Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

ĐỊNH DANH PYTHIUM VÀ PHYTOPHTHORA GÂY BỆNH THỐI RỄ CHẾT CÂY HOA LÀI (Jasminum spp.) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỊNH DANH PYTHIUM VÀ PHYTOPHTHORA GÂY
BỆNH THỐI RỄ CHẾT CÂY HOA LÀI (Jasminum spp.)
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÀNH

: BẢO VỆ THỰC VẬT

NIÊN KHÓA

: 2008 - 2012

SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐÀO UYÊN TRÂN ĐA

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 07/2012


ĐỊNH DANH Pythium VÀ Phytophthora GÂY BỆNH THỐI RỄ CHẾT
CÂY HOA LÀI (Jasminium spp.) TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

Tác giả
ĐÀO UYÊN TRÂN ĐA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư


ngành Bảo Vệ Thực Vật

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN

KS. PHAN THỊ THU HIỀN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7/2012


LỜI CẢM ƠN
* Chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu và quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh; quý
thầy cô khoa Nông Học đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời
gian em theo học tại trường.
Cảm ơn ban lãnh đạo cùng với các anh chị em trong Trung Tâm Kiểm Dịch Thực
Vật Sau Nhập Khẩu II đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều tốt nhất cho em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Cảm ơn anh Đàn Nguyên Lưu Vy Vi, em Nguyễn Thị Thu Hà, em Nguyễn Thị
Thanh Hòa cùng với tất cả các bạn đã động viên, giúp đỡ và góp ý cho tôi trong suốt thời
gian học tại trường, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài.
* Lời cảm ơn sâu sắc:
Thầy Lê Đình Đôn, chị Phan Thị Thu Hiền và chị Đinh Thị Ánh Tuyết (Trung Tâm Kiểm
Dịch Sau Nhập Khẩu II) đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành khóa luận tôt nghiệp.
* Luông ghi nhớ công ơn:
Con cảm ơn cha mẹ đã sinh và nuôi dạy con khôn lớn như ngày hôm nay, gia đình
luôn là điểm tựa vững chắc, là hành trang con mang theo đi suốt cuộc đời này.
Xin chân thành cảm ơn
Tp. Hồ Chí Minh, 07/2012


Đào Uyên Trân Đa


TÓM TĂT
Đào Uyên Trân Đa, Khoa Nông Học – Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh,
tháng 07/2012. Đề tài “ Định danh Pythium và Phytophthora gây bệnh thối rễ chết cây
hoa lài (Jasminium spp.) tại Tp. Hồ Chí Minh”.
Giáo viên hướng dẫn:

PGS.TS Lê Đình Đôn
KS Phan Thị Thu Hiền

Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2012 đến tháng 07/2012, tại phòng Điều Tra Giám
Sát – Trung Tâm Kiểm Dịch Thực Vật Sau Nhập Khẩu II và trại thực nghiệm thuộc bộ
môn Công Nghệ Sinh Học – Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Nguồn nấm
đã được thu thập tại các địa điểm: xã Nhị Bình – huyện Hóc Môn, xã Bình Mỹ - huyện Củ
Chi và phường Thạnh Lộc - Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh. Khi đã có nguồn nấm của 2 chi
là Pythium và Phytophthora, tiến hành lây nhiễm nhân tạo để đánh giá khả năng gây hại
của chúng trên cây hoa lài, đồng thời tiến hành phân lập để xác định lại tác nhân gây hại
sau khi chủng. Mục tiêu cuối cùng của đề tài là định danh đến loài của các mẫu nấm thuộc
chi Pythium và Phytophthora gây bệnh thối rễ chết cây hoa lài tại Tp. Hồ Chí Minh. Các
mẫu nấm sẽ được khảo sát trên 2 loại môi trường là CMA và CRA nhằm tìm ra môi
trường thích hợp để có được các đặc điểm đặc trưng của từng loại nấm và dựa vào khóa
phân loại Pythium của Vander Plaats – Niterink A. J., 1981 và Phytophthora của
Ho,1995 để định danh đến loài. Đánh giá khả năng gây hại của các mẫu Pythium và
Phytophthora sau khi chủng cho thấy các mẫu nấm đều gây hại trên rễ hoa lài, trong đó
mẫu PyTL05 thuộc chi Pythium và mẫu PhBM10 thuộc chi Phytophthora có khả năng
gây hại nặng nhất. Tần suất xuất hiện của các tác nhân gây hại được phân lập trở lại sau
khi chủng bệnh chiếm tỷ lệ rất thấp ở 10 NSC, 20 NSC, 30 NSC, 40 NSC và 50 NSC.

Trong 12 mẫu bệnh thuộc nhóm Pythium thì chỉ định danh được 1 mẫu là Pythium
chamaehyphon thuộc mẫu PyTL04, đối với 4 mẫu thuộc nhóm Phytophthora cũng chỉ xác
định được tên loài của mẫu PhNB03 là Phytophthora cactorum.


