Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

XÁC ĐỊNH LD50 CỦA EDWARDSIELLA ICTALURI TRÊN CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÁC ĐỊNH LD50 CỦA EDWARDSIELLA ICTALURI
TRÊN CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGÂM

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN XUÂN HOÀNG
Ngành: Nuôi Trồng Thủy Sản
Chuyên ngành: Ngư Y
Niên khóa: 2008 - 2012

Tháng 07/2012


XÁC ĐỊNH LD50 CỦA EDWARDSIELLA ICTALURI
TRÊN CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGÂM

Tác giả
NGUYỄN XUÂN HOÀNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nuôi Trồng Thủy Sản
chuyên ngành Ngư Y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN HỮU THỊNH
KS. TRUYỆN NHÃ ĐỊNH HUỆ


Tháng 07/2012
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ và gia đình đã luôn ở bên cạnh, động viên và hỗ trợ về tinh thần lẫn vật
chất cho con trong suốt quá trình học tập và cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho con được hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Ban Giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TPHCM.
Ban chủ nhiệm khoa Thủy Sản trường Đại Học Nông Lâm cùng tất cả quý thầy cô
đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Hữu Thịnh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến chị Truyện Nhã Định Huệ, các bạn trong Trại Thực
Nghiệm khoa Thủy Sản trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, cùng tập thể
lớp DH08NY đã chia sẽ, nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để thực hiện đề tài nhưng do hạn chế về thời gian cũng
như về kiến thức nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn
chỉnh hơn.

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Xác định LD50 của Edwardsiella ictaluri trên cá lăng nha
(Mystus wyckioides) bằng phương pháp ngâm” được tiến hành từ ngày 07/05/2012 đến
ngày 05/06/2012 tại phòng thí nghiệm Bệnh Học Thủy Sản và phòng gây bệnh thực

nghiệm thuộc khoa Thủy Sản, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Thí
nghiệm với 3 lần lặp lại được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 liều gây bệnh
NT1, NT2, NT3, NT4, NT5 lần lượt ở các mật độ vi khuẩn 2 x 104 cfu/mL, 2 x 105
cfu/mL, 2 x 106 cfu/mL, 2 x 107 cfu/mL, 2 x 108 cfu/mL và 1 lô đối chứng (không gây
bệnh).
Kết quả thu được sau 14 ngày thí nghiệm, vi khuẩn phân lập từ cá bệnh là vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri. Biểu hiện bệnh tích, tỷ lệ cá chết tích lũy và liều LD50 trong thí
nghiệm:
- Biểu hiện bệnh tích bên ngoài phổ biến trên cá bệnh là: xuất huyết vây, đuôi, hậu
môn, tuột nhớt, mang nhạt màu; trong đó tỷ lệ xuất huyết vây, đuôi là cao nhất (30,77%)
và tuột nhớt là thấp nhất (12,8%). Trong khi đó, bệnh tích bên trong phổ biến là gan nhạt
màu, sưng, có đốm trắng hoại tử, mềm nhũn, lách thận sưng, tích dịch xoang bụng; trong
đó tỷ lệ gan nhạt màu, sưng là cao nhất (43,39%) và gan có đốm trắng hoại tử là thấp nhất
(12,82%).
- Tỷ lệ cá chết tích lũy ở các mật độ vi khuẩn: 0 cfu/mL, 2 x 104 cfu/mL, 2 x 105
cfu/mL, 2 x 106 cfu/mL , 2 x 107 cfu/mL và 2 x 108 cfu/mL theo thứ tự lần lượt là 3,33%,
46,67%, 66,67%, 80%, 86,67% và 96,67%.
- Mật độ vi khuẩn gây chết 50% cá thí nghiệm (LD50) tính theo phương pháp của
Reed – Muench (1938) là 1,2 x 105 cfu/mL.

iii


MỤC LỤC
Đề Mục

Trang

TRANG TỰA


i

LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii

MỤC LỤC

iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH

ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG

x

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ

xi


Chương 1 MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục tiêu đề tài

2

1.3 Nội dung đề tài

2

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Đặc điểm sinh học của cá lăng nha

