Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Bài giảng thẩm định dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.28 KB, 84 trang )

Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
PHÂN VIỆN PHÚ YÊN


BÀI GIẢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Giáo viên: Đào Duy Tiên
Khoa: Ngân hàng

Trang 1


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
ĐỀ CƯƠNG

1.
2.
3.
4.

Tên học phần: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Số đơn vị học trình: 45 tiết lý thuyết + 30 tiết thực hành
Trình độ: Trung học chính quy năm thứ 2
Điều kiện tiên quyết: Đã học xong môn Toán, Toán kinh tế, lý thuyết tài chính, tài
chính doanh nghiệp
5. Mục tiêu của học phần:
+ Làm rõ các vấn đề lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
+ Làm rõ cơ sở khoa học và các nội dung của thẩm định dự án đầu tư, phương
pháp phân tích, tính toán các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả tài chính của dự án, phân tích rủi


ro của dự án, làm cơ sở để đánh giá tính khả thi của dự án.
6. Mô tả tóm tắt nội dung học phần:
Môn học “ Thẩm định dự án đầu tư” tập trung vào các vấn đề sau:
+ Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư
+ Lý luận chung về dự án đầu tư, nguồn vốn cho dự án
+ Nghiên cứu các vấn đề về dự án đầu tư: Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nội dung
của thẩm định dự án đầu tư
+ Ứng dụng phần mềm excel trong tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
của dự án.
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
+ Dự học trên lớp theo quy chế
+ Làm bài tập về nhà
+ Làm bài kiểm tra định kỳ(cả lý thuyết và thực hành)
8. Tài liệu học tập:
+ Tô Ngọc Hưng, Tài trợ dự án, NXB Thống kê, 2003
+ Nguyễn Quốc Ân và các tác giả, Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, NXB Tài
chính, 2006
+ Nguyễn Ninh Kiều, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính,
2006
+ Nguyễn Minh Trang, Quản trị dự án đầu tư, NXB Thống kê, 2000
+ Các báo, tạp chí chuyên ngành, internet…
9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
+ Dự lớp: Theo quy chế
+ Kiểm tra định kỳ: 3 bài lý thuyết + 1 bài thực hành
+ Thi cuối kỳ: 1 bài lý thuyết + 1 bài thực hành
10. Thang điểm : 10
11. Nội dung chi tiết học phần:

Trang 2



Mơn học: Thẩm định dự án đầu tư
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ
1.1.
1.2.

Khái niệm đầu tư
Đặc điểm của đầu tư
1.2.1. Đầu tư là hoạt động có tính sinh lời
1.2.2. Đầu tư diễn ra trong thời gian dài
1.2.3. Đầu tư đối mặt với nhiều rủi ro
1.3.
Phân loại hoạt động đầu tư
1.3.1. Phân loại đầu tư theo ngành
1.3.2. Phân loại đầu tư theo hình thức đầu tư
1.3.3. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư
1.3.4. Phân loại theo chủ thể đầu tư
1.3.5. Phân loại theo chức năng quản trị vốn
1.4.
Vai trò của đầu tư
1.4.1. Đối với nền kinh tế:
1.4.1.1. Đầu tư thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.4.1.2. Đầu tư tác động đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế
1.4.1.3. Đầu tư tăng cường khả năng khoa học, cơng nghệ của đất nước
1.4.2. Đối với doanh nghiệp
CHƯƠNG II: DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án
2.2. Tổng quan về dự án đầu tư
2.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư
2.2.2.Phân loại dự án đầu tư

2.2.2.1. Căn cứ vào trình tự lập dự án
2.2.2.2.Căn cứ vào tầm quan trọng của dự án
2.2.2.3.Căn cứ vào tính chất của dự án
2.2.2.4.Căn cứ vào hình thức đầu tư theo hợp đồng
2.2.3. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư
2.2.4. Vai trò của dự án đầu tư
2.2.4.1. Đối với chủ đầu tư
2.2.4.2. Đối với các tổ chức tài chính
2.2.4.3. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
2.2.5. u cầu của dự án
2.2.6. Chu trình của dự án đầu tư
2.3. Nguồn vốn cho dự án
2.3.1. Nguồn vốn trong nước
2.3.2. Nguồn vốn nước ngồi
CHƯƠNG III: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3.1. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
3.2. Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư
3.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
3.2.2. Mục đích, ý nghĩa thẩm định dự án

Trang 3


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
3.2.3. Những yêu cầu đối với cán bộ thẩm dịnh dự án
3.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án
3.2.4.1. Đội ngũ cán bộ
3.2.4.2. Thông tin
3.2.4.3. Trang thiết bị, công nghệ
3.2.4.4. Quy trình, phương pháp và các chỉ tiêu thẩm định dự án

3.2.4.5. Tổ chức điều hành công tác thẩm định
3.2.4.6. Môi trường kinh tế - xã hội
3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
3.3.1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
3.3.2. Thẩm định thị trường của dự án
3.3.2.1. Mục đích, vai trò của thẩm định thị trường
3.3.2.2. Thẩm định về sản phẩm, dịch vụ của dự án
3.3.2.3. Thẩm định khu vực thị trường của dự án
3.3.2.4. Thẩm định tình hình cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh của dự án
3.3.2.5.Thẩm định các kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm
3.3.3. Thẩm định kỹ thuật, công nghệ của dự án
3.3.3.1. Mục đích của thẩm định kỹ thuật, công nghệ của dự án
3.3.3.2. Thẩm định về địa điểm xây dựng công trình
3.3.3.3. Thẩm định quy mô công suất của dự án
3.3.3.4. Thẩm định thiết bị và công nghệ của dự án
3.3.3.5. Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án
3.3.3.6. Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
3.3.3.7. Thẩm định nguồn cung cấp năng lượng và nước cho dự án
3.3.4. Thẩm định phương diện tổ chức quản lý và nhân lực của dự án
3.3.4.1. Sự cần thiết phải thẩm định phương diện tổ chức quản lý và nhân lực của
dự án
3.3.4.2. Hình thức kinh doanh
3.3.4.3. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành
3.3.4.4. Dự kiến nhân lực và chi phí nhân lực cho dự án
3.3.5. Thẩm định tài chính của dự án
3.3.5.1. Mục đích của thẩm định tài chính dự án
3.3.5.2. Thẩm định tổng vốn đầu tư cho dự án
3.3.5.3. Xác định các nguồn tài trợ và khả năng đảm bảo các nguồn tài trợ
3.3.5.4. Các bảng kế hoạch tài chính cho dự án
3.3.5.4.1. Bảng kế hoạch đầu tư

3.3.5.4.2. Kế hoạch khấu hao
3.3.5.4.3. Kế hoạch trả nợ
3.3.5.4.4. Bảng dự tính doanh thu
3.3.5.4.5. Bảng dự tính chi phí của dự án
3.3.5.4.6. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3.3.5.4.7. Bảng kế hoạch ngân lưu
3.3.5.5. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
3.3.5.5.1. Các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích tài chính giản đơn
a, Chỉ tiêu lợi nhuận ròng
b, Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư – ROI

