Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Tiếng anh chuyên ngành Dược Phân phối, Bệnh viện Đại học Lạc Hồng (bài dịch)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.2 KB, 60 trang )

1. Cách sử dụng
Cetirizine là thuốc kháng histamine được sử dụng để giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt,
chảy nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, phát ban và ngứa. Thuốc này hoạt động bằng cách chặn một
chất tự nhiên nhất định (histamine) mà cơ thể bạn sinh ra trong một phản ứng dị ứng. Cetirizin không
ngăn ngừa phát ban hoặc ngăn ngừa/điều trị phản ứng dị ứng nặng (như sốc phản vệ). Vì vậy, nếu bác sĩ
của bạn kê đơn epinephrine để điều trị phản ứng dị ứng, hãy luôn mang theo dụng cụ tiêm thuốc của
bạn. Không sử dụng cetirizine thay cho epinephrine.
2. Cách sử dụng cetirizine
Nếu bạn đang dùng thuốc không kê đơn để tự điều trị, hãy đọc tất cả các hướng dẫn trên bao bì thuốc
trước khi dùng thuốc này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi ý kiến của dược sỹ. Nếu bác sĩ của bạn
đã kê đơn thuốc, hãy dùng thuốc theo đơn, thường là một lần mỗi ngày.
Nếu bạn đang sử dụng viên nhai, nhai kỹ từng viên và nuốt. Nếu bạn đang sử dụng thuốc hoà tan nhanh,
cho viên thuốc tan trên lưỡi và nuốt, có hoặc không có nước. Nếu bạn đang sử dụng dạng lỏng của thuốc
này, hãy lấy đúng liều bằng dụng cụ đo lường/thìa. Không sử dụng muỗng gia vị vì bạn có thể không lấy
đúng liều.
Liều dùng dựa vào tuổi tác, tình trạng sức khoẻ và đáp ứng với điều trị. Không tăng liều hoặc dùng thuốc
này quá liều chỉ định.
Nói với bác sĩ của bạn nếu các triệu chứng dị ứng của bạn không cải thiện, nếu tình trạng phát ban không
cải thiện sau 3 ngày điều trị, hoặc nếu phát ban kéo dài hơn 6 tuần. Giúp cứu trợ ngay nếu tình trạng của
bạn xấu đi hoặc nếu bạn nghĩ rằng nó nghiêm trọng (như phản ứng dị ứng nghiêm trọng/sốc phản vệ).
3. Tác dụng phụ
Có thể xảy ra buồn ngủ, mệt mỏi và khô miệng. Đau dạ dày cũng có thể xảy ra, đặc biệt ở trẻ em. Nếu có
bất kỳ phản ứng nào tiếp diễn hoặc xấu đi, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Nếu bác sĩ của bạn đã kê toa thuốc này, hãy nhớ rằng họ đã đánh giá lợi ích của bạn lớn hơn nguy cơ gặp
các phản ứng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp các tình trạng nghiêm trọng.
Nói với bác sĩ của bạn ngay nếu bạn có bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng, bao gồm: tiểu gắt, suy nhược.
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc thì hiếm gặp. Tuy nhiên, hãy hỏi ý kiến bác sĩ ngay khi thấy có
bất kỳ triệu chứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng phù (đặc biệt là mặt/lưỡi/cổ
họng), chóng mặt, khó thở.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn thấy bất kỳ tác dụng phụ
nào không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.


Liệt kê các tác dụng phụ của cetirizin theo khả năng và mức độ nghiêm trọng.
4. Thận trọng


Trước khi dùng cetirizin, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết nếu bạn dị ứng với nó, hoặc
hydroxyzin; hoặc levocetirizine; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng khác. Sản phẩm này có thể chứa các tá
dược , có thể gây dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy báo với dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Trước khi sử dụng loại thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: tiểu
tiện ít hơn bình thường (như tăng tuyến tiền liệt), bệnh thận, bệnh gan.
Nếu bạn đang sử dụng loại thuốc này để điều trị phát ban, hãy nói với bác sĩ ngay nếu bạn có bất kỳ triệu
chứng nào khác bởi vì nó có thể là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng hơn: phát ban có màu khác
thường, da có vết bầm hoặc phồng rộp, phát ban không ngứa.
Thuốc này có thể gây buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc làm bất kỳ hoạt động nào cần sự
tỉnh táo cho đến khi bạn chắc chắn rằng bạn có thể thực hiện các hoạt động như vậy một cách an toàn.
Tránh đồ uống có cồn.
Các sản phẩm dạng lỏng có thể chứa đường. Cần lưu ý nếu bạn bị tiểu đường. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về
việc sử dụng thuốc an toàn. Trước khi phẫu thuật, hãy nói với bác sĩ hoặc nha sĩ về các loại thuốc bạn sử
dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và các sản phẩm thảo dược).
Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên sử dụng khi thật sự cần thiết. Thảo luận với bác sĩ về những
rủi ro và lợi ích của bạn .
Thuốc này đi vào sữa mẹ. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
5. Tương tác
Các tương tác thuốc có thể thay đổi hiệu quả thuốc hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm
trọng. Tài liệu này không bao gồm tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Giữ một danh sách tất cả các
thuốc bạn dùng (bao gồm thuốc kê đơn/thuốc không kê đơn và các sản phẩm thảo dược) và đưa cho bác
sĩ và dược sĩ của bạn. Không được bắt đầu, ngưng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà
không được bác sĩ đồng ý.
Nói với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng các sản phẩm khác gây choáng váng bao gồm
rượu, các thuốc kháng histamines khác (như diphenhydramine), thuốc an thần gây ngủ (như alprazolam,
diazepam, zolpidem), thuốc làm giãn cơ, thuốc trị đau nhức có chứa narcotic (như codeine).

Đọc kỹ nhãn trên tất cả các loại thuốc của bạn (như các thuốc ho và cảm lạnh) bởi vì chúng có thể chứa
các thành phần gây buồn ngủ. Hỏi dược sĩ của bạn về việc sử dụng các thuốc đó một cách an toàn.
Không sử dụng với các thuốc kháng histamin dùng trên da (như kem diphenhydramine, thuốc mỡ, thuốc
xịt) bởi vì có thể làm tăng tác dụng phụ .
Cetirizine rất giống với hydroxyzine và levocetirizine. Không sử dụng những thuốc này trong khi dùng
cetirizine.


Thuốc này có thể gây cản trở một số xét nghiệm (bao gồm xét nghiệm dị ứng da), có thể gây ra kết quả
sai. Đảm bảo nhân viên phòng xét nghiệm và tất cả các bác sĩ của bạn biết bạn dùng các loại thuốc này.
6. Quá liều
Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu. Các triệu
chứng quá liều có thể bao gồm: buồn ngủ trầm trọng. Ở trẻ em, những thay đổi về tinh thần/tâm trạng
(như bồn chồn, cáu gắt) có thể xảy ra trước khi buồn ngủ.
Lưu ý
Giữ tất cả các cuộc hẹn y tế và phòng thí nghiệm thông thường.
7. Quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Nếu gần với liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã
quên và dùng liều kế tiếp như kế hoạch. Không dùng liều gấp đôi liều đã quy định.
8. Kho
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh xa ánh sáng và độ ẩm. Không bảo quản trong phòng tắm. Các nhãn
hiệu khác nhau của thuốc này có nhu cầu lưu trữ khác nhau. Đọc kỹ bao bì thuốc để được hướng dẫn về
cách lưu trữ hoặc hỏi dược sĩ của bạn.
Để xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Đừng dội thuốc vào bồn cầu hoặc đổ chúng vào cống rãnh khi không được hướng dẫn. Xử lý thuốc đúng
cách khi chúng hết hạn sử dụng hoặc không dùng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải ở
địa phương.


