CHƯƠNG 17- CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Chương 17: CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
•Tổng quan
•Thị trường dự trữ và lãi suất vốn liên bang
•Cung và cầu trên thị trường dự trữ
•Tác động của những thay đổi trong 3 công cụ của chính sách tiền tệ với lãi suất vốn liên
company name
bang
•Nghiệp vụ thị trường mở
•Một ngày tại quầy giao dịch
•Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở
•Chính sách chiết khấu
•Hoạt động của quầy chiết khấu
•Người cho vay cuối cùng
•Ưu và nhược điểm của chính sách chiết khấu
•Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
I. NHẬN XÉT CHUNG
Lãi suất vốn liên bang
là chỉ báo chủ đạo về
Phân tích cung cầu về thị
thực trạng của chính
trường dự trữ để lý giải
sách tiền tệ (CSTT)
phương thức tác động của
các công cụ của CSTT tới sự
thay đổi của lãi suất liên bang
Tìm hiểu các công cụ để biết
cách sử dụng trên thực tế và
cách thức sử dụng các công
cụ này để cải thiện phương
company name
thức thực thi CSTT
Đường cung:
Đường
Đường
cầu
RD
cầu:
- Lúc đầu đường cung sẽ thẳng đứng
dốc
(Rn) do mức cung về dự trữ bằng
xuống như trong hình
mức dự trữ không vay nợ do Fed
company name
cung ứng
- Sau đó LSLB tăng lên trên LSCK các NH sẽ vay nợ nhiều tại mức LSCK (id)
và cho vay hết số tiền thu được trên TT vốn LB với LS cao hơn (if)
company name
Kết quả RS nằm ngang (co giãn vô hạn) tại id
II. THỊ TRƯỜNG DỰ TRỮ VÀ LÃI SUẤT VỐN LIÊN BANG
Lãi suất vốn liên bang
RS
id
if2
1
If*
RD
company name
if1
Rn
Lượng dự trữ R
Trạng thái cân bàng thị trường
+ RD và RS giao nhau tại điểm 1 (điểm cân bằng). Tai đây LSCB
của vốn liên bang là if*. Khi LS vốn LB cao hơn mức cân bằng (if2),
lượng cung về dự trữ sẽ > lượng cầu (dư cung) LSV LB phải
giảm đến if* (mũi tên xuống).
company name
+ Ngược lại, mũi tên lên
3. Tác động của việc thay đổi các công cụ CSTT tới LSVLB
Nghiệp vụ thị trường mở:
Là hoạt động NHTW
mua vào hoặc bán ra
những GTCG của
chính phủ trên thị
trường
Thông qua hoạt động mua
bán giấy tờ có giá, ngân
hàng trung ương tác động
trực tiếp đến nguồn vốn khả
dụng của các tổ chức tín
company name
dụng
từ đó điều tiết
lượng cung ứng
tiền tệ và tác
động gián tiếp lãi
suất thị trường.
Cơ quan hữu trách tiền tệ
Hoặc khi bán ra các giấy tờ có giá
khi mua vào các loại công
đó sẽ làm giảm lượng tiền cơ sở.
trái và giấy tờ có giá khác
Qua đó, cơ quan hữu trách tiền tệ
của nhà nước đã làm tăng
có thể điều chỉnh được lượng cung
company name
lượng tiền cơ sở.
tiền.
Hình 2: Phản ứng đối với sự thay đổi hoạt động TTM
Lãi suất vốn liên bang
RS1
RS2
id
if1
1
2
if2
RD1
company name
Rn1
Rn2
Lượng dự trữ, R
Hoạt động mua
trên TTM làm tăng
lượng cung về dự
company name
trữ RS1 RS2
đường cung dịch
chuyển sang
điểm cân bằng
từ 1 đến 2
phải
làm giảm LSLB từ if1 xuống if2
company name
Hoạt động bán trên
đường cung
TTM làm giảm lượng
dịch chuyển
cung về dự trữ
sang trái
làm tăng
LSLB
Kết luận:
Hoạt động mua trên TTM làm giảm lãi suất vốn liên bang(LSVLB) , hoạt động bán
company name
trên TTM làm tăng LSVLB
Cho vay chiết khấu:
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng trung ương (ngân hàng Nhà nước)
đánh vào các khoản tiền cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu
tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này.
Quy định lãi suất chiết khấu là một trong những công cụ của chính
company name
sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng cung tiền
Cơ quan hữu trách về tiền tệ có thể thay đổi lãi suất mà mình cho các ngân
hàng vay, thông qua đó điều chỉnh lượng tiền cơ sở. Khi lượng tiền cơ sở thay
company name
đổi, thì lượng cung tiền cũng thay đổi theo.
Hình 3: Phản ứng đối với sự thay đổi trong lãi suất CK
Lãi suất vốn liên bang
id1
RS1
RS2
id2
1
if1
RD1
company name
Rn
(a) Không cho vay chiết khấu
Lượng dự trữ, R
Khi FED giảm LSCK từ i1
xuống i2 thì đường cung
Hình 3(a) cho thấy đường cầu cắt đường cung
ngắn lại mà không có khoản
thẳng đứng điểm không có khoản cho vay chiết
cho vay chiết khấu nào bị cắt
khấu nào
giảm vì giao điểm của
đường cung và đường cầu
company name
vẫn như cũ
Kết luận:
company name
Hầu hết những thay đổi trong LSCK không tác động tới LSVLB
Hình 3: Phản ứng đối với sự thay đổi trong lãi suất CK
Lãi suất vốn liên bang
id1
id2
1
RS1
2
if1
RS2
RD1
company name
Rn
(b) Có một số khoản cho vay chiết khấu
Lượng dự trữ, R
Hình 3(b) cho thấy đường cầu cắt đường cung nằm ngang có 1 số
company name
khoản cho vay bị cắt giảm tác động đến LSVLB
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc, hay tỷ lệ dự trữ
bắt buộc là một quy định của
Các ngân hàng có thể giữ tiền
ngân hàng trung ương về tỷ lệ
mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ
giữa tiền mặt và tiền gửi mà các
dữ trữ bắt buộc nhưng không
ngân hàng thương mại bắt buộc
được phép giữ tiền mặt ít hơn
phải tuân thủ để đảm bảo tính
tỷ lệ này.
company name
thanh khoản.
Nếu thiếu hụt tiền mặt các
ngân hàng thương mại phải
Đây là một trong những công
vay thêm tiền mặt, thường là
cụ của ngân hàng trung ương
từ ngân hàng trung ương để
nhằm thực hiện chính sách
đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt
tiền tệ.
company name
buộc.
Các cơ quan hữu trách về tiền tệ thường quy định các ngân hàng phải gửi
một phần tài sản tại chỗ mình. Khi cần triển khai chính sách tiền tệ, cơ
company name
quan hữu trách về tiền tệ có thể thay đổi quy định về mức gửi tài sản đó.
Nếu mức gửi tăng lên như khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, thì lượng tiền
mà các ngân hàng còn nắm giữ sẽ giảm đi. Do đó, tiền cơ sở giảm đi,và lượng
cung tiền trên thị trường cũng giảm đi.
Công cụ mang tính chất hành chính này ngày nay ít được sử dụng ở các nền kinh
company name
tế thị trường phát triển.
Hình 4: Phản ứng đối với sự thay đổi trong tỷ lệ DTBB
Lãi suất vốn liên bang
id
RS1
2
if2
if1
1
RD2
RD1
company name
Rn
Lượng dự trữ, R