Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

XÂY DỰNG ĐƯỜNG CHUẨN DỰ ĐOÁN NHANH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA KHÔ DẦU HẠT CẢI VÀ DDGS CHO MÁY NIRS 5000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.14 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG CHUẨN DỰ ĐOÁN NHANH THÀNH
PHẦN HÓA HỌC CỦA KHÔ DẦU HẠT CẢI VÀ DDGS CHO
MÁY NIRS 5000

Sinh viên thực hiện: PHAN ĐỨC KHƯƠNG
Lớp: DH08TA
Ngành: Công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi
Niên khóa: 2008 - 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************

PHAN ĐỨC KHƯƠNG

XÂY DỰNG ĐƯỜNG CHUẨN DỰ ĐOÁN NHANH THÀNH
PHẦN HÓA HỌC CỦA KHÔ DẦU HẠT CẢI VÀ DDGS CHO
MÁY NIRS 5000

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư chăn nuôi chuyên
nghành Thức ăn chăn nuôi



Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỤY ĐOAN TRANG

Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Phan Đức Khương
Tên luận văn: “Xây dựng đường chuẩn dự đoán nhanh thành phần hóa
học của khô dầu hạt cải và DDGS cho máy NIRS 5000”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y
ngày …………………

Giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thụy Đoan Trang

ii


LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm và toàn thể thầy cô trong Khoa
Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM đã tận tình giảng dạy, giúp
cho tôi có được kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thụy Đoan Trang chịu

trách nhiệm hướng dẫn đề tài, đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và đóng góp những ý
kiến quý báu tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn cô Trần Thị Phương Dung, cô Nguyễn Hiếu Phương và
cô Lộc đã tận tình dạy dỗ, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp
tại bộ môn Dinh dưỡng gia súc.
Cảm ơn các bạn trong quá trình làm chung mãng đề tài về máy NIRS với tôi
đã giúp đỡ, hỗ trợ và thảo luận giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng, cảm ơn tất cả những người thân và bạn bè đã giúp tôi vượt qua
những khó khăn trong thời gian thực tập tốt nghiệp, xin cảm ơn!
Phan Đức Khương

iii


TÓM TẮT
Đề tài “Xây dựng đường chuẩn dự đoán nhanh thành phần hóa học của
khô dầu hạt cải và DDGS cho máy NIRS 5000” được tiến hành từ 07/12/2011
đến 30/6/2012 tại Bộ môn Dinh dưỡng gia súc, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm TP. HCM.
Sau hơn 06 tháng thực hiện đề tài, chúng tôi đã phân tích các thành phần hoá
học cơ bản (vật chất khô, protein thô, lipid thô, xơ thô, khoáng tổng số, calci và
phosphor) của 112 mẫu khô dầu hạt cải và 160 mẫu DDGS theo AOAC, 1990. Kết
quả thu được như sau:
Khô dầu hạt cải: vật chất khô (89,977%), protein thô (36,637%), béo thô
(3,116%), xơ thô (10,092%), khoáng tổng số (7,016%), calci (0,807%) và phosphor
(0,769%).
DDGS: vật chất khô (87,451%), protein thô (26,389%), béo thô (13,579%),
xơ thô (6,294%), khoáng tổng số (4,298%), calci (0,224%) và phosphor (0,589%).
Ngoài ra, 112 mẫu khô dầu hạt cải và 160 mẫu DDGS được phân tích và ghi
nhận quang phổ cận hồng ngoại bằng cách quét mẫu trên máy NIRS 5000.

Từ đó, xây dựng được phương trình đường chuẩn dự đoán nhanh 07 chỉ tiêu
hóa học cơ bản cho khô dầu hạt cải và DDGS. Dựa vào các tham số của đường
chuẩn và kết quả so sánh giữa độ tin cậy của đường chuẩn cho thấy:
Đường chuẩn của khô dầu hạt cải có hệ số tương quan (RSQ) ở chỉ tiêu vật
chất khô khá cao (RSQ=0,868), ở chỉ tiêu protein thô có (RSQ=0,902) rất cao, chỉ
tiêu béo thô có (RSQ=0,719) khá cao. Sau khi kiểm tra độ tin cậy của đường chuẩn
thì hệ số tương quan giữa kết quả hóa học và kết quả NIRS (R2) của vật chất khô,
protein thô, béo thô cho kết quả lần lượt là (0,821; 0,663; 0,909).
Đường chuẩn DDGS có hệ số tương quan (RSQ) khá cao chỉ tiêu protein thô
và béo thô lần lượt là (0,826; 0,721) và sau khi kiểm tra độ tin cậy của đường chuẩn
thì hệ số tương quan giữa kết quả hóa học và kết quả NIRS (R2) ở 02 chỉ tiêu này
cũng khá cao (0,790; 0,764).

iv


MỤC LỤC
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................... ii
Lời cảm tạ .................................................................................................................. iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv
Mục lục ........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các hình......................................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH ...........................................................................................................2
1.3 YÊU CẦU .............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU .....................................................................3
2.1.1 Khô dầu hạt cải...................................................................................................3
2.1.2 DDGS (Distiller’s Dried Grains with Solubles) ................................................7
2.2 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC ........................12
2.2.1 Vật chất khô (VCK, DM - Dry Matter)............................................................12
2.2.2 Protein thô (CP - Crude Protein) ......................................................................12
2.2.3 Lipid thô (EE - Ether Extract) ..........................................................................13
2.2.4 Xơ thô (CF - Crude Fibre)................................................................................13
2.2.5 Khoáng tổng số (Ash - Total Ash) ...................................................................14
2.2.6 Canxi (Ca - Calcium) .......................................................................................14
2.2.7 Phosphor (P) ....................................................................................................14
2.3 TỔNG QUAN VỀ MÁY NIRS (Near Infrared Reflectance Spectroscopy) ......15
2.3.1 Quang phổ và quang phổ cận hồng ngoại ........................................................15
2.3.2 Giới thiệu về máy NIRS 5000 ..........................................................................16
2.3.3 Nguyên lý hoạt động ........................................................................................17

v


2.3.4 Cấu tạo - Hoạt động của máy NIRS 5000 ........................................................18
2.3.5 Ưu điểm và nhược điểm của máy NIRS ..........................................................19
2.3.6 Ứng dụng của máy NIRS .................................................................................20
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............................21
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM ...............................21
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................21
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................21
3.2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................................................21
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................21
3.2.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................21
3.2.3 Phương pháp tiến hành .....................................................................................22

