Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA HOA CẨM CHƯỚNG TRỒNG CHẬU TẠI HUYỆN TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 68 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG
CỦA HOA CẨM CHƯỚNG TRỒNG CHẬU
TẠI HUYỆN TRẢNG BOM
TỈNH ĐỒNG NAI

Tác giả
Bạch Trọng Đại
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Nông Học  

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Lê Văn Dũ

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cha mẹ cùng những người thân trong gia đình đã nuôi dạy và tạo điều kiện cho
tôi học tập được như ngày hôm nay.
Thầy ThS. Lê Văn Dũ đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài và
hoàn thành tốt khóa luận này.
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. HCM.
Ban Chủ nhiệm khoa Nông học.
Quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP. HCM đã tận tình truyền đạt và
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cùng tất cả các anh chị, bạn bè đã gắn bó và giúp sức cùng tôi trong thời gian
học tập và thực hiện khóa luận vừa qua.
Chú Hai, cô Năm ở ấp 6, xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai


Cuối cùng một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc!
TP. HCM, tháng 07 năm 2012
Sinh viên thực hiện

BẠCH TRỌNG ĐẠI

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của bốn loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng của hoa Cẩm chướng trồng trong chậu tại Trảng Bom, Đồng Nai”, được
tiến hành từ tháng 02/2012 đến tháng 06/2010, tại Trảng Bom, Đồng Nai.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên một yếu tố, 5 nghiệm
thức gồm 4 loại phân bón lá: Growmore 30 - 10 - 10); Đầu trâu 501; Agrostim; Yogen
18) và đối chứng phun nước, với 3 lần lặp lại.
Hoa cẩm chướng Dianthus chinensis L. gieo bằng hạt, sau khi gieo 30 ngày
được trồng vào chậu, mỗi chậu trồng một cây. Các kỹ thuật canh tác được thực hiện
theo qui trình của công ty cây xanh địa phương. Thí nghiệm đã thu được kết quả như
sau:
Hầu hết các nghiệm thức phun phân bón lá, cây có sự sinh trưởng và phát triển tốt
hơn khi không sử dụng phân. Trong đó sử dụng phân bón lá Yogen 18 đạt hiệu quả cao
nhất, chiều cao cây tăng trưởng nhanh (15,43 cm), số chồi trên cây nhiều (13,27
chồi/cây), nhưng phun phân Growmore 30 - 10 - 10 luôn có số lá và tốc độ tăng
trưởng hơn hẳn các nghiệm thức khác (92,87 lá/cây). Số nụ, số hoa trên chậu nhiều, và
đồng đều dao động từ 9,00 - 11,20 nụ/cây, 8,00 - 10,53 hoa/cây. Phun phân Yogen 18,
Agrostim và Đầu trâu 501 có độ bền hoa kéo dài như nhau (5,33 ngày), thấp nhất khi
không sử dụng phân (4,67 ngày). Sử dụng phân bón lá Yogen 18 đường kính hoa cao
nhất (5,23cm).
Về hiệu quả kinh tế, các nghiệm thức sử dụng phân bón lá đều cho hiệu quả

kinh tế cao. Trong đó sử dụng phân bón lá Yogen 18 cho lợi nhuận cao nhất (2.640
đồng/chậu), tiếp theo là nghiệm thức sử dụng phân bón lá Agrostim với 2.457
đồng/chậu và thấp nhất là nghiệm thức không sử dụng phân bón lá với 940 đồng/chậu.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Tóm tắt .......................................................................................................................... iii
Mục lục ......................................................................................................................... iv
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu và giới hạn đề tài ....................................................................2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................................................2
1.2.3 Giới hạn đề tài .......................................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất hoa kiểng....................................................................................3
2.1.1 Tình hình sản xuất hoa kiểng trên thế giới ............................................................3
2.1.2 Tình hình sản xuất hoa kiểng ở châu Á .................................................................4
2.1.3 Tình hình sản xuất hoa kiểng ở Việt Nam .............................................................5
2.2 Giới thiệu về hoa Cẩm Chướng ................................................................................6
2.2.1 Nguồn gốc..............................................................................................................6
2.2.2 Phân loại ................................................................................................................7
2.2.3 Đặc điểm thực vật học .........................................................................................10
2.2.4 Điều kiện ngoại cảnh ...........................................................................................11
2.3 Kỹ thuật trồng hoa cẩm chướng .............................................................................13

2.4 Giới thiệu về phân bón lá .......................................................................................15
2.4.1 Đặc điểm của phân bón lá ...................................................................................15
2.4.2 Tầm quan trọng của phân bón lá .........................................................................15
2.4.3 Ưu điểm của phân bón lá .....................................................................................16
2.4.4 Những điểm chú ý khi sử dụng phân bón qua lá .................................................17
2.4.5 Một số nghiên cứu về phân bón lá.......................................................................17
iv


2.5 Các loại phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm ......................................................18
2.5.1 Phân bón lá Growmore 30 - 10 - 10 + TE ...........................................................18
2.5.2 Phân bón lá Đầu trâu 501 ....................................................................................19
2.5.3 Phân bón lá Agrotim ............................................................................................19
2.5.4 Phân bón lá Yogen 18..........................................................................................19
2.6 Các vật liệu làm giá thể được sử dụng trong thí nghiệm ........................................20
2.6.1 Tro trấu ................................................................................................................20
2.6.2 Xơ dừa .................................................................................................................20
2.6.3 Phân hữu cơ .........................................................................................................20
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ...........................................................................22
3.2 Điều kiện thí nghiệm ..............................................................................................22
3.2.1 Điều kiện khí hậu thời tiết ...................................................................................22
3.2.2 Một số tính chất lý hóa của giá thể ......................................................................23
3.3 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................23
3.4 Phương pháp thí nghiệm .........................................................................................24
3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................................26
3.5.1 Chỉ tiêu sinh trưởng .............................................................................................26
3.5.2 Chỉ tiêu phát triển ................................................................................................26
3.5.3 Hiệu quả kinh tế...................................................................................................26
3.6 Xử lý thống kê ........................................................................................................26