Trang 4


Mơn học: Thẩm định dự án đầu tư
c, Chỉ tiêu thời gian hồn vốn giản đơn:
d, Chỉ tiêu điểm hồ vốn:
3.3.5.5.2. Các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích tài chính theo giá trị tương
đương
a. Lãi kép và giá trò kép
b. Hiện giá
c. Biểu đồ dòng tiền của dự án
d. Dùng hiện giá để so sánh lựa chọn các phương án
e. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án theo phương pháp
phân tích giá trị tương đương
e1, Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần – NPV (Net Present Value)
e2, Tỷ suất thu hồi nội bộ – IRR: Internal Rate of Return
e3, Tỷ lệ lợi ích – chi phí (B/ C)
e4, Thời gian hồn vốn đầu tư có chiết khấu( DPP- Discounting payback
period)

e5/ Chỉ số sinh lời ( Profitability Index: PI)
3.3.5.6. Phân tích rủi ro của dự án
3.3.5.6.1. Phân tích độ nhạy của dự án
3.3.5.6.2. Phương pháp phân tích tình huống
3.3.6. Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội của dự án
3.3.7. Đánh giá, kết luận dự án

Trang 5


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ
1.1 . Khái niệm đầu tư
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư, chẳng hạn:
Theo David Begg cho rằng “ Đầu tư là việc các hãng mua sắm tư liệu sản xuất mới”
Xuất phát từ nguồn gốc của đầu tư, Samuelson chỉ ra rằng “ Đầu tư là sự hy sinh tiêu
dùng hiện tại để tăng tiêu dùng cho tương lai. Thay vì ăn nhiều bánh pizza hôm nay,
chúng ta hãy xây các lò bánh nướng để có thể sản xuất ra nhiều bánh pizza hơn cho tiêu
dùng ngày mai”
Theo quan điểm của chủ đầu tư ( Doanh nghiệp): “ Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh
doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận trong thời hạn
tương lai”.
Theo quan điểm xã hội : “ Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được
các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia”
Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và được Chủ tịch nước Trần Ðức Lương đã ký Lệnh số
32/2005/L/CTN công bố vào ngày 12/12/2005, nêu rõ :
“Ðầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các
quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Như vậy, dù được nhìn nhận dưới góc độ nào đi chăng nữa thì công cuộc đầu tư
đều phải bỏ vốn ban đầu và mục đích là để thu lợi trong tương lai.
 Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) vào
một việc nhất định trong thời gian tương đối dài nhằm mục đích sinh lợi trong tương
lai.
1.2.
Đặc điểm của đầu tư
1.2.1. Đầu tư là hoạt động có tính sinh lời
Thực tiễn cho thấy, không ai bỏ vốn, công sức để thực hiện đầu tư, mà không tính
toán đến lợi ích thu được từ hoạt động đầu tư đó. Tất cả những người có ý định đầu tư
đều ấp ủ niềm hy vọng rằng họ sẽ thu được lợi ích lớn hơn chi phí đã bỏ ra. Chính niềm
hy vọng đó là động lực chủ yếu khiến họ thực hiện công cuộc đầu tư.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng, khả năng sinh lời là điều kiện tiên
quyết của đầu tư. Không thể coi là đầu tư nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục đích thu
được kết quả lớn hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu. Điều này cho phép chúng ta phân biệt đầu
tư với:
- Việc mua sắm nhằm để dành không nhằm mục đích sinh lợi mà chỉ nhằm đảm
bảo giá trị đồng vốn theo thời gian_ mục đích tồn trữ.
- Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng. Hàng ngày, đôi lúc chúng ta thường
nói: “Tôi sẽ đầu tư cho gia đình một dàn máy VCD hoặc một chiếc xe máy......” đó chỉ là
một cách nói vì đồng tiền được sử dụng vào các trường hợp này không sinh lợi mà ngược
lại theo thời gian vốn bỏ ra đang dần bị mất đi và chi phí cho nó cũng tăng lên.
- Việc chi tiêu cho những ..mục đích nhân đạo, tình cảm, chẳng hạn các phong
trào xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, trợ cấp học bổng cho các học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn…

Trang 6


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư

Ngoài mục tiêu hiệu quả tài chính, đầu tư còn nhằm mục đích giải quyết việc
làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước… nhằm góp phần làm
tăng lợi ích kinh tế xã hội.
1.2.2. Đầu tư diễn ra trong thời gian dài
Đầu tư được xem là quá trình tìm kiếm lợi ích. Đây là quá trình cực kỳ gian nan,
vất vả với rất nhiều công việc cụ thể phải tiến hành. Một khối lượng công việc rất lớn
trong đầu tư không thể hoàn thành trong 1 thời gian ngắn.
Vì vậy, việc đầu tư thường không diễn ra trong ngày một ngày hai, mà phải trải
qua một thời gian khá dài, thậm chí rất dài. Điều đó thể hiện rõ qua các giai đoạn của một
quá trình đầu tư.
Hình thành ý tưởng
và thẩm định

Xây dựng

Vận hành

Kết thúc

Thời gian đầu tư được ghi rõ trong quyết định hay giấy phép đầu tư. Người lập dự
án cũng như người thẩm định dự án cần có tầm nhìn xa.
1.2.3. Mọi hoạt động đầu tư đều liên quan đến vốn và đối mặt với nhiều rủi ro.
Muốn đầu tư phải có một số vốn nhất định. Vốn bao gồm các loại vốn sau:
- Vốn bằng tiền ngoại tệ, nội tệ và các loại tài sản có giá trị như tiền ( vàng bạc,
đá quý....)
- Vốn bằng tài sản hữu hình: đất đai, nhà xưởng, thiết bị, nguyên nhiên liệu.....
- Vốn bằng tài sản vô hình: uy tín thương hiệu, lợi thế......
- Vốn bằng tài sản đặc biệt: tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu...
Chính vì tính chất dài hạn của hoạt động đầu tư, nên chứa đựng nhiều yếu tố rủi
ro. Với khoảng thời gian dài đó, có thể có rất nhiều biến cố xảy ra gây cản trở cho hoạt

động đầu tư, thậm chí làm cho nhà đầu tư bị thất bại, thua lỗ và phá sản. Chẳng hạn như:
* Trong quá trình xây dựng: có thể gặp thiên tai bất ngờ gây nguy hại đến công
trình đang thi công, hoặc làm chậm tiến độ thi công gây ảnh hưởng đến thời gian dự kiến
tung sản phẩm ra thị trường. Ngoài ra, trong giai đoạn này việc biến động của các nguyên
vật liệu phục vụ cho việc xây dựng cũng ảnh hưởng đáng kể đến dự án.
* Khi công trình xây dựng xong đưa vào vận hành: dự án có thể gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác trên thị trường, hoặc sản phẩm của dự án không
được thị trường chấp nhận và ưa chuộng. Ngoài ra việc biến động của các yếu tố nguyên
vật liệu đầu vào cho sản xuất về nguồn cung cấp hay giá cả cũng gây tác động đến dự án.
* Các yếu tố kinh tế vĩ mô: lạm phát, chủ trương chính sách của chính phủ, tình
hình của nền kinh tế.
* Các rủi ro bất khả kháng khác: Thiên tai, chiến tranh
Nhận thức rõ ràng những rủi ro trong đầu tư là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng
giúp tìm ra những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế rủi ro, nhằm đem lại
hiệu quả cao cho nhà đầu tư và cho xã hội.
1.3.
Phân loại hoạt động đầu tư
1.3.1. Phân loại đầu tư theo ngành

