Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2002 – 2010 VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2002 – 2010
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH
PHƯỚC

Sinh viên thực hiện :
Mã số sinh viên :
Lớp :
Ngành :

Nguyễn Thị Hải Hà
08124018
DH08QL
Quản lý đất đai

TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



NGUYỄN THỊ HẢI HÀ

“ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2002 – 2010 VÀ ĐỀ
XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC”

Giáo viên hướng dẫn: TS. ĐÀO THỊ GỌN
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 7 năm 2012 -


Lời cảm ơn!
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, được sự nhiệt tình giảng dạy của
các thầy cô trong trường nói chung, khoa Quản lý đất đai& BĐS nói
riêng, không chỉ trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành mà
còn dạy tôi những kỹ năng sống cần thiết, cho tôi lòng tự tin, vững
bước trong cuộc sống và công tác sau này. Xuất phát từ sự kính trọng
đó, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô
giáo. Kính chúc toàn thể thầy, cô sức khỏe và đạt nhiều ý nguyện.
Lời tri ân sâu sắc nhất tôi muốn gửi đến GVHD TS. Đào Thị
Gọn, cô đã dành thời gian quý báu, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Viết Trường và các Cô,
Chú, Anh, Chị PTNMT Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại cơ quan.

Bốn năm học qua đi với những vui, buồn, khó khăn, thử thách,
cảm ơn các bạn đã luôn bên tôi. Cầu chúc mọi người luôn may mắn,
gặt hái nhiều thành công, và cũng như tôi, mãi giữ trong tim hình ảnh
về ngôi nhà chung mang tên DH08QL.
Cuối cùng, cho phép tôi gửi lòng biết ơn sâu sắc đến ba, mẹ và
những người thân luôn bên cạnh ủng hộ, giúp đỡ cho tôi. Con chưa
bao giờ nói: cảm ơn ba, mẹ đã sinh ra và nuôi nấng con, luôn bên
cạnh ủng hộ, cho con hiểu và yêu cuộc này. Cảm ơn ba mẹ!
Do thời gian có hạn và kiến thức bản thân còn hạn chế, nên
không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, rất mong sự đóng góp ý
kiến của quý Thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGUYỄN THỊ HẢI HÀ


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Hà, Khoa Quản lý đất đai& BĐS,
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2002- 2010 thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Gọn, Bộ môn: Quy hoạch, Khoa Quản lý
đất đai& BĐS, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa điểm thực tập: Phòng TNMT thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai, được ghi nhận tại Điều 6 Luật Đất đai 2003. QHSDĐ được hiểu là hệ thống
các biện pháp kinh tế kỹ thuật và pháp chế về tổ chức sử dụng quản lý đất đai đầy đủ,
hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bố quỹ đất đai và tổ
chức sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất,
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Thị xã Đồng Xoài được thành lập ngày 01/01/2000, nằm ở phía Nam tỉnh Bình

Phước. Thị xã có 08 phường, xã với dân số 92.903 người. Đây là địa bàn kinh tế trọng
điểm phía Nam- một vùng kinh tế quan trọng và năng động và cũng là một trong
những địa phương triển khai và hoàn thành sớm công tác QH, KHSDĐ ở cả ba cấp
tỉnh, huyện, xã so với cả nước.
Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2002- 2010 thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước vừa qua, để thấy được những
kết quả đạt được, cũng như nhìn nhận, rút kinh nghiệm những tồn tại, bất cập trong
quá trình thực hiện phương án quy hoạch và đề xuất hướng sử dụng đất tốt hơn.
Bằng phương pháp điều tra, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp chuyên gia,
phương pháp thừa kế, phương pháp so sánh,… Kết quả nghiên cứu tình hình thực hiện
phươn án quy hoạch giai đoạn 2002- 2010 cho thấy:
- Giai đoạn 2002- 2005: Đất nông nghiệp là 14.518,79 ha, đạt 100,05%,
Đất phi nông nghiệp là 2.251,04 ha, đạt 99,69%.
- Giai đoạn 2006- 2010: Đất nông nghiệp là 13.699,60 ha, đạt 107,91%,
Đất phi nông nghiệp là 3.070,23 ha và đạt 75,35%.
QHSDĐ giai đoạn 2002- 2010 trên địa bàn thị xã là hợp lý và khoa học, đã thực
hiện và đạt những thành quả nhất định. Bên cạnh những công trình dự án đã hoàn
thành và đưa vào hoạt động, việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên cơ sở quy
hoạch,… thì vẫn còn một số công trình, dự án chưa thực hiện hoặc chậm tiến độ.
Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn ngân sách hạn hẹp, gây khó khăn cho thu hồi, giải
phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng các công trình, dự án hay một số chỉ tiêu SDĐ đưa
ra chưa sát với tình hình thực tế địa phương. Từ những nghiên cứu ở trên, đề tài đưa ra
hướng sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, với sự phân bổ quỹ đất đến năm 2020 như sau:
- Đất nông nghiệp là 12.926,38 ha.
- Đất phi nông nghiệp 3.843,45 ha.
Trong đó ưu tiên chuyển đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng nhanh trong giai đoạn
sau 2015- 2020.
Để đạt được kết quả nêu trên, đề tài đưa ra các kiến nghị: áp dụng đồng bộ các chính
sách về đất đai; Rà soát lại quy hoạch, từ đó đề xuất điều chỉnh các chỉ tiêu cụ thể, phù
hợp từng giai đoạn; tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thực hiện quy hoạch; nâng

cao ý thức của người dân về sử dụng đất và thực hiện pháp luật đất đai.
i


MỤC LỤC
TÓM TẮT ........................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................................iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI : ........................................................................... 1
 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI:.............................................................. 2
 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ......................................................... 2
PHẦN I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................3
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN:.....................................................................................................3
I.1.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý đất đai ....................................................3
I.1.2 Cơ sở pháp lý ..........................................................................................................9
I.2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ............................................... 10
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................11
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI............................................... 11
II.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên. .........................................................11
II.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội với vấn đề sử dụng đất. .............................16
II.1.3 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội với vấn đề sử dụng đất. ......23
II.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ............................................. 24
II.2.1 Tình hình quản lý đất đai. ....................................................................................24
II.2.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất. .........................................................................27
II.3.1 Phương án QHSDĐ giai đoạn 2002- 2010. .........................................................32
II.3.2 ĐCQHSDĐ đến năm 2010 và KHSDĐ 2006- 2010. ..........................................34