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thời gian sinh trưởng .............................................................................................27
4.1.1 Giai đoạn vườn ươm ............................................................................................27
4.1.2 Giai đoạn sinh trưởng phát triển ..........................................................................27
4.2 Chỉ tiêu sinh trưởng ................................................................................................28
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao ......................28
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng chiều cao ...........................29
4.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá ..................................................30
4.2.4 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá .......................................................31
4.2.5 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra chồi ..............................................32
v


4.2.6 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra chồi ...................................................33
4.3 Chỉ tiêu phát triển ...................................................................................................34
4.3.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số nụ, số hoa, đường kính hoa, độ bền
hoa ................................................................................................................................34 
4.3.2 Phẩm cấp hoa .......................................................................................................35
4.4 Tình hình sâu bệnh .................................................................................................35
4.5 Hiệu quả kinh tế ......................................................................................................35
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận...................................................................................................................37
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................39
PHỤ LỤC .....................................................................................................................41

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANOVA: Phân tích phương sai (Analysis of Variance)
CHC: Chất hữu cơ
CV: Hệ số biến thiên (Coefficient of Variation)
NSG: Ngày sau gieo
NST: Ngày sau trồng
NT: Nghiệm thức
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Ngưỡng nhiệt độ của một số cây hoa cảnh ..................................................11
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng ...................................................21
Bảng 3.1 Điều kiện khí hậu thời tiết khu vực Đồng Nai qua các tháng thí nghiệm.....22
Bảng 3.2 Đặc điểm và tính chất lý hóa của giá thể trồng hoa Cẩm chướng ................23
Bảng 4.1 Thời gian nảy mầm (NSG) và tỷ lệ nảy mầm (%) của hoa Cẩm chướng .....27
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng và phát triển (ngày)
của hoa cẩm chướng .....................................................................................................28
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của phân bón lá đến chiều cao (cm) của hoa cẩm chướng ........29
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của phân bón lá đến số lá (lá/cây) của cây hoa cẩm chướng .....30
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của phân bón lá đến số chồi (chồi/cây) của hoa cẩm chướng....32
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá đến số nụ (nụ/cây), số hoa (hoa/cây), đường kính
hoa (cm), độ bền (ngày) hoa cẩm chướng. ...................................................................34
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của phân bón lá đến phẩm cấp hoa Cẩm chướng.......................35
Bảng 4.8 Tổng thu bình quân tính theo phẩm cấp cây hoa Cẩm chướng.....................36
Bảng 4.9 Lợi nhuận ......................................................................................................36

viii



DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
(cm/7 ngày) ...................................................................................................................29
Biểu đồ 4.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng số lá cây
(cm/7 ngày) ...................................................................................................................31
Biểu đồ 4.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng chồi cây
(chồi/7 ngày) .................................................................................................................33

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển .............................................................41
Hình 1.2 Lấy chỉ tiêu ....................................................................................................42
Hình 1.3 Sâu hại lá và hoa ............................................................................................42
Hình 1.4 Các giai đoạn phát triển hoa ..........................................................................43

x


Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề
Cẩm chướng (Dianthus chinensis L.) là một trong các loại hoa cắt cành và trồng
chậu phổ biến cho năng suất và giá trị kinh tế cao. Hoa cẩm chướng ngày càng được
nhiều người biết đến bởi sự đa dạng về màu sắc, là loại hoa bền, giữ được lâu, thuận

lợi cho bảo quản và vận chuyển đi xa.
Hiện nay, việc mở rộng quy mô sản xuất hoa cẩm chướng còn nhiều khó khăn
và hạn chế do nhiều lý do. Bên cạnh đó năng suất và chất lượng hoa chưa cao. Ngoài
vấn đề về giống, công nghệ sản xuất, kỹ thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch, đóng
gói, kiểm dịch và đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng thì chi phí đầu tư ban đầu cho vườn
sản xuất còn lớn. Do đó, việc chọn loại giá thể, phân bón thích hợp nhất cho sinh
trưởng, phát triển của cây với mức chi phí thấp nhất nhưng tăng năng suất, chất lượng
hoa là điều cần thiết để thúc đẩy sản xuất.
Vấn đề được đặt ra là chọn loại phân bón nào có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phân nhưng phân bón lá được lựa chọn vì có
nhiều ưu điểm do được cây hấp thu trong thời gian ngắn ngay sau khi phun và có thể
hấp thu trong vài ngày sau đó, một lần phun cung cấp được nhiều dưỡng chất, có thể
kết hợp với một số thuốc bảo vệ thực vật.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Ảnh hưởng của bốn loại phân bón lá
đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng của hoa Cẩm chướng trồng trong chậu
tại Trảng Bom, Đồng Nai” được tiến hành.

1


1.2 Mục đích, yêu cầu và giới hạn đề tài
1.2.1 Mục đích
Tìm các loại phân bón lá thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển và chất lượng,
hiệu quả kinh tế cao nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất hoa cẩm chướng.
1.2.2 Yêu cầu
Thử nghiệm bốn loại phân bón lá cho cây hoa Cẩm chướng bằng phương pháp
bón phân qua lá nhằm tăng phẩm chất hoa.
Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển, phẩm chất và hiệu quả kinh tế của
cây Cẩm chướng khi sử dụng bốn loại phân bón lá khác nhau.
1.2.3 Giới hạn