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ii
Tóm tắt ............................................................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................................ iv
Danh sách chữ viết tắt .....................................................................................................vii
Danh sách các bảng ........................................................................................................ viii
Danh sách các hình .......................................................................................................... ix
Chương 1: GIỚI THIỆU................................................................................................ 1
1.1 Đặc vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu đề tài .......................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu ................................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu .................................................................................................................... 2
1.3 Giới hạn đề tài ............................................................................................................ 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về cây hoa lài ............................................................................................. 3
2.1.1 Nguồn gốc................................................................................................................ 3
2.1.2 Đặc tính thực vật...................................................................................................... 4
2.1.3 Điều kiện sinh thái ................................................................................................... 4
2.1.4 Giá trị kinh tế của cây hoa lài .................................................................................. 5
2.1.5 Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại trên cây hoa lài ................................................ 5
2.1.5.1 Nghiên cứu trong nước về bệnh hại trên cây hoa lài ............................................ 5
21.5.2 Nghiên cứu ngoài nước về bệnh hại trên cây hoa lài ............................................ 6
2.2 Sơ lược về Pythium và Phytophthora ........................................................................ 7

2.2.1 Đặc điểm của lớp Oomycetes .................................................................................. 7
2.2.2 Vị trí phân loại ......................................................................................................... 8
2.2.3 Đặc điểm của Pythium và Phytophthora ................................................................. 8


2.2.3.1 Sơ lược về Pythium.............................................................................................. 10
2.2.3.2 Sơ lược về Phytophthora ..................................................................................... 11
2.2.4 Những điểm khác biệt giữa Pythium và Phytophthora ......................................... 13
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................. 14
3.1 Thời gian nghiên cứu ................................................................................................ 14
3.2 Địa điểm nghiên cứu.................................................................................................. 14
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 14
3.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 14
3.4.1 Nguồn nấm ............................................................................................................. 14
3.4.2 Phương pháp xác định khả năng gây hại của Pythium và Phytophthora đối với cây
hoa lài .............................................................................................................................. 16
3.4.2.1 Phương pháp nhân sinh khối nấm ....................................................................... 16
3.4.2.2 Vật liệu chủng...................................................................................................... 16
3.4.2.3 Phương pháp chủng bệnh .................................................................................... 17
3.4.2.4 Phân lập lại tác nhân gây bệnh sau khi chủng ..................................................... 18
3.4.3 Định danh Pythium bằng cách dựa vào các đặc điểm hình thái học ...................... 19
3.4.3.1 Khảo sát sự phát triển của Pythium trên môi trường CRA.................................. 19
3.4.3.2 Định danh Pythium .............................................................................................. 20
3.4.4 Định danh Phytophthora bằng cách dựa vào các đặc điểm hình thái học.............. 21
3.4.4.1 Khảo sát sự phát triển của Phytophthora trên môi trường CRA ......................... 21
3.4.4.2 Xác định dạng lai của Phytophthora ................................................................... 22
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 23
4.1 Kết quả khả năng gây hại của Pythium và Phytophthora đối với cây lài.................. 23
4.2 Kết quả phân lập lại tác nhân gây bệnh của các mẫu nấm sau khi chủng ................. 28
4.3 Kết quả định danh Pythium bằng cách dựa vào các đặt điểm hình thái học ............. 39

4.3.1 Kết quả khảo sát sự phát triển của Pythium trên môi trường CRA ........................ 39
4.3.2 Định danh Pythium ................................................................................................ 31
4.3.2.1 Mẫu PyTL04 ........................................................................................................ 33
4.3.2.2 Mẫu PyTL07 và PyTL09 ..................................................................................... 36


4.3.2.3 Mẫu PyNB02 ....................................................................................................... 38
4.4 Định danh Phytophthora bằng cách dựa vào các đặc điểm hình thái học................. 40
4.4.1 Mẫu PhNB03 .......................................................................................................... 40
4.4.2 Mẫu PhBM10 ......................................................................................................... 41
4.4.3 Mẫu PhNB04 .......................................................................................................... 43
4.4.4 Mẫu PhBM03 ......................................................................................................... 44
4.5 Thảo luận kết quả ...................................................................................................... 46
4.5.1 Kết quả lây nhiễm nhân tạo và phân lập lại tác nhân gây hại trên rễ hoa lài ......... 46
4.5.2 Kết quả định danh ................................................................................................... 46
4.5.2.1 Các mẫu nấm thuộc nhóm Pythium ..................................................................... 46
4.5.2.2 Các mẫu nấm thuộc nhóm Phytophthora ............................................................ 47
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 49
5.1 Kết luận..................................................................................................................... .49
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 50
PHỤ LỤC


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CR

Dung dịch cà rốt (Carrot)

CRA


Thạch cà rốt (Carrot Agar)

ctv

Cộng tác viên

CMA

Thạch bột bắp (Cornmeal Agar)

NSC

Ngày sau chủng

ĐK

Đường kính

WA

Thạch nước cất (Water Agar)

TSXH

Tấn suất xuất hiện


DANH SÁCH CÁC BẢNG


Trang
Bảng 3.1 Địa điểm thu thậplấy mẫu và số mẫu phân lập được thuộc Pythium và
Phytophthora ................................................................................................................. 15
Bảng 4.1 Tỷ lệ bệnh (%) trên rễ hoa lài sau các ngày chủng bệnh ............................... 23
Bảng 4.2 Chỉ số bệnh (%) trên hoa lài sau các ngày chủng bệnh ................................. 25
Bảng 4.3 Tần suất xuất hiệ (%) của Pythium và Phytophthora sau các ngày chủng bệnh
....................................................................................................................................... 28
Bảng 4.4 Đường kính sợi nấm trương phồng và túi bào tử của Pythium trên môi trường
CRA ở nhiệt độ phòng ................................................................................................... 30
Bảng 4.5 Kích thước túi bào tử của nhóm Pythium trên môi trường CMA .................. 32
Bảng 4.6 Kích thước sợi nấm và bào tử hậu của Pythium trên môi trường CMA ........ 33


