tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc để thấy được sự
chuyển dịch CCKT của Bắc Giang trong bức tranh chung của
CCKT vùng và trên cả nước.
- Về nội dung:Đề tài nghiên cứu chuyển dịch về cơ cấu
ngành, thành phần, vùng kinh tế cùng những vấn đề có liên
quan như cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động… trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận: Đề tài được thực hiện
trên cơ sở phương pháp luận sử học; phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương
pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic. Ngoài ra, đề tài
còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, điều tra
thực địa...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Trình bày có hệ thống những yếu tố chi phối sự chuyển
dịch CCKTở tỉnh Bắc Giang: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội; tình hình chuyển dịch CCKT trước năm 1997, những quan

điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và Đảng bộ
tỉnh Bắc Giang.
- Trình bày quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT từ
năm 1997 đến năm 2015, gắn với những kết quả cụ thể của
mỗi giai đoạn.
- Rút ra những nhận xét về những thành tựu, hạn chế và
những tác động của quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc
Giang.
3


- Cung cấp cho đọc giả, những nhà nghiên cứu nguồn tư
liệu khách quan, phong phú về quá trình chuyển dịch CCKT
của tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2015.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1.Ý nghĩa lý luận
- Làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về quá trình
chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm
2015; đặc điểm, ý nghĩa của quá trình đó. Từ đó, đề xuất các
giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKT của tỉnh trong những
năm tiếp theo
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho
các sở, ban, ngành của tỉnh, dùng để viết lịch sử địa phương,
làm tài liệu giảng dạy lịch sử địa phương.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
đến nội dung luận án

Chương 2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bắc Giang
từ năm 1997 đến năm 2005
Chương 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tếở tỉnh Bắc Giang
từ năm 2006 đến năm 2015
Chương 4: Một số nhận xét và vấn đề đặt ra

4


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến
nội dung luận án
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Trên phạm vi cả nước cũng như ở các vùng, các địa
phương đã có nhiều công trình của các nhà khoa học nghiên
cứu về kinh tế và chuyển dịch CCKT ở Việt Nam ở nhiều góc
độ khác nhau. Tập trung vào nhiệm vụ nghiên cứu chính của
đề tài, tác giả luận án đã tìm hiểu, nghiên cứu các công trình
viết về kinh tế và chuyển dịch CCKT ở Việt Nam trong những
năm đổi mới, không chỉ có những nội dung liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu, mà còn cung cấp cho tác giả tư duy và
phương pháp nghiên cứu đề tài.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Bắc Giang
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đề tài cũng quan
tâm và chú trọng tìm hiều các cuốn sách và công trình đã được
công bố về Bắc Giang có liên quan đến đề tài luận án.Các

công trình nghiên cứu đã cung cấp những tư liệu lịch sử cần
thiết, quan trọng giúp tác giả tái hiện lại quá trình chuyển dịch
CCKT của tỉnh.

5


1.2. Đánh giá chung các công trình đã nghiên cứu có
liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần đi sâu
nghiên cứu
1.2.1. Những vấn đề luận án kế thừa từ các công trình
nghiên cứu trước
Trên từng góc độ nghiên cứu, các công trình đó đã cung
cấp những số liệu đáng quan tâm cho các nhà nghiên cứu, có
giá trị đối với việc thực hiện luận án này. Đó là những kết quả
nghiên cứu có giá trị, có thể kế thừa và phát triển.Tuy nhiên,
các kết quả nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
sựchuyển dịch CCKT của Việt Nam nói chung và ở một số
vùng kinh tế trọng điểm, có điều kiện thuận lợi, có điểm xuất
phát cao khi tiến hành triển khai thực hiện chuyển dịch CCKT.
Tại từng tỉnh, hoặc từng vùng kinh tế - lãnh thổ thuộc những
địa bàn khó khăn, kết cấu hạ tầng và trình độ dân trí thấp, chưa
có nhiều các công trình được đề cập tới.
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu các công trình trên,
tác giả luận án không những tiếp thu được một số tư liệu và
kiến thức cần thiết để có thể hình thành những hiểu biết chung,
giúp tác giả đi sâu nghiên cứu đề tài mà còn là nguồn tư liệu
để đối chiếu, so sánh và học hỏi được phương pháp luận, cách
tiếp cận vấn đề trong khi trình bày luận án.Những công trình
nghiên cứu về kinh tế và chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang

có giá trị tham khảo tốt, cung cấp những tư liệu quý, những
gợi mở quan trọng giúp cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Nhìn chung, tình hình nghiên cứu vấn đề cho thấy, nhiều
công trình có giá trị về mặt tư liệu và đã gợi mở được nhiều
vấn đề có sức lôi cuốn, những công trình công bố đều xuất
phát từ góc độ kinh tế và lịch sử với nhiều mức độ khác nhau
6