3

2.1.1 Phân loại

3

2.1.2 Nguồn gốc và phân bố


4

2.1.3 Đặc điểm hình thái

4

2.1.4 Điều kiện môi trường sống

4

2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng

5

2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng

5

2.1.7 Đặc điểm sinh sản

6

2.1.8 Phân biệt đực cái

6

2.2 Một số nghiên cứu về cá lăng

7


2.2.1 Ngoài nước

7

2.2.2 Trong nước

7
iv


2.2.3 Bệnh thường gặp trên cá lăng nha

7

2.2.3.1 Bệnh trùng bánh xe

7

2.2.3.2 Bệnh nấm thuỷ mi

8

2.2.3.3 Bệnh rận cá

8

2.2.3.4 Bệnh trắng đuôi

8


2.3 Một số nghiên cứu về Edwardsiella ictaluri

9

2.3.1 Phân loại

9

2.3.2 Quá trình phát hiện và nghiên cứu về Edwardsiella ictaluri

9

2.3.3 Một số nghiên cứu về LD50 của Edwardsiella ictaluri

10

2.4 Các phương pháp gây cảm nhiễm nhân tạo cho cá

11

2.4.1 Phương pháp tiêm

11

2.4.2 Phương pháp ngâm

11

2.4.3 Phương pháp nuôi chung


11

2.4.4 Phương pháp đường tiêu hóa

12

2.4 Sơ Lược Về LD50

12

2.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến LD50

12

Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13

3.1 Thời Gian Và Địa Điểm Nghiên Cứu

13

3.2 Vật Liệu Nghiên Cứu

13

3.2.1 Dụng cụ

13


3.2.2 Hóa chất và môi trường

13

3.2.2.1 Hóa chất

13

3.2.2.2 Môi trường

14

3.2.3 Đối tượng thí nghiệm

14

3.2.3.1 Cá thí nghiệm

14

3.2.3.2 Vi khuẩn

14

3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu

14

3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm


16
v


3.3.1.1 Bố trí hệ thống thí nghiệm

16

3.3.1.2 Phương pháp tăng sinh vi khuẩn

17

3.3.1.3 Phương pháp pha loãng vi khuẩn

18

3.3.1.4 Phương pháp xác định mật độ vi khuẩn trong bình tăng sinh gốc

18

3.3.1.5 Phương pháp gây bệnh thực nghiệm

19

3.3.1.6 Chăm sóc và quản lí sau khi gây bệnh

21

3.3.2 Phương pháp kiểm tra triệu chứng và bệnh tích


21

3.3.2.1 Kiểm tra triệu chứng và bệnh tích bên ngoài

21

3.3.2.2 Kiểm tra bệnh tích bên trong

22

3.3.3 Phương pháp cấy phân lập vi khuẩn

22

3.3.4 Phương pháp cấy thuần vi khuẩn

22

3.3.5 Phương pháp định danh sơ bộ

22

3.3.5.1 Phương pháp nhuộm Gram

23

3.3.5.2 Thử nghiệm Catalase

23


3.3.5.3 Thử nghiệm oxidase

24

3.3.6 Định danh vi khuẩn bằng kit định danh Nam Khoa

24

3.3.6.1 Sơ lược về kit IDS 14 GNR

24

3.3.6.2 Cách thực hiện

25

3.3.6.3 Cách đọc kết quả

26

3.3.6.4 Phương pháp tính điểm để tra bảng định danh

27

2.3.7 Phương pháp kiểm tra kí sinh trùng của cá

28

2.3.8 Phương pháp xem mô bệnh học


29

2.3.9 Phương pháp xác định LD50

29

2.3.10 Phương pháp xử lí số liệu

29

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

30

4.1 Các Chỉ Tiêu Môi Trường

30

4.1.1 Nhiệt độ

30

4.1.2 pH

30
vi


4.1.3 Hàm lượng ôxy hòa tan


31

4.1.4 Hàm lượng NH3

31

4.2 Kết quả gây nhiễm bằng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri

31

4.2.1 Kết quả kiểm tra ký sinh trùng

31

4.2.2 Kết quả phân lập và định danh vi khuẩn từ mẫu cá bệnh

31

4.2.2.1 Đặc điểm khuẩn lạc vi khuẩn

31

4.2.2.2 Kết quả phân lập vi khuẩn

32

4.2.2.3 Kết quả định danh sơ bộ

33


4.2.2.4 Kết quả định danh bằng kit định danh Nam Khoa

33

4.2.3 Kết quả phân lập vi khuẩn trên cá còn sống sau 14 ngày gây nhiễm

34

4.2.4 Triệu chứng và bệnh tích

35

4.2.5 Kết quả mô bệnh học

37

2.6 Tỷ lệ cá chết

40

4.2.7 Kết quả LD50

43

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

45

5.1 Kết luận


45

5.2 Đề nghị

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

46

PHỤ LỤC

48

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHIA

Brain Heart Infusion Agar

BHIB

Brain Heart Infusion Broth

CFU

Colony Forming Unit


NMSL

nước muối sinh lí

cm

centimeter

ctv

cộng tác viên

DO

Dissolve Oxygen

pH

potential of hydrogen

g

gram

kg

kilogram

LD50


Lethal Dose 50 %

M

Mean

mg

milligram

mL

milliliter

mm

millimeter

o

degree Celsius

pd

proportionate distance

SE

Standard Error


µm

micrometer

ppm

parts per million

ppt

parts per thousand

ESC

Enteric Septicemia of Catfish.