OMEPRAZOLE

1.Cách sử dụng
Omeprazole được dùng để điều trị vấn đề dạ dày và thực quản (như trào ngược acid, loét).
Thuốc hoạt động bằng cách giảm lượng acid trong dạ dày của bạn. Thuốc giúp giảm triệu
chứng như ợ nóng, khó nuốt, và ho dai dẳng. Thuốc này làm giảm sự tổn thương cho dạ dày
và thực quản do acid, giúp ngăn ngừa loét, và có thể giúp ngăn ngừa ung thư thực quản.
Omeprazole thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPIs).
Nếu bạn tự điều trị bằng thuốc này, thuốc omeprazole không kê toa được sử dụng cho điều trị
ợ nóng thường xuyên (xảy ra 2 hoạc nhiều ngày trong tuần). Vì thuốc có thể dùng khoảng 1
đến 4 ngày để có hiệu quả triệt để, các thuốc nhóm này không làm giảm chứng ợ nóng ngay.
Đối với thuốc không kê toa, hãy đọc kỹ hướng dẫn trên bao bì để đảm bảo sản phẩm này phù
hợp với bạn. Hãy kiểm tra thành phần trên nhãn ngay cả khi bạn đã dùng trước đó. Nhà sản
xuất có thể thay đổi thành phần thuốc. Hơn nữa, những thuốc tên thương mại giống nhau có
thể chứa các thành phần khác nhau cho các mục đích khác nhau. Dùng sai sản phẩm có thể
gây hại cho bạn.
2. Dược điển.
Một loại bột trắng hoặc gần như trắng. Nó ở thể đa hình. Dễ tan trong nước, tan ít trong alcohol
và methyl alcohol, tan trong dichloromethane. Nó hoà tan trong dung dịch kiềm loãng. Bảo quản
trong phòng kín ở trong nhiệt độ 2 đến 8 độ. Tránh ánh sáng.
Một bột màu trắng đến trắng nhạt. Dễ tan trong nước, tan ít trong alchol và methyl alchol, tan
trong dichloromethane. Bảo quản trong phòng kín nhiệt độ không quá 8 độ. Tránh làm ẩm.
3. Phản ứng có hại:
Các thuốc ức chế bơm proton thường được dung nạp tốt và tương đối ít tác dụng có hại.
Những phản ứng có hại của omeprazole và các thuốc ức chế bơm proton thường gặp nhất như
đau đầu, tiêu chảy và phát ban da; đôi khi chúng rất nghiêm trọng phải ngưng điều trị. Các
phản ứng khác bao gồm ngứa, chóng mặt, mệt mỏi, táo bón, buồn nôn và nôn, đầy hơi, đau
bụng, đau khớp, đau cơ, nổi mề đay và khô miệng. Những trường hợp đặc biệt nhạy cảm với
ánh sáng, ban bọng nước, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Jonhson, và hoại tử thượng
bì do nhiễm độc đã xảy ra. Phản ứng quá mẫn bao gồm sốt, co thắt phế quản, phù mạch, và
sốc phản vệ đã được báo cáo. Ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương bao gồm như thỉnh
thoảng mất ngủ, buồn ngủ và chóng mặt, trạng thái lẫn, lo âu, phiền muộn và ảo giác đã xảy ra

ở những người bị bệnh nặng. Tăng men gan, các trường hợp bị viêm gan siêu vi, vàng da, suy
gan và bệnh não gan đã được báo cáo. Các phản ứng có hại khác ít khi gặp gồm cảm giác khó
chịu, giảm thị lực, viêm niêm mạc miệng, tăng tiết mồ hôi, rối loạn thị giác, phù ngoại vi, buồn
nôn, hạ Natri máu, rối loạn máu (chứng mất hạt bạch cầu hạt, giảm bạch cầu và tiểu cầu), vú to
ở nam giới, liệt dương và viêm thận kẽ. Thuốc ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ nhiễm
trùng đường tiêu hóa do tác dụng những ảnh hưởng sự tiết acid


Các nghiên cứu độc tính ban đầu đã xác định khối u carcinoid của niêm mạc dạ dày ở chuột
nhắt khi dùng liều cao Omeprazole ở thời gian dài.
4. Tỷ lệ của tác dụng phụ:
Trường hợp kiểm tra việc kê toa cho 16 205 bệnh nhân được kê toa Omeprazole, 17 329 toa
lansoprazole, và 11 541 toa pantoprazole cho thấy những trường hợp có hại không thường
xuyên được báo cáo, phổ biến nhất là rối loạn dạ dày- ruột và đau đầu. Các tỉ lệ mắc bệnh tiêu
chảy, được báo cáo nhiều nhất, mỗi 1000 ngày tiếp xúc, thì 0.18 với omeprazole, 0.39 với
lansoprazole, và 0.23 với pantoprazole. Mặc dù theo hướng vốn có sẵn của một nhóm nghiên
cứu nhưng dường như có một số bằng chứng cho thấy lansoprazole có thể liên quan đến nguy
cơ tiêu chảy cao hơn, đặc biệt là ở người cao tuổi.
1. Martin RM, et al. Tỷ lệ các tác dụng ngoài ý muốn thường gặp, được báo cáo trong quá trình
điều trị bằng chất ức chế bơm proton được sử dụng trong thực hành chung ở Anh: những
nhóm nghiên cứu. Br J Clin Pharmacol 2000; 50: 366- 72.
5 Thận trọng:
Trước khi dùng omeprazol hay các thuốc ức chế bơm proton cho bệnh nhân bị viêm loét dạ dày
thì trừ những khả năng gặp bệnh ác tính vì các thuốc này che dấu các triệu chứng và trì hoãn
việc chuẩn đoán. omeprazol hay các thuốc ức chế bơm proton nên thận trọng khi dùng cho
bệnh nhân bị suy gan và hiệu chỉnh liều khi cần thiết.
Ung thư dạ dày. Các thuốc ức chế bơm proton làm giảm các triệu chứng khó tiêu liên quan đến
ung thư dạ dày và do đó có thể làm trì hoãn việc chuẩn đoán bệnh. Ngoài ra, có một số bằng
chứng cho thấy vài chứng cứ cho rằng họ cũng có thể chữa lành bệnh ung thư dạ dày qua nội
soi mà việc chẩn đoán bị bỏ qua. Do đó, một số nhà bình luận khuyến cáo rằng thuốc ức chế

bơm proton không nên dùng để kiểm soát các triệu chứng trước khi nội soi ở bệnh nhân có
nguy cơ ung thư dạ dày.
1. Wayman J, et al. Sự phản ứng lại của bệnh ung thư dạ dày với thuốc úc chế bơm
proton. N Engl J Med 1998; 338: 1924-5
2. Griffin SM, Raimes SA, thuốc ức chế bơm proton có thể che đi bệnh ung thư dạ dày:
những bệnh nhân trên 45 tuổi nên trải qua nội soi trước khi bắt đầu dùng thuooscs này.
BMJ 1998; 317: 1606-7
5.1 Nhiễm trùng vi khuẩn:
Điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton có thể cho kết quả âm tính giả trong kiểm tra hơi
thở Ure cho nhiễm trùng H.pylori. Tong một nghiên cứu ở nhũng bệnh nhân bị nhiễm H.pylori, 4
tuần điều trị bằng lansoprazole 30mg mỗi ngày đạt 33% số bệnh nhân kiểm tra hơi thở ure âm
tính. Việc kiểm tra hơi thở có kết quả dương tính lại ở những bệnh nhân ngưng điều trị bằng
lansoprazole trong 2 tuần. Tong một nghiên cứu tương từ, 52% số bệnh nhân có kiểm tra hơi
thở ure âm tính trong khi điều trị bằng omeprazole 20mg hàng ngày và việc kiểm tra hơi thở
dương tính lại đối với những bệnh nhân ngưng điều trị trong vòng 2 đến 6 ngày. Các nhà sản


xuất thử nghiệm hơi thở đói với nhiễm khuẩn H.pylori khuyến cáo rằng không nên thực hiện
trong ít nhất 2 tuần sau khi dừng việc điều trị bằng thuốc kháng bài tiết.
Sự thảo luận về liên quan giữa các thuốc ức chế bơm proton, H.pylori và viêm dạ dày, hãy xem
bên dưới phần ung thư dạ dày ở trên.
1. Laine L, et al. Ảnh hưởng của thuốc ức chế bơm proton đối với việc kiểm tra triệu chứng
trong nhiễm khuẩn Helicobacter pylori.
2. Connor SJ,et al.Ảnh hưởng của liều dùng omeprazole đến độ chính xác trong việc kiểm
tra hơi thở ure trong nhiễm khuẩn Helicobacter pylori.
5.2 Suy gan:
Đối với bệnh nhân bị bệnh suy gan mãn tính tăng sinh khả dụng của omeprazole và thời gian
bán thải đã được báo cáo. Hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy gan xem sự quản lý ở bệnh
nhân suy gan, bên dưới.
1. Anderson T, et al. Dược động học của omeprazole ở bệnh nhân suy gan mãn tính. Clin