đã cung cấp những cơ sở cần thiết về lý luận, thực tiễn và
phương pháp để đi sâu nghiên cứu đề tài luận án. Tuy nhiên
cho đến nay, tác giả luận án chưa tìm thấy có công trình nào
thuộc mã số lịch sử Việt Nam trùng với tên của đề tài, chưa có
công trình sử học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ
thống và toàn diện về sự chuyển dịchCCKT ở tỉnh Bắc Giang
trong thời kỳ từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến năm 2015.Vì
vậy, tác giả lựa chọn vấn đề này nhằm vừa đảm bảo tính mới,
vừa đảm bảo tính khoa học và tính lịch sử của đề tài. Trong
quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ kế thừa những kết quả nghiên
cứu trước đây để tiếp cận và hoàn thiện đề tài “Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bắc Giang từ năm 1997
đến năm 2015”.
1.2.2.Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu
Kế thừa, phát huy thành tựu của các nhà nghiên cứu đi
trước, đồng thời, so với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của
luận án, những công trình nêu trên còn để lại những khoảng
trống mà luận án phải tiếp tục giải quyết.
Thứ nhất, những yếu tố tác động tới CCKT và chuyển
dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang từ khi tái lập tỉnh đến năm
2015: về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh; về thực trạng

kinh tế, CCKT của tỉnh thời điểm tái lập tỉnh; về đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong phát
triển kinh tế - xã hội nói chung, ở vùng kinh tế trung du miền
núi phía Bắc, và một số chính sách đặc thù ở Bắc Giang; sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với chuyển dịch CCKT…
Thứ hai, quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang
từ ngày tái lập tỉnh 1997 đến năm 2015, bao gồm chuyển dịch
cơ cấungành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế,
7


chuyển dịch cơ cấuvùng kinh tế; đặc điểm, mạch chủ đạo của
quá trình đó; tính phù hợp của bước chuyển đó và định
hướngphát triển trong tương lai…
Thứ ba, kết quả của quá trình chuyển dịch CCKT ở Bắc
Giang (1997 - 2015); tác động của quá trình đó đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

8


Chương 2
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở
TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.1. Bối cảnh lịch sử và các yếu tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tếở tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Khái quát hoàn cảnh lịch sử khi tái lập tỉnh Bắc
Giang
Sau khi tái lập, Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp
huyện gồm: Thị xã Bắc Giang và 09 huyện. Khi mới tái lập,

Bắc Giang vẫn là một tỉnh nghèo, điểm xuất phát thấp, CCKT
lạc hậu.
2.1.2. Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tếở tỉnh Bắc Giang
Quá trình chuyển dịch CCKT của cả nước nói chung,
của các địa phương cũng như tỉnh Bắc Giang nói riêng đều
luôn chịu sự tác động của các yếu tố về điều kiện tự nhiên;
điều kiện về hạ tầng cơ sở, xã hội; đường lối phát triển kinh tế
của Đảng trong thời kỳ đổi mới và chủ trương của Đảng bộ
tỉnh Bắc Giang; Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Giang
trước năm 1997.
2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
2.2.1.1. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Nông, lâm nghiệp và thủy sản là ngành đánh dấu sự phát
triển nổi bật nhất trong CCKT của tỉnh giai đoạn này. CKT
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Bắc Giang đã có sự
chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tích cực, song sự chuyển dịch
còn chậm, không rõ nét.
2.2.1.2. Ngành công nghiệp – xây dựng
9