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1 Tỷ lệ bệnh (%) sau khi chủng của Pythium và Phytophthora .......................... 24
Hình 4.2 Cấp độ nhiễm bệnh trên rễ................................................................................ 27
Hình 4.3 Rễ lài sau khi chủng của mẫu PyTL04 ............................................................. 27
Hình 4.4 Rễ lài sau khi chủng của mẫu PhBM10 ........................................................... 28
Hình 4.5 Đặc điểm của nhóm A (Pythium) trên môi trường CRA.................................. 31
Hình 4.6 Hình nấm Pythium chamaehyphon................................................................... 35
Hình 4.7 Đặc điểm của mẫu PyTL07 trên môi trường CMA .......................................... 37
Hình 4.8 Đặc điểm của mẫu PyTL09 trên môi trường CMA .......................................... 38
Hình 4.9 Đặc điểm của mẫu PyNB02 trên môi trường CMA ......................................... 39
Hình 4.10 Đặc điểm của nấm Phytophthora cactorum trên môi trường CRA................ 41
Hình 4.11 Đặc điểm của mẫu PhBM10 trên môi trường CRA ....................................... 42
Hình 4.12 Đặc điểm của mẫu PhNB04 trên môi trường CRA ........................................ 44
Hình 4.13 Đặc điểm của mẫu PhBM03 trên môi trường CRA ....................................... 45



1

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Nói đến hoa lài chúng ta nghĩ ngay đến công dụng của chúng trong việc ướp trà đã
được người dân Trung Quốc áp dụng từ thế kỷ 13, và đặc biệt ở Pháp đã chiết xuất hoa
lài để làm xi rô hoa lài. Tại Mỹ, nguời ta dùng xi rô này trong bánh nướng và kẹo dẻo hoa
lài. Không những thế hoa lài còn có vai trò quan trọng trong tín ngưỡng của người Ấn
Độ, được dùng trong các nghi lễ, đám cưới và tô điểm cho hình ảnh tôn giáo. Ở một số
nước, hoa lài được xem như là quốc hoa với các tên gọi khác nhau như “Melati Putih” ở
Indonesia, “Sampaguita” ở Philippin, “Pikake” ở Hawaii. Tại Thái Lan, hoa lài được sử
dụng như một biểu tượng của người mẹ. Ngoài ra hoa lài còn được dùng làm nước hoa,
và theo y học cổ truyền hoa lài còn là vị thuốc hay trong việc chữa bệnh.
Nhờ các đặc tính trên mà hoa lài đem lại giá trị cả vật chất lẫn tinh thần cho nhiều
quốc gia trong đó có Việt Nam. Ở miền Nam nước ta hoa lài được trồng nhiều tại thành
phố Hồ Chí Minh ở huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi và Quận 12. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây diện tích trồng lài đã giảm mạnh, theo Chi cục Bảo vệ thực vật Tp. Hồ Chí
Minh thì năm 2001 diện tích là 700 hecta nhưng tới năm 2010 chỉ còn lại 104,5 hecta và
được trồng tập trung ở Quận 12 và huyện Hóc Môn (Chi cục Bảo Vệ Thực Vật Tp.Hồ
Chí Minh, 2010). Nguyên nhân chính làm diện tích trồng lài giảm là do sâu bệnh gây hại
đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị kinh tế trên hoa lài. Theo nghiên cứu một số bệnh
ở cây hoa lài hiện nay vẫn còn ít cả trên thế giới lẫn Việt Nam. Bệnh thối rễ chết cây hoa
lài là một trong số các bệnh quan trọng đã gây ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất và
phẩm chất hoa lài, một khi cây bị bệnh vàđã thể hiện triệu chứng thì rất khó phục hồi, hầu
như là bị chết hoàn toàn. Do đó việc xác định tác nhân gây bệnh là rất cần thiết, trong số



2

các tác nhân đã nghiên cứu, bước đầu đã xác định có hai loại nấm là Phytophthora và
Pythium gây bệnh thối rễ chết cây. Xuất phát từ thực tế trên nên đề tài “Định
danhPythiumvà Phytophthora gây bệnh thối rễ chết cây hoa lài (Jasminum spp.) tại
Tp. Hồ Chí Minh”đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu đề tài
1.2.1 Mục tiêu
Định danh được tên loài của 2 chiPhytophthora và Pythium có khả năng gây hại
trên cây hoa lài.
1.2.2 Yêu cầu
Xác định tính độc của các mẫu nấm thuộc chi Pythium và Phytophthora trên cây
hoa lài bằng lây nhiễm nhân tạo theo quy tắc Koch.
Phân lập lại tác nhân gây bệnh sau khi chủng và xác định lại tác nhân gây bệnh.
Nuôi cấy Pythiumvà Phytophtora trên môi trường chọn lọc, quan sát cácđặc điểm
sinh học, các đặc điểm hình thái và từ đó làm cơ sở cho việc định danh tên loài của
nấm.
1.3 Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ được thực hiện trên những nguồnnấm đã được phân lập từ trước.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu về cây hoa lài
2.1.1 Nguồn gốc
Hoa lài có tên tiếng anh là Jasmine (tên khoa học Jasminum) bắt nguồn từ tiếng Ả
Rập là Yasameen nghĩa như “món quà từ thiên chúa”. Là một chi trong họ Oleaceae với

khoảng 200 loài có nguồn gốc nhiệt đới và vùng ôn đới ẩm.
Phân loại thực vật
Giới (Kingdom) ................................................... Plantae
Ngành (Division) ................................................. Magnoliophyta
Lớp (Class)........................................................... Magnoliopsida
Bộ (Oder) ............................................................. Lamials
Họ (Family).......................................................... Oleaceae
Chi (Genus) .......................................................... Jasminum
Có 4 loài phổ biến trong chi Nhài hay chi Lài (Jasminum):
Jasminum grandiforum L.
Jasminum officinate L.
Jasminum odoratissum L.
Jasminum sambac (L.) Ait.


