Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Giáo án bài Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử powerpoint

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 24 trang )

Hàn Mặc Tử


1. Tác giả:
a) Cuộc đời:

- Hàn Mặc Tử ( 1912- 1940 ) tên khai
sinh là Nguyễn Trọng Trí, sinh ở làng Lệ
Mĩ, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới ( nay
thuộc tỉnh Quảng Bình ). Ông sinh ra trong
một gia đình Công giáo nghèo, cha mất
sớm.
- Học trung học tại Huế, sau đó làm công
chức ở Sở Đạc Điền Bình Định rồi vào sài
Gòn làm báo.
- Năm 1936 ông mắc bệnh phong, về ở
hẳn tại Quy Nhơn chữa bệnh rồi mất tại
trại phong Quy Hòa.
→ Cuộc đời Hàn Mặc Tử ngắn ngủi, đầy đau
thương và bất hạnh.


1. Tác giả:
a) Cuộc đời:
b) Sự nghiệp sáng tác:
- Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh
mẽ nhất của phong trào Thơ Mới. Ông làm thơ từ năm 14, 15 tuổi
với các bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh…
- Thơ của ông thể hiện một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc
đời trần thế qua diện mạo thơ hết sức phức tạp và kì bí.
- Tác phẩm chính: Gái quê ( 1936 ), Thơ điên ( 1938 ), Duyên kì


ngộ ( kịch thơ – 1939 )…

Bút tích Hàn Mặc Tử


1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
b. Sự nghiệp sáng tác:
-Thế giới nghệ thuật điên loạn ma quái, xa lạ với đời
thực, với hai hình tượng sống động như hồn và trăng.


Hồn là ai? là ai! tôi không hay
Dẫn hồn đi ròng rã một đêm nay
Hồn mệt lả mà tôi thì chết giấc.
(hồn là ai)

Gió rít tầng cao trăng ngã ngửa
Vỡ tan thành vũng đọng vàng khô
Ta nằm trong vũng trăng đêm ấy
Sáng dậy điên cuồng mửa máu ra.
(say trăng)


- Nhiều khi thơ HMT có những hình ảnh
tuyệt mĩ, hồn nhiên và trong trẻo lạ kì.
Từ lúc em bỏ trái đào
Tới chừng cặp má đỏ au au
Tôi đều nhận thấy trong con mắt
Một vẻ ngây thơ và ước ao.

(Gái quê)
Trong làn nắng ửng: khói mơ tan,
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang
(Mùa xuân chín)


1. Tác giả:
2. Tác phẩm “Đây Thôn Vĩ Dạ”:
a) Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ Đây Thôn Vĩ Dạ lúc đầu có tên Ở Đây Thôn Vĩ Dạ sáng
tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên ( Đau Thương ).
- Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối
tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái
vốn quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên
sông Hương, nơi xứ Huế thơ mộng và
trữ tình.

Cô Hoàng Thị Kim Cúc


“Túc hạ! Có nhận được bức ảnh bến Vĩ Dạ lúc hừng
đông (hay là một đêm trăng?) với mấy hàng túc hạ hỏi
thăm. Muôn vàn cảm tạ. Túc hạ còn nhớ đến người
bạn năm nao, thế là phúc hậu lắm rồi, và mong rằng
một mùa xuân nào đây được gặp lại túc hạ mới phỉ
tình cho. Thăm túc hạ bình an và vui vẻ. ”
Hàn Mặc Tử



1. Tác giả:
2. Tác phẩm Đây Thôn Vĩ Dạ:
a) Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ Đây Thôn Vĩ Dạ lúc đầu có tên Ở Đây Thôn Vĩ Dạ sáng
tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên
- Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một
cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên sông Hương, nơi xứ
Huế thơ mộng và trữ tình.


1. Tác giả:
2. Tác phẩm Đây Thôn Vĩ Dạ:
a) Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác:
b) Bố cục:
- Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người
tha thiết.
- Khổ 2: Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau
cô lẻ, chia lìa.
- Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
c) Chủ đề:
- Bài thơ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước và tiếng
lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.


1. Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền .”



1. Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết
a) Câu 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
+ Là lời trách móc nhẹ nhàng, là lời mời gọi ân tình tha thiết
của cô gái ở thôn Vĩ.  Nỗi nhớ, hoài niệm về thôn Vĩ.
+ Là lời nhà thơ tự trách,tự hỏi mình  Ước ao, khao khát thầm
kín của nhà thơ mong được
về lại Thôn Vĩ.


“Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?


b) 3 câu tiếp theo: Phong cảnh Vĩ Dạ trong tâm tưởng của nhà thơ:

- Cảnh Thôn Vĩ:
+ Hình ảnh hàng cau trong nắng mới:
“Nắng hàng cau” : ánh nắng vàng rực rỡ trên
hàng cau tươi xanh vào buổi
• Điệp từ nắng
sớm mai => gợi vẻ đẹp
của thôn Vĩ.
“Nắng mới lên” : những tia nắng đầu tiên của
một ngày, nắng ấm áp, trong
trẻo, tinh khiết .