Quy mô công nghiệp – xây dụng vẫn còn nhỏ bé, chiếm
tỷ trọng thấp trong GRDP toàn tỉnh, sản xuất công nghiệp còn
nhỏ bé, sức cạnh tranh của sản phẩm thấp, chưa có sản phẩm
mũi nhọn.
2.2.1.3. Ngành dịch vụ
Nhiệm vụ quan trọng trong phát triển dịch vụ giai đoạn
này là đẩy mạnh công tác xuất khẩu, tập trung vào phát triển

nguồn hàng chế biến nông, lâm sản và hàng may mặc. Các
dịch vụ khác được tăng cường đầu tư, đổi mới phương tiện và
phương thức phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân.
2.2.2.Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
2.2.2.1. Kinh tế Nhà nước
Thực hiện chủ trương giữ vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nước, việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) được coi là nhiệm vụ quan trọng nhất trong chủ
trương chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của Bắc Giang
giai đoạn này.
2.2.2.2. Kinh tế tập thể (KTTT)
KTTT và nhất là hoạt động của các hợp tác xã (HTX)
trên địa bàn tỉnh giai đoạn này có bước phát triển vững chắc.
Tuy nhiên, hoạt động của nhiều HTXcòn khó khăn do vốn góp
của xã viên không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.2.2.3. Kinh tế tư nhân (KTTN)
KTTN đã có bước phát triển khá, trở thành một trong
những lực lượng kinh tế chủ yếu, đóng góp quan trọng vào sự
phát triển kinh tế- xã hội và chuyển dịch CCKT của tỉnh.
2.2.2.4. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Mặc dù đóng góp vào nguồn thu ngân sách của tỉnh còn
nhỏ bé, song khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài đã trở thành
10


một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, có tác động tích cực
đến chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH.
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế
2.2.3.1. Vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ nằm trên

tuyến quốc lộ 1A
Trong chuyển dịch CCKT, tỉnh xác định phát triển công
nghiệp là ngành đột phá, là yếu tố chủ động hội nhập với bên
ngoài. Mục tiêu phát triển của vùng là: Đẩy nhanh tiến độ xây
dựng quy hoạch chi tiết và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
sớm hình thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung,
làng nghề truyền thống phát triển tiểu thủ công nghiệp tại các
địa phương, góp phần chuyển dịch CCKT theo hướng tích cực.
2.2.3.2. Vùng sản xuất nông nghiệp
Vùng sản xuất nông nghiệp với tiềm năng mở rộng diện
tích cây ăn quả, diện tích lúa mùa sớm và cây trồng vụ Đông
có giá trị kinh tế cao như: Lạc, đậu tương, ngô lai, rau củ quả
các loại… Mục tiêu của phát triển vùng sản xuất nông nghiệp
là: “Quy hoạch vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch để
có thêm nhiều sản phẩm hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu”.
Tiểu kết chương 2
Quá trình chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang chịu sự
tác động của những yếu tố khách quan và chủ quan, chứa đựng
những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức. Trong
những năm 1997 - 2005, chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang
có sự chuyển biến nhất định trên cả 3 lĩnh vực chuyển dịch cơ
cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng kinh tế. Những
kết quả bước đầu của quá trình chuyển dịch CCKT là cơ sở
quan trọng cho bước phát triển mới của tỉnh ở chặng đường
tiếp theo.
11


Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Nông nghiệp

từng bước chuyển từ nông nghiệp truyền thống sang nông
nghiệp sản xuất hàng hóa. Công nghiệp – xây dựng cũng từng
bước được đẩy mạnh phát triển để nâng cao tỷ trọng trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh. Ngành dịch vụ đạt được kết quả quan
trọng trong việc sắp xếp lại hệ thống thương nghiệp quốc
doanh, thị trường bán buôn, bán lẻ, góp phần vào việc ổn định
thị trường trong tỉnh, đẩy mạnh công tác xuất khẩu.
Sự chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế: đã hình thành các
tiểu vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, chuyên
canh để khai thác thế mạnh về lao động, đất đai của từng địa
bàn trong tỉnh hướng tới nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ nằm trên tuyến
quốc lộ 1A bước đầu đã có sự đầu tư phát triển tại các khu,
cụm công nghiệp tập trung, bước đầu mở ra triển vọng lớn cho
việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh.
Cơ cấu thành phần kinh tế: đã có sự chuyển biến tích
cực trong việc thực hiện sắp xếp, đổi mới các DNNN. Tuy
nhiên, kinh tế Nhà nước chưa phát huy tốt vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế của địa phương. Kinh tế quốc doanh địa
phương nhỏ bé, hiệu quả hoạt động chưa cao. KTTN được
khuyến khích mở rộng, hướng mạnh vào phát triển ngành nghề
nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tuy còn nhỏ bé nhưng đã có
những dấu hiệu phát triển với việc ngày càng có nhiều các dự
án thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh.