3.2.3.1 Phương pháp thu thập mẫu............................................................................22
3.2.3.2 Phương pháp xử lý mẫu ................................................................................22
3.2.3.3 Phương pháp phân tích hóa học (chi tiết trong phần Phụ lục) ......................23
3.2.3.4 Phương pháp phân tích NIRS........................................................................23
3.2.3.5 Phương pháp đánh giá ...................................................................................24
3.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ...................................................................25
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................26
4.1 Kết quả xây dựng đường chuẩn cho máy NIRS 5000 đối với nguyên liệu khô
dầu hạt cải..................................................................................................................26
4.1.1 Thành phần hóa học của khô dầu hạt cải (phân tích trong phòng thí nghiệm) 26
4.1.2 Phổ hấp phụ cận hồng ngoại của khô dầu hạt cải trên máy NIRS 5000 ..........27
4.1.3 Đường chuẩn dự đoán nhanh thành phần hóa học của khô dầu hạt cải ...........28
4.1.4 Đánh giá đường chuẩn dự đoán nhanh thành phần hóa học khô dầu hạt cải ...30
4.2 Kết quả xây dựng đường chuẩn cho máy NIRS 5000 đối với nguyên liệu DDGS
...................................................................................................................................34
4.2.1 Thành phần hóa học của DDGS (phân tích trong phòng thí nghiệm) .............34
4.2.2 Phổ hấp phụ cận hồng ngoại của DDGS trên máy NIRS 5000........................34
4.2.3 Đường chuẩn dự đoán nhanh thành phần hóa học của DDGS.........................35

vi


4.2.4 Đánh giá đường chuẩn dự đoán nhanh thành phần hóa học của DDGS ..........36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................39
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................................39
5.2 ĐỀ NGHỊ.............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................40
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC .............................................................43
1. Phân tích tỷ lệ vật chất khô ...................................................................................43
2. Phân tích tỷ lệ protein thô .....................................................................................43

3. Phân tích tỷ lệ lipid thô .........................................................................................45
4. Phân tích tỷ lệ xơ thô.............................................................................................46
5. Phân tích tỷ lệ khoáng tổng số ..............................................................................47
6. Phân tích tỷ lệ canxi ..............................................................................................48
7. Phân tích tỷ lệ phosphor ........................................................................................49

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AOAC

Hiệp hội phân tích hóa học
sản phẩm nông nghiệp

DDGS

Distiller’s Dried Grains with Solubles

Bã rượu khô

VCK

Vật chất khô

KTS

Khoáng tổng số

NIRS


Near-infrared spectroscopy

Quang phổ cận hồng ngoại

N

Số lượng mẫu

Mean

Trung bình mẫu

SD

Standard deviation

Độ lệch chuẩn

Est.Min

Giá trị tối thiểu

Est.Max

Giá trị tối đa

RSQ

R-squared


Hệ số tương quan của đường
chuẩn

SEC

Standard error of calibration

Sai số của đường chuẩn

SECV

Standard error of cross validation

Sai số dự đoán

1-VR

One minus the variance ratio

Hệ số tương quan dự đoán

SE

Standard error

Sai số chuẩn

SEP


Standard error of performance

Sai số chuẩn của kết quả NIR

R

2

Hệ số tương quan giữa kết quả
hóa học và kết quả NIRS

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Thành phần hóa học của khô dầu hạt cải ..................................................27
Bảng 4.2 Các tham số của đường chuẩn dự đoán nhanh thành phần hóa học của khô
dầu hạt cải..................................................................................................................28
Bảng 4.3 So sánh kết quả phân tích hóa học và kết quả NIR của khô dầu hạt cải ... 30
Bảng 4.4 Thành phần hóa học của DDGS ...............................................................34
Bảng 4.5 Các tham số của đường chuẩn dự đoán nhanh thành phần hóa học của
DDGS ........................................................................................................................35
Bảng 4.6 So sánh kết quả phân tích hóa học và kết quả NIRS của DDGS ..............36

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cây cải dầu .................................................................................................. 3
Hình 2.2 Khô dầu hạt cải ............................................................................................7

Hình 2.3 DDGS ........................................................................................................11
Hình 2.4 Bước sóng vùng cận hồng ngoại ...............................................................16
Hình 2.5 Máy NIRS ..................................................................................................16
Hình 2.6 Sự hấp phụ năng lượng ánh sáng của liên kết phân tử ..............................18
Hình 3.1 Các bước tiến hành xây dựng đường chuẩn cho máy NIRS .....................24
Hình 4.1 Phổ hấp thu cận hồng ngoại của 112 mẫu khô dầu cải trên máy NIRS
5000 ...........................................................................................................................27
Hình 4.2a Mối tương quan giữa kết quả phân tích hóa học và kết quả dự đoán NIRS
của khô dầu hạt cải đối với chỉ tiêu vật chất khô ......................................................32
Hình 4.2b Mối tương quan giữa kết quả phân tích hóa học và kết quả dự đoán NIRS
của khô dầu hạt cải đối với chỉ tiêu protein thô ........................................................32
Hình 4.2c Mối tương quan giữa kết quả phân tích hóa học và kết quả dự đoán NIRS
của khô dầu hạt cải đối với chỉ tiêu béo thô ..............................................................33
Hình 4.2d Mối tương quan giữa kết quả phân tích hóa học và kết quả dự đoán NIRS
của khô dầu hạt cải đối với chỉ tiêu khoáng tổng số .................................................33
Hình 4.3 Phổ hấp thu cận hồng ngoại của 160 mẫu DDGS trên máy NIRS5000 ....35
Hình 4.4a Mối tương quan giữa kết quả phân tích hóa học và kết quả dự đoán NIRS
của DDGS đối với chỉ tiêu vật chất khô....................................................................37
Hình 4.4b Mối tương quan giữa kết quả phân tích hóa học và kết quả dự đoán NIRS
của DDGS đối với chỉ tiêu protein thô ......................................................................38
Hình 4.4c Mối tương quan giữa kết quả phân tích hóa học và kết quả dự đoán NIRS
của DDGS đối với chỉ tiêu béo thô ...........................................................................38