4

Trong 4 loài thì loài Jasminum sambac (L.) Ait. Còn có tên gọi khác là lài Ả Rập
(Arabian jasmine) được trồng phổ biến nhất.
2.1.2 Đặc tính thực vật
Cây lài thuộc loại rễ chùm, phát triển nhiều và lan rộng. Thân gỗ nhỏ, mọc thành
bụi, thường cao từ 0,5 – 3 m, có nhiều cành nhánh nhỏ vươn dài. Lá xanh đậm, bóng cả
hai mặt, mọc đối, hình oval, dài từ 3 – 12,5 cm, rộng từ 2 – 7,5 cm, ở kẻ lá có những gân
phụ, gân con hình mạng lưới. Hoa màu trắng nở từ 7 – 8 giờ tối, có hương thơm ngát, hoa
thường mọc thành phát ở nách lá hay ngọn cây, có từ 3 – 12 hoa trên mỗi phát, hoa có từ
8 – 10 cánh xếp thành hai lớp. Quả màu đen hình cầu có hai ngăn, đường kính 6 mm,
được bao bọc bởi đài hoa (Trần Hợp, 1998; Nguyễn Hữu Đảng, 2003; Phạm Hoàng Hộ,
1999).
2.1.3 Điều kiện sinh thái
Cây lài có nguồn gốc Nam Á, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng tốt từ 22 33°C và từ 8 - 10°C thì cây sinh trưởng kém. Lài là cây ưa sáng do đó cần trồng nơi

thoáng mát, không bị che bóng cây mới cho năng suất cao và có hương thơm. Hoa lài
sống được trên nhiều loại đất từ đất đồng bằng trung tính (pH từ 6,5 – 7) đến đất đồi núi
hơi chua (pH từ 3,5 – 4), rồi từ đất thịt nặng đến đất thịt pha cát, đất đồi núi nghèo dinh
dưỡng, và cả ở đất bạc màu nếu được chăm sóc tốt, bón phân, tưới nước đầy đủ vẫn cho
năng suất cao. Lài cần nước sinh trưởng để ra hoa liên tục nhưng không chịu được úng,
do đó cần trồng nơi cao ráo, có hệ thống tưới tiêu hợp lý.
Thời tiết nóng, ngày dài thuận lợi cho việc ra hoa và kích thước hoa. Ở những
vùng khô và lượng ánh sáng đầy đủ cây lài sẽ cho lượng hoa dồi dào. Nhiệt độ tốt nhất là
ban ngày từ 27 - 32°C và ban đêm từ 21 - 27°C, nếu nhiệt độ ban đêm dưới 21°C thì năng
suất và kích thước hoa giảm. Ngoài ra, cây hoa lài là cây chịu mặn và không chịu được
gió mạnh.


5

2.1.4 Giá trị kinh tế của cây hoa lài
Trong nhiều năm qua, nhiều địa phương đã áp dụng chương trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng rất thành công, đặc biệt đối với cây hoa màu đã đem lại hiệu quả kinh tế
cao trong nông nghiệp. Không chỉ có Tp.Hồ Chí Minh mà 1 số tỉnh miền Tây Nam Bộ
như Tiền Giang, Bến Tre và Trà Vinh đã đưa cây hoa lài vào sản xuất và đang có triển
vọng cao.
Hoa lài được người dân thu hoạch quanh năm, mặc dù năng suất và phẩm chất hoa
có khác nhau giữa mùa mưa và mùa nắng, vì thế giá bán trên thị trường cũng có phần
khác nhau, có thời điểm giá bán lên 130 ngàn đồng cho 1 kg hoa tươi nhưng cũng có khi
chỉ bán với 20 ngàn đồng/kg. Tuy nhiên, do hoa lài ra hoa quanh năm và ngày nào cũng
thu hoạch nên đây vẫn được cho là cây có giá trị kinh tế cao. Hầu hết các nhà vườn trồng
lài có thu hoạch từ 15 – 20 triệu đồng cho 1 năm.
Hiện nay tại tỉnh Trà Vinh có 200 hộ dân trồng hoa lài với diện tích trên 43 hecta,
có 37 hecta đang trong thời kỳ thu hoạch và sản lượng đạt 2,7 tấn/ha.
2.1.5 Tình hình nghiên cứu bệnh hại trên cây hoa lài

2.1.5.1 Nghiên cứu trong nước về bệnh trên cây hoa lài
Tính đến nay thì bệnh trên cây hoa lài vẫn chưa được quan tâm và nghiên cứu
nhiều, nếu có cũng chỉ dừng lại ở việc điều tra, khảo sát và đánh giá những thiệt hại trên
đồng ruộng. Trong khi đó tình hình sâu bệnh trên cây hoa lài ngày một phức tạp và phát
triển mạnh, đây cũng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến diện tích canh tác cây hoa lài
giảm đáng kể tại Tp.Hồ Chí Minh. Quận 12 tại Tp.Hồ Chí Minh được biết là nơi trồng lại
nhiều nhất nhưng qua điều tra cho thấy năm 2001 tổng diện tích của huyện là 600 hecta,
đến năm 2007 còn lại 163 hecta và đến năm 2010 diện tích chỉ còn 74,5 hecta (Chi cục
Bảo Vệ Thực Vật Tp. Hồ Chí Minh, 2010).