Đề tài được thực hiện trong thời gian ngắn trong một vụ (từ 02/2012 đến
06/2012), chỉ tiến hành trên cẩm chướng Dianthus chinensis L. với bốn loại phân bón
lá và một loại hỗn hợp giá thể.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất hoa kiểng
2.1.1 Tình hình sản xuất hoa kiểng trên thế giới
Ngày nay sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và trở
thành một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa kiểng đã và đang trở thành ngành kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao cho nhiều nước trên thế giới. Nhưng do trình độ khoa
học kỹ thuật và môi trường sinh thái khác nhau nên mỗi nước có tốc độ phát triển hoa
kiểng khác nhau. Sản xuất hoa mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế các nước trồng
hoa cây cảnh, trong đó có các nước châu Á. Sản xuất hoa ở các nước châu Á đang phát
triển mạnh và cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường hoa trên thế giới.
Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng mở rộng và không ngừng tăng lên.
Ba nước sản xuất hoa hoa lớn nhất chiếm 50% sản lượng hoa thế giới là Nhật Bản, Hà
Lan, Mỹ.
Trước năm 1990, sản xuất hoa kiểng thế giới tập trung ở Châu Âu, Mỹ, Nhật.
Ngày nay ngành sản xuất hoa kiểng trải rộng khắp thế giới. Năm 1991, Hà Lan đã có
33.000 ha hoa kiểng, tổng doanh thu xuất khẩu đạt 4,6 tỷ USD/năm. Năm 2006, Hà
Lan là nhà cung cấp lớn nhất cho Nhật về các loại hoa hồng, hoa loa kèn, Freesia và
hoa tulip. Hiện nay, Hà Lan với các chủng loại hoa xuất khẩu chủ yếu là hoa hồng, hoa
cúc, cẩm chướng, đồng tiển đã chiếm lĩnh thị trường 64,8% và trở thành nước đứng
đầu về xuất khẩu hoa.
Nước Anh cũng được coi là nơi sản xuất và là thị trường hoa lớn của thế giới
với doanh thu mỗi năm là 1,2 tỷ USD. Israel xem hoa kiểng là một ngành kinh tế mũi

nhọn trong sản xuất nông nghiệp, với 2.800 ha, xuất khẩu hoa mỗi năm 240 triệu USD.
Năm 1991, Singapore xuất khẩu đạt 13 triệu USD, hiện nay đạt trên 20 triệu
USD. Thái Lan năm 1991 đạt 80 triệu USD, hiện nay đã đạt 200 triệu USD/năm. Đài
Loan đã có diện tích trồng hoa là 10.172 ha, đạt doanh thu hàng năm 293 triệu USD.

3


Sản xuất hoa thế giới tiếp tục phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á, châu Phi,
châu Mỹ. Hướng sản xuất hoa trên thế giới là tăng năng suất hoa, giảm chi phí lao
động, giảm giá thành hoa. Mục tiêu sản xuất hoa cần hướng tới là giống hoa đẹp tươi,
chất lượng cao và giá thành thấp.
2.1.2 Tình hình sản xuất hoa kiểng ở châu Á
Nghề trồng hoa ở châu Á có từ lâu đời nhưng trồng hoa thương mại phát triển
mạnh từ những năm 80 của thế kỷ XX. Khi các nước châu Á mở cửa tăng cường đầu
tư, đời sống của nhân dân được nâng cao, yêu cầu hoa cho khách sạn, du lịch lớn nên
các thị trường hoa phát triển.
Châu Á có 134.000 ha trồng hoa chiếm 60% diện tích trồng hoa thế giới nhưng
diện tích trồng hoa thương mại nhỏ. Tỷ lệ thị trường hoa chiếm 20% thị trường hoa thế
giới. Nguyên nhân là do các nước châu Á có phần lớn diện tích hoa trồng trong điều
kiện tự nhiên và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa.
Các loài hoa được trồng ở châu Á chủ yếu có nguồn gốc nhiệt đới và ôn đới.
Nhóm giống hoa có nguồn gốc nhiệt đới và ôn đới gồm các loài hoa lan (Orchidacea),
hoa đồng tiền (Gerbera). Nhóm có nguồn gốc từ ôn đới như hoa hồng (Rosa sp.), cúc
(Chrysanthemum sp.), layơn (Gladiolus), huệ. Đặc biệt hoa lan là sản phẩm hoa nhiệt
đới, đặc sản hoa châu Á được thị trường châu Âu và châu Mỹ ưa chuộng.
Các nước Châu Á có diện tích hoa cây cảnh lớn là: Trunng Quốc, Ấn Độ,
Malaysia, Srilanka, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Philippin.
Theo thống kê 16 năm từ năm 1982 đến 1998 diện tích trồng hoa của Trung
Quốc từ 8.000 ha tăng lên đến 90.000 ha, tăng trên 11 lần, sản lượng hoa cắt từ một

triệu cành tăng đến 2 tỷ cành tăng trên 2000 lần. Giá trị năm 1982 là 13.000 USD, đến
1998 là 100 triệu đôla Mỹ tăng trên 130 lần.
Hiện nay Trung Quốc đã sản xuất gần 9 tỉ cành hoa tươi mỗi năm. Với diện tích
trồng hoa đạt 636.000ha, chiếm 1/3 diện tích trồng hoa trên toàn thế giới, đã đưa
Trung Quốc trở thành nước sản xuất hoa lớn nhất thế giới trong khi cách đây 20 năm,
công nghiệp sản xuất hoa tươi gần như không tồn tại ở nước này.
Hàn Quốc là nước sản xuất hoa lớn ở vùng Đông Bắc Á, với các loài hoa nổi
tiếng: cúc, lily và địa lan. Diện tích trồng trọt tăng nhanh từ 2249 ha (1985) lên 6.422
ha (2002) và đã thu lại lợi nhuận cao từ trồng hoa với 789 tỷ Won.
4


Thái Lan là nơi có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để trồng hoa, đặc biệt là các
loại hoa hồng. Chính phủ Thái Lan đang nỗ lực để xúc tiến hoạt động quảng bá ngành
hoa nước này ra thị trường thế giới. Hiện Thái Lan là nước cung cấp hoa lớn thứ ba
của Hoa Kỳ chỉ sau Mexico và Hà Lan.
2.1.3 Tình hình sản xuất hoa kiểng ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng được
nhiều loại hoa và cây cảnh. Sản phẩm hoa và cây cảnh có vai trò quan trọng trong cuộc
sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm mỹ của người dân ngày càng cao. Phong trào trồng
hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được chú ý phát triển, diện tích hoa tăng
nhanh ra nhiều địa phương.
Hiện nay diện tích hoa cây cảnh cả nước có 15000 ha, tăng 7% so với 2004. Sản
xuất hoa đang cho thu nhập cao bình quân đạt khoảng 70 - 130 triệu đồng/ha nên rất
nhiều địa phương trong cả nước đang mở rộng diện tích hoa trên những vùng đất có
tiềm năng.
Tại miền bắc, Hà Nội được đánh giá là vùng hoa lớn nhất tại huyện Từ Liêm
với diện tích 500 ha thì xã Tây Tựu có 330 ha (chiếm 66% diện tích trồng hoa toàn
huyện, chiếm 84,6% diện tích canh tác toàn xã), chủ yếu trồng hoa cúc, hoa hồng, hoa
đồng tiền, hoa ly, hoa loa kèn.