C

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Nội dung

Trang

Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá lăng nha

3


Hình 2.2 Phân biệt cá lăng nha đực và cái

7

Hình 3.1 Hệ thống bể composite bố trí thí nghiệm

17

Hình 3.2 Phương pháp pha loãng vi khuẩn

18

Hình 3.3 Dụng cụ gây bệnh thực nghiệm

20

Hình 3.4 Bể trữ nước và dụng cụ siphon đáy

21

Hình 4.1 Khuẩn lạc vi khuẩn E. ictaluri được phân lập từ cá bệnh

32

Hình 4.2 Nhuộm Gram vi khuẩn E. ictaluri

33

Hình 4.3 Kết quả định danh E. ictaluri bằng kit IDS 14 GNR


33

Hình 4.4 Bệnh tích bên ngoài của cá lờ đờ và cá mới chết

36

Hình 4.5 Bệnh tích trong của cá lờ đờ và cá mới chết

37

Hình 4.6 Mô gan cá khỏe

38

Hình 4.7 Mô gan cá bệnh

38

Hình 4.8 Mô thận cá khỏe

39

Hình 4.9 Mô thận cá bệnh

39

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Nội dung

Trang

Bảng 3.1 Các nghiệm thức trong bố trí thí nghiệm

16

Bảng 3.2 Mật độ vi khuẩn E. ictaluri gây nhiễm trên cá lăng nha

20

Bảng 3.3 Thứ tự các đĩa giấy trong các giếng

25

Bảng 3.4 Thuốc thử và cách đọc kết quả các phản ứng sinh hóa trong các giếng

27

Bảng 3.5 Bảng ghi kết quả của kit định danh IDS 14 GNR

27

Bảng 4.1 Bảng theo dõi các chỉ tiêu môi trường nước

30

Bảng 4.2 Phân lập vi khuẩn E. ictaluri từ cá bệnh


32

Bảng 4.3 Kết quả phân lập vi khuẩn trên cá còn sống sau 14 ngày gây nhiễm

34

Bảng 4.4 Tỷ lệ cá chết tích lũy ở các nghiệm thức

40

Bảng 4.5 Tỷ lệ sống và chết của cá thí nghiệm trong mỗi nồng độ pha loãng

43

x


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Nội dung

Trang

Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ xuất hiện các bệnh tích bên ngoài trên cá lăng nha

35

Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ xuất hiện các bệnh tích bên trong của cá lăng nha

36


Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ cá chết mỗi ngày ở các nghiệm thức

41

Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ cá chết tích lũy của các nghiệm thức trong 14 ngày gây nhiễm

41

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Các bước thực hiện thí nghiệm

15

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

17

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, sự gia tăng dân số nhanh chóng trên thế giới đã dẫn đến nhu cầu về thực
phẩm cũng gia tăng. Thực phẩm đòi hỏi không chỉ ngon mà còn đòi hỏi phải đủ dinh
dưỡng và đảm bảo sức khỏe cho con người. Cá và các sản phẩm từ cá là loại thức ăn có
giá trị dinh dưỡng cao. Đặc biệt, cá lăng nha (Mystus wyckioides) một loài cá rất được ưa
chuộng và có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng do thịt trắng, dai, thơm
ngon, không xương dăm. Đây là loài cá bản địa, ngoài tự nhiên chúng hiện diện ở các
thủy vực nước ngọt ở miền Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Trong khi đó, việc khai thác quá mức và sự phát triển công nghiệp làm cho chất
lượng nước tự nhiên suy thoái nghiêm trọng, điều này dẫn đến sản lượng cá lăng nha
ngoài tự nhiên giảm sút nhanh chóng. Để góp phần làm giảm áp lực của việc đánh bắt
cũng như bảo vệ một số loài cá có giá trị kinh tế đang có nguy cơ tuyệt chủng thì việc tạo
ra những con giống nhân tạo phục vụ cho nuôi trồng thủy sản là vấn đề đang được các
nhà khoa học quan tâm.
Năm 2005, với sự thành công của nghề sản xuất giống nhân tạo cá lăng nha
(Mystus wyckioides). Sau đó, cá lăng nha đã được nuôi rộng rãi ở nhiều tỉnh như: An
Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bình Phước, Lâm Đồng, Bến Tre, Bình Thuận… với
nhiều hình thức nuôi khác nhau. Hiện nay, ở An Giang cá lăng nha được xác định là một
trong hai mặt hàng thủy sản chủ lực của Tỉnh, được nuôi tập trung trên tuyến sông Bình
Di (huyện An Phú) với hơn 30 hộ nuôi. Ngoài ra, cá lăng nha cũng được nuôi ở hồ thủy
điện Thác Mơ và hồ Cần Đơn (tỉnh Bình Phước) với số lượng 162 m3 lồng (mật độ 30 –
45 con/m3); ở thành phố Mỹ Tho (tỉnh tiền Giang) và huyện Hồng Ngự (tỉnh Đồng Tháp)
với hơn 20 hộ nuôi... (Nguồn www.vietlinh.com)
1