12


Chương 3

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở
TỈNH BẮC GIANGTỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Những yêu cầu mới trong thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
3.1.1. Bối cảnh lịch sử tác động tới quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Bước sang đầu thế kỷ XXI, hoạt động thu hút đầu tư
nước ngoài của tỉnh mới có sự phát triển bước đầu; đồng thời
trong quá trình thu hút đầu tư, việc sàng lọc, lựa chọn được các
dự án thực sự có chất lượng, hiệu quả là một thách thức lớn.
Để có thể trở thành một điểm đến tốt cho đầu tư, tỉnh Bắc
Giang cần phải tăng tốc nâng cao năng lực cạnh tranh về môi
trường kinh doanh, khả năng tiếp cận nguồn lực sản xuất chất
lượng cao với giá thành hợp lý.
3.1.2. Những yêu cầu mới đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Những năm đầu thế kỷ XXI, CCKT của tỉnh đã chuyển
dịch theo hướng tích cực, song tỷ trong của ngành công nghiệp
– xây dựng vẫn còn thấp. Do đó, chuyển dịch CCKT là một tất
yếu cần thiết để tiếp tục phát triển toàn diện nền kinh tế của
tỉnh.
3.2.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
3.2.1.1. Ngành nông - lâm - thủy sản
Kết quả nổi bật trong chuyển dịch CCKT nông nghiệplà
sự tăng lên đồng thời của tỷ trọng lĩnh vực lâm nghiệp và thủy
sản và giảm tỷ trọng của lĩnh vực nông nghiệp.Tuy nhiên, tốc
13



độ chuyển dịch vẫn còn chậm, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và
thủy sản trong CCKT vẫn còn cao so với cả nước.
3.2.1.2. Ngành công nghiệp - xây dựng
Công nghiệp Bắc Giang giai đoạn này được đánh giá là
một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh, vững chắc. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp đang diễn
ra liên tục đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
3.2.1.3.
Ngành dịch vụ
Trong giai đoạn 2006 - 2015, ngành dịch vụ phát triển đa
dạng, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
3.2.2.1. Kinh tế nhà nước
Nhìn chung, quá trình sắp xếp, đổi mớivà nâng cao hiệu
quả DNNN đã khắc phục được hầu hết các doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, tăng cường đầu tư đổi mới
công nghệ, tăng năng suất lao động, thúc đẩy chuyển dịch
CCKT của tỉnh.Tuy nhiên, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước còn diễn ra chậm, chưa đạt hiệu quả cao.
3.2.2.2. Kinh tế tập thể
KTTT đã đạt được những kết quả tốt trong quá trình phát
triển sản xuất, làm đổi mới bộ mặt nông thôn. Nhiều HTX hoạt
động khá ổn định, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội và quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang.
3.2.2.3. Kinh tế tư nhân
KTTN có bước phát triển mạnh mẽ và đóng góp lớn vào
tăng trưởng và chuyển dịch CCKT của tỉnh giai đoạn
này.Đóng góp vào thu ngân sách từ doanh nghiệp và cá nhân

14


sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ tăng nhanh, chiếm
6,11% tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
3.2.2.4. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Trong những năm 2006 - 2015, Bắc Giang đã thu hút được 198
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, với tổng số vốn đăng
ký là 2.341,75 triệu USD, gấp 19,8 lần về số dự án và gấp 88,8
lần về vốn đăng ký so với giai đoạn 1997-2005.
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế
3.2.3.1. Vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ dọc theo
tuyến quốc lộ 1A và thành phố Bắc Giang
Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung đã đem
lại sức sống mới cho nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch CCKT
của tỉnh theo hướng tích cực. Sự phát triển các khu, cụm công
nghiệp cũng sẽ hình thành vùng nguyên liệu cây công nghiệp
như lạc, đậu tương; vùng cây ăn quả như vải thiều... gắn với
công nghiệp chế biến.
3.2.3.2. Vùng sản xuất nông nghiệp
Đã đã hình thành được một số vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, tạo được sản phẩm đặc
trưng có thương hiệu như: vải thiều Lục Ngạn, lúa thơm Yên
Dũng, lạc giống Tân Yên, nấm Lạng Giang, cam đường canh
và bưởi Diễn Lục Ngạn, na Lục Nam, gà đồi Yên Thế…
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở kết quả chuyển dịch CCKT trong những năm
1997 - 2005, bước sang giai đoạn 2006-2015, Bắc Giang tiếp
tục có những chủ trương, chính sách mới phát huy tiềm năng,
lợi thế của tỉnhnhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương. Hiệu quả thực hiện chuyển dịch CCKT
15