II.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ 2002- 2010. ...............................................38
II.3.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất kỳ đầu 2002- 2005 ...............38
II.3.3.2 Đánh giá kết quả thực hiện kỳ sau 2006-2010. ................................................48
II.3.3.3 Đánh giá chung về QHSDĐ trong kỳ 2002- 2010...........................................55
II.4 ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020. ..................................... 64
II.4.1 Một số định hướng sử dụng đất đến năm 2020. .................................................64
II.4.2 Khái quát tiềm năng sử dụng đất đai: ..................................................................65
II.4.3 Đề xuất hướng sử dụng đất đến năm 2020. .........................................................68
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ...........................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................76
PHỤ LỤC ......................................................................................................................77

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thống kê diện tích theo địa hình .....................................................................13
Bảng 2: Một số chỉ tiêu khí hậu....................................................................................13
Bảng 3: Phân loại đất thị xã Đồng Xoài ........................................................................15
Bảng 4: Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2012 ..............................16
Bảng 5: Doanh thu ngành Thương Mại – Dịch Vụ .......................................................18
Bảng 6: Thống kê dân số thị xã Đồng Xoài qua các năm .............................................19
Bảng 7: Thống kê dân số thị xã Đồng Xoài năm 2012 .................................................20
Bảng 8: Mối quan hệ giữa dân số và sử dụng đất .........................................................21
Bảng 9: Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính ...............................................27
Bảng 10: Cơ cấu sử dụng đất năm 2011 ........................................................................30
Bảng 11: Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2010 ...............................................................33
Bảng 12: Chỉ tiêu sử dụng đất kỳ 2002- 2005 ...............................................................34
Bảng 13: Chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 ............................36
Bảng 14: Chỉ tiêu các loại đất phân bổ trong kỳ kế hoạch 2006-2010 .........................37

Bảng 15: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch kỳ đầu 2002- 2005 ......................38
Bảng 16: Đất sản xuất nông nghiệp kỳ đầu ...................................................................39
Bảng 17: Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp kỳ đầu ..........................................43
Bảng 18: Đất có mục đích công cộng kỳ đầu ................................................................43
Bảng 19: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch kỳ cuối 2006-2010 .......................48
Bảng 20: Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp kỳ cuối .........................................52
Bảng 21: Đất có mục đích công cộng kỳ cuối ...............................................................53
Bảng 22: So sánh HTSDĐ 2011 với phương án ĐCQHSDĐ giai đoạn 2006- 2010 ...68
Bảng 22: Đề xuất chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 ...................................................71

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 01: Cơ cấu kinh tế Thị xã Đồng Xoài năm 2012. .................................................17
Biểu 02: So sánh doanh thu và diện tích cây công nghiệp năm 2012 ..........................17
Biểu 03: Cơ cấu sử dụng đất năm 2011.........................................................................31
Biểu 04: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất trồng cây lâu năm giai đoạn 2002- 2005 ........40
Biểu 05: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất ở giai đoạn 2002- 2005. ..................................42
Biểu 06: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất công cộng giai đoạn 2002- 2005. ...................44
Biểu 07: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất trồng cây lâu năm giai đoạn 2006-2010. ........49
Biểu 08: Biến động đất đai trong kỳ quy hoạch 2002- 2010.........................................57
Biểu 09: Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu SDĐ CCC trong kỳ .............................58
Biểu 10: Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng nhóm đất PNN trong kỳ ........61
iii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hình
ảnh

Tên hình ảnh


Trang

Ảnh 01

Bản đồ vị trí

Ảnh 02

Bản đồ đất

12a

Ảnh 03

Bản đồ hiện trạng năm 2010

26a

Ảnh 04

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm 2010

32a

Ảnh 05

Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2010

35a


Ảnh 06

Bản đồ đánh giá khả năng thích nghi đất đai

65a

7

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

QH, KHSDĐ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

MNCD


Mặt nước chuyên dùng

CTSN

Công trình sự nghiệp

VLVD

Vật liệu xây dựng

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

PNN

Phi nông nghiệp

PTNMT

Phòng tài nguyên môi trường

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

KDC

Khu dân cư

XD

Xây dựng

TM-DV

Thương mại- dịch vụ

iv


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

ĐẶT VẤN ĐỀ
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI :
Kinh tế, xã hội phát triển rất nhanh do yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị
hóa làm chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất, nên nhu cầu sử dụng đất tăng cao và
rất đa dạng, làm tăng giá trị của đất. Đòi hỏi công tác quản lý đất đai nói chung, quy
hoạch nói riêng phải hoàn chỉnh về lực lượng cũng như cơ chế, chính sách phù hợp để

quản lý tốt đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai, được ghi nhận tại Điều 6 Luật Đất đai 2003. Điều 18 Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992 nêu rõ: “Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích
và có hiệu quả".[Hiến pháp năm 1992].
Đối tượng của quy hoạch nói chung chính là động thái biến đổi của điều kiện tự nhiên
và quy luật phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vậy, quy hoạch phải căn cứ vào hiện tại, tầm
nhìn sâu rộng, xuyên suốt kỳ quy hoạch và xa hơn nữa trong tương lai. Đặc biệt trong
QHSDĐ, đất đai là yếu tố quyết định. Đất đai bao gồm các yếu tố tự nhiên nhưng chịu
sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh tế, tâm lý xã hội và ý thức sử dụng đất của
mỗi con người.
Thị xã Đồng Xoài nằm ở phía Nam tỉnh Bình Phước. Đây là địa bàn kinh tế trọng
điểm phía Nam- một vùng kinh tế quan trọng và năng động. Bình Phước nói chung và
thị xã Đồng Xoài nói riêng là một trong những địa phương triển khai và hoàn thành
sớm công tác QH, KHSDĐ ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã so với cả nước. Năm 2001, Thị
xã Đồng Xoài hoàn thành việc lập QHSDĐ đến năm 2010. Nhìn chung, QHSDĐ đưa
ra hợp lý và khoa học, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của địa
phương, nhưng do sự tác động của các yếu tố kinh tế, xã hội gây ảnh hưởng đến sử
dụng đất trong từng giai đoạn là khác nhau nên kết quả thực hiện còn nhiều hạn chế.
Vậy trên thực tế việc tổ chức triển khai thực hiện phương án QHSDĐ đó ra sao, kết
quả như thế nào, còn những tồn tại gì, nguyên nhân do đâu, cần có giải pháp nào khắc
phục, v..v., chúng ta cần bàn luận để rút kinh nghiệm một cách đầy đủ và toàn diện
nhất. Với mục tiêu giúp địa phương phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và
cũng như nhìn nhận, rút kinh nghiệm những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện
phương án QHSDĐ và đề xuất một số giải pháp thực hiện tốt hơn phương án quy
hoạch kỳ 2010-2020. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài nghiên cứu:“ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2002 – 2010 VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI,

TỈNH BÌNH PHƯỚC ".