6

Trong các bệnh gây hại trên cây hoa lài thì có bệnh thối rễlàm chết cây hoa lài vẫn
chưa có nghiên cứu về tác nhân cũng như về biện pháp phòng trừ hiệu quả. Điều đặc biệt
nghiêm trọng đối với bệnh này là rất khó phát hiện, triệu chứnggần giống với triệu chứng
thiếu dinh dưỡng của cây. Tuy nhiên cây bắt đầu rụng lá thì bộ rễ của cây hầu như không
còn khả năng phục hồi được nữa.
Theo Nguyễn Văn Kế và Trần Văn Lâu (2002) sâu bệnh hại chính trên hoa lài làm
thất thu nghiêm trọng về năng suất gồm có: bệnh tím bông gây hại nặng vào trời ẩm ướt
do nấm Colletotrichum gloeosporioides và nấm Colletotrichum capsici thuộc bộ
Melanconuales, lớp Coelomycetes; bệnh chết bụi do nấm Sclerotium rolfsii thuộc bộ
Agonomycetes; sâu đục bông Palpita nigropunctalis Bremer. thuộc họ Pyralidae, bộ
Lepidoptera (Vũ Khắc Chung, 2010).
2.1.5.2 Nghiên cứu ngoài nước về bệnh trên cây hoa lài
Trên thế giới tài liệu nghiên cứu về cây hoa lài vẫn còn ít.Theo Lin, Chen, Chang
(2004) thì triệu chứng bệnh là những đốm vàng hoặc vàng toàn bộ lá được xác định do
virus thuộc nhóm Potyvirus phát hiện năm 1995 tại Kaohsiung và Pingtung của Đài Loan.
Tên Jasmine virus T (JaVT) được đề nghị đặt tên cho virus gây hại, điểm nhiệt không
hoạt động của virus từ 50 - 55°C, ngưỡng pha loãng là 10¯3 đến 10¯4 và tuổi thọ trong

điều kiện invitro từ 2 – 3 ngày ở 24°C và trên 10 tháng ở nhiệt độ - 70°C. Ngoài ra bệnh
đốm lá có hình dạng là vết bệnh không đều, có màu nâu tại trung tâm vết bệnh, viền có
màu vàng nhạt nếu nặng có màu đen và bệnh xuất hiện tại chóp lá. Tác giả Alfieri (1983)
cho rằng tác nhân gây bệnh đốm lá là nấm Pseudocercospora jasminicola (Muller và
Chupp).
Trên cây lài có một số sâu bệnh chính gồm:
 Bọ trĩ hại hoa: Thrips hawaiiensis

Muỗi vằn hại hoa: Contariniamaculipennis


7

 Nhện có phổ ký chủ rộng: Polyphagotarsonemus latus
 Nhện đỏ: Tetranychus cinnabarinus
 Bọ phấn trắng: Aleuroclava jasmine, Dialeurodes kirkaldyi
Rệp sáp: Pseudococcus longispinus
Sâu ăn lá: Psilogramma menephron
Bệnh thối rễ: Pythium, Rhizoctonia, Sclerotium rolfii

Bệnh đốm vàng: Vi rút
Trên Jasminum sambac (L.) Ait. triệu chứng đa chồi trên ngọn ghi nhận tại Oman và
tác nhân Phytophthora được tìm thấy dựa vào cấu trúc trình tự vùng 16SrRNA. Kết quả
cho thấy có thể sử dụng PCR với các primer chuyên biệt để phát hiện Phytophthora trên
cây lài hiện nay. Trên cây lài nói chung bệnh rất ít có tài liệu nghiên cứu. Trong đó nấm
Cercospora jasminicola và nấm Alternaria jasmine được xác định đã gây bệnh đốm lá và
bệnh rĩ sắt do nấm Uromyces hobsoni tấn công trên hoa và trên mặt lá
2.2 Sơ lược về nấm Phythiumvà Phytophthora
2.2.1 Đặc điểm của lớp Oomycetes
Lớp Oomycetes gồm 4 bộ, một trong số đó có bộ Peronosporales là tác nhân gây

bệnh nghiêm trọng. Đặc biệt trong bộ này có hai loài nghiêm trọng gồm Pythium và
Phytophthora được xem là đối tượng gây hại chính trên nhiều loại cây trồng và vật nuôi.
Lớp Oomycetes so với nấm thật có nhiều đặc điểm về hình thái và chu kỳ sống tương tự
nhau, tuy nhiên riêng vềdi truyền học và cơ chế sinh sản thì khác nhau rõ ràng (Erwin và
Ribero, 1996). Ngoài ra lớp Oomycetes còn sinh ra các sợi nấm không có vách ngăn,
thêm một đặc điểm chính để phân biệt chúng với nấm thực. Việc xếp chúng vào giới
Chromista (Cavalieve và Smith, 1986) đã được chứng minh bằng rất nhiều đặc trưng,
gồm có sự biến đổi trong con đường tiến hóa (Elliott, 1983; Hendrix, 1973; Wang,


8

Bartnicki và Garcia, 1973), hình thành động bào tử có lông roi không đều (Dejardins và
ctv, 1989), sự chiếm ưu thế của giai đoạn lưỡng bội trong chu kỳ sống (Erwin và Riberio,
1996) và sự hiện diện của β_glucans tốt hơn chitin trong vách tế bào (Bartnicki, 1973).
Ngoài ra ở lớp Oomycetes còn có các du động bào tử với các lông roi được sinh ra từ bọc
bào tử qua sinh sản vô tính và sinh bào tử trứng qua sinh sản hữu tính (Võ Thị Thu Oanh,
2007).
2.2.2 Vị trí phân loại
Pythium và Phytophthora không phải là nấm thực mà là vi sinh vật giống nấm thực.
Vị trí phân loại dựa theo Burgess và ctv. (2009)
Giới ...................................................................... Chromista
Ngành ................................................................... Oomycota
Lớp ....................................................................... Oomycetes
Bộ ......................................................................... Peronosporales
Họ......................................................................... Pythiaceae
Chi ........................................................................ Pythium
....................................................................... Phytophthora
2.2.3 Đặc điểm của Pytium và Phytophthora
Chu kỳ sống của Pythium và Phytophthora có nhiều dạng bào tử, chúng được hình

thành qua 2 quá trình sinh sản đó là vô tính và hữu tính.
Sinh sản vô tính: gồm các du động bào tử di chuyển được và có vai trò quan trọng
trong chu kỳ bệnh. Chúng giúp bệnh lây lan nhanh chóng từ cây này sang cây khác bằng
việc lan truyền nhanh trên mặt đất và trên bề mặt cây trồng. Các du động bào tử được giải
phóng từ bọc bào tử động, một cấu trúc tạo thành bằng sinh sản vô tính.