ngày càng rõ nét hơn theo hướng hiện đại, được thể hiện trên
cả lĩnh vực: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và
cơ cấu vùng kinh tế.
Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: có sự chuyển dịch
cơ bản đúng hướng, hợp lý.Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu
ngành chưa đi vào chiều sâu của sự phân công lao động xã hội,
trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của địa phương.
Về chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:Tiếp tục con
đường đối với sắp xếp, quản lý DNNN; Tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý HTX theo Luật HTX. KTTN đã được chú trọng
phát triển, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng lớn
mạnh và gia tăng mức độ đóng góp vào nền kinh tế.
Về chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế: có những bước
phát triển tương đối vững chắc ở cả vùng sản xuất nông nghiệp
và vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ.

16


Chương 4
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
4.1. Nhận xét về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh Bắc Giang
4.1.1.Một số thành tựu và hạn chế của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang trong

những năm 1997 - 2015 đã đạt được những kết quả quan trọng,
nội bật.Một là, chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang diễn ra
theo xu hướng tích cực. Hai là, chuyển dịch CCKT ở Bắc
Giang đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất, trong đó
vùng sản xuất vải hàng hóa lớn nhất toàn quốc. Ba là, chuyển
dịch CCKT của tỉnh đã phát huy được tiềm năng của các thành
phần kinh tế, tạo ra quan hệ sản xuất ngày càng phù hợp hơn.
Bốn là, chuyển dịch CCKT ở Bắc Giang đã gắn với quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, từng bước đem lại khởi
sắc cho khu vực kinh tế nông thôn, nông nghiệp của tỉnh
Bên cạnh thành tựu, quá trình chuyển dịch CCKT ở Bắc
Giang tồn tại một số hạn chế. Một là, công tác triển khai các
hoạt động chuyển dịch CCKT có lúc, có nơi còn lúng túng và
chưa thực sự linh hoạt; công tác quản lý, xây dựng quy hoạch
chưa thực sự khoa học, chặt chẽ, dẫn đến phải điều chỉnh, bổ
sung qua nhiều lần.Hai là, quá trình chuyển dịch CCKT diễn
ra theo xu hướng tích cực nhưng chưa thể hiện tính bền vững.
4.1.2.Tác động của sự chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc
Giang
Quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang đã có tác
động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, đến văn hóa - xã
hội, đến quốc phòng và an ninh
17


4.2. Một số kinh nghiệm và vấn đề đặt ra
4.2.1. Một số kinh nghiệm
Thứ nhất, quá trình lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động
chuyển dịch CCKT phải xuất phát từ thực tiễn địa phương, có
chủ trương, biện pháp phù hợp nhằm thực hiện chuyển dịch

CCKT một cách có hiệu quả; Thứ hai, trong quá trình thực
hiện chuyển dịch CCKT phải kết hợp phát triển sản xuất, từng
bước làm cho quan hệ sản xuất tiến bộ; Thứ ba, phải biết phát
huy mọi nguồn lực trong dân, dựa vào dân để tiến hành chuyển
dịch CCKT có hiệu quả; Thứ tư, phải chăm lo công tác xây
dựng Đảng, củng cố chính quyền, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ
sức đáp ứng mọi yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương.
4.2.2. Những vấn đề đặt ra
Quá trình chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang những năm
1997 - 2015 còn tồn đọng và nảy sinh một số vấn đề, cần phải
có biện pháp tích cực để khắc phục. Một là, vấn đề phát triển
nguồn nhân lực mặc dù được quan tâm giải quyết nhưng vẫn
còn tồn tại nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình
chuyển dịch CCKT của tỉnh. Hai là, vấn đề ô nhiễm môi
trường mặc dù được quan tâm trong quá trình thực hiện
chuyển dịch CCKT nhưng vẫn còn là một nguy cơ. Ba là, khu
vực kinh tế nhà nước ở Bắc Giang chưa thể hiện rõ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế của tỉnh.