– Trang 1 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI:
Mục đích:
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước, tìm ra nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng đất hợp lý và
nâng cao khả năng thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn tiếp theo.
Yêu cầu:
Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng đất và phương án điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2010 thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất phải đầy đủ, chính xác, đúng hiện trạng và đảm
bảo tính khách quan.
Đánh giá chính xác tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2002 2010; Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước theo các chỉ tiêu đã được phê duyệt.
 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu:
Đất đai và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất
Động thái biến đổi của tự nhiên và các quy luật phát triển kinh tế, xã hội ảnh
hưởng đến quy hoạch sử dụng đất đai.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Quỹ đất tự nhiên thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Thời gian: Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2002- 2010

Giới hạn nội dung: Trên cơ sở kiến thức được trang bị, kết hợp thực tế thực tập ở
địa phương, tìm hiểu, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất địa phương
giai đoạn 2002- 2010 và đề xuất hướng sử dụng đất đến năm 2020 thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước.


– Trang 2 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

PHẦN I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN:
I.1.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý đất đai
I.1.1.1 Đất đai, đặc điểm và chức năng của đất đai:
 Định nghĩa về đất đai:
Đất (soil): là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất có độ sâu giới hạn <= 3m. Có các
thành phần vô cơ, hữu cơ, các thành phần này quyết định một thuộc tính quan trọng
của đất là độ phì của đất.
Đất đai( Land): về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng:" đất đai
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng,
dáng địa hình, mặt nước ( hồ, sông,...). Các lớp trầm tích với nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại( san nền, đường xá, nhà
cửa. ..)".
Theo luật đất đai, khái niệm đất đai được phát biểu như sau: Đất đai bao gồm các

đặc tính thổ nhưỡng, các điều kiện tự nhiên khác và vấn đề sử dụng. Đất đai cần thiết
cho mọi hoạt động sản xuất, dân cư, an ninh, quốc phòng hay nói cách khác là bất cứ
hoạt động nào của con người.
 Định nghĩa về đất đai được phát biểu như sau: Là một vùng không gian đặc trưng
được xác định bao gồm thổ quyển, thạch quyển, sinh quyển, thủy quyển và khí quyển
được xác định trong vùng đặc trưng đó; bao gồm cả hoạt động quản trị của con người
trong quá khứ đến hiện tại và triển vọng trong tương lai.
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định. Là thước đo
sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về
tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho
các mục đích tiêu dùng.
Đất đai là môi trường sống của con người và sinh vật. Là địa bàn phân bố dân cư,
là chỗ đứng của khu công nghiệp, an ninh, quốc phòng.v..v.Đất đai tham gia vào tất cả
các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
I.1.1.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất:
Luật đất đai 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai
là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc
biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là
nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của xã hội loài
người. Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau :

– Trang 3 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà


• Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là
cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong
lòng đất( các ngành khai thác khoáng sản ). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo
ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì, v..v. của đất.

Trong các ngành nông- lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động. Thực tế
cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của
mọi nền văn minh vật chất- văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ thuật vật chất-văn
hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất.
I.1.1.3 Tìm hiểu chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
 Lược sử công tác QHSDĐ:
Công tác QHSDĐ được thực hiện theo lãnh thổ hành chính: Từ cấp toàn quốc Tỉnh Huyện - Xã và theo quy hoạch ngành: Các ngành nông nghiệp - lâm nghiệp... Công tác
quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ năm 1961, trải qua các giai đoạn:
• Từ năm 1961 – 1975:
Ở miền Bắc, công tác quy hoạch được thực hiện ở các nông - lâm trường do các
ngành chủ quản của các đơn vị này thực hiện, chủ yếu là quy hoạch các vùng nông
nghiệp, lâm nghiệp.
Ở miền Nam: Dự án phát triển hậu chiến.
Hạn chế: Là quy hoạch chủ yếu phục vụ cho hoạt động của nông trường và hợp
tác xã nông nghiệp.
• Từ năm 1976 – 1980:
Thông qua Nghị Quyết Trung Ương II khóa IV, Nhà nước thành lập Ủy ban phân
vùng kinh tế Trung Ương và ở các tỉnh thành lập ban phân vùng kinh tế. Kết quả là
phân được các vùng kinh tế: nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến thực phẩm của cả
nước, đặc biệt phân được 7 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng đồi núi phía bắc, vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng Bắc trung bộ, vùng duyên hải Trung bộ, vùng Tây nguyên,
vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Hạn chế: Trong giai đoạn này đã xây dựng được phương án phân vùng trong

nông lâm nghiệp, cho 41 tỉnh Thành phố, chủ yếu cho hai loại đất nông nghiệp và lâm
nghiệp, và các loại đất khác ít được chú ý.
• Từ năm 1981 – 1986:
Thông qua đại hội Đảng lần thứ V đưa ra Nghị Quyết xúc tiến điều tra cơ bản, lập
sơ đồ quy hoạch phát triển lực lượng sản xuất, nghiên cứu những chiến lược, dự thảo
kế hoạch 5 năm 1986 - 1990.
Trong thời kỳ này đã lập nên sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất trong
cả nước, lập sơ đồ phát triển kinh tế phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, sơ
đồ phát triển lực lượng sản xuất ở các vùng kinh tế, các tỉnh Thành phố trực thuộc
Trung Ương.
Phần lớn các Tỉnh, Huyện, Thành phố trực thuộc Trung Ương đều tiến hành quy
hoạch tổng thể kinh tế - xã hội. Đây là đợt triển khai quy hoạch quy mô nhất Việt Nam