9

Sinh sản hữu tính: có sự hình thành túi tinh và túi noãn. Túi noãn chứa noãn cầu và
mỗi noãn cầu chứa một nhân. Túi tinh chứa đầy nội chất và nhiều nhân. Túi tinh và túi
noãn được hình thành từ cùng một sợi nấm hay trên các sợi nấm khác nhau, chúng ngăn
cách với phần còn lại bởi một vách ngăn. Túi tinh hình trụ và túi noãn hình cầu. Từ túi
tinh mọc ra những mấu nhỏ nối với túi noãn, từ đó dồn nội nhũ vào túi noãn để thụ tinh và
hình thành hợp tử noãn (Oospore). Oospore nghỉ trong một thời gian, khi gặp điều kiện
thuận lợi sẽ nảy mầm cho ra sợi nấm ngắn và sau đó phát triển thành bào tử vô tính (Võ
Thị Thu Oanh, 2007).
Pythium và Phytophthora có 4 dạng bào tử trong chu kỳ sống.
Bào tử noãn: là bào tử hữu tính, hình thành từ sự kết hợp của các túi giao tử được
gọi là túi đực và túi cái. Tỷ lệ giữa C/N 94:1 thúc đẩy sự hình thành các bào tử noãn và
sterol cũng là thành thành phần thiết yếu cho việc hình thành các bào tử noãn. Nhiệt độ
cần thiết cho sự hình thành bào tử noãn thấp hơn so với sự phát triển của túi noãn. Bào tử
noãn cũng bị ức chế bởi điều kiện ánh sáng. Khi điều kiện không thích hợp bào tử noãn sẽ
đi vào giai đoạn ngủ nghỉ, vì vậy chúng được xem như là một cấu trúc nghỉ. Khi gặp điều
kiện thuận lợi, bào tử noãn sẽ hình thành sợi nấm, rồi sau đó hình thành túi bào tử và
động bào tử.
Bào tử hậu (Chlamydospore): là một dạng cấu trúc nghỉ vô tính. Bào tử hậu được
hình thành bên trong sợi nấm hay tại các đầu chóp của sợi nấm nên chúng là những tế bào
sinh dưỡng. Chúng phát triển vách dày, có thể tồn tại trong môi trường khắc nghiệt, tuy
nhiên ở nhiệt độ khoảng 15°C cộng với sự hiện diện của sterol trong môi trường nuôi cấy

và một tỷ lệ cao của C (30:1) là điều kiện tối thích cho bào tử vách dày hình thành. Sự
nảy mầm có thể xảy ra khi nồng độ dinh dưỡng cao, đặc biệt là glucose và aspargine.
Túi bào tử: là một cấu trúc sinh sản nhưng đôi khi cũng được xem như là bào tử vô
tính. Túi bào tử nảy mầm trực tiếp trong điều kiện lượng nước tự do thấp, môi trường giàu
dinh dưỡng và nhiệt độ cao. Trong môi trường pH cao (>7) túi bào tử sẽ không hình
thành. Sự hiện diện của nước và sterol là những yếu tố hình thành túi bào tử, và O2 cũng


10

rất quan trọng cho việc hình thành túi bào tử. Ngược lại, sự hiện diện của Cu2+ sẽ hạn chế
sự hình thành túi bào tử.
Động bào tử: được hình thành như điều kiện hình thành túi bào tử, đòi hỏi có nhiều
nước tự do và nhiệt độ thấp hơn, khoảng từ 15 - 18°C. Động bào tử có dạng hình bầu dục,
vách mỏng, vô tính và có khả năng bơi bằng hai lông roi. Độ lớn đường bơi của động bào
tử khoảng từ 26 – 70 µm, chúng bơi theo đường xoắn ốc. Chúng trở nên mất phương
hướng và giảm phạm vi hoạt động khi va chạm với bề mặt xung quanh. Động bào tử trở
nên ít di động khi nhiệt độ môi trường tăng, pH thấp, tiếp xúc với bề mặt và nồng độ bào
tử thấp. Chúng được sinh ra từ túi bào tử và thoát ra ngoài qua một lỗ nhỏ ở đầu túi khi túi
trưởng thành. Động bào tử bơi trong khoảng thời gian vài phút đến một giờ và hầu như
không có phương hướng, nhưng lại bị hấp dẫn trực tiếp bởi dịch tiết ra từ rễ cây. Động
bào tử sẽ biến đổi thành hình tròn, hai lông roi biến mất khi tiếp xúc với một bề mặt thích
hợp, sau đó nhanh chóng hình thành ống nấm để xâm nhiễm vào cây và bắt đầu sinh
trưởng sợi nấm. Khi tiến hành xâm nhiễm thì động bào tử xuyên thẳng vào cây ký chủ
qua rễ hoặc qua khí khổng và hình thành các giác mút. Chỗ vết thương hay những phần
mọng nước và chồi ngọn là những vùng thích hợp nhất cho sự lây nhiễm.
2.2.3.1 Sơ lược về Pythium
Pythium phân bố rộng khắp thế giới, là nguyên nhân làm cho các loại ngũ cốc và
hoa màu bị mất trắng. Chúng xuất hiện nhiều trong vùng đất được cày xới, gần vùng rễ ở
lớp đất bề mặt, ngược lại ở những vùng không được cày xới và đất chua thì Pythium rất ít

phổ biến. Các loại Pythium có thể sống ký sinh hoặc hoại sinh, tuy nhiên khi sống ký sinh
thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Những phần mô mọng nước và còn non sẽ bị tấn công
trước, đặc biệt khi gặp điều kiện thuận lợi cho Pythium và bất lợi cho ký chủ. Có nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến sự xâm nhiễm của nấm bệnh vào cây trồng như mật độ Pythium,
nước trong đất, pH, nhiệt độ, cường độ ánh sáng, cation và các vi sinh vật trong đất.
Pythium có phổ ký chủ rộng, có loài gây hại trên nhiều loại cây trồng và cũng có loại chỉ