Trang 7


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
Theo tiêu thức này, hoạt động đầu tư bao gồm các loại sau:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động bỏ vốn để phát triển cơ sở hạ tầng
kỹ thuật: điện, nước, cầu đường, thông tin liên lạc…và cơ sở hạ tầng xã hội: trường học,
bệnh viện.
- Đầu tư phát triển công nghiệp: là hoạt động bỏ vốn để xây dựng, cải tạo, mở rộng
các công trình công nghiệp
- Đầu tư phát triển nông nghiệp: là hoạt động bỏ vốn để xây dựng, cải tạo, mở rộng

các công trình nông nghiệp
- Đầu tư phát triển dịch vụ: là hoạt động bỏ vốn để xây dựng, cải tạo, mở rộng các
công trình dịch vụ (khách sạn, du lịch...)
1.3.2. Phân loại đầu tư theo hình thức đầu tư
Khi sử dụng tiêu chí này để phân loại, hoạt động đầu tư bao gồm:
- Hình thức đầu tư mới, là hoạt động bỏ vốn để xây dựng các công trình mới hoặc
các đơn vị SXKD có tư cách pháp nhân riêng.
- Hình thức đầu tư mở rộng qui mô SX, là hoạt động bỏ vốn để mở rộng công trình
cũ đang hoạt động, nâng cao công suất, tăng thêm mặt hàng, hoặc nâng cấp, hiện đại hoá,
đồng bộ hoá dây chuyền SX, dịch vụ trên cơ sở các công trình sẵn có.
2.
2.2.1. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư
Theo tiêu thức này, 1 cách khái quát nhất, hoạt động đầu tư bao gồm:
1.3.3.1.
Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước như vốn NS, vốn tự có, vốn vay
trong nước...
1.3.3.2.
Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài : vốn đầu tư trực tiếp (FDI),
Vốn đầu tư gián tiếp (FII), vốn vay nước ngoài, vốn viện trợ....
a) Hình thức đầu tư trực tiếp (FDI, Foreign Direct Investment)
_ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
_ Công ty liên doanh (tổ chức trong nước và nước ngoài cùng góp vốn để kinh
doanh)
_ Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài
b) Hình thức vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA , Official
Development Assistance)
Theo hình thức này các doanh nghiệp trong nước vay vốn nước ngoài với lãi
suất thấp để thực hiện dự án. Tuy nhiên chủ cho vay thường ép buộc phải mua kém
thiết bị và máy móc với giá cao và trình độ kỹ thuật lạc hậu thì không có lợi cho
người vay vốn.

c) Hình thức Xây dựng – vận hành – chuyển giao (BOT, Building –
Operation – Transfer)
Chủ đầu tư nước ngoài ban đầu tự bỏ vốn
để xây dựng công trình, sau
đó họ tự quản lý khâu vận hành khai thác để thu hồi vốn và lợi nhuận trong một thời
gian nhất định. Hết thời gian này chủ đầu tư nước ngoài phải chuyển giao công trình
cho nước chủ nhà không có bồi hoàn. Hình thức này thường dùng xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng.
d) Hình thức Xây dụng – chuyển giao – khai thác (BTO, Building –
Transfer – Operation)

Trang 8


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
Chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn xây dựng công trình và chuyển giao cho nước
chủ nhà, sau đó nước chủ nhà dành cho chủ đầu tư nước ngoài một thời hạn nhất định
để kinh doanh.
e) Hình thức Xây dụng – Chuyển giao (BT, Building – Transfer)
Chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn xây dựng công trình sau đó chuyển giao hẳn
cho nước chủ nhà để khai thác kinh doanh. Chính phủ nước chủ nhà sau đó tạo điều
kiện cho chủ đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận.
2.2.2. Phân loại theo chủ thể đầu tư
Khi sử dụng tiêu chí này để phân loại, hoạt động đầu tư bao gồm:
- Đầu tư nhà nước
- Đầu tư doanh nghiệp
- Đầu tư cá nhân
2.2.3. Phân loại theo chức năng quản trị vốn
Cách phân loại này còn gọi là phân loại theo mối quan hệ quản lý của chủ đầu tư.
Theo tiêu thức này, hoạt động đầu tư bao gồm:

- Đầu tư trực tiếp: là hoạt động đầu tư trong đó, chủ đầu tư trực tiếp tham gia QT
quản trị vốn bỏ ra. Vì vậy, họ trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình thực hiện đầu
tư & vận hành kết quả đầu tư. Thực chất trong hoạt động đầu tư này, người bỏ vốn và
người sử dụng vốn là 1 chủ thể. Đi sâu hơn nữa, hoạt động đầu tư này được chia thành :
đầu tư phát triển và đầu tư chuyển dịch.
+ Đầu tư phát triển: là loại đầu tu tư bỏ vốn nhằm tạo ra năng lực SX mới làm
phương tiện sinh lời. Những năng lực mới hình thành qua quá trình đầu tư đó là: các
công trình xây dựng, các dây chuyền SX, máy móc trang thiết bị…
+ Đầu tư chuyển dịch: là hoạt động bỏ vốn để mua lại 1 số cổ phần đủ lớn nhằm
nắm quyền chi phối hoạt động của DN. Trong trường hợp này, việc đầu tư không làm
tăng TS của DN, mà chỉ làm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị TS.
- Đầu tư gián tiếp: là loại đầu tư trong đó, người bỏ vốn không trực tiếp tham gia
quản trị vốn bỏ ra. Vì vậy, họ cũng không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình
thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Đây là loại đầu tư trong đó, người bỏ vốn
và người quản trị sử dụng vốn là những chủ thể khác nhau. Vd: việc bỏ vốn mua lại cổ
phiếu, trái phiếu với số lượng nhỏ.
2.3.
Vai trò của đầu tư
2.3.1. Đối với nền kinh tế:
2.3.1.1. Đầu tư thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
Ngày nay, tăng trưởng và phát triển kinh tế là những khái niệm thường được nhắc
đến, rất gần gũi và thu hút sự quan tâm của mọi người. Nhà kinh tế …. Đã khẳng định: “
Vấn đề tăng trưởng không phải là cái mới mà là sự cải trang cái mới của 1 vấn đề cổ
xưa, 1 vấn đề luôn luôn hấp dẫn các nhà kinh tế học và làm cho họ phải bận tâm suy
nghĩ : cái hiện tại so với cái tương lai.
Tăng trưởng kinh tế thường được hiểu là sự tăng lên về quy mô sản lượng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức
gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng đại lượng tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu,