– Trang 4 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

sau ngày giải phóng. Chất lượng quy hoạch được nâng cao, đối tượng quy hoạch được
mở rộng gồm: đất nông- lâm nghiệp, đất khu công nghiệp, giao thông và đất ở,v.v...
Hạn chế: Là chỉ có quy hoạch cấp Toàn quốc, Tỉnh, Huyện, riêng cấp Xã chưa
được đề cập đến.
• Từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai 1993:
Nhà nước quản lý đất đai theo kế hoạch và theo quy hoạch hình thành một loại
hình quy hoạch mới gọi là QHSDĐ mà trước đó chưa có.
Trong thời kỳ này, Tổng cục QLRĐ ban hành Thông tư số 106/QH-KH/RĐ ngày
15/4/1991 về việc hướng dẫn luật 1988 và quy hoạch sử dụng đất cấp Xã. Năm 1992
ban hành tài liệu về tập huấn và hướng dẫn lập quy hoạch kế hoạch.

Hạn chế: Phương pháp luận không chặt chẽ, do tính khả thi về mặt thực tiễn và
pháp lý chưa cao.
• Từ năm 1993 – 2003:
Ngày 14/07/1993 Luật Đất đai ban hành, các điều khoản về QHSDĐ được cụ thể
hóa hơn so với Luật Đất đai năm 1987. Trong đó, luật nêu rõ trách nhiệm, thẩm quyền
lập quy hoạch và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Năm 1993 công tác lập QHSDĐ được thực hiện theo 4 cấp hành chính: Toàn
Quốc, Tỉnh, Huyện và cấp Xã.
Từ năm 1996-2000: Công tác lập quy hoạch kế hoạch mang tính chất nội bộ, ít
công khai và chưa phân tích đánh giá được hiệu quả kinh tế cũng như tổ chức thực
hiện quy hoạch.
• Từ năm 2003 đến nay:
Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 có hiệu lực vào ngày 1/7/2004. Nghị
Định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định QH, KHSDĐ.
Ưu điểm: Luật đã nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thị
trường bất động sản, xác định rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập, điều chỉnh và
xét duyệt quy hoạch cũng như công bố quy hoạch. Công tác quy hoạch phải tham khảo
ý kiến của nhân dân, đánh giá được hiệu quả kinh tế của phương án lựa chọn và giải
pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
 Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch: Là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân
bố, sắp xếp, tổ chức.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của các mối quan hệ sảnxuất trong các
lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,
nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đất đai là địa điểm, là nền tảng,
là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, quy hoạch
sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện đồng thời ở tính chất: kinh

tế( bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật (các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra,

– Trang 5 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

khảo sát, xây dụng bản đồ, khoan định, sử liệu số liệu...) và pháp chế( xác nhận tính
pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai
theo phấp luật).
 Có thể phát biểu định nghĩa về QHSDĐ như sau: QHSDĐ là hệ thống các biện
pháp kinh tế kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai
đầy đủ hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bố quỹ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội,
tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai:
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống
chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan
trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.Các đặc điểm quy
hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau:
a. Tính lịch sử - xã hội:
Có thể nói rằng lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể
hiện theo hai mặt : lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất . Trong quy hoạch sử dụng
đất đai, luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết
các mâu thuẫn nội tại của lợi ích kinh tế xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình
sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.

b. Tính tổng hợp:
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt động xã
hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều
lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội. Bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
c. Tính dài hạn:
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ trong phương
hướng, kế hoạch sử dụng đất. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội.
d. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược,các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương huớng và khái lược về sử dụng đất
của các ngành như : phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sư dụng
đẩt đai trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều
chỉnh cơ cấu sử dụng…
e. Tính chính sách:
Mỗi đất nước có các thể chế chính trị khác nhau, các phương hướng hoạt động
kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử dụng đất đai cũng khác. Trong
một số trường hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật, quy hoạch sử dụng đất đai để đề ra
phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm theo. Nó là chính sách cứng, là cái

– Trang 6 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Nhưng không phải thế mà quy hoạch sử
dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi.

Tóm lại: quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo
điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện
đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết
hợp bảo vệ đất và môi trường.
Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụng đất đai hợp lý
hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy hoạch sử dụng
đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý và sử dụng đất đai theo khung đó.
Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Quy hoạch
sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong
xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành.
Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự
nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của mỗi vùng
lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các
ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; Xác
lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để
tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực,
phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá- xã hội, góp một phần rất lớn thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
 Kế hoạch sử dụng đất:
 Định nghĩa:
Kế hoạch: là việc nhằm bố trí, sắp xếp, phân định, phân bổ, chi tiết hóa công việc
theo thời gian và không gian nhất định.
Kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ): là sự chia nhỏ, chi tiết hóa QHSDĐ về một
nội dung và thời kỳ. KHSDĐ nếu được phê duyệt thì vừa mang tính pháp lý, vừa mang
tính pháp lệnh mà Nhà nước giao cho địa phương hoàn thành trong giai đọan kế hoạch.
Kế hoạch bao gồm:
• Kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn: là kế hoạch được lập theo chu kỳ mỗi năm
hay 5 năm theo cấp đơn vị hành chính.

• Kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch: là kế hoạch sử dụng đất được lập theo
quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: toàn quốc, tỉnh, huyện, xã. KHSDĐ có thể là kế
hoạch dài hạn (5 năm) hay kế hoạch ngắn hạn (1 năm).
 Mục đích:
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất nhằm tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất theo từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở cho việc giao cấp đất, thu hồi đất hàng
năm và định kỳ 5 năm.