Pharmaconkinet 1993; 24: 71-8.
5.3 Phụ nữ mang thai
Những thuốc ức chế bơm proton không được cấp phép rộng rãi đối với việc dùng thuốc trong
thời kỳ mang thai. (Mặc dù là ở Anh omeprazole được cấp phape sử dụng), Nhưng một phân
tích lớn của 5 nghiên cứu về phơi nhiễm chất ức chế bơm proton trong 3 tháng đầu liên quan
đến 593 trẻ sơ sinh phơi nhiễm, cho thấy nguy cơ tương đối của các dị tật nghiêm trọng lien
quan đến phơi nhiễm như thế chỉ là 1.18 với khoảng tin cậy 95% từ 0.72 đến 1.94. Một phân
tích về sự phơi nhiễm của omeprazole ( từ 4 nghiên cứu) có nguy cơ tương đối là 1.05 (với
khoảng tin cậy là 95% từ 0.59 đến 1.85). Điều đó kết luận rằng sự phơi nhiễm của các thuốc ức
chế bơm proton, cụ thể là omeprazole thì không gây nguy cơ gây quái thai. Một nghiên cứu
dịch tễ học dữ liệu từ Swedish Medical Birth Registry, chỉ ra rằng có 955 sơ sinh bị phơi nhiễm,
và cũng không tìm được bằng chứng về dấu hiệu rủi ro nào sau khi dùng omeprazole trong thời
kỳ mang thai.
1. Nikfar S, et al. Dùng thuốc ức chế bơm proton trong thời kỳ mang thai và tỉ lệ dị tật bẩm
sinh nghiêm trọng: A meta-analysis. Dig Dis Sci 2002; 47: 1526-9
2. Kallen BAJ. Sử dụng omeprazole khi đang mang thai – nguy cơ không được biểu thị
trong 955 trẻ sơ sinh khi tiếp xúc trong quá trinh mang thai.
6. Tương tác
Omeprazole và các chất ức chế bơm proton khác được chuyển hoá bởi hệ sắc tố P450, chủ
yếu bởi isoenzyme CYP2C19, và một phần nhỏ bởi CYP3A4. Chất ức chế hoặc cảm ứng
những isoenzyme này có thể ảnh hưởng đến tác dụng của omeprazole và các chất ức chế bơm
proton khác. Lần lượt, chất ức chế bơm proton có thể làm thay đổi sự chuyển hóa của một số
loại thuốc chuyển hóa bởi các enzyme này. Omeprazole có thể kéo dài thời gian thải trừ các
chất diazepam, phenytoin, and warfarin ( nhưng hãy xem dưới đây). Omeprazole và các chất
ức chế bơm proton có thể giảm sự hấp thu các chất như dasatinib, ketoconazole, và


itraconazole, sự hấp thu của thuốc đó phụ thuộc vào pH acid của dạ dày. Với voriconazole,
nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc có thể tăng lên. Các thuốc ức chế bơm proton khác
có thể bị ảnh hưởng tương tự bởi voriconazole. Không nên dùng omeprazole và các thuốc ức

chế bơm proton khác với atazanavir, vì nó làm giảm đáng kể phơi nhiễm với atazanavir.
7. Dược động học :
Omeprazole nhanh nhưng bị biến đổi hấp thu sau khi uống. Sự hấp thu thì không ảnh hưởng
đáng kể bởi thức ăn. Omeprazole là một axit không bền và dược động học được phát triển
thành các công thức khác nhau để cải thiện hiệu lực sinh học đường uống có thể khác nhau.
Sự hấp thu của omeprazole hầu như xuất hiện phụ thuộc vào đường uống. Tăng liều lên 40mg
được báo cáo sẽ làm tăng nồng độ huyết tương một cách không trực tiếp bởi vì được bão hòa
chuyển hóa lần đầu qua gan. Ngoài ra, sinh khả dụng cao hơn sau khi được sử dụng lâu dài.
Sinh khả dụng của Omeprazole có thể tăng lên ở bệnh nhân lớn tuổi, ở một số dân tộc như
Trung Quốc, và ở một số bệnh nhân suy gan nhưng không ảnh hưởng rõ ràng ở bệnh nhân suy
thận.
Trong quá trình hấp thu, omeprazole hầu như được chuyển hóa qua gan, trước tiên bởi
cytochrome P450 là coenzyme CYP2C19 để tạo thành Hydroxy-Omepra-zole, và mức độ nhỏ
bởi CYP3A4 để tạo thành Omeprazole sulfone. Quá trình chuyển hóa không hoạt động và bị bài
tiết hầu như qua nước tiểu và ít hơn ở mật. Thời gian bán thải ra khỏi huyết tương được báo
cáo kéo dài từ 0.5-3 giờ. Omeprazole có khoảng 95% gắn với protein huyết tương.
Tài liệu tham khảo.
1. Andresson T, et al. Dược động học của liều tĩnh mạch và đường uống của Omeprazole.
Eur J Clin Phmacol 1990; 39: 195-7.
2. Andersson T, Regardh C-G. Dược động học của Omeprazole và chuyển hóa theo liều
tĩnh mạch và đường uống với liều 40 và 80mg. Drug Invest 1990; 2: 255-63
8. Trao đổi chất
Enzyme chính liên quan đến chuyển hóa Omeprazole là cytochrome P450 là coenzyme
CYP2C19. Enzyme này có dạng liên kết đa hình và riêng lẻ những người thiếu enzyme nàythì
chuyển hóa kém omeprazole. Điều này xuất hiện ở khoảng 3% của người da trắng và 15% của
người Trung Quốc , Nhật Bản, và Hàn Quốc. Những cá thể này có nồng độ omeprazole huyết
tương cao sõ rệt và họ có thể yêu cầu điều chỉnh liều. Một số Omeprazole được chuyển hóa
bởi CYP3A4, và một số khác chuyển hóa bởi CYP2D6 tạo thành desmethylomeprazole.
9. Cách dùng và quản lý:
Omeprazole là một thuốc ức chế bơm proton. Nó ngăn chặn sự bài tiết của acid dạ dày bằng

sự ức chế hệ enzyme H+/K+ ATPase, bơm proton thuộc tế bào thành của dạ dày. Nó được
dùng trong trường hợp mà ở đó sự ức chế tiết acid của dạ dày có thể có lợi, bao gồm những
hội chứng về đường hô hấp, chứng khó tiêu, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, bệnh loét dạ
dày và hội chúng Zollinger-Ellison.