Tại các tỉnh tỉnh phía Nam, tập trung nhiều tại TP HCM với diện tích hoa cây
cảnh hiện có 700 ha, tập trung ở 8 quận huyện như quận 12 (110 ha), Thủ Đức (87 ha),
nhiều nhất là Củ Chi (131 ha) với khoảng 1.400 hộ sản xuất, hoa, cây cảnh. Các giống
hoa cao cấp như lili, hồng môn, layơn giống mới, hoa đồng tiền giống mới, thiên điểu,
tulíp đang được ưa chuộng
Lâm Đồng được coi là trung tâm sản xuất hoa cắt cành lớn nhất cả nước, với
khả năng sản xuất hầu như quanh năm. Diện tích trồng hoa của Lâm Đồng năm 2005
đạt 2027 ha, chủ yếu tập trung tại TP Đà Lạt, các xã Hiệp Thành, Hiệp An. Sản lượng
hoa khoảng 640 triệu cành, nghề trồng hoa ở Đà Lạt đang có xu hướng phát triển mạnh
cùng với việc áp dụng những công nghệ mới.

5


Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất hoa ở Việt Nam
Thuận lợi:
- Việt Nam là nước có khí hậu đa dạng nên có nguồn trên cây hoa phong phú,
đồng thời có thể trồng trọt nhiều loại hoa với nhiều vụ trong năm. Một số loài hoa
nhiệt đới thích hợp với điều kiện của vùng.
- Nước ta là một nước nông nghiệp, diện tích tự nhiên lớn, 80% dân sô sống
trong nông nghiệp, nông dân cần cù và giàu kinh nghiệm sản xuất. Bên cạnh đó nghề
trồng hoa có từ lâu đời.
- Kinh tế hội nhập tạo điều kiện cho ngành hoa huy động được vốn, tiềm năng
khoa học kỹ thuật, nhiều tiến bộ mới ứng dụng cho sản xuất góp phần nâng cao giá trị
và chất lượng hoa xuất khẩu.
- Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích trồng và phát triển hoa phục vụ
cho nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu.
Khó khăn
- Điều kiện khí hậu Việt Nam luôn biến đổi là trở ngại lớn cho việc sản xuất
hoa kiểng.

- Nguồn giống địa phương phong phú tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu của
thị trường xuất khẩu. Nguồn giống nhập nội chất lượng cao nhưng chưa thích ứng
được với từng điều kiện sinh thái từng vùng.
- Diện tích sản xuất hoa của Việt Nam lớn và ngày càng tăng tuy nhiên việc sản
xuất còn phân tán, quy mô nhỏ nên không chủ động được nguồn hàng vì thế không giữ
được khách hàng ổn định.
- Đội ngũ cán bộ khoa học chuyên môn chưa được đào tạo đầy đủ và
chuyên sâu.
- Nghề hoa kiểng đa số mang tính tự phát, hầu hết chưa có sự quy hoạch cũng
như quản lý thống nhất.
2.2 Giới thiệu về hoa Cẩm Chướng
2.2.1 Nguồn gốc
Hoa cẩm chướng có nguồn gốc từ Châu Âu, chủ yếu là vùng Địa Trung Hải,
nhưng cũng có một số tài liệu cho rằng nó được phát hiện đầu tiên ở vùng Viễn Đông.
Loài hoa này đã được nhắc đến trong thần thoại La Mã và xuất hiện trong những ghi
6


chép lịch sử thiên nhiên của tác giả người La Mã Pliny vào khoảng năm 50 trước Công
nguyên.
Tên khoa học của nó Dianthus caryophyllus có nguồn gốc Hy Lạp:"Di" - thuộc
về Zeus và "anthos" - hoa. Nó được nhà thực vật học Theopharatus đặt tên "Diathus"
(divine flower).
Người ta nói rằng cái tên "Carnation" xuất phát từ tiếng Ý có nghĩa là
"complexion", một số ý kiến khác lại cho rằng tên hoa từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là
"flesh". Nhưng cũng còn ý kiến khác nữa: "Carnation" từ "cornation" hay "corone" có
nghĩa là "flower garlands" - "vòng hoa", do nó được trang trí trong những vòng hoa
vào những dịp lễ ở Hy Lạp. Hoa cẩm chướng còn được gọi là "Pink" do mép cánh hoa
hình răng cưa (to pink: cắt mép răng cưa, Pinking shear: cái kéo cắt răng cưa).
Trong cuốn "Ngôn ngữ loài hoa" thời nữ hoàng Victoria (1837 - 1901), hoa cẩm

chướng được xem như một món quà may mắn cho người phụ nữ. Hoa cẩm chướng còn
là biểu tượng quốc gia của Slovenia (Nam Tư).
Trước đây hoa cẩm chướng được trồng làm cảnh trang trí. Từ năm 1975 đã có
sản xuất hoa cắt cành với những giống nhập trước 1975. Từ năm 1995 có nhiều giống
hoa cẩm chướng được nhập nội có nguồn gốc từ Hà lan, Trung quốc với màu sắc đa
dạng phong phú. Vùng Vạn Thành - phường 5, Thái Phiên - Phường 12, Phường 7, 8
là những nơi trồng nhiều hoa cẩm chướng tại Đà Lạt. Hiện có khoảng trên 20 giống
được trồng trọt với mục đích cắt cành. Mặt khác, hiện nay hoa cẩm chướng được trồng
chủ yếu ở Hà Lan, Mexico, Colombia, Italia, Trung Quốc, Mỹ (Nguồn: Linh Vũ,
2008).
2.2.2 Phân loại
Giới: Plantae
Bộ: Caryophyllales
Họ: Caryophyllaceae
Chi: Dianthus
Loài: D. chinensis
Tên hai phần: Dianthus chinensis L.
Thật ra, họ cẩm chướng nhung Caryophyllaceae là họ thực vật gồm đủ loài đa
niên, nhị niên, mọc tươi tốt ở những nơi nào có không khí lạnh.
7