Về mặt tác nhân gây bệnh, vi khuẩn Edwardsiella ictaluri có độc lực rất cao và
gây thiệt hại đáng kể cho nghề nuôi cá tra ở Việt Nam. Vi khuẩn E. ictaluri tồn tại rất lâu
trong môi trường nước (95 ngày trong bùn đáy ao), vì thế nguồn nước thải từ các ao cá
Tra có thể là nguồn lây lan bệnh cho cá lăng nha. Vi khuẩn E. ictaluri có khả năng xâm
nhập vào cá lăng nha như thế nào với những triệu chứng, bệnh tích như từng xảy ra trên
đối tượng cá Tra hay không, đó là mục đích mà chúng tôi thực hiện đề tài này.
Được sự phân công của khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ
Chí Minh và Bộ Môn Bệnh Học Thủy Sản chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Xác
định LD50 của Edwardsiella ictaluri trên cá lăng nha (Mystus wyckioides) bằng
phương pháp ngâm”.
1.2 Mục tiêu đề tài
Xác định liều gây chết 50% cá lăng nha thí nghiệm khi cho gây nhiễm với vi

khuẩn Edwardsiella ictaluri bằng phương pháp ngâm. Đây là cơ sở cho việc tiến hành
các nghiên cứu về gây bệnh thực nghiệm trên cá lăng nha cho nhiều mục đích khác nhau.
1.3 Nội dung đề tài
- Xác định liều gây chết 50% (LD50) của cá lăng nha (Mystus wyckioides) thí
nghiệm khi cho gây nhiễm với Edwardsiella ictaluri bằng phương pháp ngâm.
- Mô tả triệu chứng bệnh tích của cá lăng nha (Mystus wyckioides) khi bị bệnh do
Edwardsiella ictaluri.
- Mô tả những biến đổi mô bệnh học của cá lăng nha (Mystus wyckioides) bị bệnh
do Edwardsiella ictaluri.
- Phân lập và định danh vi khuẩn.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lăng nha
2.1.1 Phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides (Chaux and Fang, 1949)
Tên Việt Nam: Cá lăng nha, cá lăng đuôi đỏ
Tên Tiếng Anh: Red tail catfish.

Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá lăng nha
3



2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) phân bố rộng rãi ở Ấn Độ và nhiều nước ở Đông
Nam Á, chủ yếu ở các con sông lớn từ thượng nguồn đến tận vùng cửa sông (Smith,
1945; trích bởi Lê Đại Quan, 2004).
Theo Mai Đình Yên và ctv. (1992), cá lăng nha hiện diện rộng rãi ở các sông rạch
thuộc miền Nam Việt Nam, chủ yếu ở các sông lớn như: Sông Tiền, Sông Hậu, vùng cửa
sông và có nhiều ở các hồ chứa như: hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng… Chúng thường sống ở
các nơi nước chảy chậm và sâu.
Cá lăng nha được tìm thấy ở các sông lớn và lưu vực sông Mêkông, đôi khi ở
Tonlésap (Campuchia) và hạ lưu sông Mêkông (Rainboth 1996; trích bởi Lê Đại Quan,
2004).
Hầu hết các loài cá lăng đều có giá trị kinh tế cao, phẩm chất thịt ngon, được
người tiêu dùng ưa thích.
2.1.3 Đặc điểm hình thái
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) có thân thon dài, đầu dẹp ngang, số lược mang
11 - 15, đuôi dẹp bên. Cá có 4 đôi râu: một đôi râu mũi kéo dài đến mắt, hai đôi râu càm,
một đôi râu hàm kéo dài đến giữa vây hậu môn. Miệng ở dưới rộng hướng ra phía trước,
môi trên dầy và nhỏ hơn môi dưới, hàm trên và hàm dưới đều có răng nhỏ, nhọn. Khoảng
cách hai ổ mắt rộng, khe mang rộng, màng mang tách khỏi khe eo mang. Vây lưng và
vây ngực có tia cứng, tia cứng vây ngực to khỏe, phía sau có răng cưa nhưng tia cứng ở
vây lưng nhỏ và được bao phủ bởi lớp da không có răng cưa. Thân có màu xám hoặc
xanh đen. Vây đuôi và mép các vây lưng, vây ngực, vây bụng, vây hậu môn có màu đỏ.
Mép vây lưng kéo dài đụng gốc vây mỡ. Râu và hàm trên của cá có màu trắng đục và to
(Chaux và Fang, 1949; trích bởi Lê Đại Quan, 2004).
2.1.4 Điều kiện môi trường sống
Cá sống thành đàn, ở tầng đáy nơi có nước chảy nhẹ. Cá thích tối, hoạt động và
bắt mồi về đêm. Cá lăng nha không có cơ quan hô hấp phụ.