– Trang 7 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

 Yêu cầu:
Kế hoạch sử dụng đất phải cụ thể hóa, đảm bảo đủ diện tích cần thiết cho nhu cấu
sử dụng đất cho các ngành, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trên nguyên tắc sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.
 Nguyên tắc lập và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
 Nguyên tắc lập QH – KHSDĐ
Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh.
Được lập từ tổng thể đến chi tiết; QHKHSDĐ của cấp dưới phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
- QHKHSDĐ của cấp trên phải thể hiện nhu cầu SDĐ của cấp dưới;
Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

Dân chủ và công khai;
QHKHSDĐ mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước.
 Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai.
1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ:
Bước đầu tiên này rất quan trọng, nó là cơ sở để thực hiện các bước sau, bao gồm
Thu thập và phân loại các thông tin, số liệu, tư liệu, bản đồ về đất đai.
Đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập được.
Từ đó ta tiến hành nội nghiệp xử lý thông tin, số liệu, bản đồ.
Xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp.
2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế xã hội:
Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai: ta phải dựa trên các chỉ tiêu về quy mô đất,
cơ cấu đất đai, chủng loại đất đai và chất lượng đất đai.
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai, dựa vào
rất nhiều các chỉ tiêu như: GDP chung và GDP bình quân đầu người, thu nhập, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
3. Dự báo các nhu cầu sử dụng đất đai :
Dự báo quy mô của các ngành, cơ cấu các ngành. Dựa trên những căn cứ:
Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát triển của
từng ngành.
Căn cứ quỹ đất hiện có bao gồm cả số lượng, đặc điểm tài nguyên đất và khả
năng mở rộng diện tích cho một số mục đích sử dụng.
Căn cứ vào khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
trong các gia đoạn.
Căn cứ vào lực lượng lao động, lịch sử và thực trạng năng suất cây trồng

– Trang 8 –


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai.
5. Tổng hợp các phương án quy hoạch sử dụng từng loại đất đai.
6. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ- CP của Chính phủ ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định 69/2010/NĐ- CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định
bổ sung về QHSDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thông tư 19/2010/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
02/11/2010 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Thông Tư 30/2004/TT- BTNMT Ngày 01 tháng 11 năm 2004 Về việc hướng
dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 06/2010/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
15/03/2010 quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Thông tư 08/2007/ TT- BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Quyết định số 23/2007/QĐ - BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ TN &
MT ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ QHSDĐ.
Chỉ thị 01/CT- BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công văn số 2778/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5

năm (2011-2015).

– Trang 9 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

I.2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Nội dung nghiên cứu:
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thị xã Đồng Xoài- Tỉnh Bình
Phước( địa bàn nghiên cứu).
2. Đánh giá công tác quản lý và thực hiện pháp luật đất đai trên địa bàn.
3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án QHSDĐ kỳ 2002- 2010.
4. Những mặt thực hiện tốt và những hạn chế trong việc thực hiện phương án.
5. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc thực hiện phương án.
6. Đánh giá những kết quả đã đạt được, rút ra bài học kinh kinh nghiệm về
những tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất năm
2002- 2010 và đề xuất một số giải pháp thực hiện tốt hơn phương án quy hoạch mới
2010-2020.
Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu
Tiến hành điều tra nội nghiệp và ngoại nghiệp nhằm thu thập số liệu, thông tin cần
thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
2. Phương pháp bản đồ
Sử dụng phần mềm chuyên ngành để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tô
màu bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch
3. Phương pháp thống kê
Dùng để thống kê toàn bộ diện tích đất đai của huyện theo sự hướng dẫn thống

nhất của Bộ Tài nguyên & Môi trường, phân nhóm các số liệu điều tra để xử lí và tìm
ra xu thế biến động đất đai.
4. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm EXCEL.
5. Phương pháp dự báo
Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật biến động đất đai trong quá khứ, căn cứ vào
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước và thị xã Đồng Xoài trong
tương lai để đề xuất sử dụng đất một cách hợp lý.
6. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trước khi đưa ra quyết định dự kiến sử dụng
đất.
7. Phương pháp kế thừa chọn lọc các tài liệu đã có
Thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã có từ trước, đánh giá và
lựa chọn các thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

– Trang 10 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà
Phần II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI
II.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.
II.1.1.1 Vị trí địa lý.
Thị xã Đồng Xoài nằm ở phía Nam tỉnh Bình Phước. Thị xã có diện tích tự nhiên
là 16.769,83 ha, gần bằng 2,54% diện tích tỉnh Bình Phước và bằng khoảng 0,07% DT
toàn quốc. Thị xã có 08 xã, phường (theo NĐ số 49/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007

thành lập phường mới trên cơ sở chia tách phường Tân Xuân). Dân số ước tính đến
năm 2012 là 92.903 người, mật độ dân số là khoảng 553,99 ng/km2. Trung tâm hành
chính thị xã đặt tại phường Tân Phú.

– Trang 11 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

Về hành chính, thị xã hiện có 03 đơn vị hành chính xã và 05 phường.
Toàn thị xã
1. Phường Tân Bình
2. Phường Tân Đồng
3. Phường Tân Phú
4. Phường Tân Thiện
5. Phường Tân Xuân
6. Xã Tân Thành
7. Xã Tiến Hưng
8. Xã Tiến Thành

16.769,83 ha
521,34 ha
789,97 ha
963,58 ha
360,00 ha
997,85 ha
5.575,82 ha
4.995,41 ha

2.565,86 ha

Về ranh giới hành chính:
Phía Đông, Nam, Bắc giáp huyện Đồng Phú.
Phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Dương.
Phía Tây giáp huyện Chơn Thành.
(Theo kết quả thống kê đất đai thị xã Đồng Xoài 2010).
 Vị trí thị xã Đồng Xoài cho thấy một số lợi thế và hạn chế sau đây đến phát triển
kinh tế – xã hội và tình hình sử dụng tài nguyên đất đai ?
* Lợi thế:
Thị xã Đồng Xoài nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, một vùng
kinh tế quan trọng và năng động. Thị xã nằm ngay trên quốc lộ 14 và ĐT741 đi qua
trung tâm thị xã về TP. Hồ Chí Minh và ngược lên các tỉnh Tây nguyên.
* Hạn chế:
Tuy thuộc vùng ĐNB, nhưng so với nhiều nơi khác trong vùng thì tỉnh Bình
Phước nói chung và thị xã Đồng Xoài nói riêng vẫn xa các trung tâm kinh tế chính trị
và thành phố lớn; xa các bến cảng, sân bay, vì vậy cơ hội được hưởng sức lan tỏa của
các trung tâm phát triển đó có bị hạn chế. Đặc biệt khó khăn trong việc kêu gọi đầu tư
cho phát triển công nghiệp.
II.1.1.2 Đặc điểm địa chất, địa hình với vấn đề chất lượng đất đai và khả năng sử
dụng đất thị xã Đồng Xoài:
1. Địa chất: Thị xã Đồng Xoài có 3 loại mẫu chất đá mẹ hình thành đất là đá bazan,
đá phiến sét, mẫu chất phù sa cổ và được phân bố thành 3 khối tập trung.
 Đá bazan: trên địa bàn không chỉ hình thành ra các loại đất có chất lượng cao
thích hợp cho phát triển nông nghiệp, nó còn là nguồn nguyên liệu xây dựng quan
trọng
Đặc điểm chung: hàm lượng oxyt sắt cao (10-11%), oxyt magiê từ 7-10%, oxyt
canxi 8-10%, oxyt photpho 0,5-0,8%, hàm lượng Natri cao hơn kali một chút. Vì vậy
các đá bazan thường có màu đen và trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã phát triển một lớp
vỏ phong hóa dày trung bình từ 20-30 mét, có nơi dày 40-50 mét và có màu nâu đỏ rực