Vĩ Dạ trong tâm tưởng của nhà thơ:
- Cảnh Thôn Vĩ:

+ Hình ảnh hàng cau trong nắng mới:
+ Vườn Vĩ Dạ: “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”
• “Mướt” : gợi vẻ mượt mà, tươi tốt, tràn trề nhựa sống của vườn cây
Vĩ Dạ.
• “Mướt quá” : Lời cảm thán mang sắc thái ca ngợi, đắm say.
• “Xanh như ngọc” : nghệ thuật so sánh
=> gợi hình ảnh cây lá xanh mướt trong nắng sớm lung linh và ánh
lên như ngọc.


Vĩ Dạ trong tâm tưởng của nhà thơ:
- Cảnh Thôn Vĩ:
- Người Thôn Vĩ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
cách
+
“Mặtngười
chữ điền”
: Nghệ
* Hình
Cảnhảnh
và con
hài hòa
trong thuật
một vẻ
đẹpđiệu
kín hóa
đáo, dịu dàng.
=> Khuôn mặt của người ngay thẳng, cương trực, phúc hậu.
+ Hình ảnh “ Lá trúc che ngang ” : con người xuất hiện thấp thoáng sau
lá trúc gợi vẻ đẹp kín đáo, duyên

dáng, dịu dàng.
“Mặt em vuông tựa chữ điền
Da em thì trắng áo đen mặc ngoài
Lòng em có đất có trời
Có câu nhân nghĩa có lời thủy chung”


- Bốn câu thơ là nỗi nhớ, niềm khao khát của tác giả về thôn
Vĩ với cảnh thiên nhiên tươi sáng, gợi cảm và tràn đầy sức
sống; con người phúc hậu, duyên dáng, dịu dàng.
- Qua đó ta thấy được tình yêu tha thiết của tác giả dành
cho thiên nhiên, cuộc sống, con người; ân tình thật sâu sắc,
đậm đà với thôn Vĩ .


2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ,
chia lìa
 Hai câu đầu:
- Hình ảnh: gió >< mây
 gợi cảm giác chia
lìa, xa cách.
- Hình ảnh nhân hóa +
nghệ thuật lấy động
tả tĩnh: nhấn mạnh
nỗi buồn, cô đơn,
nặng trĩu tâm tư.


 Hai câu sau:
- Hình ảnh “thuyền ai”, “bến sông

vừathực vừa ảo.
trăng”, “thuyền chởcảnh
trăng”:
- Nghệ thuật ẩn dụ:
+ “Trăng”: hình ảnh quen thuộc, ám
ảnh trong thơ HMT, là biểu tượng của
tình yêu và hạnh phúc.
+ “Thuyền chở trăng”: thuyền chở hy
vọng, hạnh phúc, sự sống
+ “Bến sông trăng”: bến bờ hạnh phúc


 Nhà thơ cảm thấy
mình đang bị bỏ rơi
trong khoảnh khắc cô
đơn ấy, dường như chỉ
còn biết trông chờ vào
trăng. Đó là điểm tựa,
là niềm an ủi duy nhất,
là niềm khao khát
hạnh phúc của nhà
thơ.
- Câu hỏi tu từ “có …
kịp” thể hiện sự hi
vọng, mong đợi lo âu
của tác giả trước thực
tại ngắn ngủi của
mình.



3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ
- Mơ: Nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết.
- Điệp ngữ “khách đường xa”: Người xưa thật xa xôi, tất cả
trở thành vô vọng.


- “Áo em trắng quá
nhìn không ra”: bóng dáng
con người hiện lên mờ
ảo, xa vời trong cảm nhận
của thi nhân
- “Sương khói mờ
nhân ảnh”: cảnh vật và
con người mờ ảo, nhạt
nhòa.


- Câu hỏi tu từ, điệp từ “ai”, đại từ phiếm chỉ 
mở ra hai ý nghĩa của câu thơ:
+ Chẳng biết tình cảm của ai kia có đậm đà hay
không, hay cũng mờ ảo như sương khói.
+ Chẳng biết ai kia có hiểu được tình cảm đậm
đà của tác giả hay không.
 Câu thơ thể hiện tâm trạng, nỗi niềm hoài nghi
khắc khoải, xót xa mong chờ trong vô vọng mà
lại chan chứa niềm thiết tha với đời.


III. TỔNG KẾT:


1. Nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ độc đáo, gợi cảm, ngôn ngữ
trong sáng, tinh tế, đa nghĩa.
- Các biện pháp tu từ được sử dụng hiệu quả
- Có sự hòa quyện giữa tả thực và tượng trưng,
lãng mạn và trữ tình, thể hiện bút pháp tài hoa
của một nhà thơ mới.
2. Nội dung:
- ĐTVD là một bức tranh vừa thực vừa ảo, tạo
nên nét đặc sắc của bài thơ, đồng thời cũng thể
hiện nỗi lòng của một nhà thơ yêu đời, yêu
người, tha thiết gắn bó với cuộc sống.



×