chủ thể kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Trang 9


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
Vì vậy, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững là phương hướng và mục tiêu
phấn đấu của các quốc gia. Để đạt được điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông
qua hoạt động đầu tư, các yếu tố đó sẽ được khai thác và huy động, từ đó tạo ra cơ sở vật
chất- kỹ thuật và nguồn lực mới cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Có thể nói rằng:
Đầu tư là con đường đúng đắn, duy nhất để tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kinh nghiệm xây dựng và phát triển kinh tế của các nước trên thế giới và ở nước ta
cho thấy, điều kiện cơ bản để nền kinh tế có thể “cất cánh” được là phải dành cho đầu tư
1 tỷ lệ khoảng 20% GDP. Đồng thời, coi trọng hiệu quả của hoạt động đầu tư.
2.3.1.2. Đầu tư tăng cường khả năng khoa học, công nghệ của đất nước
Cơ cấu kinh tế được hiểu một cách đơn giản là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp
thành nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia thường được phân chia theo những
cách chủ yếu sau:
- Cơ cấu kinh tế theo ngành
- Cơ cấu kinh tế theo vùng ( lãnh thổ)
- Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
Mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế đều có tiềm năng và thế mạnh riêng. Hoạt
động đầu tư sẽ giúp khai thác tiềm năng, thế mạnh đó và tạo ra sự dịch chuyển về cơ cấu
kinh tế, từng bước tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý.
Để đạt được điều đó, việc phân bổ vốn đầu tư cần thực hiện theo hướng :
-Vốn ngân sách và vốn ODA do trung ương quản lý được phân bổ đều cho các
vùng nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội.
-Vốn ngân sách do địa phương quản lý dành 30% cho vùng kinh tế trọng điểm,
70% dành cho các vùng khác.

-Vốn của các doanh nghiệp, của nhân dân và vốn FDI đầu tư vào các vùng kinh tế
trọng điểm chiếm hơn 30 %.

1.4.1.3. Đầu tư tăng cường khả năng khoa học, công nghệ của đất nước
Ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ là một yếu tố quan trọng của việc
phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây cũng là mối quan tâm hàng
đầu của hầu hết các quốc gia.Việc nâng cao và đổi mới cơ cấu công nghệ một mặt phục
vụ cho những yêu cầu mà dịch chuyển cơ cấu kinh tế đặt ra. Mặt khác, nó cũng tác động
trở lại tới tốc độ và quy mô của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong mỗi thời kỳ.
Thông qua hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư sẽ tận dụng những thành tựu khoa học để
đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Đây sẽ được xem là động lực để các quốc gia tăng
cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước.
2.3.2. Đối với doanh nghiệp
- Hoạt động đầu tư có ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đặt
biệt là tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
- Thông qua đầu tư, công nghệ thiết bị của doanh nghiệp được đổi mới, chất
lượng sản phẩm được nâng cao, sản phẩm ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu, thị

Trang 10


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
hiếu của người tiêu dùng từ đó tăng khả năng tiêu thụ và mang lại lợi nhuận nhiều hơn
cho doanh nghiệp. Điều này khẳng định đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.

Trang 11


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư

CHƯƠNG II: DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án
Chúng ta biết rằng giữa đầu tư và dự án có mối quan hệ chặc chẽ với nhau. Đây là
mối quan hệ nhân quả. Đầu tư phát triển là nguồn gốc ra đời của các dự án. Ngược lại,
việc xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư sẽ kiểm nghiệm tính đúng đắn và hiệu quả
của quyết định đầu tư.
Trong chương 1, chúng ta đã biết rằng hoạt động đầu tư thường gắn với một khối
lượng vốn lớn và được thực hiện trong một thời gian tương đối dài. Do vậy, trước khi
quyết định đầu tư vào lĩnh vực nào đó, nhà đầu tư luôn phải tính toán, suy xét hết sức kỹ
lưỡng, cụ thể họ luôn tiến hành lập dự án trước khi ra quyết định đầu tư. Muốn tối đa
hóa hiệu quả của đầu tư thì trước khi ra quyết định đầu tư nhất thiết phải có dự án đầu tư.
Hay nói cách khác, đầu tư phải được tiến hành trên cơ sở các dự án đã được soạn thảo và
xem xét một cách kỹ lưỡng. Vì vậy, đầu tư theo dự án là một điều hết sức cần thiết đối
với các nhà đầu tư.
2.2. Tổng quan về dự án đầu tư
2.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Do đặc điểm của đầu tư và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, và mục tiêu của đầu tư là
hiệu quả cho nên để tiến hành một công cộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận, kỹ
lưỡng và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư
tức là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong
muốn.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
+ Về mặt hình thức: “Dự án là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết
và hệ thống một kế hoạch, một chương trình hành động trong tương lai phù hợp với các
mục tiêu cụ thể”.
+ Về mặt nội dung: “Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được hoạch định nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định trong một khoảng thời gian xác
định”.
+ Về mặt quản lý: “Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,

lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một thời gian dài”.
+ Về mặt kế hoạch hoá: “Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư, SXKD, phát triển kin tế xã hội làm tiền đề cho các quyết định
đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt, nhỏ nhất trong công tác kế
hoạc hoá nền kinh tế quốc dân”.
Một số ý kiến khác cho rằng:
+ Theo Quan điểm Tài chính.“Dự án là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu
vốn, cách sử dụng vốn và kết quả tương ứng thu được trong khoản thời gian xác định đối
với cụ thể để hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ và đầu tư phát triển”.

Trang 12


Mơn học: Thẩm định dự án đầu tư
+ Theo WB : “ Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan
với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian
nhất định”
+ Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ Việt Nam ban hành
nhằm quản lý các hoạt động đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trong nước, đưa
ra khái niệm một cách tổng qt.
“Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất, kiến nghị liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ
nào đó trong một thời gian xác định ”
Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ, hay quan điểm nào thì dự án đầu tư cũng bao
gồm các đặc điểm chính như sau:
- Dự án khơng chỉ là một ý định hay phát thảo, mà phải có tính cụ thể, có mục tiêu
xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu chun biệt. Các mục tiêu cần đạt được khi thực
hiện dự án. Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói
chung và cho bản thân chủ đầu tư nói riêng. Những mục tiêu này cần được biểu hiện

bằng kết quả cụ thể như tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao
động, mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư…
- Dự án khơng nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng, mà phải cấu trúc nên một
thực tế mới, một thực tế mà trước đó chưa tồn tại ngun bản tương đương. Các hoạt
động của dự án. Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể phải thực hiện, địa điểm diễn
ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hồn thành, và các bộ phận có trách
nhiệm thực hiện những hành động đó.
- Dự án khơng chỉ là dự báo. Khác với dự báo, trong đó người làm dự báo khơng
có ý định can thiệp vào các sự cố. Dự án đòi hỏi sự tác động tích cực của các bên tham
gia.
- Vì liên quan đến một thực tế trong tương lai nên bất kỳ dự án nào cũng có rủi ro
nhất định.