11

tấn công trên một loại ký chủ như Pythium buismaniae (Vander Plaats – Niterink A. J.,
1981).
Các sợi nấm của Pythium trong suốt, sợi nấm chính rộng từ 5 – 7 µm có đôi lúc lên
tới 10 µm. Những sợi già hay những nơi hình thành cơ quan sinh sản có vách ngăn, các
sợi non hầu như không có.
Quá trình sinh sản vô tính diễn ra nhờ túi động bào tử và động bào tử. Tuy nhiên,
động bào tử không phải phóng thích trực tiếp mà thông qua một bao giả (vesicle) được
nối với túi bào tử bằng một ống tháo. Từ túi bào tử, hàm lượng chất chưa biệt hóa di
chuyển qua ống tháo vào bao giả, động bào tử được hình thành và phóng ra bên ngoài tại
đây. Sinh sản hữu tính diễn ra bởi túi noãn và túi đực. Túi noãn hình cầu như quả chanh,
thành trơn hoặc có gai. Khi tiếp xúc với túi noãn, túi đực hình thành ống thụ tinh để đâm
qua túi noãn. Túi đực được xem là đơn nghiêng (monoclinous) nếu chúng có cùng cuống
với túi noãn và được xem là đôi nghiêng (diclinous) nếu hình thành từ sợi nấm khác, và
phần ở gần cuống túi noãn hình thành túi đực thì gọi là dưới bầu (hypogynous).
Sau khi noãn bào tử trưởng thành thì pha ngủ đông rất cần thiết trước khi diễn ra sự
nảy mầm. Noãn bào tử biến đổi thành cấu trúc vách mỏng, sản xuất ống phôi hoặc có vai
trò như túi bào tử để hình thành nên động bào tử khi nảy mầm. Noãn là cấu trúc quan
trọng giúp các loài Pythium tồn tại, phát triển, và có thể lưu tồn trong đất sau 8 đến 12
tháng.
2.2.3.2 Sơ lược về Phytophthora

Phytophthora là một loài rất phổ biến thuộc giới Chromista, lớp Oomycetes được
đặt bởi Bary (1887). Phytophthora là một loại nấm quan trọng trên thế giới, và gây hại
nhiều loại cây trồng có giá tị kinh tế cao như: cao su (Hevea brasiliensis), ca cao (
Theobroma cacao), sầu riêng (Durio zibethinus), đu đủ (Carica papaya), dứa (Ananas
comosus), tiêu (Piper nigrum), khoai tây (Solanum tuberosum), cây có múi (Citrus) và
cây rừng.


12

Phytophthora được mệnh danh là kẻ tàn phá cây trồng và có khoảng 60 loài đã được
mô tả (Erwin và Riberio, 1996). Chúng gây hại cả trong điều kiện khí hậu ôn đới và nhiệt
đới. Từ những năm 1845 – 1847, khi có dịch bệnh móc sương trên khoai tây đã gây ra nạn
đói ở Châu Âu thì Phytophthora được nghiên cứu nhiều (Bourke, 1964). Phytophthora
tấn công trên nhiều loại cây trồng nên phạm vi ký chủ rất rộng, có những loài chuyên tính
chỉ tấn công ở một loại ký chủ như P. fragariae var. rubi và có những loài tấn công trên
nhiều loại ký chủ như P. cinnamomi có thể tấn công hơn 1000 loại cây trông khác nhau
(Erwin và Riberio, 1960).
Tất cả các mẫu phân lập của Phytophthora đều có khả năng sinh sản cả ở bộ phận
sinh dục đực và cái hoặc túi giao tử (Gallegly, 1960). Ở Phytophthora, một nữa số loài là
đồng tản có thể sinh bào tử noãn nhanh và nhiều trong môi trường nuôi cấy, những loài
còn lại là dị tản và sản sinh túi bào tử chỉ khi có sự kích thích hóa học từ các mẫu sinh sản
đối ngược nhau (Brasies, 1992; Ko, 1978). Tính dị tản liên quan tới kiểu sinh sản A1 và
A2. Theo Waterhouse (1963),để phân lập các loài Phytophthora chủ yếu dựa trên các túi
bào tử có chóp đầu, hơi chóp hay không có chóp đầu; tính rụng của túi bào tử và kiểu tiếp
xúc của túi tinh và túi noãn.
Ở chi Phytophthora dễ gây bệnh cho cây trồng hơn các chi nấm thực nhờ có các đặc
điểm sau:
Hình thành nhiều túi bào tử và động bào tử làm nhiệm vụ phát tán và xâm nhiễm
bệnh trong thời gian ngắn, còn bào tử hậu và bào tử noãn làm nhiệm vụ lưu tồn trong thời

gian dài. Ngoài ra, bào tử noãn có thể sống qua bộ máy tiêu hóa của ốc sên.
Động bào tử được hình thành trong mỗi túi bào tử, điều này cho phép Phytophthora
sản xuất một khối lượng lớn nguồn lây nhiễm hơn là một túi bào tử đơn độc cũng như làm
tăng khả năng lây nhiễm đến cây ký chủ. Ngoài ra, chúng tấn công đầu rễ bằng cách tiết
ra chất kích thích giúp việc xâm nhiễm được dễ dàng hơn, cộng với tính di động ở hai
lông roi của động bào tử làm cho việc lây lan càng nhanh chóng.