4



Môi trường sống thích hợp cho cá:
+ pH : 6 - 8 (thích hợp nhất là 6,5 – 7,5 )
+ DO : > 3 mg/L
+ Nhiệt độ: 28o – 32oC (thích hợp nhất 29 – 300C )
+ Độ mặn: < 7ppt
+ NH3 : < 0, 01 mg/L
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá ưa tối, hoạt động bắt mồi vào ban đêm,
ăn thức ăn chìm, sống đáy, chui rúc vào những bụi rậm, hốc đá, hang hốc (Ngô Văn Ngọc
và Lê Thị Bình, 2005).
Theo Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ (2001; trích bởi Lê Đại Quan, 2004); Cá lăng
nha (Mystus wyckioides) được xếp vào loài cá dữ. Khi cá còn nhỏ cá ăn côn trùng nước,
ấu trùng muỗi, trùn chỉ, giun ít tơ… Cá lớn ăn tôm cua, cá con, giun đất,…
Theo Phạm Văn Báu và Nguyễn Đức Tuân (1998; trích bởi Lê Đại Quan, 2004),
cá lăng nha (Mystus wyckioides) có cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá dữ điển hình: Miệng
rộng, răng hàm sắc, nhọn, dạ dày lớn, tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài thân là 89,35% và
thành phần thức ăn chủ yếu là động vật.
Trong điều kiện nuôi thương phẩm, cá lăng nha (Mystus wyckioides) hoàn toàn
thích hợp với thức ăn viên dạng nổi, mặc dù tập tính của cá ăn thức ăn chìm. Tuy nhiên,
trong điều kiện nuôi để cá phát triển tốt thì cần bổ sung thêm đạm tươi sống từ cá tạp, ốc,
giáp xác,… với tỷ lệ 1:1, đối với thức ăn viên phải có độ đạm trên 35% (Ngô Văn Ngọc
và Lê Thị Bình, 2002).
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Cá lăng nha là loài cá có kích cỡ và trọng lượng lớn nhất trong họ Bagridae. Ngoài
tự nhiên cá lăng nha có thể nặng 10 kg/con. Khi còn nhỏ cá tăng trọng rất chậm phải trên
5 tháng tuổi cá mới đạt trọng lượng 230 – 250 g/con. Trong điều kiện nuôi, từ tháng 8 trở
đi cá lăng nha tăng trọng rất nhanh, sau 1 năm tuổi cá đạt khoảng 2 – 2,5 kg/con.


5


2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Theo Rainboth (1996; trích bởi Lê Đại Quan, 2006) thì cá lăng nha tìm vào những
rừng ngập nước để sinh sản. Ở Tonlésap cá con được tìm thấy vào khoảng tháng 8 và trở
ra sông vào khoảng tháng 10 - 12.
Mùa sinh sản của cá lăng nha kéo dài quanh năm và không xác định được đỉnh. Có
thể thu mẫu cá đang trong thời kỳ sinh sản vào tháng 11.
Cá có chiều dài khoảng từ 30 cm trở lên có thể tham gia sinh sản. Cá vào bờ sinh
sản sau khi nước lên, mùa sinh sản từ tháng 6 đến tháng 7 và chỉ sinh sản một lần trong
năm. Đường kính trứng khi đã chín mùi đạt đến 1 mm (Smith, 1945; trích bởi Mai Thị
Kim Dung, 1998).
Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2005) đã công bố sức sinh sản thực tế của cá lăng
nha (Mystus wyckioides) dao động từ 12.560 – 17.688 trứng/kg cá cái thấp hơn nhiều so
với sức sinh sản của cá lăng vàng (Mystus nemurus Valenciennes, 1839) dao động từ
126.364 – 142.000 trứng/kg cá cái. Cá đẻ trứng dính vào các vật thể trong nước.
Mùa vụ sinh sản của cá lăng nha (Mystus wyckioides) có thể từ tháng 3 đến tháng
11, tuổi thành thục là từ 03 tuổi và thời gian tái thành thục là 2,5 tháng. Với điều kiện
nuôi nhân tạo có thể cho cá sinh sản quanh năm (Ngô Văn Ngọc, 2002).
2.1.8 Phân biệt đực cái
Ở cá đực khi thành thục thì rìa tuyến sinh dục có nhiều túi nhỏ. Khi tuyến sinh dục
phát triển (tuyến sinh dục càng dài và thon) thì phân túi càng nhiều và rõ.
Ngoài ra, sự khác biệt giới tính ở cá lăng nha còn có thể nhận biết qua những đặc
điểm bên ngoài như: Cá đực có gai sinh dục dài và nhọn ở đầu mút; cá cái có phần bụng
to và bè ra 2 bên nếu nhìn thẳng từ trên xuống, có lổ sinh dục màu hồng và hơi lồi ra.