- Dự án nào cũng có những hạn chế về nguồn lực và thời gian. Hoạt động của dự
án khơng thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người…
Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính
là vốn đầu tư cần cho dự án.Theo WB : “ Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và
chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
trong một thời gian nhất định”
Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ Việt Nam ban hành nhằm
quản lý các hoạt động đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trong nước:
“Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ
sở vật chất nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng

Trang 13


Mơn học: Thẩm định dự án đầu tư
hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc

dòch vụ trong khoảng thời gian xác đònh”
Một số ý kiến khác cho rằng: “Dự án là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu
vốn, cách sử dụng vốn và kết quả tương ứng thu được trong khoản thời gian xác định đối
với cụ thể để hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ và đầu tư phát triển”. (Quan điểm Tài
chính).
Về mặt hình thức: Dự án là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và
hệ thống một kế hoạch, một chương trình hành động trong tương lai phù hợp với các
mục tiêu cụ thể.
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ DỰ ÁN:
 Dự án khơng chỉ là một ý định hay phát thảo, mà phải có tính cụ thể, có mục
tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu chun biệt.
 Dự án khơng nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng, mà phải cấu trúc nên một
thực tế mới, một thực tế mà trước đó chưa tồn tại ngun bản tương đương.
 Dự án khơng chỉ là dự báo
Khác với dự báo, trong đó người làm dự báo khơng có ý định can thiệp vào các sự
cố. Dự án đòi hỏi sự tác động tích cực của các bên tham gia.
 Vì liên quan đến một thực tế trong tương lai nên bất kỳ dự án nào cũng có rủi
ro nhất định.
Dự án nào cũng có những hạn chế về nguồn lực và thời gian
Thực tiễn đã chứng minh rằng :
“ Muốn tối đa hố hiệu quả của đầu tư thì trước khi ra quyết định đầu tư nhất
thiết phải có dự án đầu tư.”
Thực tiễn đã chứng minh rằng :
“ Muốn tối đa hố hiệu quả của đầu tư thì trước khi ra quyết định đầu tư nhất
thiết phải có dự án đầu tư.”
2.2.2. Phân loại dự án đầu tư
2.2.2.1. Căn cứ vào trình tự lập dự án
 Dự án tiền khả thi : Là những dự án nghiên cứu sơ bộ về một số vấn đề như:
địa điểm đầu tư, quy mơ dầu tư, lựa chọn thiết bị cơng nghệ, nhu cầu vốn, tổ chức thực
hiện dự án, xác định cá chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dự án. Dự án tiền khả thi( hay

còn gọi là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) là kết quả của giai đoạn nghiên cứu tiền khả
thị trên cơ sở làm cho việc triển khai nghiên cứu khả thi.


Trong giai đoạn này cần trả lời các câu hỏi sau:
- Dự án có khả thi về mặt tài chính, kinh tế, xã hội khơng?
- Các biến hay chỉ tiêu chủ yếu là gì?

Trang 14


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
- Nguồn rủi ro là gì?
Trong giai đoạn này cần tiến hành các phân tích sau:
- Phân tích thị trường
- Phân tích kỹ thuật
- Phân tích nguồn lực
- Phân tích tài chính
- Phân tích kinh tế
- Phân tích xã hội
- Phân tích nhu cầu cơ bản
 Dự án khả thi (còn gọi là luận chứng kinh tế - kỹ thuật) : Là nghiên cứu một
cách toàn diện và chi tiết về tất cả các phương diện càn phân tích của một dự án như: thị
trường, kỹ thuật, nhân sự, tài chính, kinh tế - xã hội... Dự án khả thi (còn gọi là Báo cáo
khả thi) là kết quả của bước nghiên cứu khả thi để làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu
tư, cấp giấy phép đầu tư và các quyết định tài trợ.


Trong giai đoạn này cần trả lời các câu hỏi sau:
- Dự án có khả thi về mặt tài chính, kinh tế, xã hội không?

- Mức độ không tin cậy của các biến số chủ yếu?

- Ra quyết định thiết kế chi tiết hay không?
2.2.2.2. Căn cứ vào tầm quan trọng của dự án
- Dự án quan trọng cấp quốc gia
- Dự án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
Theo nghị định của Chính phủ số 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư được phân thành các loại sau:

Loại dự án đầu tư xây dựng công trình
I Dự án quan trọng Quốc gia
II Nhóm A
1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ
an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa
chính trị - xã hội quan trọng.
2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại,
chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp.
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai
thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện

Tổng mức đầu tư
Theo Nghị quyết của
Quốc hội
Không kể mức vốn
Không kể mức vốn
Trên 600 tỷ đồng

Trang 15



Môn học: Thẩm định dự án đầu tư

4

5

6

III
1

2

3

4

IV
1

2

kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây
dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông
Trên 400 tỷ đồng
(khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ

thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành
Trên 300 tỷ đồng
sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông,
lâm sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục,
Trên 200 tỷ đồng
phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây
dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học và các dự án khác.
Nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai Từ 30 đến 600 tỷ đồng
thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây
dựng khu nhà ở.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông
Từ 20 đến 400 tỷ đồng
(khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông,
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô Từ 15 đến 300 tỷ đồng
thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, Từ 7 đến 200 tỷ đồng

phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây
dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học và các dự án khác.
Nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai
Dưới 30 tỷ đồng
thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các
trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn),
xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông
Dưới 20 tỷ đồng
(khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin

Trang 16


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông.
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông,
lâm sản.
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo
dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây
dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học và các dự án khác.

Ghi chú:

Dưới 15 tỷ đồng

Dưới 7 tỷ đồng

1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp
đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
2.2.2.3. Căn cứ vào tính chất của dự án
* Dự án độc lập: Hai dự án được gọi là độc lập nhau nếu việc chấp nhận hoặc từ
bỏ dự án này không ảnh hưởng đến việc chấp nhận hay từ bỏ dự án khác.
* Dự án phụ thuộc: Hai dự án được gọi là phụ thuộc lẫn nhau nếu việc chấp
nhận hay từ bỏ dự án này sẽ dẫn đến việc chấp nhận hay từ bỏ thực hiện dự án khác. Vd:
dự án lắp ráp máy điện toán cá nhân và dự án sản xuất phần mềm cho máy vi tính.
* Dự án loại trừ lẫn nhau: Hai dự án được gọi là loại trừ lẫn nhau nếu việc chấp
nhận thực hiện dự án này sẽ phải từ bỏ việc thực hiện dự án khác.
2.2.2.4. Căn cứ vào hình thức đầu tư theo hợp đồng
 Dự án BOT ( Dư án Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao): Là các dự án
xây dựng công trình và kinh doanh công rình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi
vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Sau đó, hết thời hạn đầu tư, nhà đầu tư chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho chính quyền sở tại để chính quyền sở tại tiếp tục quản
lý và sử dụng. Vd: dự án xây dựng cầu đường, thu lệ phí.