Cây thân cỏ mọc thành bụi nhỏ, hơi bò dài và thẳng đứng ở ngọn, nhẵn có đốt
ngắn, hơi phình rộng chỗ mọc lá. Lá dày, dài, hẹp, nhẵn, đầu nhọn, gốc thành bẹ
không cuống.
Hoa cẩm chướng có hai loại là loại hoa cánh đơn và cánh kép, màu sắc rất đa
dạng như: màu trắng điểm pha sắc hồng, hường, đỏ, vàng và cam. Chúng thường ra
hoa vào mùa xuân hay mùa hè, có khi đến tận mùa đông nếu thời tiết không quá lạnh.
Hoa cẩm chướng có mùi hương rất đặc trưng.
Hoa đơn độc hay chỉ có một vài hoa mọc thành xim ngắn, gốc có tổng bao gồm

4 lá bắc. Hoa lớn có nhiều màu khác nhau. Quả nang hình trụ có 4 mảnh vỏ, hạt dẹt
nhỏ.
Hiện nay, ở nước ta đã tiến hành trồng được 3 loài Dianthus làm hoa cảnh tại
Đà Lạt là D. barbatus L., D. chinensis L. và D. caryophyllus L. Cây hoa cẩm chướng
phát triển ở vùng có độ cao khác nhau tuy nhiên chất lượng hoa khác nhau:
1. Loại cẩm chướng vườn (carnation). Loài này còn có tên Anh khác ngoài tên
carnation là hồng đinh hương (clove pink), màu đỏ đậm như nhung. Các loài này đều
là cây đa niên, sống lâu năm (perennaials). Được chia thành hai loài là cẩm chướng
ven bồn (border carnation) và cẩm chướng tiệm hoa (florist carnations).
Loại cẩm chướng ven bồn, thường mọc thành lùm bụi, dày đặc hơn loài cẩm
chướng tiệm hoa. Cao 30 - 35 cm. Hoa to rộng 5 - 7 cm, thơm, hoa mọc nhiều cỏ bụi.
Dòng tuyển chọn ở Pháp là thứ giống Enfant de Nice đủ màu sắc: đỏ, hồng, hồng cá
hồi và màu trắng. Pha trộn các giống thơm lùn (Dwarf Flagrance mixture) cũng đủ loại
màu sắc như vậy; trồng lẫn lộn với các loài viền bồn khác hay cả trong thùng, chậu.
Các giống lai thường trồng bằng hạt và được xem như thể cây hàng niên (annuals), và
sống nhiều năm như giống Juliet là của những tụm dày đặc, cây cao 30 cm, hoa nhung
đỏ đậm, rộng đến 5 - 6 cm hay giống Pixie Delight cũng mọc tương tự nhưng có nhiều
màu sắc hơn.
Loài cẩm chướng tiệm hoa thường trồng trong nhà kính (green house) hay
ngoài vườn ở những nơi khí hậu mát mẻ, mùa đông không lạnh lắm (mild winter),
không có tuyết rơi. Chúng mọc cao khoảng 1,2 m, có hoa thơm, rộng khoảng 7 - 8 cm
với nhiều thứ giống và màu sắc khác nhau như trắng hồng, thoáng đỏ, cam, tím, vàng
hay loang lổ. Tuy nhiên, đối với những giống hoa to, chỉ lên để lại một hoa trên một
8


cây, còn lại bấm ngắt hết tất cả mầm trên thân đến đốt thứ 5 vì dưới đốt này, các thân
cho hoa khác mới tiếp tục phát triển. Ta nên chú ý phải đóng cọc, có giá đỡ thân cây
không bị ngã nghiêng và chỉ trồng những hom trên các cây khỏe mạnh nhất của những
loài giống tuyển chọn nổi tiếng.

2. Loài Sweet William, D. barbatus. Tuy là nhị liên mọc mạnh, nhưng trồng
như hàng niên. Thân cứng cáp, cao 25 - 50 cm. Lá dẹp, màu xanh lợt hay xanh đậm,
dài 3 - 7 cm. Hoa mọc thành chùm khít nhau, rộng 1 - 2 cm, màu trắng, hồng đỏ, tím
hay hai màu giữa các lá bắc khá to, mùi thơm nhẹ. Trồng bằng hạt cuối xuân để cho
hoa vào năm tới. Các hoa dòng kép hay lùn (thân cao 20 - 25 cm) thường trồng bằng
hạt. Đặc biệt, các giống Wee Willie (10 cm) và Summer Beauty trồng vào đầu mùa
xuân và ra hoa vào đầu mùa hè.
3. Loài Hồng trinh nữ Maiden Pink, D. deltoides là loài cẩm chướng duy nhất
mọc tốt được khi ít ánh nắng mặt trời, nửa ngày bóng râm; cũng chịu lạnh khá giỏi và
là loài đa niên. Thân có hoa cao chừng 12 - 30 cm, lá ngắn. Hoa rộng 2 cm, mọc ở thân
xẻ nhiều cành, bìa cánh hoa răng cưa nhọn, màu sắc hồng lợt đến hồng đậm, có khi
màu tím hay trắng lốm đốm màu sắc lợt khác. Ở Cali, trổ bông mùa hè, có khi lần thứ
hai vào thu. Các giống đặt tên riêng là Vampire - Dơi hút máu màu đỏ đậm, Zing có
nghĩa là hoa màu hồng tươi sáng có vòng đỏ thắm hơn, hay đỏ nhung ở giữa mắt hoa,
Zing rose mọc vài tá hoa một lúc vào tháng sáu và tiếp tục nở thêm nhiều đợt hoa nữa
cho đến tận đông giá. Zing rose cao chừng 15 cm. Mỗi một cây loài D. deltoides mọc
thành thảm khá dày, rộng đến gần 1 m, trồng phủ đất dốc là tốt nhất.
4. Loài Cheddar Pink, D. gratinanopolitanus (D. caesius) đa niên, mọc như ụ
nhỏ, dày, lá màu xanh dương xám, thân chia nhánh yếu đuối, dài 30 cm, mọc thẳng
đứng. Hoa thơm ngào ngạt, màu hồng, cánh hoa răng cưa.
5. Dianthus “Little Joe” là một cẩm chướng đa niên trồng ở vườn đá rất tốt.
Cụm cây cao khoảng 10 - 12 cm, lá xanh dương xám đậm, rộng 15 cm. Hoa đơn trên
thân cây, màu đỏ thắm. Trồng xen kẽ với hoa chuông trên vườn đá sẽ cho hiệu quả
cao.
6. Loài hồng đá - Rock Pink, Dianthus pavonius (D. neglectus), là cây cẩm
chướng vườn đá nhỏ nhất, đa niên. Đôi khi được xem như một thứ giống của loài D.
glacialis, một loài cẩm chướng hồng đá khác nhưng phát triển mạnh và trường cửu
9