Esomeprazole là một dạng đồng phân của omeprazole.
Omeprazole có thể uống ở dạng muối kiềm hoặc muối Mg hoặc tiêm tĩnh mạch ở dạng muối
natri. Liều được dung trong giới hạn kiềm. Mỗi một Omeprazole Mg 10.32mg và omeprazole
natri 10.64mg thì tương đương với khoảng 10mg omeprazole.
Để làm giảm chứng khó tiêu lien quan đến acid omeprazole được dung với liều thong thường
10 hoặc 20mg mỗi ngày trong 2 đến 4 tuần.
Liều thông thường để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản là uống 20mg 1 lần hàng ngày
trong 4 tuần, phải được theo dõi them 4 đến 8 tuần nếu chưa khỏi hoàn toàn. Trong trường hợp
viêm thực quản dai dẳng có thể dùng liều 40mg hàng ngày. Sau khi khỏi bệnh trào ngược thực
quản thì liều duy trì là 20mg 1 lần hàng ngày và đối với chứng trào ngược acid thì dùng 10mg
hang ngày. Đối với liều cho trẻ em xem bên dưới.
Trong việc quản lý bệnh loét dạ dày thì uống 1 liều duy nhất 20mg mỗi ngày hoặc 40mg trong
trường hợp nghiêm trọng. Phải điều trị lien tục 4 tuần đối với bệnh loét tá tràng và 8 tuần đối
với bệnh loét dạ dày. Nếu thích hợp, có thể dùng liều từ 10 đến 20mg 1 lần hàng ngày có thể
uống để duy trì.
Để diệt khuẩn Helicobacter pylori trong bệnh loét dạ dày, omeprazole có thể kết hợp với các
thuốc kháng khuẩn trong phác đồ điều trị 2 hoặc 3 thuốc. Các phác đồ điều trị 3 thuốc hiệu quả
bao gồm omeprazole 20mg ngày 2 lần hoặc 40mg ngày 1 lần kết hợp với: amoxicillin 500mg và
metronidazole 400mg, cả 2 đều dùng ngày 3 lần; clarithromycin 250mg và metronidazole
400mg (hoặc tinidazole 500mg) đều dùng ngày 2 lần hoặc với amoxicillin 1g và clarithromycin
500mg đều dùng ngày 2 lần. Những phác đồ này dùng trong 1 tuần. Đối với phác đồ điều trị 2
thuốc như là omeprazole 20mg ngày 2 lần hoặc 40mg ngày 1 lần kết hợp với một trong hai
hoặc là amoxicillin 1g ngày 2 lần hoặc là clarithromycin 500mg ngày 3 lần, có hiệu quả thấp
hơn nên phải dùng trong 2 tuần. Có thể dùng omeprazole một mình tiếp tục them 4 đến 8 tuần.

Liều 20mg hàng ngày được dùng trong điều trị loét do NSAID gây loét; 1 liều 20mg hàng ngày
cũng có thể dùng để dự phòng cho BN có tiền sử viêm dạ dày tá tràng mà người này vẫn còn
tiếp tục điều trị bằng NSAID
Liều khởi đầu được đề nghị cho BN bị hội chứng Zollinger-Ellison là 60mg ngày 1 lần, được
điều chỉnh như yêu cầu. Đa số BN được kiểm soát hiệu quả boiwrlieeuf từ 20 đến 120mg mỗi
ngày,nhưng đã dùng liều lên đến 120mg ngày 3 lần. Dùng trên 80mg mỗi ngày nên được chia
liều ra (thường là 2 lần).
Omeprazole cũng được dùng để dự phòng hít acid trong gây mê tổng quát, với liều 40mg buổi
tối trươc khi phẩu thuật và tiếp tục 40mg 2 đến 6h trước khi dự phòng.
Liều omeprazole cần phải giảm ở những BN suy gan.
10. Liều lượng ngoài đường tiêu hóa:
Ở những bệnh nhân không thích hợp để dùng thuốc omeprazole sodium đường uống có thể
được truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn với liều bình thường tương đương với 40 mg base


trong thời gian 20 đến 30 phút trong 100 mL NaCl 0.9% hoặc Glucose 5%. Nó cũng có thể
được tiêm tĩnh mạch chậm. Liều tiêm tĩnh mạch cao hơn được dùng cho những người có hội
chứng Zolliinger – Ellison.


AUMENTIN
1. Sự trình bày:
1.1

Hoạt chất:

Amoxicillin

250.00 mg


Như là amoxicillin tridydrate
Clauvulanic acid

31.25 mg

Như là potassium clauvulanic cho 1 gói
1.2

Tá dược:

Cropovidone, silica kết tủa hydrat hoá, hương liệu đào-chanh- dâu [cam, tinh d ầu
bergamot và tinh dầu chanh,butylated hydroxyanisole(E320), Maltodextrin], chất
tạo ngọt Aspartame (E951).
1.3

Dạng dược phẩm:

Bột pha hỗn dịch uống
Kích cở bao bì
Hộp 12 gói.
1.4

Mô tả chung:

Aumentin (kháng sinh penicillin nhóm beta lactam kết h ợp v ới ch ất ức ch ế enzyme
beta-lactamase là một kháng sinh có phạm vi hoạt động đặc bi ệt r ộng ch ống l ại
mầm bệnh do vi khuẩn gây ra xuất hiện phổ biến ở phòng khám tổng quát và b ệnh
viện. Hoạt động ức chế enzyme beta-lactamase của clavulanate mờ r ộng phạm vi
của amoxicillin để bao quát các cơ quan phổ rộng bao gồm nhi ều ch ất kháng v ới
kháng sinh họ beta-lactam khác.

2. Chỉ định:
Augmentin nên được dùng kết hợp với các hướng dẫn chỉ định dùng kháng sinh
chính thức ở địa phương và dữ liệu về tính mẫn cảm ở địa phương.


Augmentin được chỉ định để điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn trong các tr ường h ợp
sau khi chúng được gây ra do sinh vật nhạy cảm với amoxicillin-clauvulanate:
-

Nhiễm trùng đường hô hấp trên (như ENT) ví dụ như viêm amidan tái
phát, viêm xoang, viêm tai giữa, thường gây ra bởi phế cầu khuẩn
Streptococcus (Streptococcus pneumoniae).

-

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới ví dụ như trầm trọng viêm phế quản
cấp tính, viêm phổi thuỳ và viêm phế quản thường gây ra b ởi phế cầu
khuẩn Streptococcus ( Streptococcus pneumoniae), vi khu ẩn cúm
(Haemophilus influenza), vi khuẩn gây tiêu chảy (Moraxella catarrhalis).

-

Nhiễm trùng đường niệu ví dụ như viêm bàng quang, viêm niệu đạo,
viêm bể thận, nhiễm trùng bộ phận sinh dục nữ thường gây ra b ởi
Enterobacteriaceae (chính là vi khuẩn Escherichia coli), Staphylococcus
saprophytics (tụ cầu khuẩn staphylococcus), Enterococcus species ( vi
khuẩn đường ruột), bệnh lâu gây ra bởi Neisseria gonorrhea ( Lậu cầu
khuẩn).

-


Nhiễm trùng da và mô mềm chủ yếu gây ra do vi khuẩn tụ cầu khu ẩn
Staphylococcus aureus, liên cầu khuẩn streptococcus pyogenes và loài
trực khuẩn gram âm.

-

Nhiễm trùng xương khớp ví dụ như viêm xương khớp thường gây ra b ởi
vi khuẩn tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, khi đó li ệu trình kéo dài có
thể thích hợp cho việc điều trị viêm xương khớp.

-

Các sự nhiễm trùng khác bao gồm sẩy thai nhiễm khu ẩn, nhi ễm khu ẩn
hậu sản, nhiễm trùng huyết trong ổ bụng.

#: Một số các loài vi khuẩn sản xuất ra enzyme beta-lactamase làm cho chúng
không còn nhạy cảm chỉ riêng với amoxicillin ( xem dược lý lâm sàng, ảnh h ưởng
dược lâm sàng để biết thêm chi tiết). Tính mẫn cảm của augmentin sẽ thay đ ổi
theo địa lý và thời gian. Dữ liệu tính mẫn cảm ở địa phương nên được kham khảo
khi cần, việc lấy mẫu vi trùng học và xét nghiệm tính mẫn cảm nên đ ược th ực hi ện
nếu cần. Nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi sinh vật nhạy cảm v ới amoxicillin ph ải
tuân theo việc điều trị bằng augmentin do nó hợp v ới amoxicillin. Nhi ễm trùng k ết


hợp được gây ra bởi các sinh vật nhạy cảm với amoxicillin cùng v ới các sinh v ật
sản sinh enzyme beta-lactamase nhạy cảm với amoxicillin-clavulanate có th ể đ ược
điều trị bằng augmentin.
3. Liều và cách dùng:
- Liều phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và chức nặng thận của bệnh nhân và mức đ ộ

nghiêm trọng cửa sự nhiễm trùng.
- Liều đuợc thể hiện rõ qua liều kết hợp amoxicillin- clavulanate tr ừ khi li ều đ ược
ghi theo từng thành phần riêng lẻ. Để giảm thi ểu khả năng không dung n ạp qua
đường ruột, hãy dùng vào đầu bữa ăn.
- Sự hấp thu của augmentin được tối ưu hóa khi dùng vào đầu bữa ăn.
- Điều trụ không nên kéo dài quá 14 ngày mà không cần xem xét l ại
3.1 Người lớn:
Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình

1000/125mg 2 lần/ ngày

Nhiễm trùng nặng ( bao gồm nhiễm trùng 1000/125mg 3 lần/ ngày
dai dẳng và tái phát và nhiễm trùng
đường hô hấp dưới)
3.2: Trẻ em
- Liều dùng nên được chỉ định theo độ tuổi của trẻ và theo mg/kg/day ( chia thành
2 hay 3 liều). Trẻ có cân nặng từ 40kg trở lên nên đuợc khuy ến cáo dùng li ều c ủa
người lớn.
3.3: Trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
- Liều khuyến cáo
40mg/5mg/kg/ngày đến 80mg/10mg/kg/ngày ( không quá 3000mg/375 1 mg
mỗi ngày) đợc chia thành 3 lần, phụ thuộc độ nghiêm trọng của sự nhiễm trùng.
- Thời gian điều trị nên được xác định bởi đáp ứng của bệnh nhân. Một s ố nhi ễm
trùng ( ví dụ viêm xương khớp) cần thời gian điều trị laâu hơn
3.4: Trẻ sinh non:


- Không có liều khuến cáo cho dạng này
3.5: Người cao tuổi:
- Không cần điều chỉnh liều; liều như người lớn. Nếu có dấu hi ệu suy th ận, li ều

nên đợc phù hợp với người suy thận.
3.5: Suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân với dd9ộ thanh tah3i creatinin trên
30ml/phút
- Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30mg/phút, việc s ử d ụng
augmentin được trình bày với amoxicillin đến clavulanic acid tỷ lệ 8:1 là khoông
được khuyến cáo, vì không được khuyến áo về việc hiệu chỉnh liều
3.6. Thẩm phân máu
Augmentin 250mg/31,25mg bột để pha hỗn dịch uống trong 1 gói chỉ nên s ử dụng
ở bệnh nhân với độ thamh thải creatinin hơn 30ml/phút.
3.7 Người suy gan
Thận trọng liều; theo dõi chức năng gan trong thời gian bằng nhau.
Không có đủ dữ liệu để đưa ra khuyến cáo về liều lượng.
4. Chống chỉ định
Augmentin không được chỉ định
-Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với beta-lactam, ví dụ: penicillin và cephalosporins.
-Bệnh nhân có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan có liên quan đến amoxicillinclavulanate.
5. Cảnh báo và thận trọng
Trước khi bắt đầu điều trị với augmentin, cần phải cẩn thận với các ch ất gây d ị
ứng khi có phản ứng quá mẫn với penicillin, cephalosporin, hoặc ch ất gây d ị ứng
khác. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong.Các ph ản ứng này
thường xảy ra ở những người có tiền sử quá mẫn với pennicillin. Nếu việc dị ứng
xảy ra, thì việc điều trị augmentin nên được ngưng và đi ều trị thay th ế thích h ợp


nên được thực hiện. Các phản ứng phản vệ nghiêm trọng cần phải cấp cứu ngay
lập tức với adrenalin, oxi, tiêm tĩnh mạch steroids và khai thông đường th ở, bao
gồm đặt nội khí quản có thể được yêu cầu.
Tránh dùng augmentin nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn khi có
xuất hiện hiện tượng nổi ban đỏ sau khi dùng amoxicillin.

Sử dụng thời gian dài đôi khi dẫn đến sự phát triển quá mức của sinh v ật không
nhạy cảm.
Viêm đại tràng do dùng kháng sinh đã được báo cáo khi dùng kháng sinh có th ể thay
đổi mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do dó đi ều quang tr ọng là
phải cân nhắc việc chẩn đoán ở bệnh nhân bị tiêu chảy trong ho ặc sau khi dùng
kháng sinh. Nếu dấu hiệu tiêu chảy kéo dài hoặc nghiêm tr ọng x ảy ra ho ặc b ệnh
nhân bị đau bụng thì việc điều trị nên được ngưng ngay lập tức bằng Klebsia và
bệnh nhân này cần được theo dõi thêm.
Nói chung augmentin dung nạp tốt và có độc tính th ấp đặc tr ưng c ủa nhóm kháng
sinh penicillin. Cần đánh giá định kỳ về chức năng hệ th ống của c ơ quan bao g ồm
thận, gan, chức năng tạo máu khi điều trị kéo dài.
Việc kéo dài thời gian xét nghiệm đông máu bất thường( tăng INR) đã được báo cáo
hiếm gặp ở bệnh nhân đang dùng augmentin và thuốc chống đông đường uống.
Cần theo dõi thích hợp khi kê toa thuốc chống đông máu cùng lúc. Hi ệu ch ỉnh li ều
thuốc chống đông đường uống có thể cần thiết để duy trì mức đ ộ chống đông máu
mong muốn. Augmentin nên được sử dụng cẩn thận ở bệnh nhân có dấu hi ệu r ối
loạn chức năng gan
Ở bệnh nhân suy thận nặng, liều nên được hiệu chỉnh theo mức độ suy y ếu( xem
liều và cách dùng- ở người suy thận).
Ở bệnh nhân giảm tinh thể niệu sản xuất nước tiểu được quan sát rất hi ếm gặp,
có khả năng điều trị bằng đường tiêm.Trong khi sử dụng liều cao amoxicillin, cần
duy trì lượng chất lưu đưa vào và lượng nước tiểu thải ra thích hợp để gi ảm khả
năng tạo thành tinh thể niệu có chứa amoxicillin (xem quá liều).
Augmentin gói chứa chất tạo ngọt, là nguồn của phenylalanin và nên s ử d ụng c ẩn
thận với bệnh nhận bị phenyketo niệu.
6. Sự tương tác
Không nên dùng đồng thời với thuốc probeneid.Probenecid làm gi ảm bài ti ết
amoxicillin ở ống thận.Dùng đồng thời với augmentin có thể làm tăng và kéo dài
lượng amoxicillin trong máu,mà không phải clavulanic acid.
Sử dụng đồng thời allopurinol trong điều trị với amoxicillin có th ể làm tăng kh ả

năng dị ứng da.Không có dữ liệu về việc sử dụng đồng thời augmentin và
allopurinol.


Tương tự với các thuốc kháng sinh khác,augmentin có th ể ảnh h ưởng đ ến h ệ
ruột,dẫn đến giảm hấp thu lại oestrogen và giảm hiệu quả thu ốc tránh thai đường
uống.
Theo các tài liệu nghiên cứu hiếm khi tăng chỉ số chuẩn hóa qu ốc tế ở b ệnh nhân
duy trì acenocoumarol hoặc warfarin và được chỉ định liệu trình v ới
amoxicillin.Nếu việc theo dõi cần thiết thì th ời gian xuất hi ện đông máu đ ầy đ ủ và
chỉ số chuẩn hóa quốc tế nên được theo dõi cẩn thận với việc bổ sung hoặc thu h ồi
amoxicillin.
Ở bệnh nhân dùng mycophenolate mofetil,việc giảm nồng độ li ều trước khi
dùng mycophenolic acid khoãng 50% đã được báo cáo sau khi dùng amoxicillin
đường uống cùng với clavulanic acid.Việc thay đổi liều lặp l ại có th ể không th ể
hiện không chính xác nếu có những thay đổi về việc tiếp xúc MPA tổng quát.
Penicillins có thể giảm bài tiết methotrexate gây ra việc tăng độc tính ti ềm ẩn.
7. Thời kỳ mang thai và cho con bú
7.1 Thời kì mang thai
Các nghiên cứu sinh sản ở động vật(chuột và chuột nhắt với liều gấp 10 l ần li ều
ở người) theo đường uống và tiêm augmentin đã cho thấy không có hi ện t ượng
quái thai.Trong 1 nghiên cứu đơn lẻ ở phụ nữ ,phụ nữ sinh non do v ỡ màng ối
sớm,báo cáo cho thấy rằng việc chữa trị prophylactic với augmentin có th ể liên
quan đến việc làm tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh.Đối v ới tất c ả các
loại thuốc,nên tránh sử dụng trong thời kỳ mang thai , trừ khi được bác sĩ cho là
cần thiết.
7.2 Cho con bú
Augmentin có thể quản lí trong th ời kỳ cho con bú.Ngo ại tr ừ nguy c ơ gây nha ỵ
cảm cùng với sự bài tiết 1 lượng rất nhỏ trong sữa mẹ,không có phản ứng có h ại
nào đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.