rỡ. Đá bazan trong Thị xã còn là nguồn vật liệu xây dựng có tính chịu lực rất cao.

– Trang 12 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

 Đá phiến sét: trên địa bàn Thị xã đá phiến sét có diện tích là 2.128,4ha, chiếm
12,63% diện tích toàn Thị xã; phân bố thành khối chạy dọc phía Đông thị xã từ phía
Bắc xuống phía Nam, nó có ở các xã Tiến Hưng, phường Tân Xuân, phường Tân
Đồng. Khối đá này thường có địa hình tương đối dốc và chia cắt mạnh. Nó hình thành
ra nhóm đất đỏ vàng, tầng đất thường mỏng và rất mỏng, chất lượng đất kém.
 Mẫu chất phù sa cổ: (Pleistocene), bao phủ phần lớn diện tích tự nhiên Thị xã
chiếm khoảng 65,3% diện tích (khoảng 11.001ha). Tầng dầy của phù sa cổ từ 2-3 đến
5-7 mét, vật liệu của nó màu nâu vàng, lên sát tầng mặt chuyển sang màu xám. Cấp hạt
thường thô, tạo cho đất có cấp hạt cát là chủ yếu (Cát, cát pha, thịt nhẹ và thịt trung
bình).
- Thành phần cơ giới nhẹ, bị rửa trôi mạnh, nghèo dưỡng chất và có hoạt tính thấp.
Phần lớn đất hình thành trên phù sa cổ thuộc nhóm đất đỏ vàng và đất xám (Acrisols).
2. Địa hình. Tuy là một huyện miền núi, nhưng Thị xã Đồng Xoài có địa hình tương
đối bằng so với các huyện miền núi khác trong cả nước, rất thuận lợi cho việc bố trí
sử dụng đất.
Bảng 1: Thống kê diện tích theo địa hình
Độ dốc

Diện tích (ha)

I (< 3o)


10.484,22

62,52 Rất thuận lợi cho sử dụng đất và sản xuất NN

II (3-8o )

4.764,53

28,41

Rất thuận lợi cho sử dụng đất và SX-NN

III (8-15o )

1.273,44

7,59

Thuận lợi cho sử dụng đất và sản xuất NN

(%)

Ghi chú

*Nguồn: Báo cáo đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội T.X Đồng Xoài.

II.1.1.3 Khí hậu với vấn đề sử dụng đất
Thị xã Đồng Xoài nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có
nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão và không có mùa đông lạnh.

Bảng 2: Một số chỉ tiêu khí hậu
Số
TT
1

Chỉ tiêu

Nhiệt độ (oC)
Nhiệt độ bình quân
Nhiệt độ bq thấp nhất
Nhiệt độ bq cao nhất

2

Giờ chiếu sáng (giờ/ng)

3

Lượng mưa (mm)
Bình quân/năm

4

Độ ẩm không khí (%)
Bình quân/năm

Trạm
Trạm
Thị xã
Phước Long

Đồng Xoài

Trạm
Lộc Ninh

26 Nhiệt độ thấp
21,5 Nhất là Thị xã
31,7 Lộc Ninh

26,7

26,2
22
32,2

6,5

6,2

6,6

2325

2045

2285

81

81,4


80,8

-

Ghi
chú

10,7oC

*Nguồn: Báo cáo đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội T.X Đồng Xoài.

– Trang 13 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

Lượng mưa bình quân tương đối cao (2.045-2.315 mm), nhưng phân hóa theo
mùa, tạo ra hai mùa rất trái ngược nhau: mùa mưa và mùa khô.
 Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp.
Mùa mưa (Vụ Hè Thu)cây cối phát triển rất tốt và là mùa sản xuất chính, ngược lại
mùa khô (Vụ ĐX), cây cối khô cằn phát triển rất kém. Thị xã khả năng cung cấp nước
tưới cho nông nghiệp rất khó khăn, chưa đầy 10% diện tích đất nông nghiệp có tưới.
II.1.1.4 Tài nguyên thiên nhiên.
1. Tài nguyên nước.
 Tài nguyên nước mặt:
Sông Bé chảy dài dọc theo trung tâm tỉnh Bình Phước theo hướng Bắc-Nam,
chảy qua các huyện Phước Long, Lộc Ninh, Bình Long, Thị xã Đồng Xoài.