Dự án BTO (Dự án Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh): Là
dự án xây dựng công trình và sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình
đó cho chính quyền sở tại và chính quyền sở tại sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh đoanh
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý


Dự án BT (Dự án Xây dựng – Chuyển giao): Là các dự án xây
dựng công trình và sau khi xây dựng xong , nhà đầu tư chuyển iao công trình đó cho
chính quyền sở tại và chính quyền sở tại sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án
khác gắn liền với dự án BT để thu hồi vốn đầu tư vào công trình BT và có lợi nhuận hợp
lý.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng
BCC): là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân
chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.

Trang 17


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
2.2.3. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư
1. Giới thiệu đơn vị đầu tư
2. Các căn cứ pháp lý
3. Mục tiêu và phạm vi của dự án
4. Mô tả kỹ thuật của dự án
5. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư
6. Phân tích và nghiên cứu thị trường
7. Nghiên cứu phương diện kỹ thuật- công nghệ của dự án
8. Phân tích phương diện quản trị nhân lực của dự án
9. Phân tích và phương án tài chính
10. Các hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
11. Tổ chức thực hiện dự án
12. Kết luận và kiến nghị
2.2.4. Vai trò của dự án đầu tư
2.2.4.1. Đối với chủ đầu tư


- DAĐT là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư
- DAĐT là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu

- DAĐT là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư
- DADT còn là căn cứ để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại
và vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư và khai thác công trình.
Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư. Dự án đầu tư được
soạn thảo theo 1 qui trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ các mặt về thị trường, kỹ
thuật, tài chính, tổ chức quản lý… Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra
để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro.
Mặt khác, vốn đầu tư của 1 dự án thường rất lớn và để san xẻ rủi ro (nếu có) nên
ngoài phần vốn tự có, để thực hiện các dự án thì chủ đầu tư còn cần đến nguồn vốn vay.
Dự án là một phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính-tín dụng xem xét tài trợ
cho vay vốn hoặc là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn
đầu tư.
Dự án cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi đôn đốc và
kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Đó là những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế
hoạch thi công xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh…
Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại và
vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư và khai thác công trình.
2.2.4.2. Đối với các tổ chức tài chính( nhà tài trợ)
- DADT là cơ sở để các nhà tài trợ xem xét, đánh giá quyết định có đầu tư cho dự
án đó hay không? Dự án đó chỉ được đầu tư vốn nếu mang tính khả thi theo quan điểm

Trang 18


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
của nhà tài trợ và ngược lại. Đồng thời thông qua đó sẽ quyết định các hình thức cho vay

và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
- Biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các chính sách về lãi suất và
thời hạn trả nợ vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
DADT là cơ sở để các nhà tài trợ xem xét, đánh giá quyết định có đầu tư cho dự
án đó hay không? Dự án đó chỉ được đầu tư vốn nếu mang tính khả thi theo quan điểm
của nhà tài trợ và ngược lại. Đồng thời thông qua đó sẽ quyết định các hình thức cho vay
và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
Biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các chính sách về lãi suất và
thời hạn trả nợ vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
2.2.4.3. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- DAĐT là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt cấp vốn và
cấp giấy phép đầu tư.
- DADT là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý các mối quan hệ về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh và đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có
tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh.
Dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt cấp
vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo
kế hoạch thông qua các dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, các dự án đầu tư quan trọng của quốc
gia trong từng thời kỳ( điện, xi măng, sắt, thép, …).
Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp
với đường lối, chính sách phát triển kinh tế của đất nước, hoạt động của dự án không gây
ảnh hưởng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội.
Khi dự án đã được phê chuẩn thì các bên liên quan đến dự án phải tuân thủ theo
nội dung yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên có liên
quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, giải quyết.
2.2.5. Yêu cầu của dự án
- Tính khoa học:
Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự án đầu tư. Đảm bảo yêu cầu này
sẽ tạo tiền đề cho việc triển khai và thực hiện thành công dự án. Người lập dự án phải

có một quá trình nghiên cứu thất tỉ mĩ và kỷ càng, tinh toán chính xác từng nội dung
của dự án. Nhiều nội dung rất phức tạp như: Phân tích tài chính, phân tích kỹ thuật,
phân tích thị trường cần phải có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn.
Hiện nay có một số cá nhân hoặc tổ chức muốn dự án được chấp nhận và tìm
được đối tác đầu tư, nên trong quá trình lập dự án đã đưa vào những thong tin không
chính xác, thậm chí tự nghĩ ra các số liệu cho ăn khớp nhằm là đẹp kết quả của dự án.
Hậu quả là rất nhiều dự án trong số đó gặp khó khăn và thua lỗ trong quá trình thực
hiện.
Tính khoa học của dự án được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:

Trang 19


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
+ Về số liệu thông tin: những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo
trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuát xứ của những
thông tin và số liệu đã thu thập được.
+ Về phương pháp lý giải:
Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong
một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân tích, lý giải các nội dung đã nêu
trong dự án phải đảm bảo logic và chặc chẽ.
+ Về phương pháp tính toán: khối lượng tính toán trong một dự án thườn rất lớn.
Do đó, khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần phải đảm bảo tính chính xác.
+ Về hình thức trình bày: dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày
phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đẹp.
- Tính pháp lý:
Dự án muốn được Nhà nước cấp giấy phép đầu tư thì trước hết dự án không chứa
đựng những điều trái với pháp luật và chính sách của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người
soan thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư đó.

Tính pháp lý của dự án phản ánh quyền lợi của quốc gia trong dự án. Vì vậy, việc
triển khai, thực hiện dự án phải được phép của các cơ quan có thẩm quyền. Muốn vậy, dự
án đầu tư không chứa đựng những điều trái với luật pháp và chính sách của nhà nước về
đầu tư. Nói khác đi là dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính
sách và luật pháp của nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên cứu
kỹ chủ trương, chính sách của nhà nước và các văn bản luật pháp có liên quan đến các
hoạt động đầu tư đó.
- Tính thực tiễn:
Tính thực tiễn của dự án đầu tư được thể hiện ở chỗ nó có khả năng ứng dụng và
triển khai trong thực tế. Một dự án mang tính thực tiễn cho phép giảm bớt những yếu tố
rủi ro. Muốn như vậy, dự án phải được xây dựng trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể.
Tính thực tiễn của dự án đầu tư được thể hiện ở chỗ nó có khả năng ứng dụng và
triển khai trong thực tế. Mỗi dự án bao giờ cũng thuộc 1 ngành cụ thể, có những thông
số, tính toán và chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cụ thể, chịu tác động của những yếu tố môi
trường xác định và đặt ở mỗi địa điểm cụ thể; cho nên các nội dung, khía cạnh phân tích
của dự án đầu tư không thể chung chung mà dựa trên những căn cứ thực tế, tức là dự án
phải được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường,vốn…
- Tính thống nhất:
Lập và thực hiện dự án đầu tư không phải là công việc độc lập của chủ đầu tư mà
nó liên quan đến nhiều bên như cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng, các nhà tài trợ …Vì vậy, dự án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích giữa các bên
có liên quan đến dự án. Muốn các bên đối tác hiểu và quyết định tham gia dự án đầu tư,
các tổ chức tài chính quyết định tài trợ hay cho vay đối với các dự án và muốn được cơ
quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư thì việc xây dựng dự án từ các
bướctiến hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án phải tuân thủ theo những qui
định chung mang tính quốc tế. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án.