13

Túi bào tử có thể sống trong không khí sau đó di chuyển đến các khu vực bện cạnh.
Chúng có thể lây nhiễm trực tiếp vào mô ký chủ hoặc từ túi bào tử này hình thành khoảng
4 – 32 động bào tử làm cho khả năng lây nhiễm của chúng rộng hơn.
Vì chi Phytophthora có những đặc điểm khác với nấm thực nên đối với một số thuốc
trừ nấm ít có hiệu lực, ngoài ra chúng phát triển ở điều kiện ẩm ướt nên thuốc hóa học
cũng khó phát huy tác dụng.
2.2.4 Những điểm khác biệt giữa Pythium và Phytophthora
Điểm khác biệt giữa Pythium và Phytophthora là quá trình hình thành và phóng
thích bào tử động. Đối với Pythium, các động bào tử nằm ở đỉnh hay đoạn giữa các sợi
nấm có hình tròn (hình cầu) hay hình sợi. Từ bọc bào tử của Pythium hình thành một ống
tháo và ở cuối ống này có một bọc giả (vesicle) có thành rất mỏng, tế bào chất di chuyển
từ ống tháo qua bọc giả. Nhiệm vụ của bọc giả là chứa các du động bào tử và chúng được
tung ra khi màng bọc giả vỡ. Ngược lại, Phytophthora thì tạo các túi bào tử có hình dạng
nhất định, rõ rệt trên cành mang bào tử. Các du dộng bào tử được hình thành và phóng
thích từ bọc bào tử.
Khi nhìn bằng mắt thường trên môi trường nuôi cấy ở cùng điều kiện thì Pythium
phát triển nhanh hơn Phytophthora, sợi nấm tỏa đều, sinh trưởng mạnh và lan ra mép
ngoài của đĩa petri. Đối với Phytophthora thì phát triển chậm hơn, mọc co cụm lại tạo
thành hình dáng nhất định trên môi trường nuôi cấy (Ho H. H. và ctv., 1995; Burgess và
ctv., 2009).

Khi quan sát dưới kính hiển vi, các sợi nấm của Pythium luôn tạo góc bé hơn 90° so
với sợi chính và nhỏ hơn sợi chính, các sợi nấm thì suông mảnh. Ở Phytophthora thì sợi
nhánh và sợi chính có kích thước bằng nhau, sợi nấm suông mảnh hay trương phồng
thành nhiều dạng khác nhau, đặc biệt các sợi chính và sợi nhánh tạo thành góc 90°.


14

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian nghiên cứu
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 1/2012 đến 7/2012
3.2 Địa điểm nghiên cứu
Định danh nấm bệnh tại phòng Điều tra giám sát – Trung tâm kiểm dịch thực vật sau
nhập khẩu II.
Thí nghiệm xác định khả năng gây hại của Pythium và Phytophthorađược thực hiện
tại trại thực nghiệm Bộ môn Công nghệ sinh học – Trường Đại Học Nông Lâm.
3.3 Nội dung nghiên cứu
Xác định khả năng gây hại của Pythium và Phytophthorabằng phương pháp lây
nhiễm nhân tạo trong điều kiện nhà lưới.
Phân lập tác nhân gây bệnh sau khi chủng, xác định lại tác nhân gây bệnh.
Định danh tên loài các mẫu nấm của 2 chiPythiumvà Phytopthora bằng cách dựa
vào các đặc điểm hình thái học.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Nguồn nấm
Vì thực hiện tiếp theo đề tài “ Nghiên cứu tác nhân Phytophthora và Pythium gây
hại trên cây hoa lài (Jasminum spp.) tại Tp. Hồ Chí Minh” của Đinh Thị Ánh Tuyết
(2011) nên nguồn nấm đã được thu thập tại các địa điểm: xã Nhị Bình – huyện Hóc Môn,
xã Bình Mỹ - huyện Củ Chi và phường Thạnh Lộc - Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh.



15

Bảng 3.1 Địa điểm thu thập mẫu và số mẫu phân lập được thuộc Pythium và
Phytophthora
STT

Mã Mẫu

Địa điểm thu thập mẫu

Tên giống mẫu được xác định

1

PhNB03

Xã Nhị Bình – huyện Hoóc Môn

Phytophtora

2

PhNB04

Xã Nhị Bình – huyện Hoóc Môn

Phytophtora

3


PhBM03

Xã Bình Mỹ - huyện Củ Chi

Phytophtora

4

PhBM10

Xã Bình Mỹ - huyện Củ Chi

Phytophtora

5

PyNB02

Xã Nhị Bình – huyện Hoóc Môn

Pythium

6

PyBM05

Xã Bình Mỹ - huyện Củ Chi

Pythium


7

PyBM06

Xã Bình Mỹ - huyện Củ Chi

Pythium

8

PyBM08

Xã Bình Mỹ - huyện Củ Chi

Pythium

9

PyTL02

Phường Thạnh Lộc – Quận 12

Pythium

10

PyTL04

Phường Thạnh Lộc – Quận 12


Pythium

11

PyTL05

Phường Thạnh Lộc – Quận 12

Pythium

12

PyTL06

Phường Thạnh Lộc – Quận 12

Pythium

13

PyTL07

Phường Thạnh Lộc – Quận 12

Pythium

14

PyTL08


Phường Thạnh Lộc – Quận 12

Pythium

15

PyTL09

Phường Thạnh Lộc – Quận 12

Pythium

16

PyTL10

Phường Thạnh Lộc – Quận 12

Pythium

(Nguồn: Đinh Thị Ánh Tuyết, 2011)


×