6



1 Gai sinh dục cá đực
1

2

2 Lổ niệu và lổ sinh dục cá cái

Hình 2.2 Phân biệt cá lăng nha đực và cái
2.2 Một số nghiên cứu về cá lăng
2.2.1 Ngoài nước
- Rainboth (1996) nghiên cứu nơi sống, đặc điểm sinh học cá lăng và cách đánh
bắt loài cá này.
- Mills và Roberts (1990) nghiên cứu về mùa vụ sinh sản, đường kính trứng, sức
sinh sản và những yếu tố ảnh hưởng đến sự chín của tuyến sinh dục.
2.2.2 Trong nước
- Trong nước có các công trình nghiên cứu về hình thái học, phân loại, phân bố,
đặc điểm sinh học, dinh dưỡng, sinh sản của cá lăng như Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ
(2001), Mai đình Yên và ctv. (1992), Mai Kim Dung (1998), La Thanh Tùng (2001), Ngô
Văn Ngọc (2002).
- Năm 2005, Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình đã hoàn chỉnh quy trình sản xuất
giống nhân tạo cá lăng nha (Mystus wyckioides).
2.2.3 Bệnh thường gặp trên cá lăng nha (tổng hợp bởi Vũ Đức Cường, Viện chăn nuôi
quốc gia)
2.2.3.1 Bệnh trùng bánh xe
a. Tác nhân gây bệnh: Bệnh do một số loài trùng thuộc 3 giống: Trichodina,
Trichodinella và Tripartiella gây nên. Trùng có dạng hình tròn, đường kính từ 25 - 96
µm. Khi di động quay tròn như bánh xe nên còn gọi là trùng bánh xe.
7



b. Dấu hiệu bệnh: Khi mới mắc bệnh, cá thường nổi đầu và thích tập trung nơi
nước chảy, trên thân có lớp chất nhầy màu hơi trắng đục. Bệnh nặng cá có màu sắc nhợt
nhạt, mang, vây mòn, lắc mạnh đầu rồi chìm xuống đáy và chết.
c. Phòng trị bệnh: Định kỳ xử lí nước bằng BKC 0,5 ppm hay bón vôi xuống ao
15 ngày/lần với liều 1,5 - 2 kg/100 m2. Đối với hình thức nuôi lồng bè thì treo túi vôi ở
góc lồng và vệ sinh lồng nuôi 2 - 3 tuần/lần để khử mầm bệnh. Khi cá bệnh, dùng
Sunphat đồng ngâm cá với nồng độ 0,5 - 0,7 ppm và tắm cá với nồng độ 2 - 5 ppm trong
thời gian 30 phút.
2.2.3.2 Bệnh nấm thuỷ mi
a. Tác nhân gây bệnh: Do hai giống nấm là Saprolegnia và Achlya.
b. Dấu hiệu bệnh: Khi bị bệnh, trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám, trên đó
có những sợi nấm nhỏ, mềm tua tủa. Sau vài ngày sợi nấm phát triển đan chéo vào nhau
thành búi trắng như bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
c. Phòng trị bệnh: Ao ương nuôi phải được tẩy dọn kỹ sau mỗi vụ nuôi. Nâng cao
nhiệt độ nước lên trên 300C nhưng trong khoảng giới hạn của cá. Khi cá bệnh, tắm cá
trong nước muối 5 - 10 ppt (cá hương, giống), 20 - 30 ppt (cá lớn) trong thời gian 10 - 15
phút.
2.2.3.3 Bệnh rận cá
a. Tác nhân gây bệnh: Trùng thường gây bệnh thuộc giống Argulus, màu trắng
ngà, có hình dạng giống con rệp nên còn gọi là rận cá hoặc bọ cá.
b. Dấu hiệu bệnh: Trùng ký sinh bám trên da cá hút máu cá đồng thời phá huỷ da,
làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công. Bệnh thường xuất hiện quanh
năm nhưng tập trung vào mùa mưa.
c. Phòng trị bệnh: Dùng thuốc tím KMnO4 với nồng độ 10 ppm, ngâm trong 1 giờ.
2.2.3.4 Bệnh trắng đuôi
a. Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Pseudomonas dermoalba gây ra.
b. Dấu hiệu bệnh: Cá bị bệnh đuôi có đốm trắng sau đó lan ra toàn thân, cá mất
nhớt.
8



c. Phòng trị bệnh: Giữ môi trường nuôi trong sạch, tắm cá bằng nước muối với
nồng độ 3 ppt hay streptomycin 25 mg/lít trong 10 phút.
2.3 Một số nghiên cứu về Edwardsiella ictaluri
2.3.1 Phân loại
Ngành: Proteobacteria
Lớp: Gammaproteobacteria
Bộ: Enterobacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Giống: Edwardsiella
Loài: Edwardsiella ictaluri (Bùi Quang Tề, 2006).
2.3.2 Quá trình phát hiện và nghiên cứu về Edwardsiella ictaluri
Vi khuẩn E. ictaluri được báo cáo lần đầu tiên bởi Hawke năm 1979, gây bệnh
trên cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) ở một số bang thuộc miền Nam nước Mỹ (Plump,
1983).
Năm 1981, Hawke và ctv đã mô tả nguyên nhân và định danh vi khuẩn, bệnh này
được gọi là “ bệnh nhiễm trùng huyết và viêm ruột” (ESC), còn có tên khác là “ bệnh lỗ
đầu” (hole in the head disease).
Năm 1987, phát hiện vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh trên cá trê (Clarias bactrachus)
ở Thái Lan (Plump, 1987). Đến năm 1992, vi khuẩn được phát hiện trên cá tra ở Việt
Nam và được gọi là bệnh gan thận mủ (2001).
Một số công trình nghiên cứu về Edwardsiella ictaluri
- Năm 1981, Hawke và ctv. đã mô tả và định danh vi khuẩn E. ictaluri
- Năm 1983, Areechon và Plumb đã chứng minh được hầu hết các tổn thương lớn
do E.ictaluri là ở gan, thận và lách cá.
- Năm 1986, Waltmann đã mô tả đặc điểm sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn này.
- Ở Việt Nam có một số tác giả nghiên cứu về vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh trên
cá Tra như Lê Thị Bé (2002), Từ Thanh Dung (2004).