8. Sự ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng trên khả năng lái xe s ử d ụng máy móc đã
được thực hiện.Tuy nhiên , có thể xảy r những ảnh hưởng không mong mu ốn (nh ư
là dị ứng,chóng mặt,co giật),có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và s ử dụng máy
móc(xem phản ứng phụ).
9. Tác dụng phụ


Dữ liệu về các thử nghiệm lâm sàng l ớn dùng đ ể xác đ ịnh tính ph ổ biên c ủa các
ảnh hưởng rất phổ biến đến hiếm xảy ra. Tần suất chỉ các tác dụng không mong
muốn khác(vd:các hiệu ứng xuất hiện dưới 1/10000) được xác định bằng dữ liệu
sau khi đưa ra thị trường và thành tỉ lệ báo cáo hơn là tần suất thật sự.
Quy ước sau đây đã được sử dụng để phân loại tần suất:
Rất phổ biến
>1/10
Phổ biến
>1/100 và <1/10
Không phổ biến
>1/1000 và <1/100
Hiếm
> 1/10000 và <1/1000
Rất hiếm
<1/10000
thận hoặc dùng liều cao.
9.5 Rối loạn dạ dày
Người lớn
Rất phổ biến: tiêu chảy
Phổ biến: buồn nôn, nôn
Trẻ em
Phổ biến: tiêu chảy, buồn nôn, nôn

Mọi lứa tuổi
Buồn nôn thường xãy ra khi uống liều cao. Nếu phản ứng dạ dày rõ ràng, các ph ản
ứng được giảm bằng cách dùng augmentin vào đầu bữa ăn.
Không phổ biến: khó tiêu
Rất hiếm: kháng sinh thuốc liên quanviêm ruột kết (bao g ồm viêm ru ột k ết màng
giả và viêm ruột xuất huyết). (Xem cảnh báo và thận trọng)
Lưỡi nhiều lông đen
Bề mặt răng ngã màu đã có báo cáo rất hi ếm g ặp ở tr ẻ em. V ệ sinh răng mi ệng t ốt
có thể giúp ngăn ngừa ngã màu răng có thể lấy đi bằng việc chảy răng.
9.6 Rối loạn quá mẫn
Không phổ biến Tế bào tăng AST và/ hoặc ALT đã được chú ý ở b ệnh nhân dùng
kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng trường hợp nghiêm trọng chưa được tìm thấy
Rất hiếm viêm gan và vàng da, triệu chứng đã được ghi nhận v ới cephalosporin và
penicillin khác
Tình trạng được báo cáo chủ yếu ở nam giới và bệnh nhân l ớn tu ổi và liên quan
việc điều trị kéo dài.
Trẻ em
Tình trạng đã được báo cáo rất hiếm ở trẻ em
Mọi lứa tuổi
Biểu hiện và triệu chứng thường xảy ran gay sau khi điều trị nhưng 1 vài tr ường
hợp không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi điều trị kết thúc . chúng th ường h ồi


phục. tình trạng về gan có thể nghiêm trọng và cực kì hi ếm gặp, trường hợp tử
vong đã được báo cáo. Luôn xảy ra với những bệnh nhân ti ềm ẩn r ối loạn nghiêm
trọng hoặc
9.7 Rối loạn da và mô dưới da
Không phổ biến da nổi ban , ngứa, nổi mề đay
Hiếm ban đỏ đa dạng
Rất hiếm hội chứng Stevens-Johnson,nhiễm độc biểu bì, bỏng rột da, ph ản ứng da

liên quan sử dụng thuốc. nếu viêm da quá mẫn xảy ra, đi ều trị nên kết thúc
9.8 Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm viêm thận kẻ, nước tiểu đục ( xem phần quá liều)
10.

Quá Liều

10.1 Triệu chứng và dấu hiệu
Triệu chứng đường tiêu hóa và rối loạn chất lưu và điện giải có thể xảy ra.
Xuất hiện các tinh thể niệu Amoxicillin, trong một vài trường hợp có thể dẫn đến
suy thận , đã được ghi nhận ( xem ỡ phần cảnh báo và đề phòng )
10.2 Điều trị
Triệu chứng GI có thể dựa vào triệu chứng mà điều trị , chú ý bổ sung n ước và ch ất
điện giải .
Augmentin có thể được loại bỏ bằng cách cho lưu thông thẩm tích máu .
10.3 Trẻ em
Một nghiên cứu tiềm năng của 51 bệnh nhân nhi ỡ trung tâm ki ểm soát ch ất đ ộc
khuyến cáo rằng quá liều mà liều nhỏ hơn 250 mg/ kg của amoxicillin không có
kiên quan nghiêm trọng đến triệu chứng lâm sang và không có yêu cầu làm r ỗng d ạ
dày.
10.4 Lạm dụng thuốc và phụ thuộc thuốc
Phụ thuộc thuốc , nghiện và sử dụng thuốc để giải trí thì không có báo cáo nào v ề
vấn đề này đối với hợp chất này.
11.

Dược Lâm Sàng


Dược Lực
11.1 Mã ATC

J01CR02
11.2 Phương thức hoạt động
Amoxicillin là một Penicillin bán tổng hợp ( kháng sinh họ beta-lactam) nó ức ch ế
một hoặc nhiều enzyms ( thường được gọi là penicillin gắn proteins , PBPs) trong
sinh tổng hợp màng tế bào của vi khuẩn , nó là một thành ph ần có cấu trúc tách
rời của sự ức chế thành tế bào vi khuẩn của màng t ế bào d ẫn đ ến s ự suy y ếu c ủa
thành tế bào , nó thường xuyên dẫn theo sự phân ly tế bào và tử vong .
Amoxicillin bị giảm nhạy cảm với sản phẩm enzyme beta-lactamases của vi khu ẩn
và vi thế phổ hoạt động của amoxicillin liều duy nhất không bao gồm vi sinh v ật
và sản phẩm enzyms đó.
Acid Clavulanic là một beta- lactam có cấu trúc gi ống nhóm penicillin . Nó làm
ngưng hoạt động của enzyms beta- lactamases vì thế bảo vệ hoạt tính của
amoxicillin . Acid clavulanic sử dụng liều đơn duy nh ất không có ảnh h ưởng kháng
khuẩn trên lâm sang .
Sự hiện diện của acid clavulanic trong công thức của augmentin đ ể bảo v ệ
amoxicillin giảm bởi enzyms beta- lactamases và m ở rộng hiệu qu ả kháng khu ẩn
của amoxicillin bao gồm các đề kháng bình thường của vi khu ẩn lên amoxicillin và
một số thuốc nhóm penicillin và cephalosporins .
Do đó augmentin có các tính chất đặc biệt của một kháng sinh ph ổ r ộng và ức ch ế
enzyms beta- lactamases .
11.3 Dược động học
11.3.1 Hấp thu
Có 2 thành phần , của augmentin , amoxicillin và acid clavulanic là hoàn toàn ko liên
kết trong dịch nước ỡ pH sinh lý . Cả hai đều hấp thu tốt và nhanh chóng b ởi
đường uống . Sự hấp thu của augmentin là tối ưu khi sử dụng tr ước bữa ăn . N ồng
độ như khi sử dụng đường uống và tương đương liều đơn amoxicillin .
11.3.2 Sự phân bố
Sau khi dùng thuốc bằng đường tiêm, nồng độ đi ều trị của cả amoxicillin và axit clavulanic có th ể
được phát hiện trong mô và dịch kẽ. Nồng độ đi ều trị của cả hai lo ại thu ốc đã đ ược tìm th ấy trong
túi mật, ô ở vùn bụng, da, mỡ và các mô cơ; chất lưu được tìm thấy có m ức đi ều tr ị dịch kh ớp và