trong vườn hơn. Lá hẹp, xanh lục, dài 2 - 5 cm, kết thành cụm nhỏ. Hoa đơn trên thân
cao 15 cm, màu hồng đỏ thắm tươi, rộng khoảng 2 - 3 cm.
7. Loài hồng thôn dã - Cottage Pink, D. plumatus đa niên. Đây là loài cẩm
chướng diễm kiều, đã trồng nhiều ở thế kỷ ở Âu Mỹ và được chọn làm giống để lai
thành nhiều giống khác nhau. Điển hình là một thảm lá nhỏ rời rạc xanh lục. Thân cho
hoa cao 25 - 50 cm, hoa thơm mùi gia vị, đơn hay kép, cánh hoa tua viền, hồng hay
trắng tâm đậm. Giống được ưa chuộng nhất là giống có cánh viền đăng ten, hoa thơm
mùi gia vị, màu trắng, mỗi cánh phân nét đường màu đỏ hay màu hồng. Trồng làm nền
cần thiết cho vườn hoa mẫu đơn hay hoa hồng. Trước đây, loài hoa này dùng làm hoa
cắt bó rất nổi tiếng.
8. Loài Chén Hồng - Rose Bowl đa niên. Lá rất hẹp, xanh lục xám, làm thành
thảm cao 5 - 8 cm. Hoa rất thơm, màu hồng xơri rộng 2,5 cm trên thân cao 15 cm. Hoa
sẽ nở suốt năm nếu ngắt hết hoa tàn.
9. Loài Hồng Ngọc tí xíu - Tiny Rubies, đa niên. Cây mọc từng tụm lá xám, cao
7 cm, lan xa 10 cm. Hoa nhỏ, cánh kép, mùi thơm màu đỏ hồng ngọc vào đầu mùa hè.
Loài này cũng như các loài Dianthus lùn, sống lâu nhất và là những đề tài hấp dẫn
trồng vườn đá hay bao phủ đất vườn nhỏ, có lá tươi tốt quanh năm.
2.2.3 Đặc điểm thực vật học
Rễ: Cẩm chướng có bộ rễ chùm. Phát triển mạnh vào vụ chính để hút nước,
dinh dưỡng. Chiều dài rễ 15 - 20 cm. Khi vun gốc cây cẩm chướng sẽ ra rễ phụ ở các
đốt thân. Rễ phụ cùng với rễ chính tạo thành bộ rễ khỏe mạnh để giữ cây và hút thức
ăn nuôi cây.
Thân: Thân thảo, nhỏ, mảnh mai. Thân rất dễ gãy ở đốt. Các đốt cẩm chướng
thường gãy khúc. Cẩm chướng thường có thân màu xanh nhạt, bao phủ một lớp phấn
trắng. Phấn có tác dụng quan trọng chống thoát hơi nước và bảo vệ cây khỏi bị sâu
bệnh hại. Ở Việt Nam hiện trồng 2 loại cẩm chướng: giống cẩm chướng thấp cây (30 50 cm), giống cao cây (50 - 80 cm). Giống cẩm chướng thấp cây thường mọc thành
bụi. Các đốt thân dài 2 - 4 cm. Loại cẩm chướng cao, đốt dài 4 - 8 cm. Mỗi đốt có 1
mắt. Trên mắt mang lá và mầm nách.

10



Lá: Lá kép, mọc từ các đốt thân. Lá mọc đối, phiến lá dày, hình lưỡi mác mép
lá trơn. Mặt lá nhẵn, không có độ bóng. Trên mặt lá phủ một lớp phấn trắng, mỏng và
mịn. Lớp phấn có tác dụng làm giảm bốc hơi nước.
Hoa: có hai dạng hoa đơn và hoa kép. Hoa mọc đơn từng chiếc một, nằm ở đầu
cành vá có nhiều màu sắc khác nhau. Ngay cả trên một hoa kép cũng có từ
2 - 3 màu khác nhau như giống “Văn công chúa”. Hoa cẩm chướng đẹp tự nhiên, có
mùi thơm thoang thoảng. Nụ hoa có đường kính khoảng 2 - 2,5 cm. Hoa khi nở hoàn
toàn có đường kính khoảng 6 - 7 cm. Chiều cao bông hoa (từ đốt trên cùng của cành
khoảng 4 - 7,5 cm).
Hạt: Nhỏ, nằm trong quả. Mỗi quả thường có từ 300 - 600 hạt.
2.2.4 Điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng, quyết định sự phân bố của các họ cây hoa
trên địa cầu. Nhiệt độ là một trong các yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây hoa từ sự nảy mầm của hạt, sự lớn lên của cây, sự ra hoa kết quả và chất
lượng hoa. Các loại hoa khác nhau yêu cầu nhiệt độ khác nhau.
Cẩm chướng ưa trồng nơi mát mẻ, không chịu nóng, nhiệt độ thích hợp từ
15 - 280C. Những loài hoa có màu khác nhau thì yêu cầu nhiệt độ khác nhau: màu
vàng 20 - 250C, màu đỏ cao hơn 250C. Nhiệt độ quá thấp (dưới 100C) hay quá cao
(hơn 400C) đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Bảng 2.1: Ngưỡng nhiệt độ của một số cây hoa cảnh
TT