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi thức ăn đóng vai trò quyết định đến năng suất và hiệu quả

kinh tế. Xác định chính xác thành phần hóa học của thức ăn sẽ giúp chúng ta xây
dựng được khẩu phần ăn hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc, gia
cầm. Trước đây, người ta thường dùng phương pháp truyền thống (phân tích trong
phòng thí nghiệm) để xác định thành phần hóa học của thức ăn. Mặc dù phương
pháp phân tích này (phân tích trong phòng thí nghiệm) có độ chính xác cao nhưng
phải tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí phân tích cao. Trong khi đó, số lượng
mẫu ngày càng đa dạng, chất lượng nguyên liệu biến động lớn về thành phần hóa
học do tiến bộ di truyền, pha trộn chất độn… Còn nhu cầu phân tích ngày càng
nhiều phục vụ cho các chuyên gia dinh dưỡng, nhà chăn nuôi, các cơ sở mua bán
thức ăn chăn nuôi, các công ty.
Do đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu ra một phương pháp mới và được áp
dụng phổ biến là phương pháp NIRS (Near Infrared Spectroscopy - Quang phổ cận
hồng ngoại). Ưu điểm của phương pháp NIRS là thời gian phân tích nhanh chóng
(45 giây/1 mẫu), độ chính xác khá cao, số lượng mẫu lớn, chuẩn bị mẫu đơn giản
(sấy khô và nghiền nhỏ hoặc tươi), tránh được vấn đề ô nhiễm do hóa chất và các
chất hữu cơ phân tích thải ra cũng như tránh được những độc hại, không cần nhiều
công lao động, giá thành phân tích rẻ.
NIRS là phương pháp được AOAC chính thức công nhận để phân tích
protein thô và ADF (AOAC 989.03) và ẩm độ (AOAC 991.01; Barton và Windham,
1998). Nó cũng được dùng để xác định tinh bột và đường polysaccharides không
phải tinh bột, mỡ và dầu, năng lượng trao đổi, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật và độc
tố trong ngũ cốc (Wrigley, 1999) chất khô ở các loại cỏ làm thức ăn gia súc

1


(Murray, 1993). Nó được dùng để kiểm tra các loại thực phẩm (De Boever và cộng
sự, 1994). Protein bị nhiệt làm biến tính, tồn dư nấm mốc và các chất phụ gia trộn
trong nguyên liệu cũng có thể được phát hiện thông qua các phổ sau khi sử dụng
phần mềm chuyên dụng (Givens and Deaville, 1999).

Khô dầu hạt cải là nguyên liệu bổ sung protein phổ biến trong chăn nuôi.
DDGS là nguồn bổ sung năng lượng, protein quan trọng. Thành phần dinh dưỡng
các nguyên liệu này chịu ảnh hưởng của giống, thời vụ, cách thu hoạch và cách chế
biến. Nguồn gốc của những nguyên liệu này rất đa dạng, nước ta chủ yếu nhập từ
nước ngoài. Cho nên việc xác định thành phần hóa học các nguyên liệu này là rất
cần thiết và phương pháp phân tích NIRS là rất phù hợp. Tuy nhiên, để áp dụng
phương pháp phân tích NIRS nhằm dự đoán nhanh thành phần hóa học cho mỗi
nguyên liệu cần phải thiết lập một đường chuẩn cho nguyên liệu đó.
Xuất phát từ các ứng dụng của kỹ thuật NIRS và giúp đánh giá về thành phần
hóa học của khô dầu hạt cải và DDGS cũng như có cơ sở dữ liệu cho phương pháp
NIRS, được sự đồng ý của bộ môn Dinh Dưỡng gia súc, Khoa Chăn Nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thụy
Đoan Trang chúng tôi tiến hành đề tài: “Xây dựng đường chuẩn dự đoán nhanh
thành phần hóa học của khô dầu hạt cải và DDGS cho máy NIRS 5000”.
1.2 MỤC ĐÍCH
Xây dựng và đánh giá kết quả đường chuẩn của khô dầu hạt cải và DDGS
cho máy NIRS 5000. Từ đó ứng dụng đường chuẩn này phục vụ cho phân tích
nhanh các thành phần hóa học của khô dầu hạt cải và DDGS.
1.3 YÊU CẦU
Phân tích hóa học xác định 7 chỉ tiêu: vật chất khô, protein thô, béo thô, xơ
thô, khoáng tổng số, calci và phosphor.
Quét mẫu trên máy NIRS 5000 để phân tích và ghi nhận quang phổ của các
mẫu thí nghiệm.
Kết hợp kết quả quang phổ và số liệu hoá học để xây dựng phương trình
đường chuẩn dự đoán nhanh 07 chỉ tiêu hoá học của hai nguyên liệu này.