Tiểu kết chương 4
Quá trình chuyển dịch CCKT ở Bắc Giang trong những
năm 1997 - 2015 đã đạt được những thành tựu quan trọng, bên
cạnh đó cũng còn tồn tạimột số hạn chếcó tác động lớn đến
18


tăng trưởng và phát triển kinh tế; tác động đến văn hóa và xã
hội; tác động đến quốc phòng và an ninh của địa phương. Các
tác động này góp phần vào sự phát triển chung của Bắc Giang
trên con đường hội nhập và thực hiện công cuộc CNH, HĐH.

Do đó, việc tổng kết kinh nghiệm của địa phương trong thực
hiện chuyển dịch CCKT là một yêu cầu cần thiết. Quá trình
chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang những năm 1997 - 2015 đã
tạo ra sự thay đổi về “chất” của nền kinh tế, làm cho đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt; tuy nhiên, trong quá trình triển
khai thực hiện các hoạt động chuyển dịch CCKT ở địa phương
còn tồn đọng và nảy sinh một số vấn đề, cần phải có biện pháp
tích cực để khắc phục, như: vấn đề phát triển nguồn nhân lực,
vấn đề an ninh môi trường, xu hướng vận động của khu vực
kinh tế nhà nước ở Bắc Giang chưa thể hiện rõ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế của tỉnh.

19


KẾT LUẬN
1. Quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang từ
năm 1997 đến năm 2005 đã diễn ra trên tất cả các mặt, các
phương diện. Từ một địa bàn có xuất phát điểm về kinh tế
mang nặng tính “thuần nông”, đã trở thành tỉnh có tỷ trọng
công nghiêp - dịch vụ chiếm 76,4%, nông - lâm - thủy sản chỉ
còn 23,6%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt mức khá so
với cả nước, khoảng 9%/năm trong nhiều năm trở lại đây.
Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế, phải khắc phục hậu quả
nghiêm trọng của giai đoạn trước; thị trường truyền thống từ
Liên Xô cũ và Đông Âu đột ngột bị thu hẹp mà nền kinh tế của
tỉnh đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là một thắng lợi rất
quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển chung của
toàn tỉnh. Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt
31,08 triệu đồng, cao hơn mức trung bình chung của các tỉnh

trung du và miền núi phía Bắc (19,36 triệu đồng năm 2014).
Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể từ 15,32% năm 1997 xuống còn
7,9% năm 2015, tương đương với mức trung bình chung của
cả nước (7% năm 2015), thấp hơn nhiều so với trung bình
chung của các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc (16% năm
2015).
2. Chuyển dịch CCKT được diễn ra trên cả ba lĩnh vực:
cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu
vùng kinh tế.Sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản trong khi vẫn duy trì được tốc độ
tăng của tất cả các ngành kinh tế. Có được sự chuyển dịch cơ
cấu đó là do ngành công nghiệp và ngành dịch vụ đạt tốc độ
tăng trưởng cao hơn ngành nông, lâm nghiệp. Đây là một sự
chuyển dịch CCKT đúng hướng và phù hợp với yêu cầu thúc
20


đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế và quá trình CNH, HĐH nền
kinh tế của tỉnh.
Sự phát triển của các thành phần kinh tế, đa dạng hóa
hình thức sở hữu là một chủ trương lớn trong đường lối đổi
mới kinh tế nói chung và đổi mới cơ cấu kinh tế nói riêng.
Biện pháp quan trọng nhất trong những năm 1997 – 2015 ở
Bắc Giang là tiến hành tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp
quốc doanh. Sau gần 20 năm thực hiện tổ chức, sắp xếp lại, số
doanh nghiệp quốc doanh chỉ còn bằng 36% so với thời điểm
tái lập tỉnh (giảm từ 72 doanh nghiệp năm 1997 xuống còn 26
doanh nghiệp năm 2015). Hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một số doanh nghiệp sau khi sắp xếp lại đã được nâng lên. Tuy

nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp quốc doanh sau khi
tổ chức và sắp xếp lại đều đạt được hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là một số doanh nghiệp vừa và nhỏ do sản
xuất kinh doanh thua lỗ phải sáp nhập hoặc giải thể, ngừng
hoạt động...Thực tế này đòi hỏi việc tổ chức sắp xếp lại doanh
nghiệp còn phải được tiếp tục và cải tiến.
Thành quả chuyển dịch CCKT biểu hiện tập trung nhất
là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tích cực, phù
hợp với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Sự chuyển dịch đó đã
góp phần hình thành nên vùng kinh tế năng động ở các khu,
cụm công nghiệp và các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa
tập trung quy mô lớn. Đó là các vùng chuyên canh cây ăn quả
tập trung lớn nhất các tỉnh phía Bắc và vùng sản xuất vải thiều
lớn nhất toàn quốc, vùng sản xuất lúa thơm Yên Dũng, vùng
rau chế biến và xuất khẩu tại thành phố Bắc Giang...; hình
thành trang trại, gia trại chăn nuôi có thứ hạng về tổng đàn so
với cả nước; các khu, cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang
và các trục tập trung tạo thành phố. Đặc biệt, sự chuyển biến
21


này đã tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh,
trở thành động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế Bắc Giang phát
triển nhanh và bền vững.
3. Bên cạnh những thành công, trong quá trình chuyển
dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2015
còn tồn tại những mặt hạn chế: Đánh giá ở mức độ khái quát,
bên cạnh những kết quả đạt được, chuyển dịch CCKT của tỉnh
chuyển biến chậm, mức độ chuyển dịch còn chưa ổn định và

phù hợp với yêu cầu đề ra đối với một số lĩnh vực. Nền kinh tế
vẫn còn nặng về những hoạt động truyền thống mang lại giá trị
thấp, nhẹ về những hoạt động mới mang lại giá trị gia tăng cao
thúc đẩy cho kinh tế phát triển mang tính đột phá. Hơn nữa,
mô hình tăng trưởng theo chiều rộng trong giai đoạn đầu của
sự phát triển là phù hợp với điều kiện của tỉnh nông nghiệp,
nằm trong vùng Trung du miền núi phía Bắc và có mức thu
nhập trung bình thấp như Bắc Giang. Tuy nhiên, nền kinh tế
tăng trưởng dựa chủ yếu vào vốn và lao động sẽ không đảm
bảo sự phát triển bền vững trong tương lai. Điều này được xem
là một thách thức không nhỏ đối với quá trình thực hiện chuyển
dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH của Bắc Giang. Để thoát
khỏi tình trạng này, tỉnh cần tăng cường cả lực hút và lực đẩy đối
với nền kinh tế, mà trong đó tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm
và xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm
chủ lực phải là những ưu tiên hàng đầu.
Mặt khác, công tác triển khai thực hiện các hoạt động
chuyển dịch CCKT có lúc, có nơi còn lúng túng và chưa thực
sự linh hoạt; công tác quản lý và xây dựng quy hoạch chưa
thực sự khoa học, chặt chẽ, dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung
22


qua nhiều lần, ảnh hưởng đến có ảnh hưởng lớn tới chiến lược
quy hoạch tổng thể chung của tỉnh.
4. Những ưu điểm và hạn chế, những thành công và chưa
thành công của quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phòng của địa phương. Thành công của Bắc Giang trong
khi triển khai các hoạt động chuyển dịch CCKT là đã thể hiện

được tính chủ động, kịp thời nắm bắt những thời cơ, những
thuận lợi; đồng thời khắc phục những khó khăn, thách thức
đem lại những thành công lớn đối với việc tái cấu trúc nền
kinh tế của tỉnh và tác động to lớn đối với sự phát triển chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh của địa
phương. Thực tiễn quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc
Giang cũng đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục quan tâm nghiên
cứu và giải quyết, đặc biệt là vấn đề phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao trong tương lai; vấn đề an ninh môi trường
trong quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT và phát triển nền
kinh tế; xu hướng vận động của khu vực kinh tế nhà nước mà
vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN là vấn đề
được quan tâm hàng đầu.
Mặc dù còn một số hạn chế trong quá trình thực hiện,
song có thể khẳng định thành công của quá trình thực hiện
chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang trong những năm 1997
– 2015 là cơ bản. Thành công đó được tạo nên nhờ sức sáng
tạo và sự nỗ lực vươn lên không ngừng của cả hệ thống chính
trị, trong đó vai trò lãnh đạo của Đảng cùng sự vào cuộc của
chính quyền các cấp, các ngành đóng vai trò quyết định nhất;
sự chung sức, chung lòng, đề cao trách nhiệm, hợp tác chặt chẽ
của nhân dân có ý nghĩa to lớn. Mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn,
vượt qua những khó khăn thách thức, Bắc Giang đã đạt được
23


×