Trang 20



Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
- Tính phỏng định:
Người soạn thảo dự án dù có nhiều kinh nghiệm và chuẩn bị hết sức chu đáo, kỹ
lưỡng cũng không thể lường hết được những yếu tố chi phối hoạt động đầu tư trong
tương lai. Những nội dung, tính toán về qui mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi
nhuận… trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Trong nhiều trường hợp, thực tế xảy
ra lại khác xa so với dự kiến ban đầu trong dự án. Vì vậy, dự án có tính phỏng định.
Nhưng sự phỏng định phải dựa trên những căn cứ khoa học, trung thực và khách quan
nhằm giảm thiểu rủi ro, độ bất định trong quá trình thực hiện dự án.
2.2.6. Chu trình của dự án đầu tư
Chu trình đư án đầu tư là tất cả những bước công việc mà một dự án đầu tư phải
trải qua để đảm bảo cho công cuộc đầu tư đạt được mục tiêu đề ra, bắt đầu từ thời điểm
có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc ý định đó.
Chu trình dự án đầu tư bao gồm ba thời kỳ và 7 giai đoạn sau:
THỜI KỲ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

THỜI KỲ THỰC HIỆN
ĐẦU TƯ

Nghiên cứu
cơ hội đầu


Xây dựng
cơ bản

Nghiên
cứu tiền
khả thi


Nghiên
cứu khả
thi

Đưa dự án
vào hoạt
động

THỜI KỲ KẾT THÚC
ĐẦU TƯ
Kiểm kê
đánh giá dự
án

Thanh lý dự
án

12.2.6.1/ Giai đoạn nghiên cứu hội đầu tư
Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc hình thành ý tưởng về một dự án đầu tư,
người ta gọi đây là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. Mục đích của giai đoạn này là để
trả lời câu hỏi có hay không có cơ hội đầu tư. Giai đoạn này bao gồm việc nghiên cứu sơ
bộ nhằm xác định triển vọng mang lại hiệu quả và phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến
lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành, cũng như chiến lược
phát triển của một quốc gia.
Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư: Cơ hội đầu tư chung và Cơ
hội đầu tư cụ thể.
Cơ hội đầu tư chung là cơ hội được xem xét ở cấp độ ngành hay cả nước nhằm
phát hiện những ngành hay những lĩnh vực cần đầu tư hay có thể đầu tư trong từng thời
kỳ phát triển của nền kinh tế.

Cơ hội đầu tư cụ thể là cơ hội được xem xét ở từng đơn vị SXKD.
Đây là một giai đoạn quan trọng và có ý nghĩa rất lớn đến sự thành công hay thất
bại của dự án sau này. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu cơ hội đầu tư không thể thực hiện
một cách tùy tiện, chiếu lệ mà phải xuất phát từ những căn cứ có cơ sở khoa học. Các căn
cứ để phát hiện cơ hội đầu tư là:
- Chiến lược phát trển kinh tế - văn hóa – xã hội của cả nước, của từng vùng lãnh
thổ; hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, của cơ sở.

Trang 21


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
- Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối với sản phẩm dịch vụ cụ thể.
- Tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường trong và
ngoài nước để xác định khoảng trống còn lại của thị trường mà dự án có thể chiếm lĩnh
trong một thời gian tương đối dài sau này, tối thiểu cũng phải vượt qua thời gian thu hồi
vốn đầu tư.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác để thực hiện dự án. Đó chính là những
thế mạnh của doanh nghiệp về trình độ chuyên môn, khả năng quản lý, uy tín…
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
12.2.6.2/ Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung của dự
án. Nội dung của bước này là thu thập những thông tin cơ bản có liên quan đến dự án,
tiến hành xử lý và đưa ra những kết luận sơ bộ ban đầu, từ đó khẳng định được là nên hay
không nên tiếp tục đầu tư.
Để thực hiện giai đoạn này, cần duy trì chất lượng thông tin cho mọi biến số ở các
phần phân tích khác nhau của dự án. Việc sử dụng thông tin sơ cấp trong giai đoạn này là
không cần thiết vì rất tốn kém chi phí, do đó thông tin thứ cấp có thể được sử dụng bất cứ
khi nào, đặt biệt là những thông tin sẵn có ở các dự án tương tự.
Trong suốt quá trình thẩm định dự án, đặt biệt là trong giai đoạn nghiên cứu tiền

khả thi, việc sử dụng thông tin thiên lệch về một hướng nào đó lại có giá trị hơn là việc
tính toán trị số trung bình của các biến số mà chúng ta chỉ biết được với mức độ không
chắc chắn lắm. Vì vậy, trong phân tích tiền khả thi, để tránh việc chấp nhận những dự án
dựa trên những ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, chúng ta nên sử dụng thông
tin thiên lệch về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án trong khi làm tăng cao mưc độ ước
tính về chi phí. Nếu dự án vẫn còn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định ở giai đoạn
này, thì có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi được triển khai trong thực tế.
Nghiên cứu tiền khả thi cần xem xét các vấn đề như:
-

Sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.

-

Dự kiến hình thức đầu tư và quy mô đầu tư, địa điểm đầu tư

Phân tích sơ bộ về các yếu tố kỹ thuật, công nghệ, cơ sở hạ tầng, NVL đầu
vào, dịch vụ hỗ trợ
Phân tích tài chính sơ bộ: tổng mức vốn đầu tư, khả năng huy động vốn,
khả năng hoàn trả (gốc + lãi)
-

Tính toán sơ bộ hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.

Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở trên trong giai đoạn này l à chưa thật cho tiết,
xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình của các yếu tố đầu vào, đầu ra. Do đó kết
quả thu được chưa có độ chính xác cao.
* Sản phẩm cuối cùng của Nghiên cứu tiền khả thi là dự án tiền khả thi. Nội dung
bao gồm các vấn đề sau đây:


Trang 22


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
+ Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở
trên.
+ Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định đầu
tư. Các thông tin đưa ra phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư.
+ Những khía cạnh có thể gây khó khăn cho việc đầu tư và vận hành dự án sau
này từ đó đề xuất các nghiên cứu chức năng và nghiên cứu hỗ trợ nếu cần thiết.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thường khác nhau, như:
_ Nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm khẳng định lại quy mô
của dự án, thời gian hoạt động của dự án bao lâu là tối ưu, hoặc phải thực hiện biện pháp
tiếp thị như thế nào để có thể tiêu thụ được sản phẩm của dự án.
_ Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nghiên liệu cơ bản, đặc biệc quan trọng
đối với các dự án sử dụng nhiều nghiên liệu mà việc cung cấp có thể gặp nhiều trở ngại
do phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc đòi hỏi phải có nhiều thời gian (như trồng tre, nứa, gỗ
để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất giấy)..
_ Nghiên cứu hỗ trợ về vị trí thực hiện dự án, đặc biệt là với những dự án có chi
phí vận chuyển đầu vào và đầu ra đáng kể, hoặc những dự án có thể gậy ô nhiễm môi
trường.
Các nghiên cứu hỗ trợ này có thể tiến hành song song với nghiên cứu khả thi. Chi
phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi phí nghiên cứu khả thi.
12.2.6.3/ Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Là bước nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án. Trong bước này có
thể phải thực hiện những nghiên cứu riêng (nghiên cứu chuyên đề). Là bước nghiên cứu
cụ thể và chính xác hơn nghiên cứu tiền khả thi. Mục tiêu của giai đoạn này là để khẳng
định một lần cuối cùng là nên đầu tư hay không đầu tư.
Nội dung của một Báo cáo nghiên cứu khả thi:
-