9



2.3.3 Một số nghiên cứu về LD50 của Edwardsiella ictaluri
Plumb và ctv. (1987) đã tiến hành gây bệnh thực nghiệm vi khuẩn E. ictaluri trên
cá nheo Châu Âu (Silurus glanis) và cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) bằng phương pháp
tiêm vi khuẩn. Sau 15 ngày theo dõi thí nghiệm và ghi nhận tỷ lệ chết, ông đã xác định
được LD50 của 2 loài cá trên lần lượt là 5,4 x 106 cfu/mL và 7,1 x 104 cfu/mL.
Sau 14 ngày thí nghiệm, kết quả nghiên cứu LD50 của E. ictaluri trên 2 loài cá hồi
là cá hồi châu Âu (Oncorhynchus mykiss) và cá hồi Bắc Mỹ (Salmo salar) khi tiến hành
gây bệnh thực nghiệm bằng phương pháp ngâm vi khuẩn E. ictaluri trong 30 phút ở các
mật độ vi khuẩn khác nhau của Groff và ctv. (1990) cho thấy:
- Vi khuẩn phân lập từ gan và thận cá bệnh là do vi khuẩn E. ictaluri. Như vậy, vi
khuẩn dùng để gây bệnh và vi khuẩn phân lập được từ mẫu cá bệnh cùng là do một
nguyên nhân là vi khuẩn E. ictaluri.
- Khi gây cảm nhiễm E. ictaluri trên cá hồi Bắc Mỹ ở các mật độ vi khuẩn 0 (đối
chứng, không có vi khuẩn), 4 x 106 cfu/mL, 4 x 107 cfu/mL và 4 x 108 cfu/mL, tỷ lệ cá
chết lần lượt là 0%, 4%, 18%, 92%. Liều gây chết 50% cá thí nghiệm (LD50) là 3,4 x 107
cfu/mL.
- Thí nghiệm tương tự trên cá hồi châu Âu (Oncorhynchus mykiss) ở các mật độ vi
khuẩn 0; 7,9 x 106 cfu/mL; 7,9 x 107 cfu/mL và 7,9 x 108 cfu/mL, chỉ có 48% cá chết ở
mật độ vi khuẩn cao nhất (7,9 x 108 cfu/mL), cá ở các nghiệm thức còn lại hoàn toàn
không chết. Như vậy, độc lực gây bệnh của vi khuẩn E. ictaluri trên cá hồi châu Âu thấp
hơn rất nhiều so với độc lực gây bệnh của vi khuẩn trên cá hồi Bắc Mỹ (Salmo salar).
Đồng thời, Groff không thể xác định được liều gây chết 50% cá thí nghiệm của E.
ictaluri trên cá hồi châu Âu, ông chỉ có thể xác định được liều gây chết 48% cá thí
nghiệm là 7,9 x 108 cfu/mL.
Gần đây nhất, Hảo và Thắng (2008) đã tiến hành thí nghiệm gây cảm nhiễm ngược
vi khuẩn E. ictaluri phân lập từ mẫu cá bệnh trên cá tra giống sạch bệnh bằng phương
pháp tiêm vi khuẩn tại Trung Tâm Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ. Kết quả nghiên
cứu đã xác định vi khuẩn E. ictaluri là tác nhân gây bệnh đốm trắng trên gan, thận, lách

10


cá tra. Kết quả thí nghiệm cũng xác định được liều gây chết 50% cá thí nghiệm (LD50) là
2,5 x 104 cfu/mL/cá có trọng lượng khoảng 30 g.
2.4 Các phương pháp gây cảm nhiễm nhân tạo cho cá
Để gây cảm nhiễm nhân tạo trên cá, thường có các phương pháp sau đây: phương
pháp tiêm, phương pháp ngâm, phương pháp nuôi chung và phương pháp gây bệnh qua
đường tiêu hóa.
2.4.1 Phương pháp tiêm
Theo Nguyễn Hữu Thịnh (2009), phương pháp tiêm là phương pháp gây bệnh
bằng cách đưa trực tiếp vi khuẩn vào cơ thể cá qua đường tiêm. Thông thường, tiêm vi
khuẩn vào xoang bụng hoặc cơ lưng. Phương pháp này làm cho cá bệnh nhanh do vi
khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu. Đây là phương pháp gây bệnh phổ biến nhất.
2.4.2 Phương pháp ngâm
Theo Nguyễn Hữu Thịnh (2009), phương pháp ngâm là phương pháp gây bệnh
bằng cách cho vi khuẩn vào nước từ đó xâm nhập vào cơ thể cá thông qua mang, mũi, da,
đường bên.
Phương pháp này tiến hành bằng cách ngâm cá trong một thể tích nước cố định có
vi khuẩn, trong một khoảng thời gian nhất định. Phương pháp này giống con đường xâm
nhập của vi khuẩn vào cơ thể cá trong tự nhiên. Đây là phương pháp gây bệnh phổ biến
thứ hai.
2.4.3 Phương pháp nuôi chung
Là phương pháp gây bệnh bằng cách nuôi chung cá thí nghiệm với cá đã nhiễm
bệnh từ trước. Vi khuẩn lây nhiễm theo chiều ngang thông qua tiếp xúc cá bệnh với cá
khỏe trong môi trường nước. Hiện nay, phương pháp này vẫn chưa được sử dụng nhiều
trong thí nghiệm.