2


Chương 2

TỔNG QUAN
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
2.1.1 Khô dầu hạt cải
Phân loại khoa học cây cải dầu:
-

Giới (regnum): Plantae

-

Bộ (ordo): Brassicales

-

Họ (familia): Brassicaceae

-

Chi (genus): Brassica

-

Loài (species): B. napus

-

Danh pháp khoa học: Brassica

napus
Hình 2.1 Cây cải dầu

Cây cải dầu (Brassica napus) là một loại cây công nghiệp ngắn ngày, được
trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Hoa Kỳ, Canada, các nước châu Âu, ở
châu Á thì Trung Quốc là nước dẫn đầu... để sản xuất dầu thực vật và khô dầu cải.
Với mức thấp của các axit béo bão hòa dầu cải được người tiêu dùng rất ưa chuộng,
xem nó là một loại dầu lành mạnh hơn các dầu thực vật khác và có lợi cho sức khỏe.
Không chỉ dừng lại ở đó, cây cải dầu còn có rất nhiều công dụng đáng chú ý là sau
khi ép hạt lấy dầu, dầu cải được đun với nhiệt độ cao sẽ thành dầu Diedel sinh học,
phần



còn

lại

(khô

dầu

cải)

làm

thức

ăn

gia

súc,


gia

cầm

( />Việc mở rộng của ngành công nghiệp nhiên liệu sinh học sẽ dẫn đến một sự
gia tăng đáng kể trong khối lượng của hạt cải dầu. Ngành công nghiệp chăn nuôi
vẫn là thị trường chính cho khô dầu hạt cải khi các nhà nghiên cứu tìm ra một

3


phương pháp kinh tế để cô lập và trích xuất các protein của hạt cải dầu. Khô dầu hạt
cải xem như là nguồn protein thay thế bột cá trong ngành nuôi trồng thủy sản tương
lai. Về lâu dài, cải dầu có thể được sử dụng như là một nguồn nguyên liệu để sản
xuất một số sản phẩm với các ứng dụng công nghiệp như phân bón cải tạo đất,
polyme sinh học, làm xà phòng và chất kết dính… ().
Trước đây, cải dầu (rapeseed) được sử dụng rất hạn chế do có chứa độc tố
thio-glucoside. Thio-glucoside là loại glycoside đặc trưng cho các loài thực vật hoa
chữ thập; tùy theo loại thực vật mà có chứa thio-glucoside với số lượng khác nhau,
một phần ở thân lá thực vật, một phần ở hạt. Đến nay, người ta biết được có trên 50
loại thio-glucoside, trong đó loại Viniloxolidotion (viết tắt là VTO, có trong cải
dầu) làm cho phôi chậm phát triển hoặc ngăn cản sự hấp thụ Iod gây bướu cổ cho
bào thai trước khi sinh ra hoặc con non sinh ra đã chết hay dị tật. Ở động vật lớn thì
nó gây ra bướu cổ, có thể khắc phục tác hại của nó bằng cách tăng khẩu phần Iod
lên trên nhu cầu bình thường. Cải dầu này chứa chiều acid amin chứa lưu huỳnh,
hợp chất S-methyl-cystein-sulphoxide trong dạ cỏ bị phân giải tạo thành Dimethyldisulphoxide rất độc hại phá vở tế bào hồng cầu làm cho nước tiểu của gia súc có
màu huyết sắc tố. Theo Smith (1976) thì nếu mỗi ngày bò ăn 15g S-methyl-cysteinsulphoxide/100kg thể trọng thì xuất hiện hiện tượng hoại huyết, nếu ăn 10g hoặc
thấp hơn một chút/100kg thể trọng sẽ gây ra hiện tượng thiếu máu nhẹ. Khi chiết
xuất dầu cải, người ta thấy có vị cay đặc trưng của acid erucic. Do có thio-glucoside

nên người ta hạn chế việc sử dụng khô dầu cải vào chăn nuôi (Dương Thanh Liêm,
Bùi Huy Như Phúc và Dương Duy Đồng, 2006).
Nghiên cứu của Bell, (1993) cho thấy trong khô dầu hạt cải còn có các thành
phần chống dinh dưỡng như tannin chiếm 1,5 - 3%, có nhiều ở những hạt cải dầu
màu nâu so với hạt màu vàng. Khẩu phần ăn nhiều tannin không những làm giảm
khả năng tiêu hóa protein, mà còn làm giảm tính ngon miệng của gia súc, làm thay
đổi trao đổi chất trong dạ cỏ và gây hại cho động vật. Mặc khác, hàm lượng
sinapine chứa từ 0,6% đến 1,8% trong cải dầu, sinapine là một chất methyl hóa sau
khi ăn vào cơ thể động vật được chuyển đổi thành trimethylamine. Hầu hết động vật

4


có khả năng chuyển đổi các trimethylamine thành trimethylamine oxide, sau đó có
thể dễ dàng bài tiết qua nước tiểu. Ở những loài động vật không có enzyme để thực
hiện chuyển đổi trimethylamine này, như gà Rhode đảo Red sinapine tích tụ trong
máu và tích tụ trong trứng gây ra mùi tanh (Bell, 1993).
Ngày nay, bằng con đường lai tạo giống thực vật, người ta đã chọn được
giống cải dầu (canola) mà trong dầu của nó có rất ít acid erucic và cũng làm giảm
lượng thio-glucoside trong nó. Khi xử lý nhiệt hồng ngoại (mirozinase) khô dầu hạt
cải dầu thì enzyme glucazinolase bị phá hủy. Trong trạng thái này thì loại khô dầu
cải sẽ có chứa ít thio-glucoside, từ đó có thể cho tất cả các loại thú ăn được (Dương
Thanh Liêm, Bùi Huy Như Phúc và Dương Duy Đồng, 2006).
Khô dầu hạt cải là nguồn bổ sung protein quan trọng trong chăn nuôi, do giá
trị protein thô tương đối cao. Ngoài ra, protein của khô dầu hạt cải là nguồn protein
thực vật nên hạn chế được nguồn lây lan mầm bệnh như protein động vật, giá thành
rẻ. Hàm lượng protein trong hạt dầu cải chịu ảnh bởi thời tiết, điều kiện đất đai. Khả
năng phân giải protein thô và số lượng dầu phụ thuộc vào phương pháp chế biến. Ép
bằng phương pháp thủ công (ép vít) hàm lượng dầu còn khoảng 10% trong khi với
phương pháp tách chiết dung môi (trích ly) dầu chỉ còn 1%. Hàm lượng dầu cao