dịch màng bụng, mật và mủ. Cả amoxicillin lẫn axit clavulanic đ ều không g ắn k ết cao v ới protein,


các nghiên cứu cho thấy rằng khoảng 25% đối với axit clavulanic và 18% đ ối v ới amoxicillin c ủa
tổng số lượng thuốc trong huyết tương được gắn với protein.
Từ các nghiên cứu trên động vật thì không có bằng ch ứng cho th ấy r ằng m ột trong hai thành ph ần
này tích tụ trong bất kỳ cơ quan nào.
Amoxicillin, như hầu hết các penicillin, có thể được phát hiện trong s ữa m ẹ. Theo dõi l ượng
ciavuanate cũng có thể được phát hiện trong sữa mẹ. Ngoại tr ừ nguy cơ nh ạy cảm liên quan v ới s ự
bài tiết này, không có những tác động có hại cho trẻ bú sữa mẹ.
Các nghiên cứu sinh sản trên động vật đã cho thấy r ằng cả amoxicillin và axit clavulanic đ ều th ấm
vào hàng rào nhau thai. Tuy nhiên không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh s ản ho ặc gây
hại đến bào thai được phát hiện.
11.3.3 Sự chuyển hóa
Amoxicilin được bài tiết một phần trong nước tiểu d ưới dạng axit không ho ạt đ ộng v ới l ượng
tương đương 10 đến 25% liều ban đầu. Axit clavulanic đ ược chuy ển hóa nhều trong ng ười sang
dạng axit 2,5-dihydro-4-(2-hydroxyethyi)-5-axo-1H-pyrrole-3-carboxylic và 1-amino-4-hydroxybutan-2-one và được bài tiết trong nước tiểu và phân như khí cacbon đioxít trong h ơi thở.
11.3.4 Sự thải trừ
Cũng như những penicillin khác, đường thải trừ ch ủ yếu của amoxicillin là qua th ận, trong khi đó
đối với clavulanate thì gồm cả hai cơ chế thải trừ qua thận và không qua thận.
Khoảng 60 đến 70% đối với amoxicillin và khoảng 40 đến 65% đ ối v ới axit clavulanic đ ược bài
tiết không đổi trong nước tiểu trong 6 giờ đầu sau khi u ống 1 viên 250/125 mg hay 1 viên
500/125 mg.
Dùng đồng thời probenecid làm chậm sự bài tiết amoxicillin nhưng không làm ch ậm s ự bài ti ết axit
clavulanic (xem sự tương tác).
12. Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
13. Bảo quản
AUGMENTIN được bảo quản trong gói kín nguyên vẹn nơi khô ráo ở nhiệt độ d ưới 30 o C.
14. Cách dùng và cách xử lý

Thuốc trong gói nên được pha vào nước trước khi uống.
Để điều trị cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên, hỗn dịch amoxicillin-clavulanate có th ể đ ược pha loãng
một nửa gói với nước.



DƯỢC CẢNH GIÁC
Định nghĩa
Dược cảnh giác là khoa học và các hoạt động liên quan đến việc phát hiện, đánh
giá, hiểu biết và phòng ngừa các tác dụng phụ hoặc bất kỳ vấn đề nào khác liên
quan đến thuốc(WHO). WHO đã thành lập Chương trình Giám sát Thuốc quốc tế
để đối phó với thảm hoạ thuốc thalidomide được phát hiện vào năm 1961. Cùng
với Trung tâm Hợp tác WHO về Giám sát Thuốc Quốc tế. Uppsala (một thành phố
phía đồn thụy điển), WHO xúc tiến chương trình PV (cảnh giác dược) quốc gia.
Vào cuối năm 2010, 134 đã là thành viên của Chương trình PV của WHO. Mục
đích của PV là tăng cường chăm sóc bệnh nhân và sự an toàn của bệnh nhân liên
quan đến việc sử dụng thuốc và hỗ trợ các chương trình y tế cộng đồng bằng cách
cung cấp các thông tin tin cậy, cân đối để đánh giá mối tương quan giữa lợi ích-rủi
ro của thuốc.
Cảnh giác dược: đảm bảo sử dụng thuốc an toàn.
Tại sao dược cảnh giác lại cần thiết
Các loại thuốc hiện đại đã thay đổi cách thức quản lí và kiểm soát bệnh. Tuy nhiên,
mặc cho tất cả các lợi ích của thuốc, các bằng chứng vẫn tiếp tục cho rằng tác dụng
phụ với thuốc là nguyên nhân phổ biến, nhưng thường là có thể ngăn ngừa được,
bệnh tật, tàn tật và thậm chí tử vong. Ở một số quốc gia, phản ứng có hại (ADRs)
nằm trong top 10 nguyên nhân tử vong hàng đầu. Ngoài mối nguy hiểm nội tại
xuất phát từ tự thân sản phẩm,một số bệnh nhân có thể biểu hiện những nhạy cảm
đặc biệt và không thể dự đoán được với một số loại thuốc nhất định. Ngoài ra, nếu
nhiều hơn một loại thuốc được kê toa, luôn có nguy cơ tương tác có hại. Việc lựa
chọn và sử dụng các loại thuốc tốt nhất và an toàn nhất cho một cá nhân nhất định

trong số nhiều lựa chọn sẵn có do đó đòi hỏi phải có kỹ năng đáng kể của người kê
đơn. Để ngăn ngừa hoặc làm giảm tác hại đối với bệnh nhân và do đó cải thiện sức
khoẻ cộng đồng, cơ chế đánh giá và giám sát sự an toàn của thuốc trong sử dụng
lâm sàng là rất quan trọng. Trên thực tế, điều này có nghĩa là phải có một hệ thống
giám sát dược được tổ chức tốt. Dược cảnh giác - một thuật ngữ chung dùng để
mô tả các quá trình theo dõi và đánh giá phản ứng có hại là một thành phần then
chốt của các hệ thống quy chế về thuốc có hiệu quả, thực hành lâm sàng và các
chương trình y tế công cộng.


Các quá trình liên quan đến việc phát triển lâm sàng của thuốc được minh họa và
thể hiện trong Hình 5.1. Một khi đưa vào thị trường, thốc phải chứng minh khoa
học thử nghiệm lâm sàng và hướng đến rộng rãi người dân sử dụng tự do tiêu thụ
bởi dân số chung. Về điểm này, hầu hết các loại thuốc sẽ chỉ được kiểm tra về độ
an toàn và hiệu quả ngắn hạn đối với một số ít các cá nhân được lựa chọn một cách
cẩn thận. Trong một số trường hợp chỉ có khoảng 500 đối tượng, và hiếm khi hơn
5000, được thử nghiệm trước khi lưu hành. Do đó để hoàn hảo, điều quan trọng là
các phương pháp điều trị mới và đang phát triển đều phải được giám sát về tính
hiệu quả và sự an toàn của chúng trong điều kiện thực tế sau khi lưu hành thuốc.
Nói chung càng cần hơn thông tin về việc sử dụng thuốc các nhóm dân số cụ thể,
đặc biệt là trẻ em, phụ nữ có thai và người cao tuổi, và nhiều thong tin hơn về hiệu
quả và tính an toàn của việc sử dụng lâu dài, đặc biệt là khi kết hợp với các loại
thuốc khác. Kinh nghiệm cho thấy nhiều tác động có hại, tương tác (tức là với thực
phẩm hoặc các loại thuốc khác) và yếu tố rủi ro chỉ xuất hiện trong những năm sau
khi phát hành thuốc (xem Bảng 5.1).
Giai đoạn 3

Giai đoạn1
20 -50 người tình nguyện khỏe
mạnh để thu thập dữ liệu ban đầu


Thí nghiệm trên động vật cho các
độc tính cấp tính, tổn thương cơ
qan,phụ thuộc liều lượng, chuyển
hóa, động học, gây ung thư, biến đổi
gen, gây quái thai.