11



2.4.4 Phương pháp đường tiêu hóa
Là phương pháp cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể cá thí nghiệm qua đường tiêu
hóa. Theo phương pháp này, vi khuẩn sẽ được trộn với thức ăn rồi đưa vào ống tiêu hóa
của cá bằng dụng cụ chuyên biệt. Phương pháp này vẫn ít được sử dụng phổ biến trong
gây bệnh thực nghiệm.
2.4 Sơ Lược Về LD50 (trích từ Nguyễn Lê Mai Trâm, 2008)
LD50 (Lethal Dose 50%) là lượng thuốc gây chết 50% số cá thể thí nghiệm, đơn vị
là mg hoạt chất/kg trọng lượng cơ thể. Độ độc càng cao thì trị số LD50 càng nhỏ. Người
ta thường chia LD50 thành ba nhóm:
- Loại thuốc có độ độc mạnh khi LD50 < 100 mg/kg thể trọng.
- Loại thuốc có độ độc trung bình khi LD50 = 100 – 300 mg/kg thể trọng.
- Loại thuốc ít độc khi LD50 > 300 mg/kg thể trọng.
Trong gây bệnh thực nghiệm trên cá bằng vi khuẩn, LD50 được hiểu là lượng vi
khuẩn cần thiết để gây chết 50% số cá thí nghiệm, được tính bằng cfu/mL.
2.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến LD50
Mỗi loại thuốc khác nhau thì có trị số LD50 khác nhau. Liều LD50 giữa các sinh
vật, giới tính, độ tuổi, giống loài khác nhau cũng khác nhau.
Liều LD50 của thuốc đối với cơ thể còn phụ thuộc vào cách thức xâm nhập của
thuốc vào cơ thể. Cùng một loại thuốc điều trị cùng một cơ thể thì đường xâm nhập của
thuốc vào cơ thể cũng quyết định đến tác dụng của thuốc. Thuốc xâm nhập qua miệng
vào đường ruột tác động có thể khác xâm nhập qua da. Vì vậy, liều LD50 qua da cũng
khác liều LD50 qua miệng.

12


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời Gian Và Địa Điểm Nghiên Cứu

Đề tài được thực hiện từ tháng 05/2012 đến tháng 06/2012. Địa điểm thực hiện tại
phòng thí nghiệm Bệnh Học Thủy Sản và trại thực nghiệm Thủy Sản trường Đại Học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Vật Liệu Nghiên Cứu
3.2.1 Dụng cụ
Đĩa petri, đèn cồn, que cấy thẳng, que cấy vòng, ống nghiệm, lame, lamelle,
pipette, micropipette, đầu tips, ống đong, cốc thủy tinh, bình tam giác, giấy bạc, găng tay,
bông không thấm nước và bộ giải phẫu.
Tủ hấp, tủ sấy, tủ cấy, tủ ủ, kính hiển vi, máy vortex, máy lắc, máy nhiệt khoáy từ,
cân điện tử.
Bể composite, xô, ống siphon, vợt, máy sục khí, máy bơm nước, nhiệt kế.
3.2.2 Hóa chất và môi trường
3.2.2.1 Hóa chất
Hóa chất dùng nhuộm gram: thuốc nhuộm tím crystal violet, dung dịch lugol, cồn
95% và safranin.
Hóa chất cố định mẫu mô: phosphate buffered formaline 10%.
Hóa chất thử phản ứng catalase: H2O2 3 – 10 %, dung dịch đệm phosphate.
Hóa chất thử phản ứng oxidase: đĩa giấy có tẩm hóa chất N,N,N,N-tetramethyl1,4-phenylenediamine 1%, Ascorbic acid 0,2%.
Nước cất, dầu soi kính, nước muối sinh lý vô trùng, cồn 70o, cồn 950.
Hóa chất thử dùng để định danh vi khuẩn: đĩa giấy để tìm nitrate, dung dịch FeCl3,
dung dịch Kovac, dung dịch KOH, dung dịch α – napthol.
13


×