Sự cần thiết phải đầu tư

-

Lựa chọn hình thức đầu tư

-

Lựa chọn địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng

-

Phương án giải phóng mặt bằng

-

Phân tích lựa chọn các phương án kỹ thuật công nghệ

-

Phương thức tiếp thị

-

Tổ chức quản lý, khai thác và sử sụng lao động

-

Phương án tài chính kinh tế


-

Các mốc thời gian thực hiện đầu tư

Mục đích của nghiên cứu tiền khả thi là nhằm loại bỏ những dự án còn bấp bênh
( về thị trường, kỹ thuật), dự án có mức sinh lợi không hấp dẫn. Nhờ đó chủ đầu tư có thể
loại bỏ hẳn dự án để khỏi phải tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm hoãn dự án lại để chờ

Trang 23


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
cơ hội thuận lợi hơn. Hay nói cách khác, mục đích của nghiên cứu khả thi là đưa ra kết
luận cuối cùng trên cơ sở những tính toán cẩn thận, chi tiết.
Chức năng của giai đoạn nghiên cứu khả thi trong việc thẩm định dự án là nhằm
tăng cường mức độ chính xác của việc tính toán các biến số chủ yếu nếu như dự án có
triển vọng thành công. Để tăng cường mức độ chính xác cho gia đoạn nghiên cứu này, thì
việc sử dụng thông tin sơ cấp là cần thiết khi tính toán các biến số chủ yếu của dự án.
Những câu hỏi chủ yếu đặt ra trong giai đoạn này:
- Liệu dự án có hấp dẫn về mặt tài chính đối với các đối tác có quyền lợi trong dự
án hay không?
- Mức độ chắc chắn của các biến số chủ yếu này như thế nào?
- Quyết định đầu tư vào dự án có được đưa ra hay không?
Ở gia đoạn này, nếu xét thấy dự án không tốt, mặt dù đã tốn rất nhiều chi phí cho
việc nghiên cứu chi tiết, chúng ta vẫn phải mạnh dạn bát bỏ. Nếu dự án được chấp thuận
thì việc nghiên cứu dự án sẽ được chuyển sang gia đoạn xây dựng cơ bản.
1.2.6.4/ Giai đoạn xây dựng dự án đầu tư
a, Thiết kế chi tiết
Sau khi việc thẩm định dự án ở giai đoạn nghiên cứu khả thi đã được dẫn

đến quyết định phê duyệt dự án thì công việc tiếp theo là thực hiện thiết kế chi tiết . Giai
đoạn này bao gồm các công việc chủ yếu sau:
- Xác định các chương trình cơ bản, phân chia nhiệm vụ, xác định nguồn
lực dùng cho dự án cũng như các hoạt động phải tiến hành để thực hiện các công việc đó.
- Xác định rõ các yêu cầu về kỹ thuật: nhu cầu lao động kỹ thuật, hoàn tất
hồ sơ, bản vẽ thiết kế chi tiết và quy cách kỹ thuật cho việc xây dựng nhà xưởng và trang
thiết bị…
- Lên kế hoạch và thời gian biểu thực hiện dự án cũng như kế hoạch dự
phòng bất trắc… Đồng thời, tổng hợp thành kế hoạch thực hiện chính thức.
b, Thực hiện dự án
Giai đoạn này bao gồm các công việc:
- Điều phối và phân bổ nguồn lực để thực hiện dự án
- Thành lập nhóm thực hiện dự án bao gồm các nhà chuyên môn và kỹ
thuật gia, các chuyên gia tư vấn, các nhà thầu, các nhà cung ứng vật tư thiết bị và các đơn
vị có liên quan khác để thực hiện dự án.
- Bổ nhiệm quản trị gia dự án gắn việc giao trách nhiệm và quyền hạn
quản lý dự án một cách rõ ràng.
- Lập thời gian biểu thực hiện dự án cũng như xây dựng cơ chế kiểm tra và
báo cáo để tổng hợp thông tin và cung cấp cho các cấp quản lý để ra các quyết định liên
quan tới quá trình thực hiện dự án.
- Thương lượng ký kết hợp đồng kinh tế
- Xây dựng, lắp đặt và tuyển chọn lao động

Trang 24


Môn học: Thẩm định dự án đầu tư
- Nghiệm thu và bàn giao công trình
12.2.6.5/ Giai đoạn đưa dự án vào hoạt động
Giai đoạn này còn được gọi là vòng đời của dự án, đó là thời gian được tính từ khi

dự án hoàn thành xong việc xây dựng cơ bản, đưa vào hoạt động cho đến khi chấm dứt sự
hoạt động. Nói một cách khác vòng đời dự án là thời gian mà dự án đi vào hoạt động và
phát huy hiệu quả của tài sản đã được đầu tư trước đó.
12.2.6.6/ Giai đoạn đánh giá dự án sau khi hoạt động
Đây là gia đoạn kiểm kê, đánh giá và xác định giá trị còn lại của tài sản sau một
thời gian sử dụng.
12.2.6.7/ Giai đoạn thanh lý dự án
Đây là giai đoạn thu hồi phần gá trị còn lại của tài sản. Đây là gia đoạn ghi nhận
những giá trị thanh lý tài sản ở năm cuối cùng trong vòng đời của dự án và điểm khởi đầu
của một chu trình dựa án mới.

2.3. Nguồn vốn cho dự án
2.3.1. Nguồn vốn trong nước
Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân.
Các thành phần vốn trong nước bao gồm:
2.3.1.1. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước được hình thành chủ yếu dựa vào thu thuế, phí
và lệ phí, nguồn tài nguyên quốc gia và vay nợ… trong đó thu thuế vẫn là nguồn quan
trọng nhất.
Vốn ngân sách Nhà nước được được sử dụng trong những trường hợp sau:
* Những dự án đầu tư được cấp phát vốn từ vốn Ngân sách Nhà nước là những dự
án không thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp. Đối tượng của nguồn vốn này bao
gồm:
- Các dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh như dự án giao thông, thủy lợi…
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với các
chương trình, dự án phát triển kinh tế.

* Những dự án được cấp vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước là những dự án đầu tư
thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp. Đối tượng cụ thể bao gồm:
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế, cơ sở sản xuất – kinh doanh tạo việc
làm có khả năng thu hồi vốn.
- Các dự án đầu tư cho các ngành kinh tế quan trọng của Nhà nước trong từng thời
kỳ.

Trang 25


×