Về nguồn nước của các hồ, đập, bàu: Trên địa bàn toàn Thị xã hiện có 07 hồ chứa
nước, hồ Suối Cam ở Tân Phú diện tích sử dụng khoảng 79,2ha; Bàu Tà Môn ở xã
Tiến Hưng diện tích sử dụng 12,35ha; 05 bàu ở xã Tân Thành diện tích 20ha.
 Hồ Suối Cam phục vụ nước sinh hoạt, sản xuất cho Thị Xã, 06 bàu đập còn lại phục
vụ chính cho nông nghiệp.
 Tài nguyên nước ngầm: có khả năng về trữ lượng và chất lượng.
• Tầng chứa nước Bazan do biến động lớn về tính thấm nên tỷ lệ khai thác nước
không cao.
• Tầng chứa nước Pleistocene có trữ lượng khá lớn và chất lượng tốt.
• Tầng chứa nước Plioxen có chất lượng tốt.
2. Tài nguyên đất.
Kết quả xây dựng bản đồ đất thị xã Đồng Xoài năm 2006, do Phân viện quy
hoạch và thiết kế nông nghiệp xây dựng nhằm thực hiện phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006- 2010 thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước cho thấy:
đất thị xã Đồng Xoài có 3 nhóm, với 07 đơn vị bản đồ đất. Trong đó:
(1) Nhóm đất xám: Có 8.651,86 ha (51,59%DTTN).Thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát
nước. Đất chua, CEC, Cation kiềm trao đổi và BS thấp (pHH2O: 4,8-6,5 pHKCl:4,2-5,5,
CEC: 8-10 me/100gđất, BS: 35-40%. Đất xám nhìn chung rất nghèo mùn, đạm, lân và
kali.
(2) Nhóm đất đỏ vàng: có diện tích 7.776,25 ha, chiếm 46,37% DTTN. Nó được hình
thành trên 03 loại đá mẹ và mẫu chất: đá bazan, phiến sét và mẫu chất phù sa cổ. Các
đơn vị đất được trình bày theo các đá mẹ và mẫu chất hình thành đất.
Đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan: có 3.488,37ha, chiếm 20,80% DTTN. Đất
có thành phần cơ giới nặng, cấu tượng viên hạt, tơi xốp.
Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình
đến nặng, cấu tượng tảng cục sắc cạnh, chặt. Đất chua, CEC, cation kiềm trao đổi và
độ no bazơ thấp; mùn, đạm trung bình, nghèo lân và nghèo kali. Đất này nhìn chung
có độ phì nhiêu thấp, tầng đất thường mỏng và độ dốc cao nên ít có khả năng sử dụng
cho nông nghiệp. Phần nhiều sử dụng cho lâm nghiệp.


– Trang 14 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

Bảng 3: Phân loại đất thị xã Đồng Xoài
TÊN ĐẤT VIỆT NAM

Diện tích

hiệu

I. NHÓM ĐẤT XÁM

(ha)

(%)

8.651,86

51,59

1. Đất xám trên phù sa cổ

X

8.406,34


50,13

2. Đất xám Gley trên phù sa cổ

Xg

245,53

1,46

7.776,25

46,37

II. NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG
3. Đất nâu đỏ trên đá Bazan

Fk

3.025,69

18,04

4. Đất nâu vàng trên đá Bazan

Fu

462,68

2,76


5. Đất nâu vàng trên phù sa cổ

Fp

2.151,26

12,83

6. Đất đỏ vàng trên đá phiến

Fs

2.136,61

12,74

94,08

0,56

94,08

0,56

247,64

1,48

16.769,83


100

III. NHÓM ĐẤT DỐC TỤ
7. Đất dốc tụ

D

IV. ĐẤT KHÁC (SÔNG, HỒ…)
TỔNG DIỆN TÍCH

*Nguồn: Báo cáo đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội T.X Đồng Xoài.

Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Đất chua, CEC, Cation kiềm trao đổi và BS
thấp, nghèo mùn, đạm, lân, kali (pHH2O:4,8-5,5 pHKCl:4,2-5,0; CEC:8-10 me/100g).
Đất này tuy có độ phì không cao nhưng nó thích hợp với nhiều loại cây trồng.
(3) Nhóm đất dốc tụ: có 94,08 ha, chiếm 0,56% DTTN. Đất hình thành ở địa hình
thung lũng, trên các sản phẩm bồi tụ từ các khu vực đồi núi cao xung quanh. Nhìn
chung các đất dốc tụ có độ phì nhiêu tương đối khá, nhưng chua. Địa hình thấp trũng,
khó thoát nước. Nên nó chỉ có khả năng sử dụng cho việc trồng các cây hàng năm như
lúa, hoa màu lương thực, nuôi thủy sản.
3. Tài nguyên rừng:
Thị xã Đồng Xoài hiện nay không còn lại rừng nữa. Rải rác còn lại rừng bạch đàn,
tràm trồng xen lẫn cây công nghiệp lâu năm xếp vào nhóm cây lâu năm khác.
4. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng.
Qua kết quả điều tra, khảo sát và lập quy hoạch khai thác khoáng sản tỉnh Bình Phước
cho thấy, trên địa bàn Thị xã Đồng Xoài tài nguyên về khoáng sản rất nghèo, chỉ phát
hiện đá sỏi làm vật liệu xây dựng và san lấp, rãi rác ở một số nơi như phường Tân
Đồng, xã Tiến Hưng, xã Tân Thành.


– Trang 15 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

II.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội với vấn đề sử dụng đất.
II.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế.
 Phần này được xây dựng trên cơ sở các tài liệu sau:
Báo cáo chính trị tại đại hội Đảng bộ thị xã Đồng Xoài Khóa II,
Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Đồng Xoài đến năm
2010 và tầm nhìn 2020;
Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế – VHXH – ANQP năm 2006 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2007 của UBND thị xã Đồng Xoài.
Dưới đây xin tóm tắt lại những chỉ tiêu chính có ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng đất:
1. Phân tích, đánh giá tăng trưởng kinh tế:
 Tăng trưởng kinh tế:
Ước tính thời điểm năm 2012, thị xã Đồng Xoài có số dân khoảng 92.903 người,
chiếm 12,75% dân số của toàn tỉnh Bình Phước, nhưng về GDP tạo ra trên địa bàn là
1467,64 tỷ đồng, chiếm 32,35% tổng GDP của toàn tỉnh. Thị xã Đồng Xoài là một
trong những đơn vị dẫn đầu về tổng GDP tạo ra trên địa bàn. GDP bình quân đầu
người đạt 9,83 triệu đồng/người. Với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10,64%/
năm, trong đó: CN-TTCN tăng BQ 12,49%/năm; Nông- lâm- ngư tăng 8,6%/năm và
TM- DV- VT tăng 10,82%/năm. Đảm bảo GDP bình quân đầu người trong thị xã đạt
10 tr.đồng/năm vào năm 2012 và 23 triệu đồng vào năm 2020 (theo giá hiện hành).
Bảng 4: Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2012

Danh mục
Tổng giá trị SX

I. CN-TTCN
II. Nông- lâm- ngư
III. TM- DV- VT

Tăng trưởng qua các năm
2004
2006
2008

2000

2002

816,75
251,67
72,2
492,88

905,93
280,84
78,71
546,38

1.007,15
314,76
85,6
606,79

1.118,33
354,58

92,96
670,79

1.243,29
400,22
100,74
742,33

2010
1.351,2
434,14
109,055
808

ĐVT: Tỷ đồng
Tăng
trưởng
BQ(%)
2012
1.467,64
473,96
116,43
877,25

10,64
12,49
8,6
10,82

*Nguồn: Báo cáo đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội T.X Đồng Xoài.