hơn làm tăng giá trị năng lượng có sẵn trong khô dầu cải dầu có ý nghĩa trong chăn
nuôi công nghiệp. Chất xơ cũng thay đổi rất nhiều phụ thuộc vào quy trình chế biến
và số lượng vỏ hạt ( ).
Khô dầu hạt cải (khô dầu canola) có 35 - 40% protein thô, chứa ít lysine
nhưng lại nhiều axit amin chứa lưu huỳnh hơn so với khô dầu đậu nành như
methionine, cystine và histidine. Tính ngon miệng của khô dầu hạt cải thấp, năng
lượng có thể tiêu hóa được thấp, tỷ lệ xơ cao là nguyên nhân làm giảm mức sử dụng
của nguyên liệu này. Khô dầu hạt cải có thể thay thế khô dầu đậu nành ở mức dưới
50% nhưng còn tùy theo loài vật nuôi để quyết định mức thay thế
( />
5


Theo Brand và cộng sự (2001), Roth-Maier (2004) trong giai đoạn phát triển
và hoàn thiện tăng trưởng của heo từ 20 – 100 kg khô dầu hạt cải có thể sử dụng ở
mức cao 25% khi chế độ ăn uống được cân bằng nồng độ axit amin tiêu hóa. Lewis
và cộng sự, (1978) đã cho thấy không có sự khác biệt trong năng suất sinh sản của
heo cái hậu bị thông qua hai chu kỳ sinh sản khi cho ăn chế độ ăn chứa lên đến 12%
khô dầu hạt cải, mức 20% khô dầu hạt cải không ảnh hưởng đến hiệu suất của heo
nái cho con bú (King và cộng sự, 2001).
Trong thí nghiệm kiểm tra tính ngon miệng các nguồn protein bổ sung thông
thường bằng cách so sánh tỷ lệ ăn ở bò tơ của Sporndly và Asberg, (2006) cho thấy
khô dầu hạt cải là một nguồn protein rất ngon miệng của động vật nhai lại. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng khô dầu cải được sử dụng hiệu quả nếu kết hợp với
DDGS để khôi phục lại sự cân bằng axit amin và tối đa hóa năng suất vật nuôi.
Mulrooney và cộng sự, (2008) xem xét khả năng sử dụng khô dầu hạt cải kết hợp
với các loại bã rượu khô trong khẩu phần ăn của bò đang cho sữa. Chế độ ăn có
chứa 3,24% DDGS và 4,6% khô dầu hạt cải có xu hướng sản xuất sữa ở mức cao
nhất.
Theo tác giả DePeters, (1986) khi thay thế khô dầu bông vải bằng khô dầu

hạt cải thì hiệu suất cho sữa ở bò là như nhau. Nghiên cứu của Robinson, (1988)
cho thấy khô dầu hạt cải có thể sử dụng như một nguồn bổ sung protein cho các
nguyên liệu khác, nhưng Santo (1988) chỉ ra rằng mức độ bổ sung cần phải được
giới hạn đến dưới 20% trong chế độ ăn. Ở bê, khi thay thế khô dầu đậu nành bằng
khô dầu hạt cải thì tỷ lệ tiêu hóa protein giảm (Khorasani, 1990).
Khô dầu cải đang ngày càng được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản để sản
xuất thức ăn cho cá hồi, cá trê, cá chép, cá rô phi, tôm... Nghiên cứu của Lim và
cộng sự, (1997) cho thấy khô dầu hạt cải trong khẩu phần ăn cá da trơn lên đến 31%
không có ảnh hưởng đến hiệu suất. Mặc khác, theo Abdul-Aziz và cộng sự (1999)
sử dụng khô dầu hạt cải ở mức 25% trong khẩu phần ăn của cá rô phi không có ảnh
hưởng nhiều về hiệu suất. Trong trường hợp tôm, Lim và cộng sự (1998) chỉ ra rằng
khi sử dụng 15% khô dầu hạt cải trong khẩu phần ăn của tôm cho kết quả không có

6


sự khác biệt đáng kể về hiệu suất, nhưng khi sử dụng ở mức độ cao hơn dẫn đến tốc
độ tăng trưởng và lượng thức ăn ăn vào bị hạn chế. Một mối quan tâm chống dinh
dưỡng về việc sử dụng khô dầu hạt cải trong thức ăn tôm là tác động tiêu cực chất
xơ. Mwachireya và cộng sự, (1999) khô dầu hạt cải có mức độ tương đối cao của
chất xơ trong đó có khoảng 14,5% cellulose, hemicellulose 5,0% và lignin 8,3%.
Điều này dẫn đến hàm lượng chất xơ thô của khô dầu cải thương mại khoảng
10,6%.

Hình 2.2 Khô dầu hạt cải
2.1.2 DDGS (Distiller’s Dried Grains with Solubles)
DDGS – bã rượu khô – là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất ethanol công
nghiệp trong các nhà máy sản xuất ethanol. Nó là sản phẩm thu được sau khi chưng
cất rượu ethylic ra khỏi tinh bột đã lên men, nói một cách khác là hỗn hợp thu được
sau khi cô đọng và sấy khô ít nhất 75% lượng bã còn lại bằng phương pháp của

ngành công nghiệp chưng cất ngũ cốc (AAFC, 2002).
Bắp là nguồn tinh bột có thể lên men rất tốt do đó là loại ngũ cốc chính được
sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất nhiêu liệu ethanol. Tuy nhiên do điều
kiện khí hậu và đất đai, tại một số nơi người ta cũng sử dụng lúa mì, lúa mạch, lúa
mạch đen và cây lúa miến hoặc hỗn hợp các loại ngũ cốc trên để sản xuất nhiên liệu
ethanol. Khi đó, tên của DDGS được gọi theo tên của loại hạt chiếm ưu thế trong