Loại cây

T0 tối thấp

T0 thích hợp


T0 tối cao

(0C)

(0C)

(0C)

1

Hoa cúc

10

20 – 25

35

2

Lay ơn

10 - 13

20 – 25

30

3


Cẩm chướng

5

17 – 25

38

4

Hoa đào

-7

17 – 25

35

5

Phong lan nhiệt đới

18

21 – 30

-

6


Phong lan ôn đới

10

13 – 21

-

(Nguồn: Phạm Văn Duệ, 2005)
11


Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn năng lượng để quang hợp cho cây xanh nói chung và cây
hoa, cây cảnh nói riêng. Đồng thời ánh sáng còn ảnh hưởng đến sự ra hoa.
Cường độ ánh sáng cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và ra hoa. Một số loài
yêu cầu đủ nắng mới ra hoa, trong khi đó một số loài hoa yêu cầu ánh sáng tán xạ
cường độ thấp.
Ánh sáng thích hợp cho cẩm chướng từ 1500 - 3000 lux.
Ánh sáng tối thích cho cẩm chướng từ 2000 - 2500 lux.
Trong quá trình phát triển cơ quan sinh sản nếu cường độ ánh sáng cao (hơn
3000 lux), cây sẽ ra hoa sớm. Nếu cường độ ánh sáng thấp (dưới 1000 lux), quá trình
ra nụ, nở hoa sẽ chậm lại.
Độ ẩm
Ẩm độ không khí và ẩm độ đất ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp và hô hấp
của cây cẩm chướng. Độ ẩm ổn định sẽ tạo điều kiện cho cây hút dinh dưỡng và muối
khoáng thuận lợi, cây sinh trưởng tốt, năng suất và phẩm chất hoa cao.
Cẩm chướng thích nghi với môi trường không khí tương đối khô 60 - 70 %
(ngày, đêm), độ ẩm tối thích là 70 % (ngày, đêm). Thời gian trồng lý tưởng là mùa hè

mát mẻ, độ ẩm thấp, mùa đông thoáng gió.
Dinh dưỡng
Theo Nguyễn Xuân Linh (2005), chất lượng và sản lượng hoa phụ thuộc vào
mức dinh dưỡng thích hợp. Mức dinh dưỡng không phù hợp cây sẽ nhanh tàn. Cẩm
chướng cần nhiều nguyên tố dinh dưỡng, các nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất là:
- Đạm (N): đạm có tác dụng đến sinh trưởng của cây. Đặc biệt đạm thúc đẩy
quá trình sinh trưởng của cây hoa (đối với cây non hoặc ra mầm sau khi bấm ngọn).
Đạm phải cân bằng với kali, nếu cây hút nhiều đạm mà thiếu kali, cây sinh trưởng rậm
rạp, thân mềm nhẹ, lá dễ mẫn cảm với sâu bệnh hại nhưng nếu thiếu đạm lá hẹp, màu
sắc nhợt nhạt, cành yếu.
- Lân (P): lân giúp phát triển bộ rễ, tham gia tạo thành và vận chuyển chất hữu
cơ trong cây. Thiếu lân cây sinh trưởng chậm, ra hoa muộn. Đủ lân cây ra hoa sớm, có
độ bền cao hơn.
12


- Kali (K): kali tham gia vào quá trình vận chuyển và tích lũy chất hữu cơ trong
cây, ngoài ra còn làm tăng tính chống chịu của cây. Cân bằng giữa đạm và kali làm
cho cây vững chắc. Mức kali thấp làm cho cây sinh trưởng yếu và chậm. Thừa kali lá
cây trở nên xanh thẫm và rút ngắn sinh trưởng. Mức kali xác định thích hợp tùy theo
mùa vụ.
- Canxi (Ca): tham gia vào quá trình trao đổi chất bên trong cây, ảnh hưởng đến
sự nở hoa, làm tăng sự nở hoa và tăng độ bền hoa, làm cho thành tế bào cây khỏe. Cây
được cung cấp đủ canxi thân, lá và hoa đều khỏe, tăng sức chống chịu bệnh của cây.
Nếu mức canxi thấp, cây rất dễ bị tổn thương, nhất là trong điều kiện nóng sự phát
triển của nụ hoa bị ảnh hưởng lớn, chóp rễ bị thui. Bởi vậy giữ đầy đủ mức độ canxi
trong đất là yếu tố để điều chỉnh dinh dưỡng cho cây hoa cẩm chướng.
- Bo: tác động đến sinh trưởng của của cây hoa, cẩm chướng đòi hỏi Bo nhiều
hơn các cây trồng khác. Bo không biến động lớn, cây thiếu Bo sẽ bị giảm sản lượng.
Mức độ canxi lớn có thể làm hạn chế sự thiếu hụt Bo nhưng cây không có khả năng

hấp thụ vì vậy cách khắc phục là giữ cân bằng dinh dưỡng cho cây.
2.3 Kỹ thuật trồng hoa cẩm chướng
Thời vụ gieo trồng
Thời gian trồng về mặt lý luận có thể trồng bất cứ thời điểm nào trong năm,
nhưng do nhiệt độ và nhu cầu thị trường có thể trồng vào tháng 7, 8, 9 hàng năm và
thu hoạch từ tháng 11, 12 cho đến tháng 1, 2 năm sau.
Giống
Khâu chọn giống là yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng khi thu
hoạch. Đời sống của cây dài hay ngắn, phẩm chất tốt hay xấu, cây khỏe hay yếu phụ
thuộc vào nhiều điều kiện trong đó phương pháp nhân giống đóng vai trò quan trọng.
Phương pháp nhân giống cây hoa cẩm chướng thường gieo bằng hạt và giâm cành, lai
hữu tính và nuôi cấy mô.
Các giống hoa cẩm chướng hiện đang trồng phổ biến trong sản xuất là: cẩm
chướng ven bồn và cẩm chướng tiệm hoa. Ngày nay, các nhà khoa học trên thế giới đã
lai giống tuyển chọn, đã tạo ra những thứ giống có hai nhiệm vụ: trồng ven bồn, dùng
làm hoa cắt cành.
13