 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Khi mới thành lập, quy mô nền kinh tế của thị xã Đồng Xoài còn rất nhỏ bé, với
cơ cấu: Nông nghiệp - Thương mại, dịch vụ – Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây
dựng từ 3,89% năm 1997 tăng lên 24,13% vào năm 2010; Ngành dịch vụ từ 24,06%
tăng lên 28,76%; ngành nông, lâm, thủy sản giảm từ 72,05% xuống còn 47,11% vào
năm 2010.
Chỉ sau gần 2 năm, GDP trên địa bàn thị xã đã đạt con số 798 tỷ đồng, với cơ
cấu: Thương mại- dịch vụ 41,25%, Công nghiệp- xây dựng 40,65 % và Nông-lâm-ngư
nghiệp 18,1%.

– Trang 16 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

18,10%

Thương mại- dịch vụ

41,25%

Công nghiệp- xây dựng
Nông- lâm- ngư nghiệp
40,65%

Biểu 01: Cơ cấu kinh tế Thị xã Đồng Xoài năm 2012.


Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, giảm mạnh trong nông- lâm- ngư
nghiệp; công nghiệp- xây dựng, đặc biệt là thương mại- dịch vụ tăng một cách nhanh
chóng. Mở ra hướng phát triển mới, đầy lạc quan cho tỉnh nhà..
2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
 Sản xuất nông nghiệp (Trồng trọt và chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản)
♣ Về trồng trọt:
So với năm 2000, diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2012 giảm 884,49 ha.
- Diện tích trồng cây lương thực giảm 28,6%; sản lượng lương thực quy thóc
giảm bình quân khoảng 3,9%/năm (so thời kỳ 2000-2005). Giảm 306 ha so với cùng
kỳ, đạt 12,76% kế hoạch năm.
- Cây công nghiệp hàng năm có xu hướng giảm mạnh từ 1.005,01 ha năm 2000
xuống còn 184,97 ha. Diện tích này giảm một phần là do chuyển đổi cơ cấu cây trồng
từ cây hàng năm sang cây lâu năm.
- Tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm từ năm 2001 đến năm 2012 nhìn chung
giảm nhẹ. Một số cây trồng chính thể hiện trong biểu 02 dưới đây:
Tỉ lệ %

% Diện tích

40,5

50,00

% Doanh thu

35,7
35,12

7,83

2,78

0,00

Cao su

Cà phê

5,2

46,51

8,6

2,55
2,81

Tiêu

Điều
Loại cây

Khác

2,17
10,24

Đất cây ăn
quả


Biểu 02: So sánh doanh thu và diện tích cây công nghiệp năm 2012.
– Trang 17 –


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hà

♣ Về chăn nuôi:
Trong giai đoạn đầu 2000-2005 đàn gia cầm giảm do ảnh hưởng của dịch cúm.
Trong giai đoạn tiếp theo, về chăn nuôi tương đối ổn định, biến động tăng, giảm nhẹ.
Năm 2012, trong 6 tháng đầu năm 2012 các loại dịch bệnh. Tuy nhiên do diện tích
chăn thả đang bị thu hẹp dần.
♣ Thủy sản:
Sản xuất thủy sản ở Thị xã Đồng Xoài chiếm tỷ trọng nhỏ so với giá trị sản xuất
nông nghiệp. Năm 2012 giá trị sản xuất thủy sản của thị xã chỉ chiếm(1,03%).
 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp - xây dựng:
Ngành công nghiệp tỉnh Bình Phước nói chung và thị xã Đồng Xoài nói riêng có
điểm xuất phát thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, với các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ là
chủ yếu. Vì vậy, tuy có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, nhưng tỷ trọng ngành này trong
cơ cấu nền kinh tế còn thấp.
Tình hình quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp:
Thị xã Đồng Xoài đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết dự
án khu công nghiệp Đồng Xoài ở phía Nam và Tây Bắc thị xã gồm: Khu công nghiệp
Đồng Xoài 1 xã Tân Thành; khu công nghiệp Đồng Xoài 2 xã Tiến Thành và khu công
nghiệp Đồng Xoài 3, 4 xã Tiến Hưng với tổng diện tích 505 ha. Hiện khu công nghiệp
Đồng Xoài 1, 2 đã có 7 dự án đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư trong nước 348,5
tỷ đồng và 12,1 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài. Các dự án đã tạo việc làm cho 860
lao động. Khu công nghiệp Đồng Xoài 3, 4 đang đang triển khai thu hút đầu tư và
hoàn chỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng.

 Các ngành thương mại - dịch vụ – vận tải.
 Tài chính – ngân hàng.
Thu ngân sách năm 2010 thực hiện là 122,651 tỷ đồng, đạt 99,3% so với chỉ tiêu
điều chỉnh HĐND thị xã. Tổng doanh số cho vay là 150,037 tỷ đồng, trong đó cho
vay trung, dài hạn là 10,032 tỷ đồng, ngắn hạn là 140,005 tỷ đồng.
♣ Thương mại – dịch vụ.
Nhìn chung tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng lên so với tháng trước,
nhưng tốc độ tăng nhẹ, sức mua và sử dụng dịch vụ trong dân có dấu hiệu chững lại.
Bảng 5: Doanh thu ngành Thương Mại – Dịch Vụ
ĐVT: Tỷ đồng
Tăng trưởng qua các năm
Chỉ tiêu

Bình quân

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

tăng trưởng

2000


2002

2004

2006

2008

2010

2002

Tổng giá trị

494,86

514,15

533,67

554,36

585,36

617

- 2010 (%)

Thương mại


460,44

475,64

490,98

506,95

532,95

559

7,48

34,42

38,51

42,69

47,41

52,41

58

Dịch vụ

*Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Đồng Xoài.


– Trang 18 –


×