250 -4000 nhóm bệnh nhân khác nhau để xác
định tính an toàn và hiệu quả ngắn hạn

Giai đoạn2

Giai đoạn4

150 -300 đối tượng bị bệnh
để xác định các khuyến cáo
về an toàn liều lượng

Các nghiên cứu sau phê duyệt
để xác định các vấn đề an toàn
cụ thể

Thí nghiệm
Động vật
Tiền lâm sàng

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2


Giai đoạn 4

Tự phát

Sau phê duyệt

báo cáo

Giai đoạn3


Đăng ký
Phát triển
Thuốc
Aminophenaxone
Chloramphenicol
Clioquinol
Erythromycin estolate
Fluothane
Methyldopa
Oral contraceptives
(Uống thuốc tránh thai)
Practolol
Reserpine
Statins
Thalidomide

đăng ký

Phản ứng bất lợi

Mất bạch cầu hạt
Thiếu máu cục bộ
Bênh thần kinh
Viêm gan ứ mật
Viêm tế bào gan
Thiếu máu tán huyết
Bênh Throboembolism(đông máu)
Xơ viêm phúc mạc
Trầm cảm
Tiêu cơ vân
Dị tật bẩm sinh

Các mục đích của dược cảnh giác
Các sự kiện như là thảm kịch thalidomide (thuốc giảm đau) làm nổi bật tầm quan
trọng của hệ thống giám sát thuốc hiệu quả với tất cả các loại thuốc. Mục đích
chính của các chương trình dược cảnh giác bao gồm:
-Cải thiện việc chăm sóc và an toàn bệnh nhân liên quan đến việc sử dụng thuốc,
các biện pháp y tế và trợ y can thiệp
-Cải thiện sức khoẻ và an toàn cho cộng đồng khi sử dụng thuốc
-Góp phần vào việc đánh giá lợi ích, tác hại, hiệu quả và nguy cơ của thuốc,
khuyến khích sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả hơn (chi phí hiệu quả)
-Thúc đẩy sự hiểu biết, giáo dục và đào tạo lâm sàng về dược cảnh giác và thông
tin hiệu quả tới các chuyên gia y tế và cộng đồng.
Trong thập kỷ vừa qua, ngày càng nhận ra rằng phạm vi của dược cần phải được
mở rộng vượt ra ngoài giới hạn nghiêm ngặt của việc phát hiện các tín hiệu mới về
vấn đề an toàn . Toàn cầu hoá, chủ nghĩa tiêu thụ, sự bùng nổ của thương mại tự


do, thông tin liên lạc xuyên biên giới và việc sử dụng Internet ngày càng tăng đã
góp phần làm thay đổi cách mọi người tiếp cận các sản phẩm dược và thông tin về

thuốc. Những hình thái đang thay đổi trong sử dụng thuốc đòi hỏi một sự thay đổi
lớn trong cách tiếp cận với dược cảnh giác, cụ thể hơn, hướng đến một mối liên kết
chặt chẽ hơn, và như vậy có khả năng đáp ứng tốt hơn, với các hình thái sử dụng
thuốc thịnh hành trong xã hội.
Đối tác trong dược cảnh giác
Việc quản lý rủi ro liên quan đến việc sử dụng thuốc đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ và
hiệu quả giữa những người tham gia chính trong lĩnh vực cảnh giác dược. Cam kết
lâu dài và sự duy trì hợp tác là rất quan trọng khi những thách thức trong tương lai
về cảnh giác dược được đáp ứng, và kỷ luật là tiếp tục mở rộng và phát triển.
Những người chịu trách nhiệm phải cùng nhau dự đoán, mô tả và đáp ứng những
nhu cầu và mong đợi ngày càng tăng của người dân, các nhà quản lý y tế, các công
chức chính trị, các chính trị gia và các chuyên gia y tế. Tuy nhiên, có rất ít hy vọng
xảy ra trong trường hợp không có các hệ thống khảo hiểu biết toàn diện để làm cho
sự cộng tác đó trở nên khả thi. Các hạn chế thường bao gồm thiếu đào tạo,nguồn
lực,hỗ trợ chính trị, đặc biệt là cơ sở hạ tầng khoa học. Hiểu và giải quyết những
vấn đề này là một điều kiện tiên quyết cần thiết cho sự phát triển trong tương lai
của khoa học và thực hành dược cảnh giác
Dược cảnh giác trong chính sách dược quốc gia
Việc cung cấp thuốc chất lượng tốt,an toàn,hiệu quả và sử dụng hợp lý là trách
nhiệm của các chính quyền quốc gia. Việc thành lập một cơ quan điều hành thuốc
quốc gia và một trung tâm được chỉ định để nghiên cứu các phản ứng có hại góp
phần quan trọng trong việc đạt được thành công nhiệm vụ này. Hợp tác đa ngành
mang tính quan trọng; Đặc biệt, cần phải liên kết giữa các ban ngành khác nhau
của Bộ Y tế và các bên liên quan khác như ngành công nghiệp dược phẩm, các
trường đại học, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và các hiệp hội chuyên môn có
trách nhiệm giáo dục về sử dụng thuốc hợp lý và giám sát dược lý.
Dược cảnh giác trong các quy định về thuốc.
Sản xuất quy định chặt chẽ hình thành nền tảng đặc trưng về an toàn thuốc quốc
gia và sự tin tưởng trong cộng đồng về thuốc.Để có hiệu quả, việc trao đổi quy



định của các cấp có thẩm quyền cần được quan tâm sâu hơn là việc phê chuẩn phải
đi trước (cao hơn) việc phê duyệt các loại thuốc mới nhằm hoàn thiện các vấn đề
rộng lớn hơn,bao gồm một loạt các vấn đề liên quan đến sự an toàn của thuốc, cụ
thể là:
• Các thử nghiệm lâm sàng.
• Sự an toàn của thuốc bổ sung, thuốc cổ truyền, vắc-xin và thuốc sinh học.
• Phát triển trao đổi thông tin giữa tất cả các đoàn thể có quan tâm đến an toàn
thuốc đảm bảo rằng thuốc có thể hoạt động có hiệu quả và có đạo đức, đặc biệt là
trong thời điểm khủng hoảng.
Để đạt được các mục tiêu của mình, các chương trình dược cảnh giác và các cơ
quan quản lý thuốc phải cùng nhau tương trợ. Một mặt, các chương trình dược
cảnh giác cần duy trì liên kết chặt chẽ với các cơ quan quản lý dược phẩm để đảm
bảo rằng đã được tóm tắt rõ ràng về các vấn đề an toàn trong thực hành lâm sàng
hàng ngày, cho dù những vấn đề này có liên quan đến hành động điều chỉnh trong
tương lai hay những mối quan tâm nổi lên ở nơi công cộng miền. Mặt khác, các
nhà quản lý cần phải hiểu rõ vai trò chuyên môn và vai trò quan trọng của việc đảm
bảo an toàn lien tục dược phẩm.
Dược cảnh giác trong thực hành lâm sàng
Giám sát an toàn các loại thuốc phổ biến nên là một phần không thể thiếu của thực
hành lâm sàng. Mức độ mà bác sĩ lâm sàng được thông báo về các nguyên tắc về
cảnh giác dược và thực hành theo họ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng chăm sóc
sức khoẻ. Giáo dục và đào tạo các chuyên gia y tế về an toàn y tế, trao đổi thông
tin giữa các trung tâm dược cảnh giác quốc gia, phối hợp của trao đổi, và liên kết
kinh nghiệm lâm sàng về an toàn với nghiên cứu và chính sách y tế, tất cả đều
nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc bệnh nhân. Thường xuyên và trao đổi thông tin
theo cách này có nghĩa là các chương trình dược cảnh giác quốc gia được đưa ra
một cách lý tưởng để xác định những lỗ hổng trong hiểu biết của chúng ta về bệnh
do thuốc gây ra.



×