7


hỗn hợp ngũ cốc dùng để sản xuất ethanol như DDGS bắp, DDGS lúa mì, DDGS
lúa mạch đen…(Scheidelei, 2005). DDGS thu được từ quá trình chưng cất ethanol
lại có ưu điểm là giá trị dinh dưỡng cao, dễ dàng sấy khô và sơ chế nên có thể được
sử dụng trong khẩu phần ăn cho động vật dạ dày đơn với tỷ lệ cao hơn, việc này có
thể làm gia tăng lượng tiêu thụ DDGS trên thị trường thức ăn chăn nuôi. Thành
phần hóa học của DDGS thay đổi rất lớn phụ thuộc vào nguyên liệu để sản xuất cồn
sinh học và quy trình chế biến cồn.
Crowell và cộng sự (1993) đã nghiên cứu các đặc tính lý hoá và thành phần
dinh dưỡng của DDGS từ 9 nguồn khác nhau (từ các nhà máy sản xuất đồ uống cho
đến các nhà máy sản xuất các nhiên liệu cồn). Nhóm nghiên cứu đã cho thấy một sự
khác biệt đáng kể về thành phần dinh dưỡng giữa các mẫu DDGS: protein thô thay
đổi từ 23,4% đến 28,7%; béo thô thay đổi từ 2,9% đến 12,8%; xơ trung tính (NDF)
từ 28,8% đến 40,3%; xơ acid (ADF) từ 10,3% đến 18,1%; hàm lượng chất khoáng
từ 3,4% đến 7,3%; lysine từ 0,43% đến 0,89% và methionin từ 0,44% đến 0,55%;
threonine từ 0,89% đến 1,16% và trytophan từ 0,16% đến 0,23%. Các tác giả cũng
ghi nhận màu sắc các mẫu DDGS thay đổi từ rất sáng cho đến tối, mùi thay đổi từ
bình thường đến mùi khói. Màu tối và mùi khói có thể là do sấy khô ở nhiệt độ khá
cao. Hàm lượng lysine thấp ở các mẫu màu tối nhất và cao nhất ở các mẫu có màu
sáng nhất.
Spiehs và cộng sự (2002) đã nghiên cứu hàm lượng chất dinh dưỡng trong

DDGS của các nhà máy sản xuất ethanol mới được đưa vào hoạt động (tổng cộng
118 mẫu lấy từ 10 nhà máy). Hàm lượng trung bình của protein thô là 30,2%; chất
béo thô là 10,9%; chất xơ thô là 8,8%; hàm lượng tro là 5,8%; tỷ lệ các chất chiết
không có nito (nitrogen free extractives) là 45,5%; ADF là 16,2%; NDF là 42,1%;
lys là 0,85%; met là 0,55%; canxi là 0,06% và phosphor là 0,89%. Tỷ lệ lys, met và
các khoáng chất thay đổi nhiều nhất. Nhóm nghiên cứu cũng cho biết hàm lượng
protein thô, chất béo thô, lys, met, thr và phosphor cao hơn, đồng thời lượng vật
chất khô và canxi thấp hơn so với tiêu chuẩn (NRC, 1994). Các kết quả cũng chỉ ra
rằng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong DDGS không chỉ thay đổi theo từng nhà

8


máy mà còn theo từng năm sản xuất. Sự biến đổi tỷ lệ dưỡng chất giữa các mẫu
DDGS khác nhau có thể là do sự khác nhau về loại ngũ cốc sử dụng, hiệu suất quá
trình lên men và tỷ lệ lên men, lượng dung môi cho thêm và kỹ thuật sấy (nhiệt độ
và thời gian sấy) (Nguyễn Quốc Hùng và Phạm Thị Thanh Hoa, 2008).
Belyea và cộng sự (2004) cũng tìm ra rằng sự biến đổi lớn về tỷ lệ các chất
dinh dưỡng trong các mẫu DDGS khác nhau có liên quan đến thành phần bắp sử
dụng để lên men và các kỹ thuật sản xuất.
Theo Clementson và cộng sự (2009), DDGS là một nguyên liệu có giá trị
trong thức ăn chăn nuôi. DDGS được dùng để cung cấp năng lượng, protein và
những dưỡng chất quan trọng khác cho bò thịt. Ngoài ra, DDGS có thể được bổ
sung vào khẩu phần thức ăn của heo, bò sữa và gia cầm ở những mức độ khác nhau.
Do rất nhạy cảm với các tác dụng của nhiệt, hàm lượng lysine và khả năng
chuyển hóa là một trong những vấn đề được quan tâm khi sử dụng DDGS trong
thức ăn cho vật nuôi dạ dày đơn. Fastinger và cộng sự, (2006) chỉ ra rằng hàm
lượng lysine trong 05 nguồn DDGS khác nhau thay đổi từ 0,48% đến 0,76%; hàm
lượng lysine là thấp nhất trong mẫu DDGS có màu sẫm nhất. Tỉ lệ tiêu hóa lysine
tuyệt đối và thực ở gà trống trưởng thành được ăn DDGS thấp hơn một cách đáng

kể ở những mẫu có màu sậm hơn các mẫu còn lại. Tương tự như vậy, Batal và Dale
(2006) cũng phát hiện thấy sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tiêu hóa thực các amino
axit giữa các mẫu khác nhau, nói chung các mẫu vàng hơn và sáng hơn có hàm
lượng và tỷ lệ tiêu hóa các amino axit lớn hơn, đặc biệt là lysine. Nguyên nhân của
hiện tượng này theo nhóm nghiên cứu là do lysine trong các mẫu có màu sẫm hơn
có thể bị phá hủy do xử lý nhiệt quá mức (trong phản ứng Maillard giữa
cacbonhydrat trong glucozo và nhóm ε – amino của lysine). Họ cũng đề xuất rằng
phân tích màu sắc có thể là một phương pháp nhanh chóng và đáng tin cậy để đánh
giá hàm lượng các amino axit, đặc biệt là lysine và tỷ lệ tiêu hóa DDGS của gia
cầm.
Trong quá trình sấy khô nếu sử dụng nhiệt độ quá cao và thời gian sấy quá
lâu thì lysine trong DDGS có thể bị phá hủy. Do đó, người ta chỉ sử dụng DDGS có