Đất trồng
Đất là nơi sinh sống, là nguồn cung cấp và dự trữ dinh dưỡng chủ yếu cho cây
trồng. Đất trồng hoa cần phải giữ nước tốt và thông thoáng để đảm bảo sự hô hấp cho
bộ rễ. Độ mùn trong đất phải cao giúp cây hoa phát triển tốt.
Cẩm chướng có thể trồng trên nhiều loại đất nhưng ưa đất thịt nhẹ, tơi xốp, có
nhiều mùn, giàu dinh dưỡng, đất thoát khí, giữ ẩm tốt, sau cơn mưa phải đạt yêu cầu là
nước rút nhanh, trời nắng hạn đất không chóng khô.
Cây hoa cẩm chướng phát triển tốt ở đất có độ pH từ 6 - 6,5, các kim loại nặng
trong đất ít.
Nước tưới
Cây hoa cẩm chướng mảnh mai, rễ dễ bị hại vì vậy tưới không đúng, đất thoát

nước không tốt, rễ cây dễ bị chết, cần giữ cho cây có độ ẩm đồng đều, thích hợp. Nước
tưới yêu cầu phải sạch, không nên trộn phân để tưới vì có thể xảy ra hiện tượng kết
tủa. Ngoài ra không nên tưới lên lá, tưới phun không thích hợp đối với hoa cẩm
chướng. Tốt nhất là tưới nhỏ giọt hoặc tưới tràn lên toàn bộ diện tích đất trồng.
Sâu bệnh hại
Sâu bệnh hại hoa cẩm chướng khá nhiều nếu không có biện pháp phòng trừ kịp
thời, sâu bệnh có thể gây tổn thất đến chất lượng sản phẩm, gây thiệt hại kinh tế cho
người trồng. Bệnh hại thường gặp là bệnh do vi khuẩn như: bệnh khô héo, đốm lá,
đốm hoa, xoăn tràng hoa. Bệnh do nấm gây ra như: bệnh khô héo, thối rễ, đốm lá, đốm
hoa, rỉ sắt, thối hoa, thối cành, thối nhụy. Bệnh do virut gây ra có bệnh khô vằn, khảm
lá, đốm vòng.
Phương pháp phòng trừ chung các bệnh:
- Chọn cây chống chịu bệnh.
- Phun thuốc phòng trừ và xử lý đất.
- Biện pháp cơ giới và vật lý như: tỉa cành lá, hoa bị sâu bệnh, dùng các loại bẫy
để bẫy côn trùng có hại.
- Biện pháp canh tác: luân canh, vệ sinh đồng ruộng, bón phân hợp lý.
- Biện pháp kiểm dịch thực vật các giống hoa nhập nội từ nước ngoài, chuyển
từ vùng sản xuất này sang các vùng sản xuất khác.
- Biện pháp sinh học: sử dụng các chế phẩm sinh học, thiên địch.
14


2.4 Giới thiệu về phân bón lá
2.4.1 Đặc điểm của phân bón lá
Các loại phân bón lá là những hợp chất dinh dưỡng, có thể là các nguyên tố đa
lượng, trung lượng hoặc vi lượng, được hòa tan trong nước và phun lên cây để cây hấp
thu.
Đây là một cách bón phân mới được phổ biến trong những năm gần đây, bởi vì
thông thường phân được bón vào đất và cây hấp thu dinh dưỡng qua rễ.

Bón phân qua lá phát huy hiệu lực nhanh. Tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng
thường đạt mức cao, cây sử dụng đến 95% chất dinh dưỡng bón qua lá, trong khi bón
qua đất cây chỉ sử dụng được 45 - 50%.
Bón qua lá tốt nhất là các đợt bón bổ sung, bón thúc để đáp ứng nhanh nhu cầu
dinh dưỡng của cây. Đặc biệt là giúp cây chóng hồi phục sau khi bị bệnh, bão lụt gây
hại hoặc là khi trong đất vì những lý do khác nhau bị thiếu chất dinh dưỡng một cách
đột ngột.
Các công trình nghiên cứu khoa học cũng như thực tế sản xuất cho thấy là bón
phân qua lá có tác dụng rõ rệt trong việc làm tăng năng suất và phẩm chất nông sản,
tăng giá trị của nông sản hàng hóa.
Phân bón qua lá có thể là các loại phân đơn như N, P, K, Cu, Zn,… Tuy nhiên
phần lớn các loại phân bón lá là những hỗn hợp các chất dinh dưỡng đa lượng và vi
lượng ở dạng hòa tan trong nước.
Để nâng cao hiệu quả của phân bón lá, người ta thường bổ sung thêm các chất
kích thích sinh trưởng cây, các vitamin, các enzim vào.
Hiện nay trên thị trường nước ta có rất nhiều loại phân bón qua lá khác nhau,
gồm đủ các chủng loại được sản xuất cả trong nước và nước ngoài, đa số ở dạng dung
dịch, một số ở dạng muối hoặc bột.
2.4.2 Tầm quan trọng của phân bón lá
Cây hút chất dinh dưỡng chủ yếu qua rễ, đồng thời cũng có thể hấp thu một
lượng ít qua lá. Vì vậy, để góp phần cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cây, nhất là
các chất vi lượng cần thiết, người ta thường dùng dưới dạng phân bón qua lá. Nói cách
khác, phân bón qua lá chủ yếu là các chất vi lượng, do cây cần với số lượng rất ít nên
bón qua lá sẽ có hiệu quả cao hơn và đỡ lãng phí hơn nhiều so với bón qua đất. Cây
15


×