9


lysine tổng số lớn hơn 2,8% và khi sử dụng DDGS với tỷ lệ lớn hơn 20% thì nên bổ
sung thêm L-lysine với tỷ lệ là 0,015% cho mỗi 10% DDGS trong khẩu phần
(Asian Pork Managine, 2010) (Trích dẫn: Vũ Duy Khiêm, 2010).
DDGS còn có thể đóng góp một lượng phosphor lớn trong khẩu phần ăn của
gia cầm. Martinez Amezcua và cộng sự (2004) cho biết hàm lượng P trung bình
trong 20 mẫu DDGS từ các nhà máy sản xuất ethanol ở Minnesota là khoảng 73%,
rất gần với giá trị tiêu chuẩn (NRC, 1994). Họ cũng chỉ ra rằng tỷ lệ phosphor
(tương ứng là KH2PO4), ước tính trên tro xương chày bằng phương pháp tỷ lệ dốc
thay đổi từ 69% đến 102% và nói chung cao hơn so với giá trị tiêu chuẩn (NRC,
1994). Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đề xuất rằng việc tăng nhiệt độ trong quá
trình sản xuất ethanol có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ phosphor trong DDGS. Tuy
nhiên các mẫu DDGS khác nhau có tỷ lệ phosphor khác nhau rất nhiều. Các kết quả
từ một nghiên cứu sau đó của Martinez Amezcua và cộng sự (2006) cho thấy có thể
tăng tỷ lệ phosphor bằng cách sử dụng các phytase vi khuẩn và axit citric.

Lumpkins và Batal (2005) đã tiến hành 2 thí nghiệm về tỷ lệ dốc trên tro xương
chày đã phát hiện ra tỷ lệ phosphor của DDGS thay đổi từ 54% đến 68%. Các giá trị
này cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ phosphor trong bắp, các tác giả từ đó đã nhận
định rằng sự lên men tinh bột có thể đã nâng cao tỷ lệ phosphor trong DDGS thông
qua quá trình tổng hợp các phytase vi khuẩn. Hệ quả là tỷ lệ phosphor trong khẩu
phần ăn của gia cầm có chứa DDGS sẽ cao hơn, giảm được nhu cầu bổ sung nguồn
phosphor vô cơ cho vật nuôi, giảm sự bài tiết phosphor trong chất thải, đem lại
nhiều lợi ích về kinh tế và môi trường. (Trích dẫn: Nguyễn Quốc Hùng và Phạm Thị
Thanh Hoa, 2008).
Trong số các khoáng chất trong DDGS, natri là kim loại có độ biến đổi lớn
nhất. Batal và Dale (2003) cho biết hàm lượng natri thay đổi từ 0,09% đến 0,44%
trong 12 mẫu DDGS lấy từ phía Bắc khu vực trung tâm nước Mỹ. Hàm lượng Na
trung bình là 0,23%; thấp hơn so với mức 0,48% theo tiêu chuẩn (NRC, 1994).
Nguyên nhân cho sự dao động lớn này cho đến nay vẫn chưa rõ ràng vì Na không
được thêm vào trong bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình sản xuất ethanol.

10


Các phần tử lên men trong DDGS không cung cấp nhiều vitamin và các
nguyên tố vi lượng (thiamine, riboflavin và các vitamin khác). Trái lại, trong DDGS
lại chứa nhiều chất hoạt động sinh học như các nucleotit, beta-1,3/1,6-glucan,
inositol, glutamin và các axit nucleic, các hợp chất này đều có tác dụng tăng cường
khả năng miễn dịch và sức khỏe cho động vật. Các kết quả nghiên cứu trên các
động vật dạ dày đơn (heo đang tăng trưởng) đã cho thấy rằng thức ăn với tỷ lệ 10%
DDGS có thể tác động tích cực đến ruột của vật nuôi bằng cách làm giảm thời gian,
số lượng và độ trầm trọng của các tổn thương ở hồi tràng và kết tràng ở heo bị gây
nhiễm bệnh Lawsonia intracellularis (Whitney và cộng sự, 2006). DDGS cũng có
chứa nhiều hoàng thể tố (xanthophylls); tuy nhiên Roberson và cộng sự (2005) cho
biết hàm lượng hoàng thể tố trong 2 mẫu DDGS khác nhau rất nhiều (29,75 và 3,48

mg/kg).
Một hạn chế khác của DDGS là tỷ lệ nhiễm nấm mốc và độc tố nấm mốc khá
cao. Theo nghiên cứu của công ty Biomon, (2007) trên 103 mẫu DDGS lấy từ Mỹ
(67%) và châu Á (33%) cho thấy 99% mẫu DDGS có nhiễm một trong 4 loại độc tố
nấm mốc: aflatoxin, ochratoxin, fumonisin và zearalenone. Như vậy, việc lên men
đã không phá hủy được độc tố nấm mốc mà còn làm cho dễ hấp thụ hơn nếu sử
dụng 20% đối với heo thịt (Vũ Duy Khiêm, 2010).

Hình 2.3 DDGS

11


2.2 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC
2.2.1 Vật chất khô (VCK, DM - Dry Matter)
Phương pháp xác định vật chất khô được tiến hành theo AOAC 934.01
Định nghĩa
Vật chất khô tuyệt đối là mẫu được xác định sau khi đã loại bỏ hoàn toàn
nước ở cả hai dạng tự do và dạng liên kết trong mẫu thức ăn.
Nguyên tắc
Các mẫu thức ăn có hàm lượng chất khô lớn hơn 88% có thể xác định ngay
vật chất khô tuyệt đối, nhưng đối với mẫu quá nhiều nước thì cần phải xác định vật
chất khô không khí trước rồi mới xác định vật chất khô tuyệt đối. Mẫu được sấy khô
100 - 1050C, lượng nước sẽ mất hết, phần còn lại là chất khô hoàn toàn của mẫu.
2.2.2 Protein thô (CP - Crude Protein)
Phương pháp xác định hàm lượng protein thô theo AOAC 984.13
Định nghĩa
Protein thô là tất cả các chất chứa nitrogen (N) trong nguyên liệu, trong đó N
được xác định chung rồi qui đổi ra protein bằng cách nhân với hệ số 6,25.
Protein thô = N tổng số x 6,25

Đây chỉ là công thức tương đối vì thực ra mỗi loại protein khác nhau có hàm
lượng N khác nhau, tuy vậy nó không cách biệt xa với tỷ lệ 16/100.
Nguyên tắc
Khi cho mẫu thức ăn tác dụng với acid sulfuric (H2SO4) đậm đặc và đun
nóng, nitơ trong protein sẽ bị phân giải thành NH3, nhờ có H2SO4 còn dư nên NH3
biến thành sulfat amon (NH4)2SO4. Sau khi để nguội và hòa loãng với nước, mẫu
được kiềm hóa với base mạnh sodium hydroxyde (NaOH). NH3 lại thoát ra khỏi
dung dịch và được giữ lại bằng acid boric (H3BO3).
Đem định phân bằng acid HCl 0,1 N, căn cứ lượng acid đã tiêu hao để trung
hòa NH3 ta sẽ tính được lượng NH3, từ đó tính Nitơ tổng số và suy ra lượng protein
tổng số.
Nitơ tổng số x 6,25 = protein thô

12


Trong đó
6,25 vì trong đạm thô chứa trung bình 16 % nitơ (100/16 = 6,25).
Hệ số 6,25 được chấp nhận cho tất cả các mẫu.
2.2.3 Lipid thô (EE - Ether Extract)
Phương pháp xác định hàm lượng béo thô theo AOAC 920.39
Định nghĩa
Chất béo thô (lipid) là hợp chất hữu cơ đa chức, gồm các lipid chứa glycerid và
các lipid không chứa glycerid. Chất béo có độ nhớt cao, không tan trong nước, tan
trong các dung môi hữu cơ như ether, chloroform, benzene, rượu nóng. Các lipid được
tạo nên từ C, H và O nhưng chúng có thể chứa các nguyên tố khác như P và N.
Nguyên tắc
Chất béo là một este do sự hóa hợp của acid béo và glycerin mà thành. Tính
chất chung của chất béo là có thể hòa tan trong các dung môi hữu cơ như: ether,
phenol, acetol... Khi xác định chất béo người ta thường sử dụng ether làm dung môi

hòa tan vì ether có nhiệt độ sôi thấp (35 oC).
Ether được làm bay hơi liên tục và được làm ngưng lạnh rơi qua mẫu và lôi
cuốn theo các chất tan trong ether và trở lại cốc đựng ether ban đầu.
Ether cũng như các dung môi khác không những có thể hoà tan được chất
béo mà còn hòa tan được các chất khác như: sáp, một số sắc tố, do đó chất béo lấy
ra được gọi là chất béo thô.
2.2.4 Xơ thô (CF - Crude Fibre)
Phương pháp xác định hàm lượng xơ thô theo AOAC 962.09
Định nghĩa
Chất xơ thô trong khẩu phần bao gồm nhiều loại, người ta chia ra làm hai
nhóm chính, đó là Non Starch Polysaccharides (NSP- đường không phải là tinh bột)
và lignin.
Nguyên tắc
Mẫu thức ăn nghiền nhỏ, đem xử lý bằng dung dịch acid sulfuric loãng, base
loãng. Acid sulfuric thuỷ phân các chất hoà tan trong acid như carbolhydrat biến nó

13


thành đường đơn, ngoài ra còn có một phần protein bị hòa tan. Base sẽ thuỷ phân
chất béo, biến nó thành xà phòng và glycerin, hòa tan toàn bộ protid.
Ngoài ra, acid và base có thể được hòa tan một phần chất khoáng. Sau khi xử
lý đem đốt, trọng lượng bã mất đi là chất thô xơ.
2.2.5 Khoáng tổng số (Ash - Total Ash)
Phương pháp xác định hàm lượng khống tổng số theo AOAC 942.05
Định nghĩa
Là khi đốt mẫu thức ăn ở 500 - 550 ºC trong 3 - 4 giờ thì thu được tro hay
còn gọi là chất khoáng. Tùy theo loại nguyên liệu mà tỷ lệ khoáng có thể bị thay
đổi.
Nguyên tắc

Mẫu thức ăn sau khi đốt ở nhiệt độ cao (500 - 550 oC), chất hữu cơ sẽ bị
phân hủy hết, chất vô cơ còn lại là khoáng toàn phần hay còn gọi là chất tro.
2.2.6 Canxi (Ca - Calcium)
Phương pháp xác định hàm lượng canxi theo AOAC 927.02
Nguyên tắc
Thức ăn sau khi đốt thành tro, canxi trong thức ăn sẽ chuyển thành oxide
canxi (CaO) như sau:
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
Dùng ammonium oxalate để kết tủa Ca.
CaCl2 + (NH4)2C2O4 → CaC2O4 + 2NH4Cl
Như vậy tách được Ca ra khỏi dung dịch. Nếu hòa tan kết tủa oxalate canxi
bằng acid sulfuric sẽ được acid oxalate.
CaC2O4 + H2SO4 → H2C2O4 + CaSO4
Lượng acid oxalic sẽ tỷ lệ với oxalate canxi. Dùng thuốc tím chuẩn độ acid,
từ đó tính được lượng canxi.
2KMnO4 + 5H2C2O4 + 3H2SO4 → 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O + 10CO2
2.2.7 Phosphor (P)
Phương pháp xác định hàm lượng phosphor theo: AOAC 965.17

14


×